Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Nghiên cứu áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

--------

--------

NGUYỄN NGỌC LAN

NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG GIÁ TRỊ
HỢP LÝ TRONG KẾ TOÁN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH)
Mã số: 62340301

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Phạm Đức Bình
2. PGS. TS Phạm Đức Cường

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết
bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu
cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2017
Giáo viên hướng dẫn 1

Tác giả luận án


PGS.TS Phạm Đức Bình

Nguyễn Ngọc Lan

Giáo viên hướng dẫn 2

PGS.TS Phạm Đức Cường


LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành là kết quả của những nỗ lực nghiên cứu bền bỉ,
nghiêm túc của tác giả sau hơn bốn năm học tập, nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ cả về vật
chất và tinh thần, những lời động viên vô cùng đáng quí của gia đình, bạn bè, cơ quan.
Trước hết, tác giả xin chân thành cám ơn các thầy cô Viện Kế toán-Kiểm toán
trường Đại học Kinh tế quốc dân, các nhà khoa học, các đồng nghiệp đã luôn nhiệt
tình cung cấp cho tôi tài liệu chuyên môn bổ ích cũng như các ý kiến đóng góp vô
cùng quí giá để tôi hoàn thành Luận án này. Đặc biệt, tôi vô cùng biết ơn hai thầy giáo
hướng dẫn là PGS.TS Phạm Đức Bình và PGS.TS Phạm Đức Cường đã giúp tôi có
định hướng nghiên cứu rõ ràng và tư duy khoa học vững vàng trong suốt thời gian
thực hiện luận án này.
Tác giả cũng xin chân thành cám ơn các doanh nghiệp, các cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ để tôi có được những dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu của Luận án.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin gửi lời cám ơn đến các cán bộ Viện Đào tạo Sau
đại học, Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã luôn tận tình hỗ trợ các nghiên cứu sinh
chúng tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận án.

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận án

Nguyễn Ngọc Lan



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1 Lý do lựa chọn đề tài ........................................................................................... 1
2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3 Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................. 3
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
5 Điểm mới của luận án.......................................................................................... 4
6 Kết cấu luận án .................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................... 6
1.1 Giá trị hợp lý trong kế toán ............................................................................. 6
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của giá trị hợp lý ............................................... 6
1.1.2 Nội dung giá trị hợp lý ................................................................................. 9
1.2 Áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán ............................................................. 18
1.2.1 Sự cần thiết áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán ......................................... 18
1.2.2 Áp dụng giá trị hợp lý trong các chuẩn mực kế toán quốc tế....................... 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán
tại các doanh nghiệp ............................................................................................. 34
1.3.1 Sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp .......... 34
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý tại các doanh nghiệp ... 35
1.4 Cơ sở lý thuyết của việc áp dụng giá trị hợp lý và mối quan hệ giữa nhận
thức và sự ủng hộ áp dụng tại các doanh nghiệp ................................................ 41
1.4.1 Cơ sở lý thuyết của việc áp dụng giá trị hợp lý ........................................... 41

1.4.2 Cơ sở lý thuyết của mối quan hệ giữa nhận thức và sự ủng hộ áp dụng giá
trị hợp lý tại các doanh nghiệp ............................................................................ 44
Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 48


CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................................... 49
2.1 Sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp và
nhân tố ảnh hưởng ............................................................................................... 49
2.1.1 Sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp .......... 49
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý tại các doanh nghiệp ... 51
2.2 Tình hình áp dụng giá trị hợp lý tại các doanh nghiệp trên thế giới và
Việt Nam ............................................................................................................... 60
2.2.1 Tình hình áp dụng giá trị hợp lý tại các doanh nghiệp trên thế giới ............. 60
2.2.2 Tình hình áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam......... 70
2.3 Một số nhận xét về các nghiên cứu ................................................................ 73
2.4 Khoảng trống nghiên cứu............................................................................... 74
Tóm tắt chương 2 ..................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 76
3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 76
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................. 78
3.2.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 78
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 87
3.3 Thu thập dữ liệu ............................................................................................. 93
3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ................................................... 93
3.3.2 Thu thập dữ liệu sơ bộ (Khảo sát thử) ........................................................ 93
3.3.3 Thu thập dữ liệu chính thức ........................................................................ 94
3.4 Xử lý số liệu..................................................................................................... 96
3.4.1 Làm sạch dữ liệu ........................................................................................ 96
3.4.2 Thống kê mô tả cho biến phụ thuộc ............................................................ 97
3.4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ............................................................. 97

3.4.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA). ............................................................ 97
3.4.5 Phân tích tương quan và kết luận mô hình chính thức................................. 98
Tóm tắt chương 3 ................................................................................................... 101
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 102
4.1 Kết quả thống kê mô tả về sự ủng hộ áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại
các doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................... 102
4.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................. 102
4.2.1 Nhân tố nhận thức lợi ích khi áp dụng giá trị hợp lý ................................. 102


4.2.2 Nhân tố nhận thức bất lợi khi áp dụng giá trị hợp lý ................................. 104
4.2.3 Nhân tố nhận thức thách thức khi áp dụng giá trị hợp lý ........................... 105
4.2.4 Nhân tố nhận thức áp lực thể chế cưỡng chế............................................. 107
4.2.5 Nhân tố nhận thức áp lực thể chế qui phạm .............................................. 108
4.2.6 Nhân tố nhận thức cơ chế bắt chước ......................................................... 108
4.2.7 Nhận xét chung kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo ............................... 109
4.3 Phân tích nhân tố .......................................................................................... 110
4.3.1 Kết quả kiểm định .................................................................................... 110
4.3.2 Kết quả hội tụ của các biến quan sát ......................................................... 110
4.3.3 Kết quả thống kê mô tả về các nhân tố ..................................................... 116
4.3.4 Nhận xét chung kết quả phân tích nhân tố khám phá ................................ 123
4.4 Phân tích tương quan ................................................................................... 124
4.4.1 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến và phân tích hồi quy Binary Logistic .... 125
4.4.2 Nhận xét chung kết quả phân tích tương quan và kết luận về các giả thuyết
nghiên cứu ........................................................................................................ 127
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 130
Tóm tắt chương 4 ................................................................................................... 137
CHƯƠNG 5 CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ........................................ 138
5.1 Một số khuyến nghị ...................................................................................... 138
5.1.1 Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ................................. 138

5.1.2 Khuyến nghị với các công ty kiểm toán .................................................... 148
5.1.3 Khuyến nghị với Hội nghề nghiệp ............................................................ 149
5.1.4 Khuyến nghị với các trường đại học và giới học thuật nghiên cứu ............ 153
5.1.5 Khuyến nghị với doanh nghiệp ................................................................. 155
5.2 Đóng góp của luận án ................................................................................... 156
5.2.1 Đóng góp về mặt lý luận .......................................................................... 156
5.2.2 Đóng góp về mặt thực tiễn ....................................................................... 157
5.3 Những hạn chế của luận án .......................................................................... 157
5.4 Một số gợi ý nghiên cứu trong tương lai...................................................... 158
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 159
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 162
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 176


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

1

ACCA

Association of Chartered Certified Accountants-Hiệp hội kế toán
công chứng Anh quốc

