Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Kiến thức và thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại hai huyện thành phố của tỉnh thanh hóa năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THÀNH TRUNG

KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH THEO DÕI PHẢN
ỨNG SAU TIÊM CHỦNG CỦA BÀ MẸ CÓ CON
DƯỚI 1 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
TẠI HAI HUYỆN, THÀNH PHỐ CỦA TỈNH
THANH HÓA NĂM 2016
Chuyên ngành : Y tế công cộng
Mã số

: 60720301

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh

HÀ NỘI - 2017

PGS.TS. Dương Thị Hồng


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi
xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới:


- Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội
- Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng
- Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội
- Phòng Đào tạo - Quản lý khoa học - Hợp tác quốc tế, Viện Đào tạo Y
học dự phòng và Y tế công cộng
Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh và
PGS.TS. Dương Thị Hồng đã giúp đỡ tôi tận tình cho tôi trong suốt thời gian
học tập tại trường và quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, đồng nghiệp và bạn bè đã luôn ở bên động viên, khuyến khích, giúp đỡ
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Y Hà Nội, cũng như trong
thời gian tôi làm luận văn tốt nghiệp.

Hà nội, tháng 06 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thành Trung


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:
-

Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội

-

Ban giám hiệu Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng


-

Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Y Hà Nội

-

Phòng Đào tạo – Quản lý khoa học – Hợp tác quốc tế, Viện Đào tạo Y
học dự phòng và Y tế công cộng
Tên tôi là: Nguyễn Thành Trung, học viên lớp cao học khóa 24 Trường

Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Hạnh và PGS.TS. Dương Thị Hồng.
2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thành Trung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBYT

Cán bộ y tế

CCĐ


Chống chỉ định

DCL

Dây chuyền lạnh

NVYT

Nhân viên y tế

TCMR

Tiêm chủng mở rộng

TYT

Trạm Y tế

UVSS

Uốn ván sơ sinh

VGB

Viêm gan B

VSDT

Vệ sinh dịch tễ


VX

Vắc xin

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................3
1.1. Vắc xin, phân loại và bảo quản vắc xin.......................................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm và định nghĩa..........................................................................................3
1.1.2. Phân loại vắc xin..................................................................................................................3
1.1.3. Bảo quản vắc xin..................................................................................................................5
1.2. Công tác tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam...............................................................................5
1.2.1. Lịch sử phát triển của Chương trình tiêm chủng mở rộng.................................................5
1.2.2. Các loại vắc xin sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng...................................6
1.3. Chỉ định và chống chỉ định trong tiêm chủng............................................................................6
1.3.1. Chỉ định tiêm vắc xin...........................................................................................................6
1.3.2. Chống chỉ định tiêm vắc xin ...............................................................................................7
1.3.3. Các trường hợp tạm hoãn ..................................................................................................7
1.4. Phản ứng sau tiêm chủng...........................................................................................................8
1.4.1. Khái niệm về phản ứng sau tiêm chủng..............................................................................8
1.4.2. Phân loại phản ứng sau tiêm...............................................................................................8
1.5. Hướng dẫn theo dõi, chăm sóc xử trí phản ứng sau tiêm chủng............................................11
1.5.1. Hướng dẫn theo dõi chăm sóc tại trạm y tế.....................................................................11
Người được tiêm chủng phải được theo dõi tại trạm y tế ít nhất 30 phút sau tiêm chủng. Các

dấu hiệu cần theo dõi sau tiêm chủng gồm:..................................................................11
1.5.2. Hướng dẫn chăm sóc tại nhà............................................................................................11
1.5.3. Hướng dẫn xử trí các phản ứng thông thường sau tiêm chủng......................................12
1.5.4. Hướng dẫn xử trí các tai biến nặng sau tiêm chủng.........................................................13
1.6. Nghiên cứu về phản ứng sau tiêm vắc xin...............................................................................15
1.6.1. Phản ứng sau tiêm chủng trên thế giới............................................................................15
1.6.2. Phản ứng sau tiêm chủng tại Việt Nam............................................................................17
1.6.3. Một số nghiên cứu về kiến thực, thực hành chăm sóc trẻ sau tiêm chủng và một số yếu
tố liên quan.....................................................................................................................19

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............23
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................................................23


2.1.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................................23
2.1.2. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................................23
2.2. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................23
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu.....................................................................23
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng...........................................................................................23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................24
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu............................................................................................................24
2.3.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu..................................................................................24
2.4. Biến số của nghiên cứu.............................................................................................................25
2.4.1. Nhóm biến số chung:.........................................................................................................25
2.4.2. Nhóm biến số cho mục tiêu 1: Mô tả kiến thức và thực hành theo dõi phản ứng sau
tiêm chủng......................................................................................................................25
2.4.3. Nhóm biến số cho mục tiêu 2: một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành theo
dõi phản ứng sau tiêm chủng của bà mẹ.......................................................................26
2.5. Quy trình thu thập số liệu........................................................................................................27
2.5.1. Công cụ thu thập số liệu....................................................................................................27

