Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ kể lại truyện văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.48 KB, 66 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
---------------------

TRẦN THỊ THỦY

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY

TRẺ KỂ LẠI TRUYỆN VĂN HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phát triển ngôn ngữ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. VŨ THỊ TUYẾT

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục mầm non đã giúp đỡ em trong quá
trình học tập tại trƣờng và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt
nghiêp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – Th.S Vũ Thị Tuyết
là ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo em trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh đƣợc những thiếu sót và
hạn chế, em kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các
bạn để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Thủy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những số
liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Trần Thị Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài. .......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu. ....................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. ................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ................................................................................... 4
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 4
7. Cấu trúc khóa luận. ....................................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
1.1.1. Cơ sở tâm, sinh lý.................................................................................... 6

1.1.2. Cơ sở giáo dục học .................................................................................. 8
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ ..................................................................................... 10
1.1.4 . Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ
kể lại truyện văn học ....................................................................................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 26
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 29
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ ............... 30
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN ......................................................................... 30
2.1. Biện pháp kể lại truyện theo dàn ý .......................................................... 30
2.2. Biện pháp kể lại truyện theo lời chỉ dẫn của cô ...................................... 33
2.3. Biện pháp sử dụng tranh (rối) minh họa truyện ....................................... 36
2.4. Biện pháp sử dụng băng đĩa, phim minh họa.......................................... 38
2.5. Biện pháp cho trẻ kể lại truyện tập thể .................................................... 41
2.6. Biện pháp cho trẻ đóng kịch (đóng vai nhân vật trong truyện) .............. 44
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 47


Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM........................................................ 48
3.1 . Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 48
3.2 . Địa bàn thực nghiệm ............................................................................... 48
3.3 . Đối tƣợng thực nghiệm ........................................................................... 48
3.4 . Yêu cầu đối với thực nghiệm: ................................................................. 48
3.5 . Tiêu chí đánh giá thực nghiệm ................................................................ 49
3.6 . Tiến hành thực nghiệm............................................................................ 49
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 57
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm- xã hội
và các giá trị thẩm mỹ cho trẻ. Những kỹ năng mà trẻ đƣợc tiếp thu qua
chƣơng trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và
thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển giáo dục mầm non là yếu tố
quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho đất nƣớc.
Nếu một đứa trẻ bỏ qua giai đoạn mầm non chắc chắn đứa trẻ đó sẽ khó có
thể phát triển tốt, tƣ duy tốt và không thể hòa nhập đƣợc với bạn bè nhƣ
những đứa trẻ đƣợc học từ bậc mầm non.
Giáo dục mầm non nhằm hƣớng trẻ đến sự phát triển toàn diện trên các
khía cạnh: đức, trí, thể, mĩ. Trong đó, phát triển ngôn ngữ là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của giáo dục mầm non bởi lẽ ngôn ngữ là một hệ
thống tín hiệu đặc biệt, là phƣơng tiện nhận thức và giao tiếp hữu hiệu nhất
cho trẻ. Thông qua ngôn ngữ trẻ có thể thể hiện những cảm xúc, tình cảm
cũng nhƣ những gì mà trẻ muốn, từ đó giúp cho trẻ hòa mình vào cuộc sống
xung quanh biết yêu đời hơn, tự tin và mạnh dạn hơn.
Trong hệ thống chƣơng trình giáo dục mầm non có rất nhiều cách khác
nhau để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Việc cho trẻ tiếp xúc với văn học đặc
biệt là hoạt động dạy trẻ kể lại chuyện văn học là một trong những con đƣờng
phát triển ngôn ngữ tốt nhất cho trẻ. Trẻ mầm non rất thích đƣợc nghe ngƣời
lớn kể cho nghe những câu chuyện cổ tích và dễ dàng đi vào giấc ngủ say sƣa
với hình ảnh của những nàng công chúa, các chàng hoàng tử hay sự xuất hiện
của những Bà Tiên, Ông Bụt trong giấc mơ của trẻ. Khi đã đƣợc nghe những
câu chuyện và cảm nhận đƣợc ý nghĩa của câu chuyện trẻ lại có nhu cầu
muốn đƣợc tự mình kể lại câu chuyện. Cảm xúc ngôn ngữ khi trẻ kể lại truyện

1



đƣợc thể hiện quá ngữ điệu giọng nói, nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ và tƣ
thế trong quá trình kể. Tuy nhiên khả năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ vẫn
chƣa tốt, kỹ năng bộc lộ thái độ, cảm xúc với những sự vật, hiện tƣợng vẫn
chƣa phát triển đầy đủ. Chính vì thế đây là thời điểm thích hợp để chúng ta dạy
trẻ kể lại truyện. Dạy trẻ mẫu giáo kể lại truyện giúp trẻ mạnh dạn, tự tin và đồng
thời cũng đạt đƣợc hiệu quả cao trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Là một sinh viên ngành giáo dục mầm non- một cô giáo mầm non
tƣơng lai, tôi luôn ý thức đƣợc việc quan tâm đến các bữa ăn, giấc ngủ cũng
nhƣ sự phát triển toàn diện đặc biệt là sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Đồng
thời, dựa vào đặc điểm tâm lý của trẻ mầm non là trẻ thích tự mình kể lại
truyện cho ngƣời khác nghe nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ kể lại truyện văn
học” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Lịch sử nghiên cứu.
Trẻ em sinh ra đã luôn giành đƣợc rất nhiều sự quan tâm của gia đình,
nhà trƣờng và xã hội. Những vấn đề về trẻ em đã đƣợc các nhà khoa học hết
sức quan tâm. Và một trong vấn đề đƣợc các nhà khoa học quan tâm đến nhất
chính là lĩnh vực phát triển ngôn ngữ đối với trẻ. Hiện nay, đã có rất nhiều
công trình nghiên cứu về lĩnh vực ngôn ngữ đã đƣợc xã hội ghi nhận. Trong
quá trình khảo sát, nghiên cứu và tìm hiểu chúng tôi đƣợc tiếp xúc với một số
công trình sau:
1. Trong cuốn “Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”,
NXBĐHSP, năm 2004, Nguyễn Xuân Khoa đã nghiên cứu rất kỹ về sự phát
triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo. Trong cuốn này, tác giả đã đƣa ra các
phƣơng pháp hiệu quả để phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Cuốn sách này là tài
liệu bổ ích cho cả giáo viên và sinh viên ngành mầm non cũng nhƣ các nhà
nghiên cứu về lĩnh vực này.

