Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Sử dụng tư liệu trên Internet trong dạy học phần Lịch sử thế giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII (SGK Lịch sử 10, chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 105 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA LỊCH SỬ

======

ĐỖ THỊ THÚY

SỬ DỤNG TƢ LIỆU TRÊN INTERNET TRONG
DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI
TỪ GIỮA THẾ KỈ XVI ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XVIII
(SGK LỊCH SỬ 10, CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Lịch sử
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. PHAN THỊ THÚY CHÂM

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến các
thầy cô giáo trong khoa Lịch sử, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2, đặc biệt
là ThS. Phan Thị Thúy Châm, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo
em trong quá trình triển khai đề tài khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Thƣ viện Quốc gia Hà Nội, Thƣ viện Hà Nội,
Thƣ viện trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, Thƣ viện trƣờng Đại học Quốc
gia Hà Nội đã giúp đỡ em tìm hiểu, khai thác nguồn tài liệu cần thiết, đây là
một phần quan trọng giúp cho đề tài nghiên cứu đạt kết quả cao nhất.
Cuối cùng, em cũng xin gửi lời cám ơn đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè
đã tạo điều kiện động viên, khích lệ em để hoàn thành tốt khóa luận.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017

Sinh viên

ĐỖ THỊ THÚY


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của mình. Những
số liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

ĐỖ THỊ THÚY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................... 7
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài .................................................................. 7
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ................................. 8
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 9
7. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 9
8. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 9
NỘI DUNG ..................................................................................................... 10
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG

TƢ LIỆU TRÊN INTERNET TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ
THẾ GIỚI CẬN ĐẠI TỪ GIỮA THẾ KỈ XVI ĐẾN CUỐI THẾ KỈ
XVIII (SGK LỊCH SỬ 10, CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN).............................. 10
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................... 10
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 10
1.1.1.1. Khái niệm tƣ liệu Lịch sử................................................................... 10
1.1.1.2. Khái niệm tƣ liệu trên Internet ........................................................... 12
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của bộ môn Lịch sử ở trƣờng THPT..................... 17
1.1.3. Đặc trƣng của kiến thức Lịch sử ........................................................... 18
1.1.4. Đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh THPT .............................. 21
1.1.5. Yêu cầu sử dụng tƣ liệu trên Internet trong dạy học Lịch sử ............... 24


1.1.6. Vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng tƣ liệu trên Internet trong dạy
học Lịch sử ở trƣờng THPT ............................................................................ 27
1.1.7. Những ƣu điểm và hạn chế của hệ thống tƣ liệu trên Internet trong
DHLS ở trƣờng THPT..................................................................................... 30
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................ 31
1.2.1. Về phía giáo viên .................................................................................. 32
1.2.2. Về phía học sinh .................................................................................... 37
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 40
Chƣơng 2: BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TƢ LIỆU TRÊN INTERNET
TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI TỪ GIỮA
THẾ KỈ XVI ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XVIII (SGK LỊCH SỬ 10, CHƢƠNG
TRÌNH CHUẨN) ............................................................................................ 42
2.1. VỊ TRÍ, MỤC TIÊU NỘI DUNG PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN
ĐẠI TỪ GIỮA THẾ KỈ XVI ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XVIII ............................. 42
2.1.1. Vị trí ...................................................................................................... 42
2.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 43
2.1.3. Nội dung cơ bản .................................................................................... 45

2.2. HỆ THỐNG TƢ LIỆU TRÊN INTERNET CÓ THỂ ÁP DỤNG
VÀO PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI TỪ GIỮA THẾ KỈ XVI
ĐẾN CUỐI THẾ KỈ XVIII (SGK LỊCH SỬ LỚP 10, CHƢƠNG TRÌNH
CHUẨN) ......................................................................................................... 47
2.3. BIỆN PHÁP SỬ DỤNG TƢ LIỆU TRÊN INTERNET TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ Ở TRƢỜNG THPT ..................................................... 57
2.3.1. Đề xuất quy trình sử dụng tƣ liệu trên Internet trong DHLS ở
trƣờng THPT ................................................................................................... 57


