Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật với việc phát triển một số năng lực cơ bản cho trẻ mẫu giáo lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.66 KB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

HOÀNG THỊ HUỆ

TÌM HIỂU HIỆU QUẢ CỦA NGÔN NGỮ
VĂN XUÔI NGHỆ THUẬT ĐỐI VỚI VIỆC
BỒI DƢỠNG MỘT SỐ NĂNG LỰC
CƠ BẢN CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tiếng Việt

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS.GVC PHAN THỊ THẠCH

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục mầm non và các thầy cô giáo trong
tổ bộ môn chuyên ngành Tiếng việt đã giúp em trong quá trình học tập tại
trƣờng và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo – ThS. Phan
Thị Thạch – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và giúp em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thị Huệ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự
hƣớng dẫn tận tình của cô giáo ThS. GVC. Phan Thị Thạch. Đề tài chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Thị Huệ


KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CN

: Chủ ngữ

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

HS

: Học sinh


MGL

: Mẫu giáo lớn

NXB

: Nhà xuất bản

GV

: Giáo viên

GD – ĐT

: Giáo dục – Đào tạo

PGS.TS

: Phó giáo sƣ Tiến sĩ

ThS

: Thạc sĩ

TrN

: Trạng ngữ

SGK


: Sách giáo khoa

SV

: Sinh viên

VB

: Văn bản

VN

: Vị ngữ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
5. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 5
8. Cấu trúc của khóa luận .............................................................................. 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................ 7
1.1. Những hiểu biết chung về năng lực ....................................................... 7
1.1.1. Khái niệm Năng lực và Năng lực hành động .................................. 7
1.1.2. Quá trình hình thành năng lực ........................................................ 8
1.1.3. Năng lực cốt lõi của trẻ mầm non ................................................... 9

1.1.4. Năng lực ngôn ngữ và Năng lực giao tiếp .................................... 10
1.2. Cơ sở ngôn ngữ học ............................................................................. 11
1.2.1. Khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật ......................................................................................................... 11
1.2.2. Những hiểu biết chung về văn VB xuôi nghệ thuật ....................... 14
1.3. Cơ sở tâm lý học .................................................................................. 16
1.3.1. Đặc điểm tri giác ........................................................................... 16
1.3.2. Đặc điểm chú ý .............................................................................. 17
1.3.3. Đặc điểm trí nhớ ........................................................................... 17
1.3.4. Đặc điểm tư duy ............................................................................ 17
1.3.5. Đặc điểm ngôn ngữ ....................................................................... 18
1.3.6 .Đặc điểm tưởng tượng .................................................................. 18


1.3.7. Đặc điểm xúc cảm - tình cảm ........................................................ 18
1.4. Tiểu kết chƣơng ................................................................................... 19
Chƣơng 2. HIỆU QUẢ CỦA NGÔN NGỮ VĂN XUÔI NGHỆ THUẬT ĐỐI
VỚI VIỆC BỒI DƢỠNG CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN CÁC NĂNG LỰC:
NGÔN NGỮ, TƢ DUY, GIAO TIẾP, HỢP TÁC XÃ HỘI
VÀ THẨM MĨ ................................................................................................ 20
2.1. Kết quả thống kê phân loại phƣơng tiện ngôn ngữ trong các VB văn
xuôi nghệ thuật thuộc chƣơng trình giáo dục trẻ MGL .............................. 20
2.1.1. Tiêu chí thống kê phân loại các phương tiện ngôn ngữ nghệ thuật
trong VB văn xuôi.................................................................................... 20
2.1.2. Kết quả thống kê phân loại các phương tiện ngôn ngữ trong VB
văn xuôi nghệ thuật ................................................................................. 20
2.2. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi dƣỡng
một số năng lực cơ bản cho trẻ MGL ......................................................... 34
2.2.1. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi dưỡng
năng lực ngôn ngữ cho trẻ MGL ............................................................. 35

2.2.2. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi dưỡng
cho trẻ MGL năng lực giao tiếp .............................................................. 43
2.2.3. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc giúp trẻ
MGL nâng cao năng lực tư duy .............................................................. 44
2.2.4. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc giúp trẻ
MGL phát triển năng lực hợp tác xã hội................................................. 47
2.2.5. Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc giúp trẻ
MGL hình thành và phát triển năng lực thẩm mĩ ................................... 49
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Công cuộc CNH – HĐH đất nƣớc và xu thế hội nhập đang diễn ra
mạnh mẽ đã tác động sâu sắc làm thay đổi tất cả các lĩnh vực trong đó có GD
– ĐT ở Việt Nam. Chính sự thay đổi đó giúp các nhà khoa học giáo dục nhận
thức sâu sắc rằng phải đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học nhằm bồi
dƣỡng những năng lực cần thiết cho ngƣời học để họ có thể trở thành những
chủ nhân đáng tin cậy của quốc gia dân tộc trong tƣơng lai. Nhận thức của các
nhà khoa học sƣ phạm về việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp tổ chức hoạt
động giáo dục ở bậc Mầm non không nằm ngoài quỹ đạo trên.
PH.ĂNGGHEN đã từng nói: “Ngôn ngữ là một trong hai yếu tố đã làm
cho con vật trở thành con ngƣời” khi xem xét vai trò của ngôn ngữ đối với
nhận thức. Câu nói đó quả chí lí vì lẽ ngôn ngữ quan hệ mật thiết đến nhận
thức cũng nhƣ đời sống tình cảm của con ngƣời.
Ngôn ngữ phục vụ cho tất cả mọi thành viên trong xã hội, từ việc lao
động, học tập đến giải trí, vui chơi. Có thể thấy rằng, trong bất kỳ lĩnh vực
nào con ngƣời cũng cần đến ngôn ngữ. Nó không thể tồn tại bên ngoài xã hội
loài ngƣời và không thể bị tiêu diệt khi xã hội loài ngƣời còn tồn tại. Vì vậy