2


ASB

Accounting Standards Board- Hội đồng chuẩn mực kế toán

3

ASC

Accounting Standards Committee-Uỷ ban chuẩn mực kế toán

4

BCTC

Báo cáo tài chính

5

CMKT

Chuẩn mực kế toán

6

DN

Doanh nghiệp

7


EFA

Exploratory Factor Analysis-Phân tích nhân tố khám phá

8

FASB

Financial Accounting Standards Board- Hội đồng Chuẩn mực Kế
toán Tài chính Mỹ

9

GTHL

Giá trị hợp lý

10

IAS

11

IASB

12

IASC

13


IFRS/IFRSs

14

NIA

New Institutionnal Accounting-Lý thuyết thể chế mới

15

SEC

US Securities and Exchange Commission-Ủy ban chứng khoán
Hoa Kỳ

16

SPSS

Statistical Package for the Social Sciences-Phần mềm máy tính
phục vụ công tác phân tích thống kê

TSCD

Tài sản cố định

17

TPB


18

US-GAAP

19

VAA

20

VACPA

International Accounting Standards-Chuẩn mực kế toán quốc tế
International Accounting Standards Board-Hội đồng Chuẩn mực
kế toán quốc tế
International Accounting Standards Committee-Ủy ban Chuẩn
mực Kế toán Quốc tế
International Financial Reporting Standards-Chuẩn mực Báo cáo
Tài chính Quốc tế/Hệ thống Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế

Theory of Planned Behavior-Lý thuyết hành vi có kế hoạch
Generally Accepted Accounting Principles-Nguyên tắc kế toán
được thừa nhận của Mỹ
Vietnam Association of Accountantsand Auditors-Hội
toán và Kiểm toán Việt Nam
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

Kế



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Khái quát các đặc điểm cơ bản về GTHL .................................................... 14
Bảng 1.2: Tỷ lệ áp dụng IFRS trong mỗi khu vực tại hồ sơ 149 quốc gia ................... 23
Bảng 1.3: Các IAS/IFRS có yêu cầu áp dụng GTHL.................................................. 27
Bảng 1.4: Các chuẩn mực yêu cầu tham chiếu đến một chuẩn mực khác ................... 29
Bảng 3.1: Thang đo nhân tố “nhận thức lợi ích khi áp dụng GTHL” .......................... 82
Bảng 3.2: Thang đo nhân tố “nhận thức bất lợi khi áp dụng GTHL” .......................... 83
Bảng 3.3: Thang đo nhân tố “nhận thức thách thức khi áp dụng GTHL” .................... 83
Bảng 3.4: Thang đo nhân tố “nhận thức áp lực thể chế cưỡng chế” ............................ 84
Bảng 3.5: Thang đo nhân tố “nhận thức áp lực thể chế qui phạm” ............................. 85
Bảng 3.6: Thang đo nhân tố “nhận thức cơ chế bắt chước” ........................................ 85
Bảng 4.1: Sự ủng hộ áp dụng GTHL ........................................................................ 102
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá nhân tố “nhận thức lợi ích khi áp dụng GTHL” ............ 103
Bảng 4.3: Kết quả đánh giá nhân tố “nhận thức lợi ích khi áp dụng GTHL” sau khi loại LI7 103
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá nhân tố “nhận thức bất lợi khi áp dụng GTHL” ............ 104
Bảng 4.5: Kết quả đánh giá nhân tố “nhận thức bất lợi khi áp dụng GTHL” sau khi
loại BL5................................................................................................................... 105
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá nhân tố “nhận thức thách thức khi áp dụng GTHL” ...... 105
Bảng 4.7: Kết quả đánh giá nhân tố “nhận thức thách thức khi áp dụng GTHL” sau khi
loại TT4, TT12 và TT15 .......................................................................................... 106
Bảng 4.8: Kết quả đánh giá nhân tố “nhận thức áp lực thể chế cưỡng chế” .............. 107
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá nhân tố “nhận thức áp lực thể chế cưỡng chế” sau khi loại CC9 107
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá nhân tố “nhận thức áp lực thể chế qui phạm” .............. 108
Bảng 4.11: Kết quả đánh giá nhân tố “nhận thức cơ chế bắt chước” ........................ 108
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá nhân tố “nhận thức cơ chế bắt chước” sau khi loại BC5 .... 109
Bảng 4.13: Tổng hợp kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo ...................................... 109
Bảng 4.14: Bảng hội tụ của các biến quan sát theo nhân tố ...................................... 110
Bảng 4.15: Bảng ký hiệu, thành phần và đặt tên các nhân tố .................................... 112
Bảng 4.16: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến .............................................................. 125

Bảng 4.17: Bảng kết luận về các giả thuyết được xây dựng lần 2 ............................. 128
Bảng 4.18: Bảng thứ tự theo mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ............................. 130
Bảng 3.8: Số lượng các công ty có số vốn từ 120 tỷ trở lên và tỷ trọng vốn trong tổng thể .. 194
Bảng 3.9: Số lượng Phiếu khảo sát thu về theo đối tượng và ngành nghề ................. 194


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Các cấp độ xác định GTHL ........................................................................ 15
Hình 1.2: Sự ủng hộ áp dụng GTHL theo các nhóm đối tượng ................................... 34
Hình 1.3: Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL của DN ......... 36
Hình 1.4: Các nhân tố thuộc nhận thức ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL ..... 37
Hình 1.5: Mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (Ajzen, 1991) ................................ 46
Hình 2.1: Lựa chọn áp dụng mô hình định giá cho các khoản mục tài sản phi tài chính
dài hạn tại Anh, Đức và theo IFRS............................................................................. 61
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 76
Hình 3.2 Quá trình xây dựng các mô hình nghiên cứu của Luận án............................ 78
Hình 3.3: Các nhân tố của nghiên cứu gắn với các thành phần của mô hình TPB ....... 80
Hình 3.4: Mô hình nghiên cứu cơ bản về các nhân tố thuộc nhận thức của các DN ảnh
hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam .................. 80
Hình 3.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất lần 1 .............................................................. 86
Hình 3.6: Mô hình nghiên cứu đề xuất lần 2 .............................................................. 87
Hình 3.7: Các giả thuyết nghiên cứu đề xuất lần 1 ..................................................... 91
Hình 3.8: Các giả thuyết nghiên cứu đề xuất lần 2 ..................................................... 92
Hình 3.9: Các công đoạn của việc thu thập dữ liệu chính thức ................................... 94
Hình 4.1: Mức độ đồng ý trung bình của người trả lời với nhân tố LIA - Nhận thức lợi
ích nâng cao chất lượng BCTC ................................................................................ 117
Hình 4.2: Mức độ đồng ý trung bình của người trả lời với nhân tố LIB – Nhận thức lợi
ích tác động tích cực với công tác quản lý................................................................ 117
Hình 4.3: Mức độ đồng ý trung bình của người trả lời với nhân tố LIC – Nhận thức lợi
ích tạo độ tin cậy để huy động vốn ........................................................................... 118

Hình 4.4: Mức độ đồng ý trung bình của người trả lời với nhân tố LID – Nhận thức lợi
ích hợp pháp quốc tế ................................................................................................ 118
Hình 4.5: Mức độ đồng ý trung bình của người trả lời với nhân tố BLA – Nhận thức
hậu quả tiêu cực khi áp dụng.................................................................................... 119
Hình 4.6: Mức độ đồng ý trung bình của người trả lời với nhân tố BLB – Nhận thức
đặc tính bất lợi khi áp dụng ...................................................................................... 119
Hình 4.7: Mức độ đồng ý trung bình của người trả lời với nhân tố TTA – Nhận thức
thách thức về môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh ....................................... 120
Hình 4.8: Mức độ đồng ý trung bình của người trả lời với nhân tố TTB – Nhận thức
thách thức về sự phức tạp và tốn kém khi áp dụng ................................................... 120