2



2. Trong cuốn “Các biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5-6
tuổi” của tác giả Nguyễn Thị Kim Oanh coi kể chuyện nhƣ một biện pháp
phát triển nôn ngữ hữu hiệu đối với trẻ em trƣớc tuổi đi học nói chung và trẻ
em từ 5-6 tuổi nói riêng.
3. “Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua truyện
kể” của tác giả Hồ Lam Hồng đã đề cập đến ảnh hƣởng của các biện pháp kể
chuyện khác nhau đến các hoạt động ngôn ngữ cũng nhƣ đặc điểm tâm lý của
trẻ. Tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đƣa truyện kể vào trong
giảng dạy nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ trƣớc tuổi đi học.
Ngoài ra, còn rất nhiều các công trình nghiên cứu khác nhƣ: “Phƣơng
pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua dạy trẻ kể lại
truyện văn học” của Đặng Thị Dinh – khóa luận tốt nghiệp năm 2012, “Một
số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) thông qua
hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ở trƣờng mầm non Ngô Quyền” của Vũ
Thị Nguyên – khóa luận tốt nghiệp năm 2013,...và một số côn trình khác.
Và còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác đã đi vào tìm hiểu về vấn
đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ ở các độ tuổi, các giai đoạn khác nhau. Nhìn
chung, các nhà khoa học đều muốn tìm ra các hình thức và biện pháp để phát
triển ngôn ngữ cho trẻ một cách hiệu quả nhất, nâng cao chất lƣợng dạy và
học của ngành Giáo dục mầm non nói riêng và nền giáo dục của đất nƣớc ta
nói chung. Tuy nhiên, cho tới thời điểm này hầu nhƣ chƣa có một công trình
nào đi sâu vào nghiên cứu về các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ kể lại truyện văn học. Vì vậy, với đề tài
nghiên cứu của mình “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi)
thông qua hoạt động dạy trẻ kể lại truyện văn học” tôi hy vọng sẽ góp phần
nhỏ vào việc chuẩn bị phƣơng tiện ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn bƣớc vào
lớp 1.

3



3. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi mong muốn tìm ra đƣợc các biện pháp,
giải pháp tốt nhất để phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt
động dạy trẻ kể lại truyện văn học. Đồng thời giúp cho trẻ mạnh dạn, tự tin
trong giáo tiếp, chuẩn bị tâm thế tốt nhất để bƣớc vào bậc học tiếp theo.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ
kể lại truyện văn học.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) trƣờng mầm non Đại Thịnh – Mê Linh –
Đại Thịnh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ kể lại truyện văn học.
- Tìm hiểu phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động dạy trẻ kể lại truyện văn học.
- Thể nghiệm 1 số giáo án.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu.
- Để thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu của đề tài này tôi sử dụng một số
phƣơng pháp chính sau:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp
+ Phƣơng pháp quan sát
+ Phƣơng pháp trò chuyện

4



7. Cấu trúc khóa luận.
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, nội dung khóa luận của tôi gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động dạy trẻ kể lại truyện văn học.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

5


NỘI DUNG
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở tâm, sinh lí
1.1.1.1. Đặc điểm sinh lí
Ở trẻ mẫu giáo lớn, sự phát triển diễn ra chậm hơn so với các giai đoạn
trƣớc.
- Về số lƣợng: Chiều cao trung bình tăng từ 4-6cm, đạt 105,5-125,5cm;
cân nặng tăng khoảng 1-2,5kg, đạt khoảng 15,7kg, có sự thay đổi rõ rệt về
chất lƣợng.
- Về hệ thần kinh, trẻ 5-6 tuổi cƣờng độ và tính linh hoạt của các quá
trình thần kinh tăng lên rõ rệt. Trẻ có thể tập trung chú ý vào một đối tƣợng
nhất định trong khoảng thời gian 25-30 phút. Đồng thời, ở lứa tuổi này, vai
trò của hệ thống tín hiệu ngày càng tăng. Tƣ duy bằng từ ngày càng tăng,
ngôn ngữ bên trong xuất hiện. Chức năng khái quát hóa của từ đã có bƣớc
nhảy vọt gần nhƣ ở ngƣời lớn ở chỗ sự khái quát hóa đƣợc thể hiện theo hoạt
động với đồ vật, vì thế tƣ duy bằng hành động vẫn giữ vai trò quan trọng
trong thần kinh cấp cao của trẻ.