2.3.2. Biện pháp sử dụng tƣ liệu trên Internet trong DHLS ở trƣờng
THPT ............................................................................................................... 58
2.3.2.1. Sử dụng tƣ liệu trên Internet giúp HS ghi nhớ, miêu tả, tái hiện
các sự kiện, hiện tƣợng Lịch sử ...................................................................... 58
2.3.2.2. Sử dụng tƣ liệu trên Internet giúp HS hình thành tƣ duy so sánh,
chứng minh, giải thích các đặc điểm chung, đặc điểm riêng của sự kiện....... 61
2.3.2.3. Sử dụng tƣ liệu trên Internet giúp HS vận dụng, đánh giá, tổng
hợp, khái quát kiến thức Lịch sử và liên hệ với thực tiễn ............................... 63
2.4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................................... 67
2.4.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 67
2.4.2. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ................................................ 67
2.4.3. Kết luận chung về thực nghiệm sƣ phạm.............................................. 69
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

NGHĨA

CÁCH VIẾT TẮT

1

BHLS

Bài học lịch sử

2

DHLS

Dạy học lịch sử

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh


5

NXB

Nhà xuất bản

6

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

7

SGK

Sách giáo khoa

8

THPT

Trung học phổ thông

9

CNTT

Công nghệ thông tin



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những
yêu cầu mới đối với ngƣời lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới
cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những
định hƣớng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang
tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc
hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của ngƣời
học. Đó cũng là những xu hƣớng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trƣờng
phổ thông.
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại: phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học” [21;
15]. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của
đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực ngƣời học
và một số biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng này.
Một trong những biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học nói chung và
DHLS nói riêng là việc đa dạng hóa nguồn kiến thức HS tiếp nhận. Bên cạnh
những kiến thức cơ bản trong SGK, HS có quyền và phải đƣợc tiếp cận với
nhiều nguồn tƣ liệu bên ngoài nhƣ tranh ảnh Lịch sử, bản đồ, lƣợc đồ, bài

1



viết, phim tƣ liệu. Nguồn tƣ liệu tham khảo sẽ giúp giờ học Lịch sử trở nên
sinh động, HS cảm thấy hứng thú, yêu thích bộ môn và góp phần phát triển
toàn diện năng lực của các em.
Tuy nhiên, một thực tế đang diễn ra với bộ môn Lịch sử, GV dạy học
còn thiên về truyền thụ tri thức. HS tiếp cận với tri thức Lịch sử thông qua sự
hiện đại hóa Lịch sử, qua lời nói của GV. Điều đó, có thể lí giải một phần
nguyên nhân dẫn tới sự xôn xao dƣ luận gần đây đối với vấn đề của bộ môn
Lịch sử ở trƣờng THPT, HS không thích học Lịch sử, “chán học sử”, “sợ học
sử” thậm chí ghét nó và có những hành động phản kháng… Việc đó sẽ trở
nên ngày càng nghiêm trọng hơn, nếu chúng ta không khắc phục đƣợc vị trí,
vai trò của bộ môn Lịch sử trong trƣờng THPT và trong xã hội.
Trong thời đại bùng nổ của CNTT, mọi thông tin, nguồn kiến thức có thể
dễ dàng tìm kiếm trên mạng Internet. Internet là kho thông tin khổng lồ và
phong phú, là nguồn tƣ liệu vô tận cho GV và HS khai thác để phục vụ cho
việc giảng dạy cũng nhƣ mở rộng kiến thức. Có thể nói, CNTT đã thổi một
luồng gió mới vào xu thế đổi mới quá trình dạy – học. Từ bấy lâu nay, CNTT
đã giúp GV vận dụng đƣợc những phƣơng pháp dạy học một cách linh hoạt
và đơn giản, thực hiện đƣợc những bài giảng phức tạp mà PPDH truyền thống
khó có thể làm đƣợc. Tuy nhiên, thực tiễn việc khai thác và sử dụng tƣ liệu
trên Internet trong dạy học nói chung, môn Lịch sử nói riêng còn gặp rất
nhiều khó khăn. Từ điều kiện vật chất, đào tạo kĩ năng sử dụng CNTT cho
GV, hay nhận thức chƣa đúng về đổi mới đã gây ra những khó khăn nhất định
cho việc khai thác và sử dụng tƣ liệu trên Internet trong DHLS.
Trong chƣơng trình Lịch sử lớp 10 THPT, đặc biệt là phần Lịch sử thế
giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII đây là thời kì diễn ra các
cuộc cách mạng tƣ sản lớn trên thế giới. Vì vậy việc đánh giá đƣợc chính xác,
khách quan và làm sinh động nổi bật các sự kiện Lịch sử trong giai đoạn này