với mỗi ngƣời từ thời thơ ấu, việc phát triển ngôn ngữ là vô cùng quan trọng.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG để trang bị cho trẻ những nhận thức về
thế giới xung quanh và mở rộng quan hệ với mọi ngƣời, hơn thế phát triển
ngôn ngữ cho trẻ còn có vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách
trẻ. Nhƣ vậy, ngôn ngữ là phƣơng tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao
gồm sự phát triển về đạo đức, tƣ duy và chuẩn mực hành vi văn hóa. Vai trò
của ngôn ngữ đặc biệt quan trọng đối với trẻ lứa tuổi Mầm non, đặc biệt trẻ
lứa tuổi MGL.

1


Mặt khác, ngôn ngữ là phƣơng tiện quan trọng để trẻ giao lƣu với
những ngƣời xung quanh, để tƣ duy, bồi dƣỡng tâm hồn. Nhờ có ngôn ngữ trẻ
hình thành đƣợc những năng lực cần thiết để phát triển bản thân nhƣ năng lực
tƣ duy, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác… từ đó trẻ có thể tiếp thu kiến
thức và giải quyết các vấn đề trong cuộc sống một cách hiệu quả nhất. Vì đây
là giai đoạn trẻ học hỏi và tiếp thu kiến thức từ thế giới xung quanh rất nhanh,
cho nên việc bồi dƣỡng những năng lực cơ bản cho trẻ ngay từ khi còn nhỏ sẽ
mang lại hiệu quả rất cao tạo nền tảng và xây dựng cơ sơ vững chắc của
tƣơng lai sau này của trẻ.
Có rất nhiều những phƣơng pháp cũng nhƣ các cách thức khác nhau đề
phát triển ngôn ngữ cho trẻ cũng nhƣ các năng lực của trẻ. Nhƣng do đặc thù
đối tƣợng giáo dục ở bậc mầm non có sắc thái riêng: trẻ lứa tuổi mẫu giáo nói
chung và lứa tuổi 5-6 tuổi nói riêng rất giàu cảm xúc và tình cảm, với trí
tƣởng tƣợng phong phú, một tƣ duy trực quan hình tƣợng và thƣờng xuyên
đƣợc tiếp xúc với các những câu chuyện. Cho nên để đạt đƣợc các mục tiêu
giáo dục đã đề ra, việc chú trọng hiệu quả của ngôn ngữ nghệ thuật trong đó
có ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật vào việc bồi dƣỡng một số năng lực cơ bản
cho trẻ mẫu giáo là việc làm cần thiết.

Nhận thức rõ về tính cấp thiết của việc bồi dƣỡng năng lực cho trẻ
thông qua loại phƣơng tiện ngôn ngữ nghệ thuật ở một thể loại cụ thể, chúng
tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ
thuật với việc phát triển một số năng lực cơ bản cho trẻ mẫu giáo lớn”.
2. Lịch sử vấn đề
Tìm hiểu về ngôn ngữ nghệ thuật không phải là vấn đề mới, vì trƣớc
đây đã có những nhà khoa học và một số SV khoa Giáo dục Mầm non trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nghiên cứu.
Trong cuốn giáo trình “Phong cách học Tiếng Việt”, NXB Giáo dục,
1999, Đinh Trọng Lạc đã trình bày khái niệm, các đặc trƣng của các phong

2


cách, chức năng nghệ thuật. Những lí thuyết đó giúp ngƣời đọc có thể nhận ra
đƣợc rằng, ngoài những đặc trƣng chung của ngôn ngữ văn hóa, ngôn ngữ
nghệ thuật có những đặc trƣng riêng.
Trong cuốn “Phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non”, NXB Đại học Sƣ
phạm, Đinh Hồng Thái đã đề cập đến việc phát triển ngôn ngữ nghệ thuật cho
trẻ mẫu giáo thông qua các tác phẩm truyện. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã nêu
đƣợc vai trò của các tác phẩm văn chƣơng đối với việc phát triển ngôn ngữ
nghệ thuật cho trẻ ở các độ tuổi.
Ở cuốn “Phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học”, NXB
Giáo dục, 2004, tác giả PGS.TS Lã Thị Bắc Lý - PGS.TS Lê Thị Ánh Tuyết
đã đi nghiên cứu đặc điểm của các tác phẩm truyện lứa tuổi mầm non và nói
đến vai trò của nó đối với sự phát triển của trẻ. Từ đó họ đã đƣa ra các biện
pháp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động cho trẻ làm quen
với tác phẩm văn học hay các hoạt động tích hợp ở trƣờng mầm non.
Đứng trên phƣơng diện một nhà giáo dục học, một nhà tâm lí học, tác
giả Nguyễn Ánh Tuyết đã nghiên cứu ý nghĩa của truyện cố tích trong việc

bồi dƣỡng những cảm xúc lành mạnh và trong sáng, góp phần giáo dục đạo
đức cho trẻ trong cuốn “Giáo dục mầm non, những vấn đề lí luận và thực
tiễn”, NXB Đại học Sƣ phạm, 2007.
Các tác giả SGK Ngữ văn 10, tập Hai, NXB Giáo dục, 2015 đã chọn
phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là một nội dung dạy học cho học sinh lớp 10.
Ở bài học này, các tác giả giúp HS nhận thức đƣợc khái niệm và các đặc trƣng
cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật.
Gần đây (năm 2016), một số sinh viên khoa Giáo dục Mầm non trƣờng
Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong khóa luận tốt nghiệp đã tìm hiểu hiệu quả
của một biện pháp tu từ trong các bài thơ thuộc chƣơng trình Giáo dục Mầm
non. Tiêu biểu là:
- Hoàng Kim Dung, 2016, Hiệu quả của biện pháp tu từ nhân hóa trong