Ở lứa tuổi này trẻ có thể học đọc và học viết. Ngoài ra, do có sự phát
triển của hệ thần kinh nên số lần ngủ trong ngày và thời gian ngủ của trẻ cũng
giảm xuống còn 11 giờ trên ngày.
- Về hệ vận động, trẻ 5-6 tuổi có sự phối hợp vận động của nhiều nhóm
cơ nhƣ ở ngƣời lớn. Còn việc tiếp thu những thói quen và vận động còn phụ
thuộc vào đặc điểm của từng cơ thể trẻ, nhất là sự luyện tập phù hợp.
- Về hệ tuần hoàn, thành phần máu của trẻ cũng tăng lên và biến đổi về
chất: Huyết sắc tố 80-90%; hồng cầu 4,5-5 triệu đơn vị; bạch cầu 7000-

6


10000; tiểu cầu 200.000-300.000. Ngoài ra, tần số co bóp của tim cũng tăng
lên từ 80-110 lần/ phút.
- Về hô hấp, nhịp thở của trẻ giảm dần, cơ quan phát âm của trẻ cũng
phát triển và hoàn thiện làm cho ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển.
1.1.1.2 Đặc điểm tâm lí
* Đặc điểm tri giác
Trẻ mẫu giáo thƣờng tri giác những gì phù hợp với nhu cầu, những gì
thƣờng gặp hoặc đƣợc giáo viên chỉ dẫn. Tính cảm xúc đƣợc thể hiện rất rõ
khi trẻ tri giác. Những gì trực quan sinh động trẻ tri giác tốt hơn. Điều này
cho thấy tính cần thiết phải đảm bảo tính trực quan trong dạy học nói chung
và trong kể chuyện nói riêng.
* Đặc điểm chú ý
Chú ý không chủ định phát triển mạnh mẽ ở trẻ 5-6 tuổi. Sự chú ý của
trẻ tập trung vào những gì mới mẻ. Chú ý có chủ định còn thiếu, các em chỉ
thực sự chú ý khi có động cơ thúc đẩy nhƣ: đƣợc cô khen, đƣợc các bạn biểu
dƣơng, thán phục,…Nhƣ vậy, lời khen thƣởng của cô giáo có ý nghĩa quan
trọng đối với các em.
* Đặc điểm trí nhớ

Ở tuổi này trí nhớ trực quan phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ logic.
Các trẻ ghi nhớ những sự vật hiện tƣợng cụ thể, dễ dàng hơn nhiều so với
những lời giải thích dài dòng. Ghi nhớ máy móc là đặc điểm nổi bật và cần
đƣợc phát huy trong môn kể chuyện cho trẻ.
* Đặc điểm tƣ duy
Xuất hiện kiểu tƣ duy trực quan hình tƣợng mới – tƣ duy trực quan sơ
đồ và những yếu tố của kiểu tƣ duy lô-gic. Trẻ mẫu giáo lớn có khả năng hiểu
một cách dễ dàng và nhanh chóng về cách biểu diễn sơ đồ và sử dụng có kết
quả những sơ đồ đó để tìm hiểu sự vật. Trong thời gian này, trẻ bắt đầu hiểu

7


rằng có thể biểu thị một sự vật hay một hiện tƣợng nào đó bằng từ ngữ hay
các ký hiệu khác khi phải giải những bài toán tƣ duy độc lập.
Cả tƣ duy trực quan hành động lẫn tƣ duy trực quan hình tƣợng đều
liên hệ mật thiết với ngôn ngữ. Vai trò của ngôn ngữ ở đây rất lớn, nó giúp trẻ
nhận ra bài toán cần phải giải quyết, giúp trẻ đặt kế hoạch để tìm ra cách giải
quyết và nghe những lời giải thích, hƣớng dẫn của ngƣời lớn.
* Đặc điểm tƣởng tƣợng
Trẻ mẫu giáo là tuổi thần tiên, lứa tuổi có nhiều trí tƣởng tƣợng bay
bổng, phong phú nhất. Trẻ có thể tƣởng tƣợng mình đƣợc gặp Hoàng tử, công
chúa,…Đó là những giấc mơ hết sức hồn nhiên, đáng yêu của trẻ. Song tƣởng
tƣởng của trẻ còn tản mạn. Những đồ dùng trực quan sinh động, những cử chỉ
điệu bộ, ngôn ngữ giàu nhạc điệu của giáo viên là điều kiện tốt để trẻ hình
thành tƣởng tƣợng.
* Sự phát triển nhân cách
Trẻ từ 3-6 tuổi là thời điểm quan trọng cho việc hình thành và phát triển
nhân cách. Ở lứa tuổi này, những tác động giáo dục từ phía nhà giáo dục ảnh
hƣởng chủ đạo đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ thơ. Trong

giai đoạn 5-6 tuổi, sự phát triển nhân cách của trẻ tƣơng đối phẳng lặng. Tuy
nhiên, cũng có những biểu hiện rõ nét mới: trẻ dễ xúc động, khó kìm hãm
cảm xúc. Tình cảm của trẻ gắn liền với đặc điểm trực quan, hình ảnh cụ thể.
1.1.2. Cơ sở giáo dục học
Dạy học ở trƣờng mẫu giáo là quá trình phát triển có hệ thống, có kế
hoạch, có mục đích các năng lực nhận thức của trẻ, trang bị cho trẻ hệ thống
tri thức sơ đẳng, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo tƣơng ứng. Trên cơ sở đó
góp phần hình thành nhân cách cho trẻ. Trong quá trình dạy học gồm có nhiều
hoạt động khác nhau nhƣ: Làm quen với tác phẩm Văn học, Hình thành biểu
tượng Toán học, Làm quen với môi trường xung quanh,..tất cả các hoạt động

8


này nhằm mục đích mở rộng kiến thức, hiểu biết cho trẻ và bên cạnh đó còn
có một nhiệm vụ quan trọng đó là phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Hiện nay, ở các
trƣờng mầm non có hai hình thức phát triển lời nói cho trẻ: tiết học và ngoài
tiết học. Các tiết học nhƣ: Làm quen với chữ cái, Làm quen với môi trường
xung quanh, Nhận biết tập nói,...các tiết học khác nhƣ: hoạt động Tạo hình,
Giáo dục âm nhạc,... Tất cả giờ học đều phát triển lời nói cho trẻ vì vậy giáo
viên phải chú ý đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ để trẻ có thể phát triển
nhân cách một cách toàn diện.
Trong giờ học Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, các câu chuyện
mà tác giả đƣa đến các em hầu hết đều phản ánh hiện thực của cuộc sống ,
chứa đựng ý nghĩa nhân văn, hƣớng tới mục tiêu giáo dục toàn diện về nhân
cách. Mỗi khi trẻ tự mình kể lại những câu chuyện văn học ấy là khi trẻ đã
hiểu đƣợc cái hay, cái đẹp, nội dung tƣ tƣởng của tác phẩm và mong muốn
truyền đạt lại những tình cảm đó cho ngƣời nghe.
Ngôn ngữ của trẻ chỉ đƣợc hình thành và phát triển qua giao tiếp với
con ngƣời và sự vật hiện tƣợng xung quanh. Để thực hiện đƣợc điều đó phải