2


là hết sức cần thiết trong DHLS ở trƣờng THPT. Từ việc sử dụng tƣ liệu trên
Internet một cách hợp lý, sinh động, có mục đích sẽ tạo cho bài giảng sự
phong phú, ngƣời học cảm thấy hứng thú và kích thích sự say mê đối với môn
học nói chung và phần Lịch sử thế giới giai đoạn từ giữa thế kỉ XVI đến cuối
thế kỉ XVIII nói riêng.
Xuất phát từ vai trò của việc sử dụng tƣ liệu trên Internet và thực trạng
dạy học Lịch sử, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Sử dụng tư liệu trên Internet
trong dạy học phần Lịch sử thế giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế
kỉ XVIII (SGK Lịch sử 10, chương trình chuẩn)” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Sử dụng tƣ liệu Lịch sử nói chung và các loại tƣ liệu trên Internet nói
riêng rất quan trọng đối với việc hình thành và phát triển năng lực cho HS
trong DHLS đã đƣợc một số nhà nghiên cứu quan tâm và trình bày trong các
công trình nghiên cứu của mình.
2.1. Tài liệu nước ngoài
N.G.Đairi, trong cuốn “Chuẩn bị giờ học Lịch sử như thế nào?” đã đƣa
ra sơ đồ Đairi, trong đó phân tích rất kĩ cách sử dụng sách giáo khoa và các
loại tƣ liệu tham khảo khác. Theo Đairi, tƣ liệu tham khảo làm cho bài học
thêm phong phú, đặc biệt kích thích sự hứng thú học tập của HS.
Trong cuốn “Chương trình đào tạo giảng viên” của các nhà giáo dục
Australia đã chỉ ra 7 nguyên tắc dạy – học đối với GV và HS, trong đó có sử dụng
thiết bị dạy học hiện đại. Tác phẩm đề cập, nếu ngƣời học vừa đƣợc nghe, vừa
đƣợc nhìn thông qua hình ảnh, kết hợp với các hoạt động khác (tức là huy động
cùng nhiều giác quan một lúc) thì kết quả lĩnh hội kiến thức của HS đạt 90%
J.J. Rút Xô - nhà giáo dục vĩ đại ngƣời Pháp cho rằng “ Sự kiện! Sự
kiện! Tôi không bao giờ mệt mỏi nhắc lại rằng chúng ta gán cho lời nói ý