3


các bài thơ thuộc Chƣơng trình Giáo dục Mầm non.
- Lê Thị Lanh, 2016, Hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong các bài
thơ thuộc Chƣơng trình Giáo dục Mầm non.
Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu của hai SV trên thể hiện rõ ở tên đề
tài nghiên cứu của họ.
Thông qua việc tổng thuật tình hình nghiên cứu đã đƣợc trình bày ở
trên, chúng ta thấy tìm hiểu về ngôn ngữ nghệ thuật không phải đề tài mới,
nhƣng “Tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật với việc phát
triển một số năng lực cơ bản cho trẻ mẫu giáo lớn” lại là một vấn đề không
cũ, không trùng lặp với ai.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận: Là tìm hiểu hiệu quả của ngôn
ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi dƣỡng một số năng lực cơ bản cho
trẻ MGL.

- Khách thể nghiên cứu của khóa luận: Quá trình giáo dục hình thành
và bồi dƣỡng năng lực cơ bản cho trẻ mầm non.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Lựa chọn những lí thuyết chuyên ngành xác thực làm cơ sở lí luận
cho khóa luận.
4.2. Khảo sát, thống kê, phân loại các phƣơng tiện ngôn ngữ, từ, các biện
pháp tu từ (từ vựng - ngữ pháp, cú pháp), các loại câu sử dụng trong VB văn
xuôi nghệ thuật thuộc chƣơng trình MGL ở trƣờng Mầm non.
4.3. Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu để chỉ ra hiệu quả của ngôn
ngữ trong các VB văn xuôi nghệ thuật thuộc chƣơng trình giáo dục trẻ MGL
đối với việc bồi dƣỡng các năng lực cơ bản cho trẻ.
5. Mục đích nghiên cứu
5.1. Tổng hợp những vấn đề lí luận về ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật, về

4


những hiểu biết chung về năng lực.
5.2. Phân tích, làm rõ chỉ ra đƣợc hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ
thuật đối với việc bồi dƣỡng các năng lực cơ bản: năng lực ngôn ngữ, năng lực
giao tiếp, năng lực tƣ duy, năng lực hợp tác và năng lực thẩm mĩ cho trẻ MGL.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Tập trung tìm hiểu hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật trong
việc bồi dƣỡng một số năng lực cơ bản, đó là: năng lực ngôn ngữ, năng lực tƣ
duy, năng lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ và hợp tác xã hội cho trẻ MGL.
6.2. Giới hạn ngữ liệu thống kê
Khảo sát thống kê 17 VB văn xuôi nghệ thuật trong chƣơng trình giáo
dục trẻ MGL ở trƣờng mầm non.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để thu thập thông tin khoa học
mang tính lí luận về VB truyện, về chức năng và đặc trung của ngôn ngữ nghệ
thuật.
7.2. Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi vận dụng để thống kê số lƣợng VB
văn xuôi nghệ thuật trong chƣơng trình giáo dục trẻ MGL ở trƣờng mầm non,
đồng thời thống kê việc sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật trong các VB đó.
7.3. Phương pháp phân tích
Trong khóa luận, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để phân tích các
ngữ liệu có sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật nhằm chỉ ra hiệu quả của nó.
7.4. Phương pháp tổng hợp
Đây là phƣơng pháp đƣợc tác giả khóa luận vận dụng để tống hợp những

5


vấn đề lí luận có liên quan đến các VB văn xuôi nghệ thuật, đến ngôn ngữ văn
xuôi nghệ thuật trong các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học.
Phƣơng pháp này còn đƣợc chúng tôi vận dụng để rút ra các nhận xét
các kết luận từ kết quả nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật trong các VB văn
xuôi thuộc chƣơng trình giáo dục trẻ MGL ở trƣờng mầm non.
7.5. Ngoài những phƣơng pháp trên, trong khóa luận này chúng tôi còn sử
dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ so sánh, miêu tả… trong quá trình nghiên
cứu vấn đề.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung của khóa luận gồm hai
chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận
Chƣơng 2: Hiệu quả của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật đối với việc bồi

dƣỡng cho trẻ MGL các năng lực: ngôn ngữ, giao tiếp, tƣ duy, hợp tác xã hội
và thẩm mĩ

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Những hiểu biết chung về năng lực
1.1.1. Khái niệm năng lực và năng lực hành động
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Đã có rất nhiều những quan niệm khác nhau của các nhà khoa học về
khái niệm năng lực. Trong cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học
sinh - Quyển 2” của Trần Thị Thanh Thủy (chủ biên), Nxb Đại học Sƣ phạm
Hà Nội, các nhà khoa học đã đƣa ra các khái niệm về năng lực nhƣ sau:
- “Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể
hiện khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng
hạn nhƣ khả năng giải toán, khả năng nói tiếng Anh…”
- “Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ hay một hành
động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ
năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động”. Đây là khái niệm đƣợc mọi ngƣời sử
dụng nhiều nhất khi nói đến năng lực?
Nhƣng đối với trẻ lứa tuổi mầm non, theo chúng tôi khái niệm năng lực
có thể đƣợc hiểu là khả năng mà cá nhân trẻ thể hiện khi tham gia một hoạt
động nào đó ở một thời điểm nhất định (khả năng giao tiếp, khả năng tƣ duy,
khả năng hợp tác, khả năng thẩm mĩ).
1.1.1.2. Năng lực hành động
Các nhà nghiên cứu đã đƣa ra giả thuyết rằng, ngƣời học có năng lực
hành động về một lĩnh vực hoạt động nào đó cần hội đủ các dấu hiệu cơ
bản sau:

- Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống/chuyên sâu về lĩnh vực hoạt
động đó.