2.5.2. Quy trình thu thập số liệu.................................................................................................27
2.6. Sai số và khống chế sai số.........................................................................................................27
2.6.1. Sai số..................................................................................................................................27
2.6.2. Khống chế sai số................................................................................................................28
2.7. Thang đo điểm đánh giá kiến thức và thực hành chung của người chăm sóc trẻ sau tiêm
chủng.......................................................................................................................................28
2.8. Quản lý và phân tích số liệu.....................................................................................................29
2.9. Đạo đức nghiên cứu.................................................................................................................29

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................31
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu........................................................................................31
3.2. Kiến thức và thực trạng theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của người chăm sóc trẻ...........33
Thực hành của người chăm sóc trẻ dưới 1 tuổi trong dự phòng, theo dõi, xử trí phản ứng sau
tiêm chủng......................................................................................................................37

3.3.1.Mối liên quan giữa kiến thức về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng
của người chăm sóc trẻ dưới 1 tuổi..............................................................44


3.3.2.Mối liên quan giữa thực hành về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng
của người chăm sóc trẻ dưới 1 tuổi..............................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC HÌNH


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình Tiêm chủng mở rộng được cộng đồng quốc tế đánh giá là
một trong những chương trình chăm sóc sức khoẻ thiết thực, hiệu quả nhất
thực hiện công ước quốc tế về quyền trẻ em và tiếp tục trở thành chương trình
ưu tiên của mọi quốc gia sau năm 2000 . Tiêm chủng phòng bệnh bằng các
vắc xin là một thành tựu trong y học ở thế kỷ XX, có ý nghĩa to lớn trong y
học dự phòng. Chương trình Tiêm chủng mở rộng đã góp phần làm giảm đáng
kể tỷ lệ mắc và chết của trẻ em dưới 1 tuổi và 5 tuổi về các bệnh truyền
nhiễm. Ước tính hàng năm tiêm chủng đã cứu sống khoảng 1 triệu trẻ em ở
các nước đang phát triển .
Tại Việt Nam, trải qua chặng đường hơn 30 năm hoạt động kể từ năm
1985, Chương trình TCMR đã đạt được những thành quả to lớn trong việc
đưa dịch vụ tiêm chủng tới cho toàn thể trẻ em, góp phần phòng ngừa và làm
giảm đáng kể tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm ở trẻ em.
Hàng năm có hàng triệu trẻ em ở Việt Nam được tiêm chủng. Tiêm chủng mở
rộng đã tới với mỗi gia đình, mỗi thôn, ấp, bản, mỗi dân tộc trên mọi miền đất
nước, góp phần đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân .
Cùng với việc duy trì tỷ lệ tiêm chủng cao thì chất lượng tiêm chủng
ngày càng được chú trọng. Giám sát, phát hiện, báo cáo những phản ứng bất
thường sau tiêm chủng có thể giúp xác định nguyên nhân từ đó đề ra những
biện pháp phù hợp đồng thời sẽ tránh được những thông tin sai lệch có thể
gây mất lòng tin đối với tiêm chủng và quan trọng hơn là củng cố lòng tin của
cộng đồng đối với công tác tiêm chủng ,. Việc phối hợp cùng gia đình trong
công tác chăm sóc sức khỏe của trẻ sau tiêm chủng có vai trò nhất định trong
đảm bảo an toàn tiêm chủng; các bà mẹ có kiến thức đầy đủ và thực hành

đúng về theo dõi và chăm sóc trẻ sau tiêm chủng từ đó sớm phát hiện một số


2
biểu hiện bất thường sau tiêm chủng để đưa trẻ tới các cơ sở y tế xử trí tránh
những tai biến, rủi ro đáng tiếc.
Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của một số các trường hợp
phản ứng nặng sau tiêm chủng, đặc biệt là một số trường hợp phản ứng xảy ra
sau tiêm vắc xin Quinvaxem năm 2013 và có nghi ngờ liên quan đến vắc xin
đã làm cộng đồng và các bà mẹ lo lắng, thậm chí từ chối tiêm chủng đã tác
động trực tiếp đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ em và làm tăng số trường
hợp mắc bệnh truyền nhiễm phòng được bằng vắc xin ,. Vấn đề an toàn tiêm
chủng cần được quan tâm và củng cố. Câu hỏi đặt ra là các bà mẹ đã hiểu biết
đầy đủ về phản ứng sau tiêm chủng, thực hành theo dõi trẻ đúng sau tiêm
chủng như thế nào? Tìm hiểu những yếu tố liên quan đến những kiến thức và
thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ sau tiêm chủng từ đó đề xuất một số giải
pháp phù hợp là cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về: “Kiến
thức và thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của bà mẹ có con
dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan tại hai huyện/thành phố của tỉnh
Thanh Hóa năm 2016”:
Mục tiêu của nghiên cứu:
1. Mô tả kiến thức và thực hành theo dõi phản ứng sau tiêm chủng của bà
mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện Hoằng Hóa và thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hoá năm 2016.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành theo dõi
phản ứng sau tiêm chủng của bà mẹ có con dưới 1 tuổi tại huyện
Hoằng Hóa và thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hoá năm 2016.