3


nghĩa quá lớn; bằng sự giáo dục ba hoa của chúng ta, chúng ta sẽ chỉ đào tạo
ra những anh chàng ba hoa” [3; 31]. Theo Rút Xô, GVcần sử dụng đồ dùng
trực quan trong DHLS, tƣ liệu tham khảo nhằm giúp HS tự giác, tích cực, tƣ
duy và khi HS đã lĩnh hội kiến thức thông qua các hoạt động thực hành, thực
nghiệm, khẳng định những tri thức đúng từ đồ dùng trực quan thì nhất định sẽ
bộc lộ nhân cách sáng tạo của mình. Đồ dùng trực quan rất phong phú và đa
dạng, bao gồm tranh ảnh Lịch sử, phim tƣ liệu... mà SGK không thể đề cập
hết đƣợc. GV và HS cần khai thác nguồn tƣ liệu trên Internet phục vụ việc
dạy – học Lịch sử để nâng cao hiệu quả bài học. Tác phẩm này đã giúp ích
cho chúng tôi rất nhiều về mặt lí luận.
Nhà giáo dục học J.H.Pextalôzi (1746 – 1827) nhìn thấy chỗ dựa cho quá
trình nhận thức của HS chính là trực quan “Nếu anh càng dùng nhiều giác
quan để nhận thức bản chất của một hiện tượng hay một sự vật nào đó, thì
những hiểu biết của anh về nó lại càng đúng đắn” [3; 40]. Cùng với một sự
kiện, nếu HS đƣợc tiếp cận với nhiều nguồn tƣ liệu, sử dụng nhiều giác quan
để nhận thức sẽ giúp HS khắc sâu kiến thức.
Những công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục học trƣớc đây đã đề
cập đến vai trò của đồ dùng trực quan, tƣ liệu tham khảo nhằm phát huy tính
tích cực cho HS trong học tập nói chung, học tập Lịch sử nói riêng.
2.2. Tài liệu trong nước
Trong cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông”
của Hội giáo dục Lịch sử Trƣờng ĐHSP Hà Nội (Phan Ngọc Liên chủ biên),
NXB Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 2005 có các bài viết về việc sử dụng tƣ liệu
trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT nhƣ: Sử dụng văn kiện Đảng, sử dụng
kiến thức thế giới vào DHLS Việt Nam… Trong đó, khẳng định vai trò và sự
cần thiết phải sử dụng tài liệu tham khảo, tƣ liệu Lịch sử trong dạy học bộ môn.


4


Trong cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm môn Lịch sử” (2009)
của Nguyễn Thị Côi (chủ biên) bao gồm 8 chƣơng, trong đó chƣơng VI do hai
tác giả Đoàn Văn Hƣng và Nguyễn Mạnh Hƣởng đề cập các phƣơng tiện kĩ
thuật và việc bồi dƣỡng kĩ năng khai thác thông tin trên mạng Internet trong
DHLS ở trƣờng phổ thông. Trong chƣơng này, hai tác giả đã đề cập đến vai
trò của mạng Internet có nhiều chức năng nhằm phục vụ cho nhiều lĩnh vực
hoạt động của xã hội. Ngày nay, trong dạy học việc GV và HS đƣợc trang bị
những kĩ năng có bản để tìm kiếm, khai thác, gửi và nhận thông tin qua
Internet là rất cần thiết. Đây là những giáo trình, tài liệu chính thống dành cho
sinh viên sƣ phạm các trƣờng đại học và cao đẳng có nội dung đề cập việc sử
dụng Internet trong quá trình DHLS ở trƣờng phổ thông.
Trong bài viết “Kinh nghiệm thực hành giờ học lịch sử của Kato
Kimiaki ở trường phổ thông Nhật Bản” của tác giả Nguyễn Thị Côi và
Nguyễn Quốc Vựơng (Tạp chí nghiên cứu Giáo dục, số 290, năm 2012), sau
khi nêu quan niệm về “giờ học Lịch sử bằng tư duy phê phán” của nhà giáo
dục Nhật Bản Kato Kimiaki, đã đƣa ra ví dụ tiến hành kiểu giờ học này và đã
đi đến rút ra một số kinh nghiệm tiến hành giờ học ở trƣờng phổ thông. Đó là,
“Trong quá trình tiến hành giờ học GV phải coi trọng và phát huy tính chủ
thể của HS. Trong giờ học GV phải làm cho HS cảm nhận được sự thú vị hấp
dẫn của việc học tập lịch sử. GV phải có năng lực tổ chức hướng dẫn cho HS
tiến hành các hoạt động nhận thức một cách tích cực… [5; 64]
Cuốn “Phương pháp dạy học môn Lịch sử ở trường THPT” (NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2014) của tác giả Vũ Quang Hiển – Hoàng Thanh Tú đã
đề cập đến việc sử dụng tƣ liệu trên mạng Internet và một số yêu cầu chủ yếu
của GV khi sử dụng tƣ liệu trên mạng Internet.
Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, khóa luận tốt nghiệp của sinh viên