Hình 4.9: Mức độ đồng ý trung bình của người trả lời với nhân tố CCA – Nhận thức áp
lực thể chế cưỡng chế và tuân thủ qui phạm quốc tế ................................................ 121
Hình 4.10: Mức độ đồng ý trung bình của người trả lời với nhân tố QPA – Nhận thức
áp lực tuân thủ yêu cầu của các Công ty kiểm toán và Hiệp hội trong nước ............. 122
Hình 4.11: Mức độ đồng ý trung bình của người trả lời với nhân tố BC – Nhận thức cơ
chế bắt chước........................................................................................................... 122
Hình 4.12: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế
toán tại các DN Việt Nam ........................................................................................ 127


1

MỞ ĐẦU
1 Lý do lựa chọn đề tài
Hệ thống Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS), trong đó có chuẩn
mực về giá trị hợp lý (GTHL) được xây dựng dưới một cơ chế tổ chức, quản lý và
giám sát minh bạch. Điều này được thể hiện qua các tài liệu được công bố công khai
bao gồm: Hiến chương của IFRS; Sổ tay quy trình soạn thảo IFRS và Khuôn khổ

mang tính chất nguyên tắc của việc lập và trình bày Báo cáo tài chính (BCTC). BCTC
lập theo IFRS chứa đựng thông tin có chất lượng cao, minh bạch và so sánh được, tạo
ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp (DN) tiếp cận với nguồn vốn quốc tế với chi phí hợp
lý. IFRS là ngôn ngữ được các nhà đầu tư quốc tế hiểu và chấp nhận.
IFRS là bộ chuẩn mực được chấp nhận rộng rãi trên quy mô toàn cầu. Theo
thống kê của Tổ chức Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IFRS Foundation) thực hiện đối
với 149 quốc gia đến tháng 12 năm 2016: 125 quốc gia áp dụng IFRS bắt buộc với tất
cả các đơn vị có lợi ích công chúng; 13 quốc gia áp dụng IFRS với một số đơn vị có
lợi ích công chúng và chỉ có 11 quốc gia không yêu cầu hay cho phép áp dụng IFRS
với các đơn vị có lợi ích công chúng (IFRS Foundation, 2016). Quá trình hội tụ kế
toán quốc tế ngày càng được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế về kế toán cũng như
các quốc gia trên thế giới, hội tụ kế toán quốc tế là xu thế tất yếu, khách quan và một
quốc gia đang phát triển như Việt Nam không thể đứng ngoài dòng chảy của xu hướng
hội tụ kế toán quốc tế nói chung hay việc áp dụng IFRS nói riêng.
Giới khoa học trong lĩnh vực kế toán cho rằng nói đến IFRS là nói đến “một
khuôn khổ kế toán dựa trên GTHL” (FitchRaitings, 2005) và “BCTC lập theo IFRS
chủ yếu liên quan đến việc đo lường tài sản và nợ phải trả ở bảng cân đối kế toán theo
GTHL” (Ernst & Young, 2005). GTHL được Hội đồng CMKT quốc tế (IASB) qui định
trong các CMKT quốc tế, song, trước đây, các yêu cầu về xác định GTHL cũng như
trình bày thông tin về GTHL chưa nhất quán. Bởi vậy, đến tháng 5/2011, IASB chính
thức ban hành IFRS 13 – Đo lường GTHL (có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 hoặc sớm
hơn do các DN lựa chọn). IFRS số 13 được ban hành là kết quả hợp tác giữa IASB và
FASB trong việc xây dựng các yêu cầu về xác định và trình bày GTHL, phù hợp với
IFRS và các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Hoa Kỳ (US GAAP). IFRS
13 được ban hành để áp dụng thống nhất định nghĩa GTHL, đây là một chuẩn mực độc
lập để hướng dẫn cách xác định GTHL và yêu cầu thuyết minh BCTC về GTHL. Theo
đó, việc xác định và thuyết minh GTHL khi lập và trình bày BCTC theo IFRS 13 sẽ
giảm thiểu độ phức tạp trong việc áp dụng GTHL, đồng thời đảm bảo việc nhất quán



2

trong thực hiện các CMKT có nội dung liên quan về GTHL. Đây là một tiền đề quan
trọng cho các nước đã, đang và sẽ áp dụng IFRS tham khảo để áp dụng GTHL trong
công tác kế toán. Ở Việt Nam, giá gốc được qui định là một nguyên tắc cơ bản của kế
toán Việt Nam, vai trò của GTHL đã được đề cập đến từ hơn mười năm nay nhưng còn
nhiều hạn chế và khác biệt với thông lệ, chuẩn mực quốc tế (Dương thị Thảo, 2012).
Bởi vậy, một rào cản của quá trình hội tụ với IFRS ở Việt Nam là việc áp dụng GTHL.
Hai mươi sáu CMKT của Việt Nam được Bộ Tài chính ban hành theo năm đợt
từ năm 2001 đến năm 2005 là chưa đầy đủ, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế tại Việt
Nam, cũng như chưa phù hợp với CMKT quốc tế, mà trong đó có nguyên nhân quan
trọng là chưa có các qui định về GTHL. Sở dĩ như vậy là do Luật kế toán của Việt
Nam ban hành năm 2003 chưa có qui định về GTHL mà chỉ có nguyên tắc giá gốc áp
dụng cho việc ghi nhận tài sản (Hà Thị Ngọc Hà, 2016). Song, với Luật kế toán sửa
đổi, bổ sung số 88/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20/11/ 2015 (sau đây gọi là Luật
kế toán năm 2015), trong đó một trong các nội dung quan trọng được bổ sung đó là
qui định các nguyên tắc kế toán liên quan đến GTHL. Các qui định về GTHL được đề
cập trong 3 Điều là Điều số 3, số 6 và Điều số 28 trong Luật kế toán năm 2015. GTHL
là vấn đề quá phức tạp nên phải qui định trong văn bản pháp luật cao nhất về kế toán,
từ đó tạo ra tiền đề pháp lý cho việc áp dụng GTHL trong kế toán. Ngoài ra, trong
nguyên tắc kế toán cũng qui định rõ: tài sản không được ghi cao hơn giá trị có thể thu
hồi; nợ phải trả không được ghi thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán; Giá trị có thể thu
hồi (recoverable amount) là giá cao hơn giữa GTHL và giá trị sử dụng (value in use).
Như vậy, để thực hiện được nguyên tắc kế toán trên, cần thiết phải xác định được
GTHL của tài sản.
Để đẩy mạnh việc áp dụng GTHL cũng như áp dụng IFRS ở Việt Nam, điều
quan trọng đặt ra là cần phải có sự nhận thức và vào cuộc của tất cả các bộ, ngành, địa
phương trong cả nước, cũng như rất cần có sự ủng hộ của các DN để một mặt tạo dựng
khuôn khổ pháp lý cho việc áp dụng, một mặt có thể triển khai thực hiện các qui định

liên quan đến GTHL một cách có hiệu quả.
Đối với các DN nói chung hay DN Việt Nam nói riêng, sự ủng hộ áp dụng
GTHL như thế nào về cơ bản sẽ dựa trên sự nhận thức, cân nhắc của DN giữa lợi ích
và bất lợi khi áp dụng, cũng như những nhận thức về xu hướng hội tụ kế toán quốc tế
trên thế giới, về áp lực thể chế, áp lực tuân thủ các qui phạm và những thách thức khi
áp dụng. Sự nhận thức, cảm nhận này ở môi trường Việt Nam, DN Việt Nam có thể
sẽ không tương đồng với các kết luận rút ra từ các nghiên cứu trên thế giới. Nhận