3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vắc xin, phân loại và bảo quản vắc xin
1.1.1. Một số khái niệm và định nghĩa
Vắc xin là chế phẩm sinh học chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả
năng đáp ứng miễn dịch. Vắc xin phải được bảo quản trong hệ thống dây
chuyền lạnh ở điều kiện phù hợp từ khi sản xuất tới khi sử dụng ,.
Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật .
Dây chuyền lạnh là hệ thống thiết bị nhằm bảo quản và vận chuyển vắc
xin theo đúng nhiệt độ quy định từ nhà sản xuất đến người sử dụng, bao gồm
buồng lạnh, xe lạnh, tủ lạnh, tủ đá, hòm lạnh, phích vắc xin .
Phản ứng sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao
gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng,
không nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường
sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng .
Tai biến nặng sau tiêm chủng là phản ứng bất thường sau tiêm chủng có
thể đe dọa đến tính mạng người được tiêm chủng (bao gồm các triệu chứng
như khó thở, sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt
cao co giật, trẻ khóc kéo dài, tím tái, khó thở) hoặc để lại di chứng hoặc làm
người được tiêm chủng tử vong .
1.1.2. Phân loại vắc xin
1.1.2.1. Vắc xin sống giảm động lực (được làm yếu đi)
Là dạng vi rút hoặc vi khuẩn gây bệnh đã được làm giảm độc lực hoặc
suy yếu, sẽ nhân lên khi được đưa vào cơ thể và có đáp ứng miễn dịch gần
giống như nhiễm trùng tự nhiên. Vắc xin dễ bị hỏng hoặc giảm hiệu lực bởi
những tác nhân lý hóa như nhiệt độ cao, ánh sáng, hóa chất hoặc kháng thể



4
lưu hành trong máu. Một số loại vắc xin sống giảm động lực có nguồn gốc từ
vi rút như: Sởi, Rubella, Thủy đậu, Rotavirus, Bại liệt…, có nguồn gốc từ vi
khuẩn như vắc xin phòng lao (BCG)… ,,,.
1.1.2.2. Vắc xin bất hoạt (chết)
Là vắc xin có nguồn gốc từ toàn bộ tế bào vi khuẩn, vi rút gây bệnh được
xử lý bằng hóa chất, nhiệt độ làm vi sinh vật bị chết, hoàn toàn không còn khả
năng gây bệnh. Vắc xin Ho gà toàn tế bào, bại liệt tiêm ,.
1.1.2.3. Vắc xin tinh chế
Thay vì toàn bộ tế bào vi sinh vật, vắc xin tinh chế chỉ bao gồm các
kháng nguyên mà tạo được miễn dịch tốt nhất. Trong một số trường hợp, các
vắc xin này sử dụng các quyết định kháng nguyên – phần đặc hiệu của kháng
nguyên mà kháng thể hoặc tế bào T nhận ra và gắn vào.
Vắc xin tinh chế có thể chứa ở bất cứ đâu từ 1-20 kháng nguyên hoặc
nhiều kháng nguyên khác. Việc xác định kháng nguyên tốt nhất kích thích hệ
thống miễn dịch là một quá trình tốn thời gian khó khăn. Phát triển vắc xin
tinh chế bằng cách: Phát triển các loại vi khuẩn trong phòng thí nghiệm và sau
đó sử dụng hóa chất để phá vỡ nó ra và thu thập các kháng nguyên quan
trọng, hoặc có thể sản xuất các phân tử kháng nguyên từ vi khuẩn sử dụng
công nghệ DNA tái tổ hợp. Như vắc xin Ho gà vô bào, Hib, phế cầu (PCV-7,
PCV-10, PCV-13, viêm gan B .
1.1.2.4. Vắc xin giải độc tố
Các loại vắc xin được sử dụng khi một độc tố của vi khuẩn là nguyên
nhân chính của bệnh do vi sinh vật tiết ra độc tố, hoặc hóa chất độc hại. Các
nhà khoa học đã phát hiện ra rằng họ có thể làm bất hoạt độc tố bằng cách xử
lý chúng với formalin, một dung dịch formaldehyde và nước khử trùng… để
biến độc tố của vi sinh vật được an toàn để sử dụng trong vắc xin. Từ giải độc
tố như Uốn ván, Bạch hầu ,,.