cũng đề cập tới vấn đề sử dụng tài liệu Lịch sử trong DHLS nói chung và tƣ

5


liệu trên Internet nói riêng nhƣ:
Trong luận văn thạc sỹ của tác giả Ninh Thị Hạnh với đề tài “Một số
biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng phương tiện công nghệ theo hướng dạy
học tích cực cho giáo viên Lịch sử tốt nghiệp trường đại học giáo dục - Đại
học Quốc Gia Hà Nội” đã nghiên cứu về hƣớng dẫn sử dụng công cụ Google
Search tìm kiếm thông tin đồng thời tác giả đã đề xuất các biện pháp sử dụng
phần mềm trong DHLS.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thơ “Hình thành kỹ năng khai
thác và sử dụng tài liệu trên Internet cho học sinh trong học tập lịch sử ở
trường trung học phổ thông (Vận dụng qua phần Lịch sử thế giới cổ đại và
trung đại lớp 10, chương trình chuẩn)”(2010) khẳng định vai trò của việc
khai thác và sử dụng tƣ liệu trên Internet và định hƣớng hình thành kĩ năng
khai thác và sử dụng tƣ liệu trên Internet cho HS trong học tập Lịch sử.
Trong luận văn Thạc sĩ tác giả Nguyễn Đức Vƣợng với đề tài “Khai thác
và sử dụng tư liệu trên Internet trong dạy học lịch sử thế giới (1917 – 1945)
lớp 11 trung học phổ thông - chương trình chuẩn” cũng đã đề cập đến vấn đề
sử dụng Internet trong dạy học Lịch sử và các biện pháp sử dụng để nâng cao
chất lƣợng dạy – học Lịch sử ở trƣờng phổ thông.
Nhƣ vậy, có thể thấy vấn đề sử dụng tƣ liệu trên Internet trong DHLS
ngày càng đƣợc quan tâm nghiên cứu tuy nhiên, chƣa có công trình nào
nghiên cứu chuyên sâu về sử dụng tƣ liệu trên Internet trong dạy học phần
Lịch sử thế giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII (SGK Lịch
sử 10, chƣơng trình chuẩn) nhằm hình thành năng lực nhận thức, tƣ duy Lịch
sử cho HS vì vậy tôi quyết định chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu. Đồng
thời những tác phẩm, công trình, bài viết trên cũng chính là cơ sở quan trọng

giúp tôi hoàn thành đề tài này.

6


3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT có sử dụng tƣ liệu trên
Internet trong dạy học phần Lịch sử thế giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI đến
cuối thế kỉ XVIII (SGK Lịch sử 10, chƣơng trình chuẩn) nhằm hình thành
năng lực nhận thức, tƣ duy Lịch sử cho HS.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng tƣ liệu trên Internet trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT tìm
hiểu chủ yếu trong phần Lịch sử thế giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI đến cuối
thế kỉ XVIII trong chƣơng trình Lịch sử lớp 10, chƣơng trình chuẩn.
4. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
4.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận dạy học nói chung và thực tiễn của việc
DHLS ở trƣờng THPT nói riêng, đề tài nhằm đề xuất hệ thống tƣ liệu trên
Internet có thể sử dụng trong phần Lịch sử thế giới từ giữa thế kỉ XVI đến
cuối thế kỉ XVIII, đề xuất quy trình sử dụng tƣ liệu trên Internet và các biện
pháp sử dụng tƣ liệu trên Internet trong DHLS ở trƣờng THPT góp phần hình
thành năng lực nhận thức, tƣ duy Lịch sử cho HS.
4.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích kể trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ
cụ thể sau:
-