7


- Biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với
mục đích (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức/phƣơng pháp thực
hiện hành động/lựa chọn đƣợc các giải pháp phù hợp… và cả các điều kiện,
phƣơng tiện để đạt mục đích).
- Hành động có kết quả, ứng phó hoạt động linh hoạt, hiệu quả trong
những điều kiện mới, không quen thuộc.
Từ đó, năng lực hành động đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Năng lực hành động là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác nhƣ: hứng thú, niềm tin, ý chí… để
thực hiện thành công một loại công việc trong bối cảnh nhất định”.
(Trần Thị Thanh Thủy (Chủ biên), “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học
sinh - Quyển 2”, Nxb ĐHSPHN)
1.1.2. Quá trình hình thành năng lực
Trong “Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh - Quyển 2”, Trần
Thị Thanh Thủy (Chủ biên), Nxb ĐHSPHN, các nhà khoa học đã phân chia
quá trình hình thành năng lực thành 7 bƣớc theo thứ tự quan trọng nhƣ sau:
1. Tiếp nhận thông tin
2. Xử lí thông tin (thể hiện hiểu biết/kiến thức)
3. Áp dụng/vận dụng kiến thức (thể hiện khả năng)
4. Thái độ và hành động
5. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trên để tạo thành năng lực
Sự kết hợp 5 yếu tố trên tạo thành năng lực ở ngƣời học. Tuy nhiên cần
kết hợp nhiều năng lực mới tạo ra sự chuyên nghiệp, kết hợp với học hỏi kinh
nghiệm mới có thể tạo thành năng lực nghề nghiệp.

6. Tính trách nhiệm thể hiện sự chuyên nghiệp/thành thạo
7. Kết hợp với kinh nghiệm/trải nghiệm thể hiện năng lực nghề nghiệp
Nhƣ vậy năng lực không chỉ là kiến thức, khả năng thực hiện nhiệm vụ
mà còn bao gồm trách nhiệm và kinh nghiệm nghề nghiệp.

8


Theo chúng tôi, quá trình hình thành năng lực cho trẻ mầm non bao
gồm: trẻ tiếp nhận thông tin và xử xứ thông tin đó bằng hiểu biết của mình,
tiếp đó là khả năng áp dụng những kiến thức đó vào những tình huống cụ thể
mà trẻ gặp thông qua những hành động và thái độ của bản thân, tính trách
nhiệm đối với hoạt động mình làm.
1.1.3. Năng lực cốt lõi của trẻ mầm non
1.1.3.1. Khái niệm năng lực cốt lõi
“Năng lực cốt lõi (thƣờng gọi là năng lực chung) là năng lực cơ bản,
thiết yếu mà bất kì một ngƣời nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc”.
(“Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh – Quyển 2”, Trần Thị Thanh
Thủy (Chủ biên), Nxb ĐHSPHN).
1.1.3.2. Những năng lực cốt lõi của trẻ mầm non trong thế kỉ XXI
Tất cả các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo) với khả năng khác nhau nhƣng đều hƣớng tới mục tiêu
hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi của ngƣời học. Có nhiều hệ thống
năng lực cốt lõi khác nhau, tuy nhiên đối với trẻ mầm non của thế kỉ XXI thì
các hệ thống này thƣờng gồm có:
- Khả năng tự phục vụ
- Khả năng lao động
- Khả năng thao tác với đồ vật
- Khả năng chơi các trò chơi
- Năng lực làm chủ kiến thức, trò chơi

- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực tƣ duy
- Năng lực hợp tác xã hội
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực thẩm mĩ

9


1.1.4. Năng lực ngôn ngữ và năng lực giao tiếp
1.1.4.1. Năng lực ngôn ngữ
- Theo “Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học”, Nguyễn Nhƣ Ý
(Chủ biên), NXB Giáo dục, 1996:
Năng lực ngôn ngữ là khả năng sáng tạo của ngƣời nói không phụ
thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp nhằm tạo ra hàng loạt các phát ngôn và hiểu
đƣợc chúng một cách tự nhiên, còn gọi là ngữ năng. [Sđd, tr.142]
Các nhà ngữ pháp tạo sinh cho rằng : “Con ngƣời sinh ra đã có hiểu
biết về tiếng mẹ đẻ”. Mức độ hiểu biết đó ở mỗi cá nhân có sự khác biệt nhau
do : đặc điểm lứa tuổi, giới tính, môi trƣờng sống, khả năng nhận thức, đặc
điểm cá tính của mỗi ngƣời. Khả năng đó phản ánh năng lực ngôn ngữ của
mỗi cá nhân.
Giải thích về hiện tƣợng trẻ em trƣớc khi đƣợc tiếp thu giáo dục chính
quy đã có thể nói đƣợc những câu hoàn chỉnh, các nhà ngữ pháp tạo sinh đã
cho rằng : vì đứa trẻ sinh ra trong môi trƣờng tiếng mẹ đẻ thì trong “tâm linh”
của chúng đã dần hình thành một số quy tắc cơ bản. Vì thế DellHymes đề
nghị nên gọi năng lực ngôn ngữ là năng lực ngữ pháp. [ , tr.180].
Theo chúng tôi năng lực ngôn ngữ của trẻ biểu hiện ở việc trẻ có vốn từ
phong phú, hình thành nên những câu nói đúng.
1.1.4.2. Năng lực giao tiếp
Trong “Ngôn ngữ học xã hội”, 1999, Nguyễn Văn Khang định nghĩa:

Năng lực giao tiếp là “khả năng lựa chọn, vận dụng ngôn ngữ vào giao
tiếp xã hội của mỗi cá nhân”. Để có năng lực giao tiếp mỗi ngƣời trƣớc hết
phải có năng lực ngôn ngữ. Tuy vậy năng lực giao tiếp của mỗi cá nhân còn
tùy thuộc vào nhiều nhân tố nhƣ khả năng nhận thức, hoàn cảnh sống, đặc
điểm tính cách, trình độ văn hóa... của mỗi ngƣời. [Sđd, tr.183]
Theo chúng tôi, trƣờng mầm non khi tổ chức các hoạt động giáo dục
cho trẻ phải dành sự quan tâm thích hợp đến sự phát triển năng lực ngôn ngữ

10


và năng lực giao tiếp. Nhờ có năng lực ngôn ngữ trẻ MGL sẽ giải mã đƣợc
các phƣơng tiện ngôn ngữ dùng trong văn bản văn xuôi nghệ thuật từ đó nhận
thức sâu sắc đƣợc nội dung của văn bản đồng thời khám phá vẻ đẹp của các
đối tƣợng đƣợc phản ánh cũng nhƣ vẻ đẹp của những cách dùng ngôn ngữ
mang tính nghệ thuật.
1.2. Cơ sở ngôn ngữ học
1.2.1. Khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
1.2.1.1. Khái quát về ngôn ngữ nghệ thuật
a. Khái niệm
Tác giả SGK Ngữ văn 10, tập Hai, đã đƣa ra khái niệm ngôn ngữ nghệ
thuật nhƣ sau:
“Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm
văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu
thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, xếp đặt, lựa chọn, tinh
luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được những giá trị nghệ thuật – thẩm
mĩ”.
Ngôn ngữ nghệ thuật (ngôn ngữ văn chƣơng, ngôn ngữ văn học) là
ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm, đƣợc dùng trong VB văn chƣơng. Ngôn ngữ
nghệ thuật đƣợc chia thành:

- Ngôn ngữ tự sự (ngôn ngữ trong truyện ngắn, truyện vừa, tiểu thuyết,
bút kí, kí sự, phóng sự, tùy bút...).
- Ngôn ngữ thơ (ngôn ngữ đƣợc dùng trong các thể loại trữ tình nhƣ ca
dao, thơ...)
- Ngôn ngữ sân khấu dùng trong văn bản kịch, chèo, tuồng…
b. Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật
Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng ngôn ngữ nghệ thuật là loại
ngôn ngữ có thể đảm nhiệm nhiều chức năng.
Giống nhƣ ngôn ngữ nói chung, ngôn ngữ nghệ thuật có hai chức năng

11


cơ bản: là phƣơng tiện giao tiếp và là công cụ để con ngƣời tiến hành tƣ duy.
Tuy vậy, sự biểu hiện hai chức năng trên của ngôn ngữ nghệ thuật lại mang
tính đặc thù.
- Ngôn ngữ nghệ thuật là phƣơng tiện giao tiếp giữa tác giả văn chƣơng
với độc giả.
- Ngôn ngữ nghệ thuật là công cụ tƣ duy – đó là công cụ để tác giả văn
chƣơng nhận thức và phản ánh nhận thức về hiện thực theo lăng kính riêng
của họ. Đó cũng là công cụ để độc giả hiểu biết sâu xa về hiện thực cuộc sống
thông qua những hình tƣợng đƣợc xây dựng bằng ngôn ngữ.
Ngoài hai chức năng trên ngôn ngữ nghệ thuật còn có những chức năng
khác nhƣ: tạo hình – biểu cảm, thẩm mĩ, liên nhân…
1.2.1.2. Khái quát về phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
a. Khái niệm
Tác giả SGK Tiếng Việt 11, Nxb Giáo dục, 2000 giúp chúng ta hiểu:
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là những kiểu diễn đạt bằng ngôn ngữ
đƣợc dùng trong các tác phẩm văn chƣơng thuộc thể loại văn xuôi, thơ, kịch.
b. Các đặc trƣng của Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Đinh Trọng Lạc, trong “Phong cách học Tiếng Việt”, Nxb Giáo dục
cho rằng:
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật có các đặc trƣng tiêu biểu nhƣ: tính
hình tƣợng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa.
- Tính hình tƣợng:
Tính hình tƣợng là đặc trƣng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật.
Trong Ngôn ngữ học, đặc biệt trong Phong cách học, tính hình tƣợng
theo nghĩa rộng nhất có thể xác định là thuộc tính của lời nói truyền đạt không
chỉ thông tin logic mà còn cả thông tin đƣợc tác giả văn chƣơng phản ánh
bằng hình tƣợng ngôn từ.