5
1.1.3. Bảo quản vắc xin
Vắc xin là một sinh phẩm đặc biệt, cần được bảo quản nghiêm ngặt
trong hệ thống dây chuyền lạnh. Nhiệt độ đảm bảo để giữ vắc xin an toàn ở
tuyến huyện/xã và điểm tiêm chủng là từ +2 độ C đến +8 độ C. Nhiệt độ nóng
và lạnh ngoài khoảng an toàn trên đều có thể làm hỏng vắc xin. Vắc xin cần
phải được bảo quản liên tục trong dây chuyền lạnh từ khi xuất xưởng cho tới
điểm tiêm chủng và trong suốt buổi tiêm chủng. Vắc xin bị phơi nhiễm với
nhiệt độ cao sẽ bị mất hiệu lực. Vắc xin bị đông băng thì không những gây
ảnh hưởng tới hiệu lực bảo vệ của vắc xin mà còn có thể gây ra các phản ứng
không mong muốn ,.
Theo dõi nhiệt độ của buồng lạnh, tủ lạnh hàng ngày (kể cả ngày lễ,
ngày nghỉ) và ghi vào bảng theo dõi nhiệt độ tối thiểu 02 lần/ngày vào buổi sáng
lúc đến và buổi chiều trước khi cán bộ quản lý kho về. Không bảo quản vắc xin
đã hết hạn sử dụng, lọ vắc xin đã pha hồi chỉnh sau buổi tiêm chủng và vắc xin
có gắn chỉ thị nhiệt độ đã đổi màu báo cần hủy trong dây chuyền lạnh. Dây
chuyền lạnh sử dụng bảo quản vắc xin chỉ được sử dụng cho vắc xin.
1.2. Công tác tiêm chủng mở rộng tại Việt Nam
1.2.1. Lịch sử phát triển của Chương trình tiêm chủng mở rộng
Chương trình Tiêm chủng mở rộng, bắt đầu được triển khai ở Việt Nam
từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Chương trình có mục
tiêu ban đầu là cung cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi,
bảo vệ trẻ khỏi mắc 6 loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao.
Sau một thời gian thí điểm, Chương trình từng bước được mở rộng dần cả về
địa bàn và đối tượng tiêm chủng, để từ năm 1985 tới nay toàn bộ trẻ em dưới
1 tuổi là đối tượng của Chương trình trên toàn quốc đã có cơ hội được tiếp
cận với Chương trình TCMR. Đến năm 2015, đã có 12 vắc xin phòng bệnh
truyền nhiễm phổ biến, nguy hiểm cho trẻ em được đưa vào Chương trình ,.



6
1.2.2. Các loại vắc xin sử dụng trong Chương trình tiêm chủng mở rộng
Có 8 loại vắc xin sử dụng trong tiêm chủng mở rộng cho trẻ dưới 1 tuổi
hiện đang triển khai trên toàn quốc là :
Bảng 1. 1. Lịch tiêm chủng cho trẻ em trong chương trình TCMR
tại Việt Nam
Lịch tiêm
(theo tháng tuổi)
Sơ sinh
(càng sớm càng tốt)
2 tháng tuổi

Vắc xin
BCG
Viêm gan B
OPV 1
Quinvaxem 1
OPV 2

3 tháng tuổi

Quinvaxem 2
OPV 3

4 tháng tuổi
9 tháng tuổi
12 tháng tuổi
18 tháng tuổi
24 tháng tuổi


Quinvaxem 3
Sởi mũi 1
VNNB 1
VNNB 2
Sởi-Rubella
DPT4
VNNB 3

Phòng bệnh
Lao
Viêm gan B
Bại liệt
Bạch hầu – ho gà – uốn ván – viêm
gan B – viêm màng não mủ do Hib
Bại liệt
Bạch hầu – ho gà – uốn ván – viêm
gan B – viêm màng não mủ do Hib
Bại liệt
Bạch hầu – ho gà – uốn ván – viêm
gan B – viêm màng não mủ do Hib
Sởi
Viêm não Nhật Bản
Sởi và Rubella
Bạch hầu, ho gà, uốn ván
Viêm não Nhật Bản

1.3. Chỉ định và chống chỉ định trong tiêm chủng
1.3.1. Chỉ định tiêm vắc xin
Chỉ định tiêm vắc xin theo đúng lịch tiêm chủng và thực hiện đúng chỉ

định, chống chỉ định đối với từng loại vắc xin theo hướng dẫn.


7
1.3.2. Chống chỉ định tiêm vắc xin .
- Trẻ có tiền sử sốc hoặc phản ứng nặng sau tiêm chủng vắc xin lần trước
(có cùng thành phần) như: sốt cao trên 390C kèm co giật hoặc dấu hiệu
não/màng não, tím tái, khó thở.
- Trẻ có tình trạng suy chức năng các cơ quan (như suy hô hấp, suy tuần
hoàn, suy tim, suy thận, suy gan,…)
- Trẻ suy giảm miễn dịch (bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh, trẻ nhiễm
HIV giai đoạn lâm sàng IV hoặc có biểu hiện suy giảm miễn dịch nặng)
chống chỉ định tiêm chủng các loại vắc xin sống. Không tiêm vắc xin BCG
cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV mà không được điều trị dự phòng lây truyền
từ mẹ sang con.
Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất
đối với từng loại vắc xin.
1.3.3. Các trường hợp tạm hoãn .
- Trẻ mắc các bệnh cấp tính, đặc biệt là các bệnh nhiễm trùng.
- Trẻ sốt ≥ 37,50C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,50C (đo nhiệt độ tại nách).
- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng trừ
trường hợp trẻ đang sử dụng globulin miễn dịch điều trị viêm gan B.
- Trẻ đang hoặc mới kết thúc liều điều trị corticoid (uống, tiêm) trong
vòng 14 ngày.
- Trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.000g.
Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản
xuất đối với từng loại vắc xin .