3

thức của các DN Việt Nam về GTHL là như thế nào, ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp
dụng của các DN ra sao, là những vấn đề cần được nghiên cứu, để qua đó, tìm ra
những giải pháp nhằm tăng cường sự ủng hộ và đẩy mạnh việc áp dụng GTHL trong
kế toán ở Việt Nam.
Trước những đòi hỏi đó, tác giả Luận án đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu áp
dụng giá trị hợp lý trong kế toán tại các DN Việt Nam” với việc tìm hiểu các nhân tố
thuộc nhận thức của các DN ảnh hưởng như thế nào đến sự ủng hộ áp dụng GTHL
trong kế toán tại các DN Việt Nam, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Qua
kết quả nghiên cứu, Luận án sẽ đưa ra những khuyến nghị, đề xuất với các cơ quan
quản lý Nhà nước, các nhà hoạch định chính sách, các DN … thực hiện các công việc
theo lộ trình phù hợp để tăng cường sự ủng hộ và đẩy mạnh việc áp dụng GTHL trong
kế toán tại các DN Việt Nam, hướng tới hội tụ kế toán quốc tế.

2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là nghiên cứu nhận thức của các DN ảnh hưởng
đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam, qua đó đưa ra các
khuyến nghị nhằm tăng cường sự ủng hộ và đẩy mạnh việc áp dụng GTHL trong kế
toán tại các DN Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể bao gồm:

Thứ nhất, xây dựng và kiểm định các nhân tố thuộc nhận thức của các DN ảnh
hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam.
Thứ hai, đo lường mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự ủng hộ áp dụng
GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam.
Thứ ba, đưa ra các khuyến nghị nhằm tăng cường sự ủng hộ và đẩy mạnh việc
áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam.

3 Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: Những nhân tố nào thuộc nhận thức của các DN ảnh hưởng đến
sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam?
- Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố thuộc nhận thức của các DN
đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam như thế nào?
- Câu hỏi 3: Các DN, các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức và Hiệp hội
cần làm gì để đẩy mạnh việc áp dụng GTHL trong kế toán ở Việt Nam?


4

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc nhận thức
của DN đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Chỉ nghiên cứu các nhân tố thuộc nhận thức của các DN ảnh
hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL tại các DN Việt Nam. Các nhân tố là các nhân tố
chính thuộc về sự nhận thức, cảm nhận, đánh giá của các DN Việt Nam. Các DN ở
đây là DN của Việt Nam, không bao gồm các DN nước ngoài ở Việt Nam. Việc
nghiên cứu áp dụng GTHL thuộc kế toán tài chính, không nghiên cứu cho kế toán
quản trị.
+ Đối tượng khảo sát: tác giả tiến hành khảo sát tại các DN có lợi ích công
chúng gồm các công ty đại chúng niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở

Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và các công ty đại chúng chưa niêm
yết. Việc khảo sát được tiến hành với các DN có quy mô lớn (với số vốn từ 120 tỷ trở
lên), là những DN có thể làm đại diện cho tổng thể trên phương diện vốn (với số vốn
chiếm tỷ trọng gần 90% của tổng thể). Dữ liệu nghiên cứu được thu thập thông qua
khảo sát quan điểm của: nhà quản lý DN, giám đốc tài chính, người quản lý tài chính,
kế toán trưởng, trưởng phòng Tài chính Kế toán, người phụ trách kế toán ...(những
người đại diện cho DN trên góc độ là đối tượng lập Báo cáo tài chính).
+ Thời gian khảo sát: Luận án đã thực hiện điều tra, khảo sát thử trong khoảng
thời gian từ tháng 3 đến hết tháng 4 năm 2016 và khảo sát chính thức trong tháng 9, 10
năm 2016, thông qua bảng hỏi đối với người trả lời khảo sát.

5 Điểm mới của luận án
Nghiên cứu này được thực hiện có những đóng góp mới sau:
(i) Tổng hợp sự đánh giá của các DN Việt Nam về những lợi ích, bất lợi, thách
thức khi áp dụng GTHL cũng như những nhân tố thuộc về áp lực từ các tổ chức quốc
tế, áp lực tuân thủ yêu cầu từ các công ty kiểm toán và Hiệp hội trong nước và cơ chế
bắt chước đối với việc áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam.
(ii) Hệ thống hoá và chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về nhận
thức của các DN ảnh hưởng đến sự ủng hộ áp dụng GTHL trong kế toán tại các DN
Việt Nam, qua đó đề xuất với các cơ quan quản lý N, các nhà hoạch định chính
sách, các DN … thực hiện các công việc theo lộ trình phù hợp tăng cường áp dụng
GTHL trong kế toán tại các DN Việt Nam, hướng tới hội tụ kế toán quốc tế.


5

6 Kết cấu luận án
Nghiên cứu này được thiết kế theo cấu trúc gồm 5 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Các khuyến nghị và kết luận


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Giá trị hợp lý trong kế toán
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của giá trị hợp lý
Thuật ngữ “Giá trị hợp lý” trong kế toán là một cơ sở đo lường ngày càng được
sử dụng phổ biến trong kế toán tại các quốc gia. Richard (2005) nghiên cứu về lịch sử
của GTHL, theo cách tiếp cận mang tính phát triển, chỉ ra có 3 giai đoạn trong việc sử
dụng GTHL. Đầu tiên là giai đoạn “tĩnh” ở thế kỷ 19, thời điểm giá thị trường là
phương pháp tiếp cận phổ biến để đánh giá bảng cân đối kế toán. Hai là, giai đoạn
“động” ở thế kỷ 20, dựa vào kế toán giá gốc (historic cost accounting-giá gốc) và
nguyên tắc hoạt động liên tục, cho phép ghi giảm tài sản, và trả tiền thường xuyên hơn
của cổ tức. Ba là, giai đoạn “hướng về phía trước” bắt đầu với việc áp dụng IFRSs từ
năm 2005, dựa vào sự kết hợp giữa kế toán GTHL (FVA – fair value accounting) và
giá trị sử dụng (value in use).
Omiros và Lisa (2011) cho rằng lịch sử của nền tảng kế toán phù hợp với
BCTC, và những nỗ lực để đạt được tính hợp pháp đối với bất kỳ cơ sở nào, được giải
quyết qua ba giai đoạn xác định. Giai đoạn đầu tiên, trong vòng từ 1850-1970, bao
gồm sự phát triển của BCTC được chuẩn hóa để sử dụng bên ngoài vào các đơn vị
thuộc lĩnh vực sản xuất công nghiệp và dịch vụ công cộng, và kết thúc với việc các
Hội đồng Chuẩn mực kế toán đã được thành lập ở Anh và Mỹ. Từ 1970-1990 là giai
đoạn mà trong đó các khái niệm lý thuyết của BCTC đã được kiểm tra thông qua việc
thiết lập tiêu chuẩn, đặc biệt là liên quan đến các vấn đề của việc sử dụng giá trị hiện
tại đối ngược với chi phí giá gốc. Giai đoạn cuối cùng, 1990-2005, là việc hợp nhất

của công việc của IASC và khung khái niệm của nó, và tính cấp bách của việc thiết lập
các tiêu chuẩn để giải quyết vụ mua lại, sáp nhập và các công cụ tài chính.
Qua các nghiên cứu, có thể sơ lược về lịch sử của GTHL qua các giai đoạn như sau:
(i) Giai đoạn 1850 – 1970
Hoạt động kế toán chuyển đổi mạnh từ mục tiêu ghi chép thông tin sang lập báo
cáo kế toán. Các tập đoàn lớn có nhu cầu thu hút vốn rất cao từ các nhà tài trợ bên
ngoài, khiến dữ liệu tài chính được đòi hỏi tính minh bạch cao. Trọng tâm của kế toán
thời kỳ này là làm thế nào để đánh giá tài sản và xác định thu nhập từ chúng. Tài sản
được đánh giá lại vào cuối mỗi kỳ kế toán và lợi nhuận được xác định là chênh lệch
của giá trị tài sản giữa hai thời điểm. (Edwards, 1989).