thông qua nhiều phƣơng tiện khác nhau nhƣ qua các giờ học, các trò chơi, dạo
chơi ngoài trời và sinh hoạt hàng ngày, qua các câu chuyện trẻ tự kể, rèn
luyện và phát triển ngôn ngữ cho trẻ,...hƣớng dẫn trẻ biết cách diễn đạt ý
muốn của mình cho ngƣời khác hiểu. Khi cho trẻ tiếp xúc với các sự vật hiện
tƣợng, phải hƣớng dẫn trẻ biết gọi tên, nhận biết đặc điểm của đối tƣợng, dạy
trẻ nói câu đầy đủ thành phần, phát âm đúng các âm chuẩn của tiếng Việt.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong chƣơng
trình giáo dục toàn diện cho trẻ. Chƣơng trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ đã
đƣợc nhà giáo dục mầm non Liên Xô Eiti – Khêva xem là khâu chủ yếu nhất
của các hoạt động trong trƣờng mầm non, là tiền đề thành công của các công
tác khác.

9


Khi trẻ kể lại các câu chuyện văn học trẻ sẽ sử dụng ngôn ngữ của mình
một cách linh hoạt, huy động đƣợc vốn từ phong phú của trẻ. Từ đó, giúp trẻ
cảm thụ đƣợc sự giàu có của ngôn ngữ, nắm đƣợc các phƣơng tiện thể hiện
ngôn ngữ lĩnh hội đƣợc sự phong phú của tiếng mẹ đẻ. Tất cả những điều này
ảnh hƣởng tới sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ
1.1.3.1. Khái niệm chung về ngôn ngữ, phát triển ngôn ngữ
1.1.3.1.1 . Bản chất của ngôn ngữ
* Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội.
Ngôn ngữ của con ngƣời không phải là một hiện tƣợng tự nhiên, cũng
không phải là sự phản xạ có tính bản năng, có điều kiện nhƣ ở một số sinh
vật. Mặc dù ngôn ngữ có liên quan tới cá nhân con ngƣời nhƣng lại không lệ
thuộc vào cá nhân con ngƣời. Ngôn ngữ là sản phẩm của tập thể, nó tồn tại và
phát triển song song với xã hội loài ngƣời.
Ngôn ngữ nảy sinh trong xã hội do ý muốn và nhu cầu của con ngƣời

để giao tiếp với nhau trong quá trình sống, lao động, sinh hoạt, tồn tại và phát
triển. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội, không mang tính di truyền. Con
ngƣời hình thành và phát triển ngôn ngữ là nhờ có sự học tập, tiếp thu từ
những ngƣời xung quanh. Đối với trẻ em, để hình thành và phát triển ngôn
ngữ đòi hỏi phải trải qua một quá trình học tập và rèn luyện lâu dài.
Ngôn ngữ là một hiện tƣợng xã hội, nó phục vụ xã hội với tƣ cách là
phƣơng tiện giao tiếp, nó góp phần thể hiện ý thức xã hội , đặc biệt là ý thức
xã hội của một cộng đồng ngƣời. Sự đa dạng của ngôn ngữ thể hiện ở việc
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc lại có một ngôn ngữ riêng, trong đó lại chia nhỏ
thành các cộng đồng ngƣời nhỏ hơn. Trong quá trình phát triển đó đòi hỏi

10


ngôn ngữ phải luôn tiếp thu những yếu tố mới để hoàn thiện thêm và phong
phú hơn.
* Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt
Hệ thống tín hiệu của ngôn ngữ có phạm vi sử dụng vô cùng to lớn.
Mỗi hệ thống ngôn ngữ đƣợc sử dụng phổ biến trong một cộng đồng hoặc
thậm chí nhiều cộng đồng. Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu phức tạp, bao
gồm các yếu tố đồng loại và không đồng loại.
Ngôn ngữ là tín hiệu của những tín hiệu. Ngôn ngữ đƣợc sử dụng để
giải thích các tín hiệu phi ngôn ngữ ( thuyết minh cho tranh ảnh, âm nhạc,...).
Mặt khác, tín hiệu ngôn ngữ hàm chứa nhiều mối quan hệ hơn mọi loại tín
hiệu khác. Các tín hiệu khác thƣờng chỉ có một quan hệ: hoặc âm – nghĩa,
hoặc hình – nghĩa,...Trong khi mỗi tín hiệu ngôn ngữ ngoài mối quan hệ âm –
nghĩa nhƣ mọi tín hiệu thông thƣờng lại còn có nhiều mối quan hệ khác nữa.
Nhƣ vậy trong ngôn ngữ xảy ra hiện tƣợng một cái biểu hiện có thể có nhiều
các đƣợc biểu hiện (từ nhiều nghĩa, từ đồng âm,…) hoặc nhiều cái biểu hiện
có thể có một cái đƣợc biểu hiện (từ đồng nghĩa,..). Và ngôn ngữ không chỉ là

phƣơng tiện giao tiếp và tƣ duy mà còn là phƣơng tiện biểu hiện tình cảm.
Ngoài nội dung khái niệm, mỗi tín hiệu ngôn ngữ còn thể hiện các sắc thái
tình cảm của con ngƣời.
Tín hiệu ngôn ngữ còn có tính độc lập tƣơng đối. Các hệ thống tín hiệu
nhân tạo khác thƣờng đƣợc sáng tạo ra theo sự thỏa thuận giữa một số cá
nhân, do đó hoàn toàn có thể thay đổi theo ý muốn con ngƣời. Ngƣợc lại,
ngôn ngữ có tính xã hội, có quy luật phát triển nội tại của mình, không lệ
thuộc vào ý muốn của cá nhân.
Ngôn ngữ vừa có giá trị đồng đại vừa có giá trị lịch đại. Các hệ thống
giá trị khác chỉ có giá trị đồng đại tức là chỉ phục vụ một nhu cầu nào đó của
con ngƣời trong một giai đoạn nhất định. Trong khi đó bất cứ sản phẩm ngôn