8

1.4. Phản ứng sau tiêm chủng
1.4.1. Khái niệm về phản ứng sau tiêm chủng
Theo Tổ chức Y tế thế giới: Phản ứng sau tiêm chủng là bất kỳ sự kiện
bất lợi nào xảy ra sau khi tiêm chủng và sự kiện đó không nhất thiết liên quan
đến việc sử dụng vắc xin ,.
Tại Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 có đưa ra khái niệm về
sự cố bất lợi sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao gồm
các biểu hiện tại chỗ tiêm hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng, không nhất
thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường sau tiêm
chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng .
1.4.2. Phân loại phản ứng sau tiêm
1.4.2.1. Theo mức độ
Phản ứng thông thường sau tiêm chủng bao gồm các phản ứng tại chỗ
như ngứa, đau, sưng và/hoặc đỏ tại chỗ tiêm; phản ứng toàn thân bao gồm sốt
và các triệu chứng khác (khó chịu, mệt mỏi, chán ăn) có thể là một phần của
đáp ứng miễn dịch bình thường. Các phản ứng này thông thường là nhẹ và tự
khỏi .
Bảng 1.2. Các phản ứng thông thường của vắc xin ,.
Phản ứng phụ
Vắc xin
BCG
Viêm gan B
Hib
Vắc xin cúm bất hoạt
Vắcxin sống cúm
Vắc xin viêm não bất hoạt
Vắc xin sống viêm não
Sởi/ sởi quai bị rubella
Bại liệt uống (OPV)
DTP – ho gà toàn tế bào

Phế cầu cộng hợp.

Các triệu chứng toàn

tại chỗ (sưng, đỏ,

Sốt (>38ºC)

thân, kích thích, khó

đau)
90-95%
Người lớn:15%

-

chịu, quấy khóc
-

1-6%

-

2-10%
5-12%
16-31%

-

Trẻ em :5%

5-15%
10-64%
<4%
<1%
10%
tới 50%
~10%

<1%
5-15%
Dưới 1%
tới 50%
~20%
<1% (>390C)

5% (ban)
Dưới 1%
tới 60%
~ 20%


9

Phản ứng phụ
Vắc xin

tại chỗ (sưng, đỏ,

Phế cầu không cộng hợp
Uốn ván/DT/Td

Thủy đậu

đau)
50%
~10% 5
7-30%

Các triệu chứng toàn
Sốt (>38ºC)

thân, kích thích, khó
chịu, quấy khóc

<1% (>390C)
~10%

~25%

Các phản ứng nhẹ thường gặp của vắc xin, không kéo dài, các phản ứng
nhẹ không cần phải báo cáo trừ khi xảy ra nhiều hơn bình thường.
Như sau tiêm vắc xin BCG phòng bệnh lao, ghi nhận 90%-95% các
trường hợp có biểu hiện phản ứng tại chỗ tiêm, trẻ thường xuất hiện nốt nhỏ
tại chỗ tiêm và biến mất sau 30 phút. Sau khoảng 2 tuần, xuất hiện một vết
loét đỏ có kích thước bằng đầu bút chì, sau đó 2 tuần vết loét chảy mủ rồi tự
lành và để lại một sẹo nhỏ có đường kính khoảng 5 mm. Điều đó chứng tỏ trẻ
đã có miễn dịch ,.
Sau tiêm vắc xin có chứa thành phần ho gà toàn tế bào (DPwT) ghi
nhận trên 50% trường hợp trẻ sau tiêm có phản ứng tại chỗ (sưng, nóng, đỏ,
đau), trên 50% các trường hợp có phản ứng sốt (>38 0C), khoảng 60% các
trường hợp có triệu chứng toàn thân, kích thích, khó chịu, quấy khóc ,.

Tai biến nặng sau tiêm chủng là phản ứng bất thường sau tiêm chủng có
thể đe dọa đến tính mạng người được tiêm chủng (bao gồm các triệu chứng
như khó thở, sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt
cao co giật, trẻ khóc kéo dài, tím tái, ngừng thở) hoặc để lại di chứng hoặc
làm người được tiêm chủng tử vong .
Bảng 1.3. Các phản ứng nặng và hiếm gặp sau tiêm vắc xin
Vắc xin

BCG

Thời gian

Tỷ lệ trên

-Viêm hạch có mủ

xuất hiện
2-6 tháng

1.000.000 liều
100-1000

-Viêm xương BCG

1-12 tháng

1- 700

-Nhiễm khuẩn BCG lan tỏa


1-12 tháng

0,19 -1,56

Phản ứng


10

Thời gian

Tỷ lệ trên

xuất hiện
0-1 giờ
-

1.000.000 liều
1,1
1-2.3

Sởi/

ngoại biên)
- Co giật có sốt

6-12 ngày

330


Sởi - quai bị -

- Giảm tiểu cầu

15-35 ngày

30

rubella/

- Sốc phản vệ

1 giờ

1

Sởi - rubella
Bại liệt uống

- Bệnh não
Liệt liên quan tới vắc xin

6-12 ngày
4-30 ngày

<1
2-4

- Viêm thần kinh cánh tay


2-28 ngày

5-10

- Sốc phản vệ

0-1 giờ

1-6

- Áp xe vô trùng
- Khóc thét dai dẳng >3 giờ

1-6 tuần
0-24 giờ

6-10
< 10.000

- Co giật

0-3 ngày

<10.000

- Giảm trương lực cơ

0-48 giờ

1000-2000


- Sốc phản vệ

0-1 giờ

20

- Bệnh não*

0-2 ngày

0-1

Vắc xin
Hib
Viêm gan B
Viêm não Nhật
Bản (bất hoạt)