Tìm hiểu lý luận về sử dụng tƣ liệu trên Internet trong dạy học Lịch


sử ở trƣờng THPT.
-

Điều tra thực trạng về việc sử dụng tƣ liệu trên Internet trong dạy

học bộ môn Lịch sử ở trƣờng THPT.

7


-

Đề xuất một số biện pháp sử dụng tƣ liệu trên Internet và những yêu

cầu trong việc sử dụng các nguồn tƣ liệu trên Internet trong dạy học Lịch sử.
-

Đƣa ra đƣợc hệ thống các tƣ liệu trên Internet có thể áp dụng vào

phần Lịch sử thế giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII (SGK
Lịch sử lớp 10, chƣơng trình chuẩn).
-

Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để khẳng định tính khả thi của

những đề xuất đƣa ra.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Cơ sở phƣơng pháp luận là: Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh và đƣờng lối của Đảng ta về giáo dục và đào tạo.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu tài liệu: đọc, sƣu tầm và phân tích những tài liệu từ sách báo,
tạp chí, internet... về lý luận phƣơng pháp dạy học, đổi mới phƣơng pháp dạy
học, đặc biệt là lý luận về phƣơng pháp sử dụng tƣ liệu trên Internet trong dạy
học Lịch sử.
- Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phƣơng pháp quan sát: Dự giờ để thu thập thông tin, đánh giá khách
quan tình hình dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT.
+ Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn: Tìm hiểu thực trạng dạy học Lịch
sử, về thái độ của HS với môn học và nguyên nhân ảnh hƣởng đến thái độ học
tập môn Lịch sử.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm: Soạn giáo án và tiến hành thực nghiệm sƣ
phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài.

8


6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng và sử dụng đƣợc hệ thống tƣ liệu trên Internet trong
DHLS theo quy trình, cách thức đề tài đề xuất sẽ góp phần hình thành năng
lực nhận thức, tƣ duy Lịch sử cho HS trong học tập môn Lịch sử, đáp ứng
đƣợc mục tiêu dạy học phần Lịch sử thế giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI đến
cuối thế kỉ XVIII trong chƣơng trình Lịch sử lớp 10, chƣơng trình chuẩn.
7. Đóng góp của khóa luận
+ Khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc khai thác và sử dụng tƣ liệu trên
Internet trong việc phát triển năng lực cho HS trong DHLS.
+ Phản ánh thực tiễn vấn đề sử dụng tƣ liệu trên Internet trong dạy học
bộ môn ở các trƣờng phổ thông hiện nay.
+ Đề xuất hệ thống tƣ liệu trên Internet có thể áp dụng vào phần Lịch sử

thế giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII trong chƣơng trình
Lịch sử lớp 10 chƣơng trình chuẩn.
+ Đề xuất một số biện pháp sử dụng tƣ liệu trên Internet nhằm nâng cao
hiệu quả bài học.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, khóa luận
bao gồm 2 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng tƣ liệu trên
Internet trong dạy học phần Lịch sử thế giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI đến
cuối thế kỉ XVIII (SGK Lịch sử 10, chƣơng trình chuẩn)
Chương 2: Biện pháp sử dụng tƣ liệu trên Internet trong dạy học phần
Lịch sử thế giới cận đại từ giữa thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII (SGK Lịch
sử 10, chƣơng trình chuẩn)