12


VD từ “vũng” trong câu thơ của Nguyễn Đình Thi:
Buổi chiều ứa máu
Ngổn ngang những vũng bom
Từ “vũng” ở đây là “vũng bom” chứ không phải “hố bom”. Trong
“vũng” có nét nghĩa thƣờng trực “có nƣớc” mà từ “hố” không nhất thiết phải
có. Chính nét nghĩa “có nƣớc” này tạo nên sự cộng hƣởng giữa từ “vũng” và
từ “máu” trong câu đi trƣớc để tạo nên hình ảnh sống động về sự tàn khốc của
chiến tranh.
Ngôn ngữ nghệ thuật không chỉ đơn thuần có chức năng nhận thức mà
điều quan trọng là nó có chức năng thẩm mĩ: phản ánh cái đẹp và khơi dạy
cảm xúc thẩm mĩ ở ngƣời nghe, ngƣời đọc bằng những hình tƣợng văn học
giàu khả năng gợi hình, gợi cảm.
Hình tƣợng trong trong văn chƣơng thƣờng chứa đựng nhiều ý nghĩa.
VD nhƣ để bày tỏ quan niệm sống trong sạch, thanh cao của ngƣời lao động
xƣa kia, các tác giả dân gian dân gian đã mƣợn hình ảnh bông sen:
Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hơi tanh mùi bùn.
Ngôn ngữ của bài ca dao này không đơn thuần miêu tả cây sen và môi
trƣờng sống của nó, mà chủ yếu là khẳng định vẻ đẹp và phẩm chất cao quý
của nó. Dù sống giữa bùn lầy, sen vẫn tƣơi xanh, ngạo nghễ vƣơn cao và tỏa
hƣơng thơm ngát. Giữa bông sen với con ngƣời Việt Nam có những nét tƣơng
đồng về bản chất, rất đáng yêu quý và trân trọng. Hình tƣợng bông sen thật
ngoài đời đã chuyển hóa thành bông sen tinh thần nở tƣng bừng trong tâm
tƣởng, nhắc nhở mọi ngƣời hãy ghi nhớ rằng: cái đẹp có thể hiện hữu và tồn
tại ngay trong những môi trƣờng có nhiều cái xấu. Vì vậy, mọi ngƣời hãy cố
gắng giữ gìn phẩm giá và nếp sống trong sạch, dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.

13


Để tạo ra hình tƣợng ngôn ngữ, tác giả văn chƣơng thƣờng dùng rất
nhiều phép tu từ: so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói quá, nói giảm nói tránh…
Những phép tu từ này đƣợc dùng sáng tạo, hoặc đơn lẻ hoặc phối hợp với
nhau một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo để mang lại hiệu quả nghệ thuật và
thẩm mĩ cao nhất. Chính điều đó làm nên tính hàm súc (tính đa nghĩa) của
ngôn ngữ nghệ thuật.
- Tính truyền cảm:
Tính truyền cảm trong ngôn ngữ nghệ thật đƣợc thể hiện ở chỗ nó có
khả năng làm cho ngƣời nghe (đọc) cùng vui, buồn, yêu thích… nhƣ chính
ngƣời nói (viết). Sức mạnh của ngôn ngữ nghệ thuật là tạo ra sự hòa đồng,
giao cảm, cuốn hút, gợi cảm xúc trong ngƣời đọc về vẻ đẹp vô hình. Nó khiến
ngƣời ta tƣởng nhƣ mọi vật đang hiển hiện trƣớc mắt ngƣời đọc.
Năng lực gợi cảm xúc của ngôn ngữ nghệ thuật có đƣợc là nhờ sự lựa
chọn ngôn ngữ để miêu tả, bình giá đối tƣợng khách quan (truyện và kịch) và

tâm trạng chủ quan (thơ trữ tình).
- Tính cá thể hóa:
Ngôn ngữ nghệ thuật khi sử dụng đƣợc nhà văn có khả năng thể hiện
một giọng riêng, một phong cách riêng. Cái riêng đó biểu hiện ở cách dùng
từ, cách đặt câu, cách dùng hình ảnh. Cái riêng đó bắt nguồn từ cá tính sáng
tạo của từng nhà văn, nhà thơ.
Tính cá thể hóa còn biểu lộ ở vẻ riêng trong lời nói của từng nhân vật
trong tác phẩm nghệ thuật, ở nét riêng trong phong cách diễn đạt từng sự việc,
từng hình ảnh, từng tình huống trong tác phẩm văn xuôi.
1.2.2. Những hiểu biết chung về văn VB xuôi nghệ thuật
1.2.2.1. Khái niệm
Văn bản văn xuôi nghệ thuật là những văn bản tái hiện hiện thực đời
sống xã hội thông qua các hình tƣợng nghệ thuật đƣợc xây dựng bằng các
phƣơng tiện ngôn ngữ theo phƣơng thức tự sự là chủ yếu.

14


1.2.2.2. Sự phân loại VB văn xuôi nghệ thuật
Dựa vào đặc trƣng của VB ngƣời ta phân chia các văn bản văn xuôi
nghệ thuật thành các tiểu loại sau: truyện (truyện ngắn, truyện vừa, truyện
dài), tùy bút, bút kí, phóng sự, tản văn…
Trong số những tiểu loại trên, truyện là thể loại chiếm tỉ lệ lớn nhất.
1.2.2.3. Đặc trưng của VB truyện
a. Cốt truyện
Văn bản truyện thƣờng có cốt truyện. Cốt truyện là những sự việc tiêu
biểu đƣợc sắp xếp theo trình tự nhất định nhằm thể hiện theo một chủ đề nhất
định.
b. Nhân vật
Truyện bao giờ cũng có nhân vật. Nhân vật trong truyện thƣờng là

ngƣời, nhƣng có khi nhân vật là động vật, thực vật, đồ vật hoặc các hiện
tƣợng tự nhiên đƣợc hóa thân nhƣ con ngƣời.
Nhân vật của truyện có thể đƣợc phân chia thành:
- nhân vật chính, nhân vật phụ;
- nhân vật chính diện, nhân vật phản diện,…
- nhân vật tính cách, nhân vật nhận thức.
Thông qua nhân vật của truyện, nhà văn giúp ngƣời đọc hiểu chủ đề
của VB và mục đích sáng tác của tác giả.
c. Phƣơng thức kể chuyện
Phƣơng thức kể chuyện là cách kể chuyện mà tác giả lựa chọn trong
VB. Phƣơng thức kể chuyện liên quan đến ngôi của ngƣời kể chuyện trong
một VB cụ thể. Nhà văn có thể để nhân vật trong truyện kể lại câu chuyện của
cuộc đời theo ngôi thứ nhất. Nhà văn cũng có thể đóng vai ngƣời thứ ba –
ngƣời chứng kiến câu chuyện để kể lại cho mọi ngƣời (về điều mình đƣợc
chứng kiến). Nhà văn cũng có thể lựa chọn phƣơng thức kể chuyện nửa trực