Phản ứng
Không
Sốc phản vệ
Biểu hiện thần kinh (viêm
não, bệnh não, thần kinh

(OPV)
Uốn ván

Ho gà (DTwP)


1.4.2.2. Theo nguyên nhân
Do trùng hợp ngẫu nhiên: xảy ra sau khi tiêm chủng nhưng nguyên
nhân không phải do vắc xin hoặc sai sót trong tiêm chủng hoặc lo sợ do bị
tiêm mà do trùng hợp ngẫu nhiên với bệnh lý sẵn có hoặc nguyên nhân khác.
Do tâm lý lo sợ: xảy ra do sự lo sợ hoặc do bị tiêm đau, không phải do
vắc xin hoặc sai sót trong thực hành tiêm chủng.


11
Do vắc xin: Phản ứng sau tiêm chủng xảy ra do các đặc tính cố hữu của
vắc xin hoặc do vắc xin không đạt chất lượng.
Do sai sót trong thực hành tiêm chủng: xảy ra do sai sót trong quá trình
thực hành tiêm chủng (chuẩn bị, pha hồi chỉnh, kỹ thuật tiêm, bảo quản và sử
dụng vắc xin không đúng).
Không rõ nguyên nhân: Không xác định được nguyên nhân ,,.
1.5. Hướng dẫn theo dõi, chăm sóc xử trí phản ứng sau tiêm chủng
1.5.1. Hướng dẫn theo dõi chăm sóc tại trạm y tế
Người được tiêm chủng phải được theo dõi tại trạm y tế ít nhất 30
phút sau tiêm chủng. Các dấu hiệu cần theo dõi sau tiêm chủng gồm:
- Dấu hiệu tại chỗ tiêm: Sưng, đỏ, đau tại chỗ tiêm
- Toàn trạng, tinh thần, dấu hiệu nhịp thở, nhiệt độ, phát ban...
1.5.2. Hướng dẫn chăm sóc tại nhà
Người được tiêm chủng phải được theo dõi tại nhà ít nhất 24 giờ sau
tiêm chủng. Trường hợpngười được tiêm chủng là trẻ em thì người theo dõi
trẻ phải là người trưởng thành và biết chăm sóc trẻ. Các dấu hiệu cần theo dõi
sau tiêm chủng bao gồm:
- Toàn trạng
- Tinh thần, tình trạng ăn, ngủ
- Dấu hiệu về nhịp thở
- Nhiệt độ, phát ban

- Các biểu hiện tại chỗ tiêm (sưng, đỏ...)
Đối với trẻ em cần cho trẻ bú mẹ hoặc uống nước nhiều hơn. Bế, quan
sát trẻ thường xuyên và chú ý không chạm, đè vào chỗ tiêm.
Người được tiêm chủng cần được đưa ngay tới cơ sở y tế để theo dõi,
điều trị nếu có dấu hiệu tai biến nặng sau tiêm chủng có thể đe dọa đến tính
mạng của người được tiêm chủng bao gồm các triệu chứng như khó thở, sốc


12
phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt cao co giật, trẻ
khóc kéo dài, tím tái, ngừng thở .
1.5.3. Hướng dẫn xử trí các phản ứng thông thường sau tiêm chủng
Nguyên tắc:
- Theo dõi và chăm sóc tại nhà theo mục 2.1 của Hướng dẫn Theo dõi,
chăm sóc, xử trí phản ứng sau tiêm chủng .
- Nghỉ ngơi, nâng cao thể trạng, điều trị các triệu chứng theo chỉ định
của cán bộ y tế.
Một số phản ứng thông thường sau tiêm chủng và các biện pháp chăm
sóc, điều trị cụ thể:
- Sốt nhẹ (dưới 38,50C): Uống nhiều nước, tiếp tục ăn uống bình
thường, nằm chỗ thoáng. Một số trường hợp có bệnh lý về tim mạch, viêm
phổi hoặc trẻ có tiền sử sốt cao co giật có thể dùng thuốc hạ sốt khi thân nhiệt
trên 38,00C.
- Phản ứng tại chỗ gồm các triệu chứng đỏ và/hoặc sưng tại chỗ tiêm và
có thể có 1 hoặc nhiều triệu chứng sau: sưng tới tận khớp xương gần chỗ tiêm
nhất, đau, đỏ và sưng trên 3 ngày. Thường tự khỏi trong vòng vài ngày đến 1
tuần. Điều trị triệu chứng với các thuốc giảm đau theo chỉ định.
- Đau khớp kể cả khớp nhỏ ngoại vi dai dẳng (trên 10 ngày) hoặc
thoáng qua (tối đa 10 ngày). Có thể tự khỏi, một số trường hợp cần dùng
thuốc giảm đau theo chỉ định của cán bộ y tế.