9


NỘI DUNG

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
TƢ LIỆU TRÊN INTERNET TRONG DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ
THẾ GIỚI CẬN ĐẠI TỪ GIỮA THẾ KỈ XVI ĐẾN CUỐI THẾ KỈ
XVIII (SGK LỊCH SỬ 10, CHƢƠNG TRÌNH CHUẨN)
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm tư liệu Lịch sử
Trong DHLS để giúp cho HS có thể nhận thức đƣợc Lịch sử thì chúng ta
phải cần đến những nguồn tƣ liệu Lịch sử. Vậy tƣ liệu Lịch sử là gì? Việc xác
định khái niệm tƣ liệu Lịch sử có rất nhiều quan điểm khác nhau:

Nhà sử học ngƣời Nga Chi-khơ-mi-rốp trong chuyên đề sử liệu học cho
rằng “tư liệu Lịch sử là tất cả những gì còn sót lại của cuộc sống đã qua”
[31; 6]. Trên phƣơng diện triết học thì tƣ liệu Lịch sử là khái niệm phản ánh
đặc tính của hiện vật có thể đƣợc để thu nhận tri thức của hiện vật khác. Song
ta có thể hiểu: tƣ liệu Lịch sử là những di tích của quá khứ, xuất hiện nhƣ sản
phẩm của quan hệ xã hội nhất định.
Theo Từ điển tiếng Việt: “Tài liệu là văn bản giúp cho tìm hiểu một vấn
đề gì: tài liệu học tập, tài liệu tham khảo. Tư liệu là tài liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu” [21; 189].
Từ việc phân tích các đặc trƣng của bộ môn và những khái niệm có liên
quan trong sách “Phương pháp luận sử học” do Phan Ngọc Liên (chủ biên)
các tác giả đã đƣa ra cách hiểu “tư liệu Lịch sử là khâu trung gian nối liền
giữa nhà sử học với các công trình nghiên cứu Lịch sử” [12; 202]. “Tư liệu
Lịch sử là những di tích của quá khứ, xuất hiện như sản phẩm của quan hệ xã

10


hội nhất định, mang trong mình những dấu vết của quan hệ ấy, phản ánh trực
tiếp và trừu tượng hóa một mặt hoạt động nào đấy của con người” [12; 204].
Nhƣ vậy, có thể hiểu tƣ liệu Lịch sử là những di tích Lịch sử của quá khứ,
là sản phẩm của hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con ngƣời vì vậy
nó mang dấu ấn của thời đại và Lịch sử con ngƣời, tƣ liệu Lịch sử phản ánh
trực tiếp và trừu tƣợng một mặt nào đó hiện thực cuộc sống đã qua.
Hiện nay, các nhà sử học thƣờng chia tƣ liệu lịch sử thành 7 nhóm: tƣ liệu
thành văn, tƣ liệu vật chất, tƣ liệu truyền miệng dân gian, tƣ liệu ngôn ngữ, tƣ
liệu dân tộc học, tƣ liệu phim ảnh, băng ghi hình và tƣ liệu băng ghi âm.
Một là, tư liệu vật chất (hay còn gọi là tƣ liệu vật thật). Đây là nguồn tƣ
liệu duy nhất để nghiên cứu về các thời cổ đại khi chữ viết chƣa xuất hiện.
Nguồn tƣ liệu này mang ý nghĩa rất quan trọng. Đó là những dụng cụ lao