15


tiếp - phƣơng thức kể chuyện mà ở đó lời của nhà văn và lời của nhân vật có
sự hòa quyện.
d. Ngôn ngữ trong VB truyện
Ngôn ngữ trong truyện thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Vì thế
các phƣơng tiện ngôn ngữ trong thể loại này giàu tính tạo hình - biểu cảm, có
tính hàm súc, tính thẩm mĩ và tính cá thể hóa cao.
Ngôn ngữ trong truyện đƣợc nhà văn sử dụng chủ yếu theo phƣơng
thức tự sự. Ngoài ra, tùy vào từng văn cảnh, tác giả có thể kết hợp phƣơng
thức tự sự với phƣơng thức miêu tả, phƣơng thức thuyết minh hoặc phƣơng
thức nghị luận…
1.3. Cơ sở tâm lý học

Những trẻ lứa tuổi mẫu giáo ở Việt Nam cũng nhƣ hầu hết các quốc gia
khác trên Thế giới đều có độ tuổi từ 3–6 tuổi. Ở giai đoạn này, trẻ có nhiều
biến đổi quan trọng về tâm, sinh lí cũng nhƣ đặc điểm tƣ duy nhận thức của
trẻ. Ở độ tuổi này, hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, nên trẻ thƣờng
học, lấy kiến thức thông qua các trò chơi do trẻ đƣợc tham gia chơi. Lứa tuổi
càng nhỏ thì hoạt động học của trẻ càng ngắn. Đến độ tuổi 5–6 tuổi hoạt động
học của trẻ đƣợc chú trọng hơn do ý thức của trẻ đã tốt hơn, khả năng tiếp thu,
khả năng tập trung của trẻ đã cao hơn trƣớc. Tuy nhiên, do đặc điểm lứa tuổi,
trẻ luôn thích những điều mới lạ, thích những gì nổi bật, gây ấn tƣợng mạnh,
thích khám phá, tìm hiểu, hay tò mò về mọi thứ xung quanh mình dẫn đến sự
biến đổi mạnh mẽ về tâm lí. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu rõ hơn về một
số đặc điểm tâm lí của các trẻ lứa tuổi mầm non.
1.3.1. Đặc điểm tri giác
Trẻ mẫu giáo thƣờng tri giác những gì phù hợp với nhu cầu của mình,
những gì thƣờng gặp hoặc đƣợc GV chỉ dẫn. Tính xúc cảm thể hiện rõ khi các
em tri giác. Đặc điểm tri giác của trẻ mẫu giáo mang đậm tính trực quan sinh

16


động, trẻ sẽ tri giác những gì trực quan rực rỡ, sinh động hấp dẫn đối với trẻ
hơn. Điều này cho thấy tính cần thiết phải đảm bảo tính trực quan trong dạy
học nói chung và kể chuyện nói riêng. Mỗi câu chuyện cụ thể sẽ đem lại cho
trẻ những bài học đạo đức, hơn nữa là cung cấp vốn từ vựng mới cho trẻ. Và
việc sử dụng hình ảnh trực quan sinh động sẽ giúp cho mỗi câu chuyện hấp
dẫn hơn với trẻ. Đồng thời, nó giải quyết nhiệm vụ giải thích từ mới cho trẻ
mẫu giáo.
1.3.2. Đặc điểm chú ý
Trẻ 5-6 thì chú ý không chủ định phát triển mạnh, chú ý có chủ định đã
xuất hiện nhƣng còn hạn chế. Trẻ chỉ tập trung chú ý vào những gì mới mẻ,

rực rỡ, các em chỉ thực sự chú ý khi có động cơ cần đƣợc thúc đẩy nhƣ: đƣợc
cô khen, đƣợc các bạn biểu dƣơng, thán phục. Vì vậy khen thƣởng có ý nghĩa
lớn đối với trẻ.
1.3.3. Đặc điểm trí nhớ
Đặc điểm trí nhớ của trẻ mẫu giáo là tính trực quan hình tƣợng, tính
không chủ định nhờ tác động một cách tự nhiên của những ấn tƣợng hấp dẫn
bên ngoài. Với trẻ MGL trí nhớ trực quan phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ logic. Trẻ ghi nhớ những sự vật hiện tƣợng cụ thể dễ dàng hơn nhiều so với
lời giải thích dài dòng. Ghi nhớ máy móc là đặc điểm nổi bật và cần đƣợc
phát huy trong những câu chuyện kể cho trẻ.
1.3.4. Đặc điểm tư duy
Tƣ duy trực quan hình tƣợng của trẻ mẫu giáo phát triển mạnh mẽ và
chủ yếu. Tuy nhiên ở cuối độ tuổi mẫu giáo thì kiểu tƣ duy này không đáp
ứng đƣợc nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh mẽ ở trẻ MGL, vì vậy ở trẻ
xuất hiện thêm kiểu tƣ duy trực quan - sơ đồ, kiểu tƣ duy này vẫn giữ mãi tính
chất hình tƣợng, song bản thân hình tƣợng cũng có sắc thái: hình tƣợng bị mất
đi những chi tiết rƣờm rà mà chỉ còn giữ lại những yếu tố chủ yếu giúp trẻ