- Nhiễm khuẩn BCG lan tỏa trên diện rộng xảy ra trong vòng 1 đến 12
tháng sau tiêm BCG và được chẩn đoán xác định bằng cách phân lập vi khuẩn
lao. Thông thường xảy ra ở những người suy giảm miễn dịch, cần đưa đến
cơ sở y tế để điều trị bằng thuốc chống lao.
- Hội chứng não, màng não cấp tính với đặc điểm có 2 trong 3 triệu
chứng sau: những cơn kịch phát, ý thức rối loạn kéo dài 1 đến nhiều ngày và


13
hành vi thay đổi rõ rệt kéo dài 1 đến nhiều ngày cần đưa đến cơ sở y tế để
được khám, điều trị.
- Giảm trương lực, phản xạ, choáng xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi
tiêm chủng kéo dài từ 1 phút đến nhiều giờ ở trẻ em dưới 10 tuổi với biểu
hiện mệt lả, giảm đáp ứng thường thoáng qua và tự khỏi không cần điều
trị. Trường hợp xuất hiện tái xanh hay tím ngắt hoặc bất tỉnh cần được đưa
đến cơ sở y tế để theo dõi và điều trị tích cực như sốc phản vệ.
- Viêm hạch bạch huyết kể cả viêm hạch bạch huyết có mủ với biểu
hiện có 1 hạch lympho sưng to > 1,5 cm (bằng 1 đầu ngón tay người lớn)
hoặc có 1 hốc dò rỉ trên 1 hạch lympho. Xảy ra trong vòng 2-6 tháng sau khi
tiêm vắc xin BCG, tại cùng một bên người với chỗ tiêm chủng (đa số là ở
nách). Thường là tự lành và không cần điều trị. Trường hợp tổn thương dính
vào da hoặc bị dò rỉ thì cần đưa đến cơ sở y tế để được phẫu thuật dẫn lưu và
đắp thuốc chống lao tại chỗ.
- Bầm tím và/hoặc chảy máu do giảm tiểu cầu thường là nhẹ và tự khỏi.
Trường hợp nặng cần đưa đến cơ sở y tế để điều trị thuốc steroid và truyền
khối tiểu cầu .
1.5.4. Hướng dẫn xử trí các tai biến nặng sau tiêm chủng
Nguyên tắc: Phải khẩn trương tiến hành cấp cứu, chẩn đoán nguyên
nhân, xử trí và điều trị tại cơ sở y tế.
Một số tai biến nặng sau tiêm chủng và các biện pháp xử trí và điều trị:

- Sốc phản vệ: Thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi tiêm chủng
với các triệu chứng như kích thích, vật vã; mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù
Quincke; mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được; khó
thở (kiểu hen, thanh quản), nghẹt thở; đau quặn bụng, ỉa đái không tự chủ;
đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê; choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật.
Cần dừng ngay việc tiêm vắc xin và tiến hành cấp cứu sốc phản vệ theo phác


14
đồ của Bộ Y tế và chuyển bệnh nhân đến đơn vị hồi sức tích cực của bệnh
viện gần nhất.
- Phản ứng quá mẫn cấp tính: Thường xảy ra trong vòng 2 giờ sau khi
tiêm chủng với 1 hay kết hợp nhiều triệu chứng như thở khò khè, ngắt quãng
do co thắt khí phế quản và thanh quản, phù nề thanh quản; phát ban, phù nề ở
mặt, hoặc phù nề toàn thân, cần dùng các thuốc kháng histamin, phòng ngừa
bội nhiễm, đảm bảo nhu cầu dịch và dinh dưỡng. Trường hợp phản ứng nặng
cần cho thở ô xy và xử trí như sốc phản vệ.
- Sốt cao (>38,50C) cần uống nhiều nước hoặc đảm bảo nhu cầu dịch và
dinh dưỡng. Dùng thuốc hạ sốt hiệu quả và an toàn cho trẻ em như
Acetaminophen. Trong trường hợp sốt cao không đáp ứng với Acetaminophen
đơn thuần có thể phối hợp thêm Ibuprofen sau 1 đến 2 giờ không hạ nhiệt với
Acetaminophen và không có chống chỉ định với Ibuprofen. Có thể tiến hành
lau mát hạ sốt với nước ấm hoặc nước thường và điều trị các biến chứng co
giật nếu có.
- Khóc thét không nguôi, dai dẳng trên 3 giờ kèm theo la hét. Thường
dịu đi sau 1 ngày hoặc thời điểm đó có thể dùng thuốc giảm đau theo chỉ định.
- Co giật: Thường là những cơn co giật toàn thân không kèm theo dấu
hiệu và triệu chứng tại chỗ có thể có sốt hoặc không. Cần được điều trị hỗ
trợ hô hấp như thông đường thở, hút đờm rãi, thở ô xy. Dùng thuốc chống co
giật như Diazepam và/hoặc thuốc chống co giật khác theo đúng phác đồ xử trí

co giật.
- Áp xe: Tại chỗ tiêm sờ thấy mềm hoặc có dò dịch, có thể là áp xe vô
khuẩn hoặc nhiễm khuẩn. Điều trị bằng chích rạch và dẫn lưu, dùng kháng
sinh nếu nguyên nhân do nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn huyết: Bệnh thường khởi phát cấp tính, có tính chất toàn
thân, trầm trọng. Biến chứng thường gặp và nguy hiểm là sốc nhiễm trùng.