7

Ở giai đoạn này, công chúng đã quan tâm nhiều hơn đến hoạt động của công ty,
đòi hỏi tính đầy đủ và hợp lý của thông tin kế toán, pháp luật trở nên thiết yếu. Đạo
Luật công ty cổ phần ở Anh năm 1844, 1856 yêu cầu định giá tài sản theo giá cập nhật.
BCTC của ngành ngân hàng và hầu hết các DN ngoài quốc doanh đều sử dụng giá trị
thị trường (Brief, 1966).
Tuy nhiên, trong thời gian này, chưa có tiêu chuẩn định giá trong các BCTC. Mặc
dù công ty luật của Anh đã cung cấp một mẫu tiêu chuẩn của tài khoản cho một số DN nhất
định, và yêu cầu các tài khoản được kiểm toán (thông qua Đạo luật năm 1868), nhưng nó đã
không diễn giải chi tiết các quy tắc đánh giá và đo lường. (Omiros và Lisa, 2011).
Năm 1898, ở Mỹ, thuật ngữ “Giá trị hợp lý” lần đầu tiên được sử dụng, khi
được nói đến trong các tài liệu về quy định cho các ngành công nghiệp được quyền
kiếm “lợi nhuận hợp lý” trên "GTHL" của DN. (Omiros & Lisa, 2011). Trong những
năm 1920-1930, GTHL được hiểu là chi phí tái tạo tài sản của công ty. Tuy nhiên,
chưa có một định nghĩa thống nhất chung về giá trị thị trường (Omiros & Lisa, 2011).
(ii) Giai đoạn 1970-1990
Đây là giai đoạn mà sự xuất hiện của GTHL trong thời đại của sự phát triển các

qui định và khái niệm.
Năm 1973, ở Mỹ, Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) được thành lập,
đã chú trọng nhiều hơn vào các dòng tiền trong tương lai và FASB đã đề cập đến các loại
giá khác nhau như: giá gốc, giá bán, chi phí thay thế…, làm cơ sở định giá. Năm 1979 với
“Chuẩn mực kế toán SFAS 33” yêu cầu dữ liệu về chi phí hiện tại và giá trị có tính cả lạm
phát. Khái niệm chi phí hiện tại dựa trên chi phí thay thế của tài sản thực được sử dụng.
Khái niệm này được điều chỉnh thành giá trị công ty bằng cách áp dụng “giá trị có thể thu
hồi – recoverable amount” khi nó nhỏ hơn chi phí thay thế.
Khủng hoảng tín dụng cuối thập niên 80 đã có ảnh hưởng lớn tới sự thay thế giá
gốc ở Mỹ là. Ủy ban Chứng khoán Hoa kỳ (SEC) yêu cầu FASB nên ủng hộ việc sử dụng
giá trị thị trường cho một số chứng khoán nợ và tài sản của một số định chế tài chính.
Năm 1988, ở Anh, Viện kế toán viên công chứng của Scotland (ICAS) đã ủy
thác cho hội đồng nghiên cứu để xem xét các báo cáo DN ở một số công ty lớn của
Anh. Nhà chức trách đặt mục đích tái cơ cấu báo cáo DN. Việc sử dụng “giá trị thuần
có thể thực hiện được” được ủng hộ.
Uỷ ban CMKT quốc tế (IASC), được thành lập năm 1973, sau được đổi thành
Hội đồng CMKT quốc tế (IASB) vào năm 2001, cơ quan soạn thảo ra những tiêu


8

chuẩn quốc tế cho lĩnh vực kế toán, đã đề cập đến GTHL trong nhiều chuẩn mực kế
toán như: IAS 16-Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, IAS 17-Thuê tài sản, IAS 18-Doanh
thu, IAS 22-Hợp nhất kinh doanh... Trong những năm 1980, giá trị thị trường được sử
dụng như một phần của một hệ thống đo lường hỗn hợp. Tiếp đó, sự phổ biến của các
công cụ phái sinh từ cuối thập niên 80 đã mang lại động lực cho các nhà thiết lập
chuẩn mực để phát triển IAS 39-Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị. Sự
phát triển của IAS 39 đã củng cố những nguyên tắc của IASB về GTHL, vì GTHL cho
tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính mang lại nhiều thông tin phù hợp và có thể
hiểu được hơn là phương pháp tính toán dựa vào chi phí. Song không phải IFRS yêu

cầu tất cả tài sản và nợ phải được tính bằng GTHL. Cũng không phải IFRS yêu cầu tất
cả các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính được tính bằng GTHL.
(iii) Giai đoạn 1990-2005
Sử dụng GTHL được phát triển đáng kể trong thời kỳ này ở Mỹ và ở hệ thống
chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực hợp nhất kinh doanh. IASB và FASB đã làm việc
với nhau để thay đổi IFRS 3-Hợp nhất kinh doanh bằng cách nhìn rộng rãi hơn về kế
toán hợp nhất kinh doanh và sử dụng giá thị trường. IAS 39 cũng đã được các nhà thiết
lập chuẩn mực nghiên cứu phát triển bởi sự phổ biến của các công cụ phái sinh từ cuối
thập niên 80. Uỷ ban Châu Âu (EU) đã có các qui định về dự phòng liên quan tới
GTHL và một số dự phòng khác có liên quan để đơn giản bớt sự quá phức tạp trong
IAS 39-Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị. Với IAS 40-Bất động sản đầu
tư (áp dụng GTHL cho bất động sản đầu tư và áp dụng GTHL vào tài sản phi tài
chính) và IAS 41 –Nông nghiệp (yêu cầu mô hình GTHL được thực hiện bởi tất cả các
DN có hoạt động nông nghiệp)- cả hai đều được ban hành năm 2000 cho thấy IASC
/IASB đã dần thực hiện các mô hình GTHL (Barlev & Haddad, 2003).
Vào năm 2005, EU chấp nhận IFRS, đây là kết quả của việc vận động hành
lang của các Tổ chức Giám sát ngân hàng và Chính phủ Pháp. Đồng thời EU đã ban
hành các qui định bổ sung, sửa đổi một số chuẩn mực. Trong các chuẩn mực này, các
DN có sự lựa chọn việc lập BCTC các tài sản tài chính và nợ phải trả tài chính theo
GTHL với thay đổi giá trị được ghi nhận vào báo cáo lỗ hoặc lãi.
(iv) Giai đoạn 2005 đến nay
Năm 2005, IASB coi GTHL như là phương pháp đo lường hợp lý nhất. Tuy
nhiên, IASB không thể áp đặt bất kỳ lệnh trừng phạt về việc áp dụng không đúng
IFRS. Tuy nhiên, các nguyên tắc của GTHL đã được hợp pháp hóa đến một mức độ
nhất định (Henry, 2009). Tại năm 2005, một khảo sát về chuẩn mực GTHL của IASB