17


phản ánh một cách khái quát sự vật chứ không phải là từng sự vật riêng lẻ.
Điều này cho thấy khả năng giao tiếp của trẻ đang mở rộng, giáo viên cần
nắm bắt rõ đặc điểm tƣ duy của trẻ để thúc đẩy quá trình phát triển ngôn ngữ
của trẻ MGL.
1.3.5. Đặc điểm ngôn ngữ
Nhìn chung, ở độ tuổi MGL đã có khả năng nắm đƣợc ý nghĩa của từ
thông dụng, phát âm đúng theo phát âm của ngƣời lớn. Tùy theo địa phƣơng
có giọng nói nhƣ thế nào thì trẻ sẽ nói nhƣ vậy, trẻ biết dùng ngữ điệu phù
hợp với hoàn cảnh giao tiếp cụ thể và đặc biệt là có khả năng nói đúng ngữ
pháp cơ bản. Từ những đặc điểm tâm lí của trẻ MGL, nếu ta cho trẻ tiếp xúc

với những VB nghệ thuật thì trẻ sẽ tích lũy nhiều vốn từ cần thiết và rèn kỹ
năng nói đúng ngữ pháp của trẻ MGL để phát triển năng lực ngôn ngữ, năng
lực tƣ duy và năng lực giao tiếp.
1.3.6 .Đặc điểm tưởng tượng
Tuổi mẫu giáo là tuổi thần tiên, lứa tuổi có nhiều trí tƣởng tƣợng phong
phú nhất, trẻ có thể tƣởng tƣợng mình gặp đƣợc hoàng tử, công chúa, đi chơi
cùng Lọ Lem. Đó là tƣởng tƣợng hết sức hôn nhiên, đáng yêu của trẻ, song
tƣởng tƣởng của trẻ còn tản mạn. Những đồ dùng trực quan sinh động những
cử chỉ điệu bộ, ngôn ngữ giàu sức biểu hiện của GV là điều kiện tốt nhất để
trẻ hình thành tƣởng tƣợng khi tiếp cận với VB nghệ thuật.
1.3.7. Đặc điểm xúc cảm - tình cảm
Trẻ mẫu giáo rất giàu cảm xúc - tình cảm. Mọi hoạt động và tƣ duy của
trẻ đều chi phối bởi tình cảm. Trẻ mẫu giáo luôn có nhu cầu đòi hỏi mọi
ngƣời xung quanh thể hiện tình cảm tốt đẹp đối với mình. Ngƣợc lại, trẻ cũng
muốn thể hiện tình cảm tốt đẹp của mình với mọi ngƣời xung quanh. Trẻ rất
xúc cảm với những cái mới của những sự vật hiện tƣợng xung quanh, nhất là
những nhân vật trong truyện. Trẻ rất yêu thƣơng anh nông dân hiền lành tốt

18


bụng thật thà trong câu chuyện “Cây tre trăm đốt”… Trẻ còn có tình cảm tốt
đẹp và chân thành đối với các sự vật hiện tƣợng mà trẻ tiếp xúc hàng ngày.
Hơn thế nữa, trẻ dễ rung động trƣớc cái đẹp trong cuộc sống xung
quanh. Đƣợc trực tiếp tiếp xúc với những cái đẹp, trẻ thấy gắn bó, thiết tha
với con ngƣời và cảnh vật xung quanh. Việc đó kích thích trẻ làm những điều
tốt lành để mang lại hạnh phúc cho mọi ngƣời. Ngôn ngữ văn học, nhất là
ngôn ngữ văn xuôi gần gũi trẻ, nó có một sức mạnh lôi cuốn trẻ, tạo cho trẻ
những cảm xúc mãnh liệt trƣớc những nhân vật trong truyện. Đây là thời điểm
thuận lợi nhất để giáo dục thẩm mĩ và tình cảm đạo đức cho trẻ. Sự phát triển

mạnh những xúc cảm thẩm mĩ kết hợp với sự ghi nhớ máy móc vốn có khiến
cho đứa trẻ lứa tuổi này rất dễ nhạy cảm trƣớc những tác phẩm văn học nghệ
thuật. Trẻ mẫu giáo tiếp nhận và học thuộc rất nhanh những lời của các nhân
vật trong truyện. Trẻ hòa nhập nhanh chóng với tình cảm của nhân vật trong
câu chuyện. Đó là sự hòa đồng giữa trẻ với thế giới nghệ thuật và hiện thực
cuộc sống.
1.4. Tiểu kết chƣơng
Trong chƣơng này, chúng tôi đã tìm hiểu về năng lực, năng lực của lứa
tuổi mầm non và đặc điểm tâm lí của trẻ để đƣa ra những nội dung dạy học
phù hợp với lứa tuổi. Đồng thời, ở đây chúng tôi đã tìm hiểu đặc trƣng của
ngôn ngữ nghệ thuật cũng nhƣ những tác dụng của nó trong việc phát triển
các năng lực ngôn ngữ, năng lực tƣ duy, năng lực giao tiếp, hợp tác xã hội và
năng lực thẩm mĩ của trẻ. Những lí luận đó là nền tảng định hƣớng cho chúng
tôi trong việc đề xuất những biện pháp khai thác hiệu quả của ngôn ngữ văn
xuôi nhằm bồi dƣỡng các năng lực cơ bản cho trẻ MGL.

19


×