11


ngữ nào cũng là của quá khứ để lại, do đó không chỉ có những ngƣời cùng
thời mới có thể giao tiếp đƣợc với nhau mà ở các thời đại khác nhau con
ngƣời vẫn có thể giao tiếp đƣợc.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu có khả năng sản sinh rất lớn. Từ số lƣợng
hạn chế những đơn vị cơ bản, ngôn ngữ có thể tạo ra vô hạn những lời nói trong
xã hội. Khả năng này không một hệ thống tín hiệu nào có thể sánh đƣợc.
1.1.3.1.2. Khái niệm phát triển ngôn ngữ
* Khái niệm phát triển:
Theo từ điển Tiếng Việt: Phát triển là mở mang từ nhỏ thành to, từ yếu
thành mạnh, phát triển cũng có thể đƣợc hiểu là diễn biến khi nó đứng trong
cụm từ : “Tình hình phát triển”. Phát triển còn đƣợc hiểu là biến đổi hoặc làm
cho nó biến đổi theo chiều hƣớng tăng từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
* Khái niệm phát triển ngôn ngữ
Phát triển ngôn ngữ là một quá trình mở rộng, làm tăng vốn từ. Ngôn

ngữ bao gồm ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và phong cách vì thế phát triển ngôn
ngữ cho trẻ là việc mở rộng vốn từ, khả năng đặt câu, giúp trẻ nghe hiểu lời
nói của loài ngƣời, và có thể sử dụng hệ thống kí hiệu từ ngữ thành thạo. Từ
đó, trẻ nhận thức đƣợc về xã hội loài ngƣời.
1.1.3.2 . Chức năng của ngôn ngữ
1.1.3.2.1. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người
Giao tiếp là gì? Giao tiếp là sự truyền đạt thông tin từ ngƣời này đến
ngƣời khác với một mục đích nhất định nào đó. Khi giao tiếp, ngƣời ta trao
đổi tƣ tƣởng, trí tuệ, hiểu biết,…với nhau và tác động đến nhau về mặt nhận
thức, tình cảm và hành động. Giao tiếp đƣợc thực hiện nhờ một công cụ tốt
nhất chính là ngôn ngữ.

12


Giao tiếp là nhu cầu có tính bản năng của sinh vật bậc cao và là nhu cầu
đặc biệt thiết yếu của con ngƣời. Hoạt động giao tiếp có ngay từ khi xuất hiện
con ngƣời và xã hội loài ngƣời, và ngày càng phong phú, đa dạng cùng với sự
phát triển của con ngƣời và xã hội. Con ngƣời và xã hội không thể thiếu hoạt
động giao tiếp. Nhờ có hoạt động giao tiếp, con ngƣời mới dần trƣởng thành
để có đƣợc những đặc trƣng xã hội và xã hội loài ngƣời mới dần hình thành
và phát triển. Đặc điểm của hoạt động giao tiếp là bao giờ cũng xảy ra trong
một hoàn cảnh nhất định, với những phƣơng tiện nhất định và nhằm tới một
mục tiêu nhất định.
Theo Lê – Nin“Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp quan trọng của con
người”. Ngôn ngữ không phải là công cụ giao tiếp duy nhất nhƣng là công cụ
giao tiếp quan trọng nhất của loài ngƣời (xét ở tính thuận tiện và hiệu quả của
việc giao tiếp bằng ngôn ngữ). Loài ngƣời đã tiến hành giao tiếp bằng nhiều
loại công cụ. Nhƣng những công cụ này dù có những ƣu điểm mà ngôn ngữ
không có nhƣng lại có nhiều hạn chế và không thể quan trọng bằng ngôn ngữ.

Cử chỉ, nét mặt, dáng điệu cũng là những phƣơng tiện giao tiếp quan trọng.
Nhƣng so với ngôn ngữ, chúng thật nghèo nàn và hạn chế. Không một cử chỉ,
nét mặt nào có thể diễn đạt một nội dung, chẳng hạn: “Tại sao nói ngôn ngữ
là một hiện tượng xã hội đặc biệt?” Hơn nữa, nhiều cử chỉ có ý nghĩa không
rõ ràng, chính xác. Có thể ngƣời tạo cử chỉ nghĩ một đằng, ngƣời tiếp thu nó
hiểu một nẻo.
Các nghệ thuật nhƣ âm nhạc, hội họa, điêu khắc, khiêu vũ,.. đều là
những phƣơng tiện giao tiếp rất phong phú của con ngƣời. Chúng có những
khả năng to lớn và kỳ diệu nhƣng vẫn bị hạn chế nhiều mặt so với ngôn ngữ.
Chúng không thể truyền đạt khái niệm, tƣ tƣởng mà chỉ khơi gợi chúng trên
cơ sở những hình ảnh thị giác hay thính giác gây ra đƣợc ở ngƣời xem.
Những tƣ tƣởng, tình cảm này thƣờng thiếu tính chính xác, rõ ràng, thƣờng rất