9

đã thống kê có 17 chuẩn mực kế toán quốc tế yêu cầu áp dụng GTHL trong một số

trường hợp cụ thể, 8 chuẩn mực yêu cầu GTHL thông qua tham chiếu đến một chuẩn
mực khác và 13 chuẩn mực không yêu cầu áp dụng GTHL (Omiros & Lisa, 2011).
Năm 2006, FASB ban hành SFAS số 157 đưa ra những khái niệm và khuôn khổ
áp dụng GTHL trong kế toán. Trong đó FASB định nghĩa: “Giá trị hợp lý là giá mà có
thể nhận được khi bán một tài sản, hoặc có thể được thanh toán khi chuyển giao một
khoản nợ phải trả trong một giao dịch bình thường giữa những người tham gia trên thị
trường tại ngày định giá”. FASB cũng đưa ra một hệ thống thang áp dụng GTHL trong đó
có ba cấp độ theo mức độ thông tin sẵn có để xác định giá trị. Từ năm 2006, IASB và
FASB đã làm việc với nhau để xem xét các nội dung khác biệt giữa CMKT quốc tế và
CMKT tài chính của Hoa Kỳ. IASB và FASB đã ký Biên bản ghi nhớ cam kết sẽ nghiên
cứu, xây dựng để ban hành một bộ các CMKT quốc tế chung có chất lượng cao trên toàn
cầu, trong đó có GTHL.
Tháng 5/2009, IASB công bố Dự thảo Chuẩn mực về đo lường GTHL. GTHL
trong dự thảo này tương tự như định nghĩa GTHL được đưa ra trong SFAS số 157 Đo
lường GTHL của Hội đồng CMKT tài chính của Hoa Kỳ (FASB) ban hành năm 2006.
Tháng 9/2010, IASB công bố dự thảo IFRS 13 về GTHL và tháng 5/2011, IASB phát
hành IFRS 13-Đo lường GTHL (Fair Value Measurement) (có hiệu lực từ 01/01/2015
hoặc sớm hơn do các nước lựa chọn). Chuẩn mực này đã đánh dấu một quan điểm
chính thức của các tổ chức ban hành CMKT về xu hướng sử dụng GTHL ngày càng
phổ biến. Đồng thời IFRS số 13 được ban hành là kết quả hợp tác giữa IASB và FASB
trong việc xây dựng để ban hành CMKT về GTHL phù hợp với các chuẩn mực quốc tế
về lập và trình bày BCTC (IFRS) và các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại
Hoa Kỳ (USGAAP).

1.1.2 Nội dung giá trị hợp lý
1.1.2.1 Định nghĩa giá trị hợp lý
Định nghĩa GTHL thực tế đã được đề cập đến trong các CMKT quốc tế từ rất lâu.
Chuẩn mực đầu tiên đề cập đến định nghĩa GTHL là chuẩn mực kế toán quốc tế số 16
“Bất động sản, Nhà xưởng và Máy móc thiết bị” (IAS 16), được ban hành vào năm
1982. Trong chuẩn mực này, GTHL được định nghĩa “GTHL là giá trị tài sản có thể

đem trao đổi giữa các bên có hiểu biết, có thiện chí trong một giao dịch trao đổi ngang
giá” (Nguyễn Ngọc Lan, 2013).
Định nghĩa GTHL được đề cập đến trong IAS 17 “Thuê Tài sản” cũng ban
hành năm 1982. Theo chuẩn mực kế toán này, “GTHL là giá mà có thể nhận được


10

từ việc bán một tài sản hoặc trả tiền để chuyển giao một khoản nợ trong một giao
dịch giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá" (Nguyễn Ngọc
Lan, 2013). Như vậy, IAS 17 đề cập đến GTHL của cả tài sản và nợ phải trả.
Điểm này khác với định nghĩa GTHL trong IAS 16 chỉ đề cập đến GTHL của tài
sản.
Như vậy, tại thời điểm năm 1982, IASB đã phát hành hai chuẩn mực đề cập đến
GTHL nhưng chưa có sự thống nhất giữa hai chuẩn mực về định nghĩa GTHL. Tiếp
theo đó, các định nghĩa về GTHL lại được xuất hiện trong các CMKT quốc tế khác,
song, trước khi IFRS 13 được phát hành, vẫn chưa có sự thống nhất định nghĩa về
GTHL trong các CMKT quốc tế.
Với IFRS 13, IASB đã chính thức ban hành một chuẩn mực độc lập để hướng
dẫn đo lường hay xác định GTHL, đồng thời ban hành yêu cầu về thuyết minh GTHL
trong BCTC. Chuẩn mực này áp dụng cho bất cứ chuẩn mực nào trong các IAS/IFRS
yêu cầu hoặc cho phép áp dụng GTHL hay thuyết minh về việc xác định GTHL.
Với hệ thống CMKT của Mỹ, năm 2006, FASB cũng đã phát hành chuẩn mực
riêng về GTHL - FAS 157 cũng với mục đích thống nhất cách hiểu và áp dụng GTHL
trong các CMKT cụ thể của Mỹ.
Định nghĩa GTHL trong IFRS 13 có cách tiếp cận tương tự như FAS 157.
Nguyên tắc chủ đạo của IFRS 13 cũng giống như của FAS 157 là: GTHL là mức giá
trị trên quan điểm thị trường, không phải mức giá trị đối với từng đơn vị cụ thể. IFRS
13 là kết quả hợp tác giữa IASB và FASB trong ban hành CMKT về GTHL phù hợp
với cả IFRS và US GAAP.

Các tổ chức lập qui trong lĩnh vực kế toán (các tổ chức ban hành chuẩn mực kế
toán) đã coi GTHL như một giải pháp tối ưu để đo lường và đánh giá trong kế toán.
Việc FASB và IASB đều ủng hộ và sử dụng GTHL trong các qui định về kế toán dẫn
đến các nghiên cứu về GTHL đều xoay quanh quan điểm của hai tổ chức lập qui này.
Bởi vậy, Luận án sẽ trình bày các định nghĩa về GTHL theo các nghiên cứu dựa trên
quan điểm về GTHL của IASB và FASB.
Theo Rankin và cộng sự (2012) thì “GTHL được xác định là mức giá nhận
được khi bán một tài sản hay giá trị thanh toán để chuyển giao một khoản nợ phải trả
trong một giao dịch có tổ chức giữa các bên tham gia thị trường tại ngày định giá”.
Rani Devi và cộng sự (2012) định nghĩa GTHL: “GTHL là mức giá nhận được
khi bán một tài sản hay chuyển nhượng nợ phải trả trong một giao dịch có tổ chức giữa
các bên tham gia thị trường tại ngày định giá”.