15
Cần điều trị sốc nếu có theo phác đồ điều trị sốc, kháng sinh và điều trị các
biến chứng .
1.6. Nghiên cứu về phản ứng sau tiêm vắc xin.
1.6.1. Phản ứng sau tiêm chủng trên thế giới
Mặc dù đã có nhiều bằng chứng về sự an toàn của vắc xin, tuy nhiên
vẫn có những trường hợp hiếm hoi xảy ra các phản ứng phụ nặng sau tiêm
chủng thậm chí tử vong. Dưới đây là kết quả nghiên cứu về một số phản ứng
phụ sau tiêm chủng ở trẻ dưới 1 tuổi để lại hậu quả nặng nề.
Sốc phản vệ rất hiếm khi xảy ra sau tiêm chủng, sốc phản vệ rất nguy
hiểm và có nguy cơ gây tử vong, nguy cơ bị sốc phản vệ là ít hơn 2 trường
hợp trên 1 triệu liều vắc xin tiêm cho trẻ em . Một nghiên cứu trong 10 năm
của Chương trình tiêm chủng Quốc gia Mỹ ghi nhận 5 trường hợp tử vong do
sốc phản vệ sau khi tiêm . Một nghiên cứu khác công bố năm 2003 sử dụng
cơ sở dữ liệu các bệnh án thấy rằng sau khi 7.644.049 liều vắc xin được tiêm
ở trẻ, có 5 trường hợp liên quan đến sốc phản vệ, tuy nhiên cả 5 trường hợp
này đều không xảy ra tử vong sau đó. Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát
dịch bệnh khuyến cáo nên sàng lọc những bệnh nhi có tiền sử dị ứng trước khi
tiêm chủng . Mặc dù vậy, sốc phản vệ sau tiêm chủng không phải lúc nào
cũng có thể dự đoán và phòng ngừa trước được vì thế các bác sĩ cần chuẩn bị
sẵn sàng cấp cứu cho những trường hợp sốc phản vệ nếu xảy ra.
Có ít nhất 6 báo cáo trường hợp tử vong ở trẻ suy giảm miễn dịch có

liên quan đến nhiễm trùng vắc xin sởi, trong đó có 1 trường hợp nhiễm HIV
bị viêm phổi sau khi tiêm vắc xin và 1 trường hợp viêm màng não sau khi
tiêm ở trẻ 21 tháng tuổi. CDC khuyến cáo nên sàng lọc trước khi tiêm chủng
để có các biện pháp phòng ngừa bao gồm việc chẩn đoán hệ thống miễn dịch
trước tiêm .


16
Một số nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ nhân quả giữa việc tiêm vắc
xin và ngất, liên quan đến mũi tiêm. Sau khi tiêm bệnh nhân bị ngất có thể
dẫn đến chấn thương bao gồm chấn thương đầu. Một báo cáo mô tả sự cố tử
vong sau chấn thương đầu thứ phát sau tiêm chủng vắc xin viêm gan B. Ngất
là bệnh lý cấp tính có thể xảy ra trong vòng 15 phút sau tiêm chủng, và Uỷ
ban tư vấn tiêm chủng Mỹ khuyến cáo nên quan sát ít nhất 15 phút sau tiêm
chủng, đặc biệt với trẻ nhỏ ,.
Bệnh bại liệt sau khi tiêm vắc xin bại liệt là một phản ứng phụ nặng nề
hiếm xảy ra có thể ở trẻ uống vắc xin bại liệt đường uống (OPV). Nó có thể
xảy ra ở cả những người khoẻ mạnh lẫn người có hệ miễn dịch kém.OPV hiện
nay không còn được sử dụng ở Mỹ, thay thế bằng vắc xin bất hoạt poliovirus
nhưng OPV vẫn được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Một nghiên cứu
gần đây cho thấy nguy cơ bị bại liệt sau uống OPV khoảng 4,7 ca trong 1
triệu liều vắc xin tiêm với ước tính 498 trường hợp mắc mỗi năm trên toàn thế
giới. Bệnh bại liệt sau tiêm chủng có thể gây tử vong nhưng rất ít. Tại Mỹ,
tính từ năm 1980-1989 đã có 80 trường hợp được báo cáo và 2 trẻ (3%) tử
vong trong vòng 60 ngày khi mắc bệnh ,.
Sau khi được WHO tiền kiểm định chất lượng từ năm 2006 tới nay, vắc
xin Quinvaxem (phòng bệnh bạch hầu - ho gà - uốn ván - viêm gan B - Hib)
đã được đưa vào sử dụng trong chương trình tiêm chủng của hơn 90 nước.
Quinvaxem đã được Sri Lanka đưa sử dụng trở lại năm 2010, trong 2 năm từ
2010-2012 đã ghi nhận 14 trường hợp tử vong nữa được báo cáo trong tổng

số trẻ đã tiêm vắc xin 5 trong 1 . Bhutan triển khai vắc xin Quinvaxem từ
tháng 9/2009, sau khi ghi nhận có 5 trường hợp có bệnh cảnh não và/hoặc
viêm màng não trong thời gian ngắn sau khi tiêm vắc xin Quinvaxem dẫn đến
quyết định đình chỉ tiêm Quivaxem vào ngày 23/10/2009 .


×