13


đa nghĩa. Ngay cả ở những hội nghị về âm nhạc, hội họa, điêu khắc,…ngƣời
ta cũng không thể nào chỉ giao tiếp nhờ các tác phẩm âm nhạc, hội họa, điêu
khắc mà không cần dùng đến ngôn ngữ. Những hệ thống kí hiệu đƣợc dùng
trong giao thông, toán học, tin học, hàng hải, quân sự,…cũng tƣơng tự nhƣ
vậy. Chúng chỉ đƣợc dùng trong những phạm vi hạn chế nên chỉ có thể là
phƣơng tiện giao tiếp bổ sung quan trọng bên cạnh phƣơng tiện ngôn ngữ là
cái đƣợc dùng chung trong phạm vi xã hội.
Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp còn thể hiện ở chỗ ngôn ngữ giúp con
ngƣời có thể tàng trữ những kinh nghiệm sản xuất để truyền từ đời này sang
đời khác. Ngôn ngữ giúp trao đổi tƣ tƣởng, tình cảm, xác lập các mối quan hệ
giữa các thành viên trong cộng đồng xã hội. Thông qua sự kết nối tập thể này,
ngôn ngữ là một thứ công cụ để tổ chức xã hội, duy trì mối quan hệ ngƣờingƣời trong xã hội (công cụ đấu tranh sản xuất và đấu tranh xã hội, giai cấp).
Ngôn ngữ là công cụ giúp cho con ngƣời giao tiếp, trao đổi, và đi đến hiểu
biết lẫn nhau. Không có sự hiểu biết ấy, không thể có hành động chung của

con ngƣời trong cuộc đấu tranh chinh phục tự nhiên và không thể đạt đƣợc
những tiến bộ trong lĩnh vực sản xuất của đời sống con ngƣời. Cho nên, nếu
không có một thứ ngôn ngữ chung cho cả cộng đồng dùng để giao tiếp, để
thắt chặt các mối quan hệ thì xã hội cũng không thể tồn tại đƣợc. Với ý nghĩa
này, ngôn ngữ là một công cụ để giao tiếp và đồng thời cũng là một công cụ
đấu tranh phát triển xã hội.
1.1.3.2.2. Ngôn ngữ là công cụ tư duy của con người
Tƣ duy là giai đoạn nhận thức lý tính, nhận thức gián tiếp, khái quát.
Khả năng phản ánh thực tế dƣới dạng khái niệm, phán đoán và kết luận tức là
kết quả của quá trình suy nghĩ, tƣ duy. Trong quá trình tác động vào thế giới
xung quanh, con ngƣời đồng thời nhận thức các mặt khác nhau của nó. Việc
này diễn ra dƣới dạng những cảm giác, tri giác, biểu tƣợng, khái niệm, phán

14


đoán, suy lý. Những cảm giác, tri giác, biểu tƣợng cho phép ta nhận thức
đƣợc một cách cảm tính các thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng. Ở giai đoạn
nhận thức này, con ngƣời không nhận biết đƣợc mối liên hệ có tính quy luật,
tất yếu giữa các thuộc tính của một sự vật, hiện tƣợng và giữa các sự vật, hiện
tƣợng với nhau. Đó là giai đoạn nhận thức cảm tính mà cả loài ngƣời và loài
vật đều có tuy không giống nhau về mức độ. Trên cơ sở nhận thức cảm tính,
loài ngƣời cũng nhận thức thế giới thông qua tƣ duy. Đây là giai đoạn nhận
thức thế giới khách quan một cách gián tiếp, khái quát, là giai đoạn nhận thức
lý tính.
Ở giai đoạn này của quá trình nhận thức, trí tuệ con ngƣời hình thành
các khái niệm, các phán đoán về sự vật, hiện tƣợng, và tiến hành các suy luận
về chúng. Nhƣ vậy, quá trình nhận thức có hai giai đoạn: giai đoạn nhận thức
cảm tính và giai đoạn nhận thức lý tính. Ngoài ra, tƣ duy còn đƣợc hiểu là bản
thân quá trình suy nghĩ, phản ánh cuộc sống dƣới dạng tƣ tƣởng, là quá trình

hình thành tƣ tƣởng.
Ngôn ngữ và tƣ duy cùng xuất hiện một lúc. Ngôn ngữ là hiện thực trực
tiếp của tƣ duy và chỉ có con ngƣời – động vật cao cấp mới có tƣ duy. Không
có ngôn ngữ thì không có tƣ duy. Nói cách khác, chúng ta không thể tƣ duy
nếu không có ngôn ngữ (không thể tƣ duy bằng các công thức toán học,
đƣờng nét, nốt nhạc mà chỉ có thể tƣ duy bằng ngôn ngữ). Bởi thế, các nhà
nghiên cứu ngôn ngữ thƣờng so sánh mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tƣ duy
gắn liền với nhau nhƣ hai mặt của một tờ giấy, nhƣ hình với bóng.
Chức năng giao tiếp của ngôn ngữ gắn liền với chức năng thể hiện tƣ
duy của ngôn ngữ. Vì khi giao tiếp, con ngƣời cần phải nói với nhau một cái
gì đấy (tƣ tƣởng, tình cảm,..). Nhƣ vậy, ngôn ngữ không phải là các tổ hợp âm
thanh đơn thuần, mà thực chất là nơi tàng trữ những kinh nghiệm của loài
ngƣời. Chức năng tƣ duy của ngôn ngữ là độc lập với chức năng giao tiếp bởi