11

Trong ấn phẩm của KPMG (2013), KPMG đã đưa ra những câu hỏi và trả lời
nhằm trình bày, giải thích về GTHL và nêu lên những điểm khác nhau liên quan đến
GTHL giữa các CMKT của IASB và FASB. Theo KPMG, “GTHL là mức giá sẽ nhận
được khi bán một tài sản hoặc thanh toán để chuyển giao một khoản nợ phải trả trong
một giao dịch công bằng giữa những người tham gia thị trường vào ngày đo lường”.
KPMG nhấn mạnh những vấn đề sau trong định nghĩa GTHL: GTHL là giá đầu ra (ví
dụ như giá bán một tài sản chứ không phải giá mua tài sản đó); GTHL là một thước đo
dựa trên thị trường, chứ không phải là theo một thực thể cụ thể tham gia thị trường;
GTHL được đo theo một giao dịch giả định tại thị trường chính cho loại tài sản hay nợ
phải trả cần đo lường hoặc thị trường tối ưu nhất nếu không tồn tại thị trường chính.
Ngoài ra, KPMG (2013) cũng hướng dẫn chi tiết các nội dung liên quan đến các kỹ
thuật định giá và các yếu tố đầu vào của kỹ thuật định giá.

Ở Việt Nam, Vũ Hữu Đức (2010) đã trình bày định nghĩa về GTHL dựa trên

các CMKT của IASB như sau: “GTHL là giá trị mà một tài sản được trao đổi hay một
công nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong
một giao dịch bình thường”. Bên cạnh đó, Vũ Hữu Đức cũng trình bày định nghĩa về
GTHL theo FAS 157: “GTHL là giá có thể nhận được khi bán một tài sản, hoặc có thể
được thanh toán để chuyển giao một khoản nợ phải trả trong một giao dịch bình
thường giữa những người tham gia trên thị trường tại ngày định giá”
Hà Thị Ngọc Hà (2016) nêu định nghĩa về GTHL theo IFRS 13: “GTHL là giá
có thể nhận được khi bán tài sản hoặc phải trả khi chuyển giao một khoản nợ phải trả
trong một giao dịch bình thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày xác định giá
trị giao dịch”.
Nguyễn Ngọc Lan (2013) trình bày định nghĩa GTHL như sau: “GTHL là giá
có thể nhận được nếu bán một tài sản hoặc trả tiền để chuyển giao một khoản nợ trong
một giao dịch giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá".
Mai Ngọc Anh và cộng sự (2014), đã trình bày các định nghĩa về GTHL theo
các CMKT như sau:
- Định nghĩa GTHL theo FAS 157: “GTHL là mức giá có thể nhận được khi
bán một tài sản hoặc phải trả khi thanh toán một khoản nợ trong một giao dịch bình
thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày định giá”.
- Định nghĩa GTHL theo IFRS 13: “GTHL là mức giá có thể nhận được nếu
bán một tài sản hoặc phải trả nếu thanh toán một khoản nợ trong một giao dịch bình
thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày định giá”. Qua các tài liệu, các
nghiên cứu, và theo IFRS 13, tác giả Luận án đưa ra định nghĩa về GTHL theo cách


12

diễn đạt của tác giả như sau: “Giá trị hợp lý là giá có thể nhận được nếu bán một tài
sản hoặc phải trả nếu chuyển giao một khoản nợ trong một giao dịch bình thường
giữa các bên tham gia thị trường tại ngày đo lường giá trị". Trong định nghĩa này, tác
giả Luận án kế thừa nội dung và các thuật ngữ đã được các nhà nghiên cứu trước sử

dụng, song, tác giả lựa chọn thuật ngữ nào dễ hiểu nhất giữa các nghiên cứu - theo
quan điểm của tác giả.
Mặc dù các cách diễn đạt có đôi chút khác nhau trong định nghĩa về GTHL
giữa FAS 157 và IFRS 13, cũng như có sự khác nhau về cách dùng từ khi trình bày,
diễn đạt định nghĩa GTHL của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, song, qua các
nghiên cứu, đều có thể nhận thấy GTHL được định nghĩa theo quan điểm của
IASB/FASB với những khía cạnh nổi bật như sau:
(i) Giá đầu ra: Quan điểm của IASB và FASB nhấn mạnh đến cách tiếp cận
theo giá đầu ra của tài sản và nợ phải trả - thể hiện trong định nghĩa GTHL - (ví dụ
như: GTHL là giá bán của tài sản chứ không phải giá mua).
(ii) Giao dịch giả định: Trong định nghĩa GTHL, giao dịch được giả định là
được thực hiện và thực hiện trong điều kiện bình thường. Điều này có nghĩa là đơn vị
không bị buộc phải thanh lý hay ép bán. Theo Mai Ngọc Anh (2014), cách tiếp cận
này cho thấy GTHL không đặt trong giả định ngừng hoạt động mà là cách hiểu khác
về giả định hoạt động liên tục.
Đây là giao dịch giả định được thực hiện tại “ngày đo lường giá trị” (theo định
nghĩa của tác giả Luận án); hay “ngày định giá” (Mai Ngọc Anh, 2014); hay tại “ngày
xác định giá trị giao dịch” (Hà Thị Ngọc Hà, 2016), mặc dù trên thực tế vào thời điểm
đó, ngày đó không xảy ra giao dịch. Định nghĩa GTHL không bao hàm ước tính giá trị
giao dịch sẽ xảy ra trong tương lai.
Giao dịch giả định được thực hiện trong điều kiện “bình thường”, không phải
giao dịch thanh lý hoặc ép bán; và để loại trừ các trường hợp không bình thường,
IASB/FASB cũng đã đưa ra các trường hợp ngoại trừ.
(iii) Các bên tham gia thị trường: mặc dù không đề cập rõ trong định nghĩa
GTHL nhưng khía cạnh này được yêu cầu bởi IASB/FASB trong nội dung chi tiết của
IFRS 13/FAS 157 và được các học giả nghiên cứu về GTHL đã chỉ rõ: các bên tham
gia thị trường cần có đầy đủ thông tin và đầy đủ hiểu biết về thị trường có liên quan
đến việc xác định giá trị giao dịch.
Các bên tham gia thị trường sẽ không nhất thiết phải xác định là các bên cụ
thể. Trên cơ sở giả định các bên tham gia thị trường sẽ hành động với lợi ích kinh

tế cao nhất có thể đạt được, đơn vị sẽ xác định các đặc điểm nhận biết các bên tham
gia thị trường nói chung, có thể giao dịch trong cùng thị trường.


13

(iv) Thị trường giao dịch: theo FASB và IASB, thị trường giao dịch trong định
nghĩa GTHL là thị trường chính cho loại tài sản hay nợ phải trả cần định giá; hoặc thị
trường tối ưu nhất nếu không tồn tại thị trường chính (Sau đây Luận án gọi chung là
“thị trường chính”).
Theo IASB/FASB, một đơn vị không nhất thiết phải tìm hiểu tất cả các thị
trường để tìm ra đâu là “thị trường chính” mà sẽ chọn thị trường thông thường hay
được đơn vị thực hiện giao dịch bán tài sản hay chuyển nợ. Nếu đã xác định được “thị
trường chính” để thực hiện giao dịch đối với tài sản hoặc nợ phải trả, GTHL được xác
định theo mức giá giao dịch tại thị trường đó (dù mức giá đó có sẵn trên thị trường để
tham chiếu hay phải ước tính sử dụng kỹ thuật định giá khác), ngay cả khi mức giá giao
dịch tại thị trường khác được coi là tối ưu hơn.
Mặc dù điều kiện là đơn vị phải tiếp cận được “thị trường chính” nhưng đơn vị
không bắt buộc phải có khả năng bán, thanh lý tài sản, chuyển trả nợ phải trả tại thời
điểm định giá để có thể xác định được GTHL trên cơ sở giá tại thị trường đó. Kể cả khi
tại thời điểm định giá không có thị trường nào có thể cung cấp thông tin về giá tham
chiếu khi đơn vị thực hiện giao dịch bán tài sản hoặc chuyển nợ thì khi xác định GTHL
có thể giả định rằng giao dịch có xảy ra xét trên cái nhìn của bên tham gia thị trường
nắm giữ tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Việc giả định này sẽ là cở sở để ước lượng
mức giá bán tài sản hoặc chuyển nợ. Khi giá thị trường của một tài sản hay nợ phải trả
của đơn vị không quan sát được, đơn vị sẽ xác định GTHL sử dụng kỹ thuật định giá
khác có thể tối đa hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào có liên quan quan sát được và tối
thiểu hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào không quan sát được.
(v) Thời điểm đo lường: được xác định tại ngày đo lường giá trị (dựa trên giao
dịch giả định cho dù trên thực tế không có giao dịch diễn ra tại thời điểm đó). GTHL