15


vì, ngôn ngữ không phải chỉ cần đến khi chúng ta nói năng giao tiếp, mà cần
đến ngay cả khi chúng ta suy nghĩ thầm lặng, khi độc thoại nội tâm.
Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tƣ tƣởng. Không có từ nào, câu nào
mà không biểu hiện khái niệm hay tƣ tƣởng. Ngƣợc lại, không có ý nghĩ, tƣ
tƣởng nào mà không tồn tại dƣới dạng ngôn ngữ. Ngôn ngữ trực tiếp tham gia
vào quá trình hình thành tƣ tƣởng: một ý nghĩ, tƣ tƣởng chỉ rõ ràng khi đƣợc
biểu hiện bằng ngôn ngữ. Quá trình đi tìm từ, câu cần thiết để nói cũng là quá
trình làm cho ý nghĩ, khái niệm trở nên rõ ràng và có thể hiểu đƣợc. Chừng
nào chƣa đƣợc biểu hiện bằng ngôn ngữ thì ý nghĩ còn chƣa rõ ràng và mơ hồ.
Ngôn ngữ không chỉ tồn tại ở dạng tiếng nói mà còn tồn tại ở dạng biểu
tƣợng âm thanh trong óc, dạng chữ viết trên giấy. Khi nghe, biểu tƣợng âm
thanh xuất hiện. Khi nói, biểu tƣợng chuyển động phát âm xuất hiện. Khi
nhìn, biểu tƣợng thị giác về từ xuất hiện. Chức năng tƣ duy của ngôn ngữ

không chỉ xuất hiện khi ngôn ngữ đƣợc phát thành lời, mà cả khi im lặng suy
nghĩ hoặc viết ra giấy.
Nhƣ vậy, ngôn ngữ là công cụ của tƣ duy, là chỗ dựa để suy nghĩ và ghi
lại kết quả suy nghĩ của con ngƣời. Ngôn ngữ và tƣ duy thông nhất với nhau,
không có ngôn ngữ thì không có tƣ duy và ngƣợc lại không có tƣ duy thì ngôn
ngữ chỉ là vỏ âm thanh trống rỗng, thực chất là không có ngôn ngữ.
Hai chức năng giao tiếp và tƣ duy đƣợc thực hiện không tách rời mà
gắn bó chặt chẽ với nhau: Khi tƣ duy, hoạt động giao tiếp vẫn diễn ra không
ngừng và ngƣợc lại khi giao tiếp, hoạt động tƣ duy vẫn diễn ra liên tục (để
kiểm trả, điều chỉnh thông tin).
Ngôn ngữ và tƣ duy có những điểm khác biệt. Ngôn ngữ là vật chất
còn tƣ duy là tinh thần. Đơn vị của tƣ duy (khái niệm, phán đoán, suy lý,…)
không đồng nhất với đơn vị của ngôn ngữ (âm vị, hình vị, câu,….). Tƣ duy có
tính nhân loại còn ngôn ngữ có tính dân tộc. Tóm lại, ngôn ngữ và tƣ duy là

16


thống nhất nhƣng không đồng nhất. Chức năng của ngôn ngữ đối với tƣ duy
là ngôn ngữ thể hiện tƣ tƣởng và trực tiếp tham gia vào việc hình thành tƣ
tƣởng.
1.1.3.3. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo lớn
* Đặc điểm ngữ âm
Ở thời kỳ này, trẻ hoàn thiện dần về mặt ngữ âm, các phụ âm đầu, âm
cuối, âm đệm, thanh điệu dần dần đƣợc định vị. Trẻ phát âm đúng các âm vị
của tiếng mẹ đẻ, phát âm đƣợc một số âm và vần khó (iêu, ƣơm, uông,...). Trẻ
đã biết điều chỉnh nhịp điệu, cƣờng độ của giọng nói khi giao tiếp để phù hợp
với từng hoàn cảnh, lời nói của trẻ đã rõ ràng, dứt khoát hơn. Tuy vậy, trẻ
mẫu giáo lớn vãn còn mắc một số lỗi về phát âm, còn nhầm lẫn khi phát âm
một vài phụ âm và nguyên âm (x – s, ch – tr,...ƣơ, uô, ie) và thanh điệu (?; ~).

Mỗi trẻ thƣờng hay nói sai một âm hoặc một thanh điệu riêng.
Khi nói, trẻ 3-4 tuổi thƣờng hay nói chậm và kéo dài giọng, đôi khi còn
ậm ừ, ê a, nói không liên tục, không mạch lạc; trẻ 4-5 tuổi vẫn cón những trẻ
phát âm sai thanh ngã, âm đệm và âm cuối; trẻ 5-6 tuổi do phạm vi giao tiếp
rộng hơn nên các cháu thƣờng phát âm đúng hơn, phát âm đƣợc cả những âm
khó (loanh quanh, nghênh ngang...). Đến cuối 6 tuổi về cơ bản trẻ đã phát âm
đúng, trừ một vài trƣờng hợp trẻ phát âm sai do: khuyết tật bẩm sinh của cơ
quan phát âm, do ảnh hƣởng của môi trƣờng sống.
* Đặc điểm vốn từ
* Số lượng từ của trẻ
So với tuổi nhà trẻ thì trẻ mẫu giáo có số lƣợng từ nhiều hơn hẳn. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khoa về ngôn ngữ của trẻ nội thành Hà Nội thì
vốn từ của trẻ mẫu giáo là:
Trẻ 4 tuổi: 1900-2000 từ
Trẻ 5 tuổi: 2500-2600 từ

17


Trẻ 6 tuổi: 3000-4000 từ
Số lƣợng từ của trẻ phụ thuộc nhiều các yếu tố khác nhau, trong đó
quan trọng nhất là các động tác của môi trƣờng nhƣ: Sự tiếp xúc ngôn ngữ
thƣờng xuyên của những ngƣời xung quanh, trình độ của bố,mẹ.....
Theo Lƣu Thị Lan, trẻ mẫu giáo có tỷ lệ các từ loại nhƣ tính từ, trạng
từ, quan hệ từ đƣợc tăng lên, động từ giảm đi so với tuổi nhà trẻ:
Trẻ 3 tuổi:

Danh từ chiếm 40,2%
Tính từ chiếm 7,8%
Trạng từ chiếm 2,4%


Trẻ 5 tuổi:

Danh từ chiếm 35,52%
Tính từ chiếm 8,4%
Trạng từ chiếm 3,73%

Trẻ 6 tuổi:

Danh từ giảm 34,47% xuống 30,97%
Tính từ tăng từ 9,94 lên 11,64%

Ở trẻ mẫu giáo lớn, các loại từ trẻ sử dụng đƣợc mở rộng và có những
nét riêng:
Về danh từ: nội dung ý nghĩa của từ đƣợc mở rộng, phong phú hơn ở
những từ có ý nghĩa rộng.
VD: từ “bánh” có khoảng 20 loại bánh khác nhau (bánh rán, bánh mì,…)
Ở trẻ đã biết sử dụng những danh từ mang tính văn học: áng mây, đóa hoa,..
Trẻ biết sử dụng một số từ chỉ những khái niệm trừu tƣợng: kiến trúc,
tài năng,…mặc dù trẻ chƣa hiểu hết nghĩa của những từ đó.
Về động từ, phần lớn là những động từ gần gũi, bên cạnh đó tiếp tục
phát triển thêm những nhóm từ mới nhƣ: nhảy nhót, rơi lộp bộp, leng
keng,...Trẻ sử dụng những từ chỉ trạng thái khác nhau nhƣ: chạy vèo vèo, chạy
lung tung, chạy loạn xạ,…xuất hiện thêm những động từ có nghĩa trừu tƣợng:
giáo dục, khánh thành,…

18


Về tính từ: phát triển về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng, trẻ sử dụng

nhiều từ có tính chất gợi cảm: chua chua, ngọt lịm, to đùng, tròn vo,…
Trẻ đã biết sử dụng các từ trái nghĩa: dày – mỏng, khỏe – yếu, đẹp –
xấu, cao – thấp,…
Trẻ mẫu giáo lớn đã tiếp thu đƣợc hầu hết những từ biểu thị tên gọi của
các sự vật, hiện tƣợng, đặc điểm, tính chất, trạng thái, hành động của các sự
vật, hiện tƣợng gần gũi với trẻ. Tuy nhiên, những từ biểu thị khái niệm trừu
tƣợng trẻ vẫn chƣa biết sử dụng hoặc sử dụng nhƣng không hiểu ý nghĩa của
chúng.
Vốn từ của trẻ mang tính chất cá nhân rõ rệt, cùng một lứa tuổi nhƣng
có trẻ vốn từ rất nghèo nàn, có trẻ vốn từ rất phong phú. Điều đó phụ thuộc
vào sự tiếp xúc ngôn ngữ thƣờng xuyên của những ngƣời xung quanh, đặc
biệt là trình độ của bố mẹ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
* Đặc điểm ngữ pháp
So với trẻ 3 tuổi thì trẻ từ 4-6 tuổi rất ít khi sử dụng câu một từ mà
thƣờng sử dụng các loại câu:
Câu cụm từ:

Câu đơn đầy đủ thành phần (C-V)
Câu đơn mở rộng thành phần
Câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ

Trẻ mẫu giáo lớn có thể sử dụng câu Tiếng Việt một cách thành thạo
mặc dù quá trình đó diễn ra không có ý thức, khác với quá trình học ngữ pháp
ở phổ thông. Những trẻ tích cực giao tiếp, tích cực tìm hiểu các hiện tƣợng
ngôn ngữ thì không những trẻ hiểu từ ngữ và nắm một cách sâu sắc mà còn
sáng tạo ra những từ ngữ, những ý niệm, cách nói chƣa hề có trong ngôn ngữ
của ngƣới lớn.

19



* Đặc điểm ngôn ngữ mạch lạc
Ở tuổi mẫu giáo lớn, trẻ tích cực tham gia trò chuyện với ngƣời lớn, với
bạn bè hơn. Trẻ có thể đàm thoại về những gì đã biết hoặc đã đƣợc nghe,
đƣợc đọc từ trƣớc. Trẻ có thể tranh luận, đƣa ra ý kiến của mình. Tƣ duy của
trẻ phát triển hơn, trẻ có thể nhận biết đƣợc những dấu hiệu, đặc điểm, đặc
trƣng, có thể đƣa ra những phân tích đầy đủ về sự vật, hiện tƣợng. Bằng ngôn
ngữ, trẻ có thể diễn đạt rõ ràng, mạch lạc ý nghĩ, sự hiểu biết của mình. Trẻ
biết xây dựng câu chuyện tƣơng đối mạch lạc, rõ ràng, phong phú theo đề tài
cho sẵn hoặc kể chuyện theo tranh, đồ chơi, đồ vật.
Ngôn ngữ mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn xuất phát từ nhu cầu vốn từ
tăng nhanh, trẻ muốn diễn dạt những suy nghĩ có liên quan đến nhau về một
chủ đề nhất định đƣợc diễn đạt bởi từ ngữ chính xác, có hình ảnh, trong đó
câu nói đƣợc xây dựng đúng theo các quy luật ngữ pháp, logic chặt chẽ.
Ngôn ngữ muốn đƣợc coi là mạch lạc cần có đầy đủ các yếu tố sau:
+ Các câu phải đúng ngữ pháp và có nghĩa.
+ Nội dung thông báo phải đầy đủ, khúc chiết, chính xác, hợp lý, có
chủ đề nhất định.
+ Phát âm chuẩn
+ Có sử dụng các phép liên kết hợp lý.
+ Các hoạt động, chức năng của ngôn ngữ đƣợc thể hiện trong câu phải
đúng và thể hiện đƣợc chức năng giao tiếp của ngôn ngữ.
+ Có sắc thái biểu cảm trong lời nói.
Trẻ 1 – 2 tuổi chỉ nói đƣợc câu có 1 từ, trẻ 2 – 3 tuổi biết sử dụng câu
đơn có 2 từ, trẻ 5 – 6 tuổi nhờ có ngôn ngữ mạch lạc mà có thể giao tiếp đầy
đủ và trọn vẹn nhất, trẻ có thể lĩnh hội đƣợc các thông tin truyền đạt từ ngƣời
khác thông qua ngôn ngữ.

20



×