không bao hàm ước tính về giá trị giao dịch sẽ xảy ra trong tương lai.
(vi) Mức giá giao dịch: Khi định nghĩa về GTHL, cả IASB và FASB đều không
đề cập đến chi phí giao dịch. Các nhà nghiên cứu về GTHL đã giải thích rằng: chi phí
giao dịch không được tính đến trong mức giá giao dịch, vì đây là đặc điểm của giao
dịch, không phải của tài sản hay nợ phải trả, chi phí giao dịch sẽ được hạch toán theo
các chuẩn mực khác. Mặt khác, mức giá giao dịch lại được điều chỉnh bởi chi phí vận
chuyển (nếu có), bởi địa điểm có thể coi là đặc tính của tài sản (KPMG, 2013).
Qua các định nghĩa về GTHL, các khía cạnh nổi bật của việc xác định GTHL
được trình bày trong các nghiên cứu (KPMG, 2013; Mai Ngọc Anh, 2013), có thể rút
ra những đặc điểm khái quát về GTHL cũng như cách xác định GTHL theo bảng 1.1
như sau:


14

Bảng 1.1 Khái quát các đặc điểm cơ bản về GTHL
Thứ tự

Các đặc điểm cơ bản

1

- Giá đầu ra (Giá bán của tài sản hoặc phải trả nếu chuyển giao một khoản nợ)

2

- Không phải giá thanh lý hoặc ép bán (Giao dịch được giả định thực hiện trong điều kiện bình
thường, đơn vị không bị buộc phải bán tài sản hoặc thanh toán khoản nợ)

3


- Đưa ra giả định về các bên tham gia thị trường (giả định có đủ thông tin, hành động với lợi ích
cao nhất)

4

- Tính đến các điều kiện của thị trường (thị trường chính hay thi trường tối ưu nhất)

5

- Được xác định tại ngày đo lường giá trị (dựa trên giao dịch giả định cho dù trên thực tế không
có giao dịch diễn ra tại thời điểm đó).

6

- Mức giá giao dịch không bao gồm chi phí giao dịch.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

1.1.2.2 Các kỹ thuật định giá
Các kỹ thuật định giá được sử dụng nhằm mục đích xác định, đo lường GTHL, ước
tính giá khi bán một tài sản hoặc khi chuyển giao một khoản nợ phải trả trong một giao
dịch tự nguyện giữa các bên tham gia thị trường tại ngày xác định giá trị theo điều kiện thị
trường hiện tại. Ba kỹ thuật định giá được FASB và IASB sử dụng nhiều trong các chuẩn
mực là phương pháp giá thị trường, phương pháp chi phí và phương pháp thu nhập.
- Phương pháp giá thị trường: Giá cả thị trường có thể quan sát, kiểm chứng được
và các thông tin về các giao dịch thực tế trên thị trường sẽ được sử dụng làm cơ sở để
ước tính GTHL của một tài sản, một khoản nợ phải trả. Phương pháp này được dựa
trên tiền đề rằng một người tham gia thị trường sẽ không trả nhiều hơn chi phí để mua
một tài sản tương tự.

- Phương pháp thu nhập: GTHL của một tài sản hay một khoản nợ được xác định
bằng cách sử dụng các phương pháp kỹ thuật để quy đổi các khoản tiền trong tương lai
về giá trị hiện tại (Dòng tiền vào từ việc khai thác, sử dụng tài sản hoặc dòng tiền ra để
thanh toán nợ phải trả). Phương pháp này dựa trên tiền đề rằng một người tham gia thị
trường sẵn sàng trả giá trị hiện tại của các lợi ích sẽ thu được của một giá trị lớn hơn
trong tương lai.
- Phương pháp giá phí: GTHL của một tài sản được xác định trên cơ sở xem xét
các chi phí phải bỏ ra để có được một tài sản thay thế tương đương về năng lực sản
xuất (Dòng tiền phải chi để mua hoặc sản xuất tài sản). Phương pháp giá phí thường
không xem xét điều kiện thị trường nên thường không được tin cậy để sử dụng trong
thực tế, ngoại trừ để xác định GTHL của một phần máy móc thiết bị hoặc giá trị các
công trình xây dựng cơ bản.


15

Theo IASB và FASB, có thể sử dụng một hoặc nhiều phương pháp nêu trên để xác
định GTHL. Kỹ thuật định giá được sử dụng để xác định GTHL phải được áp dụng một
cách nhất quán. Tuy nhiên, những thay đổi trong kỹ thuật định giá sẽ được coi là hợp lý nếu
thay đổi đó giúp xác định được giá trị bằng đúng GTHL hoặc giá trị đại điện hơn.

1.1.2.3 Các yếu tố đầu vào cho các kỹ thuật định giá
IASB cũng như FASB đưa ra các nguyên tắc chung là phải sử dụng tối đa các
yếu tố đầu vào có thể quan sát được có liên quan và hạn chế sử dụng các yếu tố đầu
vào không thể quan sát được. IASB và FASB đã đưa ra một hệ thống phân cấp GTHL
gồm ba cấp đối với các yếu tố đầu vào được sử dụng cho các kỹ thuật định giá khi xác
định GTHL. Hệ thống phân cấp GTHL này đưa ra quyền ưu tiên cao nhất cho giá niêm
yết (chưa điều chỉnh) trong thị trường hoạt động đối với cùng một nhóm tài sản hoặc
nợ phải trả (các yếu tố đầu vào cấp 1) và quyền ưu tiên thấp nhất cho các yếu tố đầu
vào không thể quan sát được (các yếu tố đầu vào cấp 3).

Có thể trình bầy ba cấp độ về đầu vào để xác định GTHL theo thứ tự quyền ưu
tiên tại hình 1.1 như sau:
Cấp độ 1:
Giá niêm yết không điều chỉnh trên thị trường mua bán
tích cực cho các tài sản hoặc công cụ giống hệt
Cấp độ 2:
Đầu vào sử dụng các yếu tố khác
ngoài giá niêm yết, nhưng có thể
quan sát trên thị trường trực tiếp
hoặc gián tiếp
V
Cấp độ 3: Các thông số
đầu vào không quan sát
được trên thị trường

Hình 1.1: Các cấp độ xác định GTHL
Nguồn: Grannt Thomton, 2016
Tại hình trên thể hiện, hệ thống cấp bậc xếp hạng chất lượng và độ tin cậy của
thông tin được sử dụng để xác định GTHL với mức độ tin cậy giảm dần. Với cấp độ 1,
đầu vào là đáng tin cậy nhất và cấp độ 3, đầu vào là ít tin cậy nhất.
Với IFRS 13, 3 cấp độ xác định GTHL được giải thích như sau:


×