động, đồ dùng sinh hoạt, vũ khí của ngƣời xƣa, các thành quách nhà cửa,...
đƣợc các nhà khảo cổ học tìm thấy tại các di chỉ khảo cổ. Đây là nguồn tƣ liệu
chủ yếu trong thời kì chƣa có chữ viết và phản ánh một cách khá trung thực
và khách quan của con ngƣời về cuộc sống.
Hai là, tư liệu thành văn (tư liệu chữ viết): Đây là nguồn tƣ liệu quý,
ngày nay chúng ta có thể dễ dàng thu thập chúng dƣới nhiều hình thức khác
nhau. Vì Lịch sử mang tính giai cấp, nên tƣ liệu Lịch sử mang tính chủ quan
của tác giả. Khi tìm hiểu về tƣ liệu Lịch sử chữ viết, cần có sự đối chiếu và
xem xét chúng với các tƣ liệu truyền miệng dân gian để có cái nhìn toàn diện
và chân thực nhất về Lịch sử. Ngoài ra, tƣ liệu chữ viết còn bao gồm cả
những bảng số liệu đƣợc thống kê lại từ những ngành liên quan nhƣ quân sự,
kinh tế, chính trị, văn hóa giáo dục. Thông qua những bảng thống kê đó Lịch
sử đƣợc cụ thể hóa.
Ba là, tư liệu hình ảnh: Là loại tƣ liệu có tính chất đặc biệt, ta có thể tri
giác đƣợc hình ảnh Lịch sử. Nó giúp ta miêu tả Lịch sử một cách sinh động,

11


cụ thể hơn. Hình ảnh Lịch sử có thể có hai trƣờng hợp: một là tranh, ảnh đƣợc
chụp, vẽ tại thời điểm xảy ra sự kiện Lịch sử. Đây là tƣ liệu Lịch sử gốc; hai
là có thể đƣợc dựng lại để chụp,… Vì vậy, khi sử dụng chúng ta cần có sự
đánh giá, phân biệt rõ.
Bốn là, tư liệu băng ghi âm, ghi hình: Đây là loại tƣ liệu mới xuất hiện
cùng với xã hội hiện đại. Loại tƣ liệu này cho phép chúng ta “nghe”, “nhìn”
hiện thực Lịch sử. Nó ghi lại một cách chân thực và tái hiện gần nhƣ đầy đủ
các sự kiện, hiện tƣợng xảy ra. Tuy nhiên, hiện nay, nguồn tƣ liệu này rất dễ
đƣợc xử lí bằng kĩ thuật công nghệ vì vậy, khi sử dụng cần lƣu ý về tính trung
thực, nguyên bản của nó.
Ngoài ra, còn có loại tư liệu truyền miệng dân gian: bao gồm những

thông tin Lịch sử chƣa đƣợc tập hợp, còn lƣu truyền tự nhiên trong dân gian
và có nhiều dị bản khác nhau. Sự tồn tại của các huyền thoại, truyền thuyết,
trải qua nhiều thời kì, đã đƣợc bao phủ lên bởi một màu sắc kì bí.
Tóm lại, tƣ liệu Lịch sử rất là đa dạng và phong phú mỗi tƣ liệu đều có
cách phản ánh khác nhau, có tƣ liệu phản ánh một mặt, có tƣ liệu phản ánh
nhiều mặt, có tƣ liệu phản ánh đƣợc các quy luật cơ bản cái điển hình, có tƣ
liệu lại chỉ phản ánh đƣợc cái riêng cái đặc thù. Vì vậy trong quá trình nghiên
cứu tìm hiểu tƣ liệu nhà nghiên cứu cần phải biết chọn lọc tƣ liệu.
1.1.1.2. Khái niệm tư liệu trên Internet
Tư liệu trên Internet: Là các nguồn thông tin trên mạng Internet nhƣ các
văn bản, hình ảnh, âm thanh... phục vụ cho việc dạy học, góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy học.
Internet là một kho thông tin tƣ liệu khổng lồ, với lƣợng thông tin vô
cùng đa dạng và phong phú. Tại đây, GV có thể khai thác đƣợc rất nhiều loại
tƣ liệu hữu ích phục vụ cho việc DHLS ở trƣờng THPT. Đó có thể là tƣ liệu
bài viết, tƣ liệu tranh ảnh Lịch sử, lƣợc đồ, biểu đồ, hay phim tƣ liệu... Nhƣ

12


vậy có thể chia các loại tƣ liệu trên Internet có thể khai thác và sử dụng trong
DHLS là: tƣ liệu kênh chữ trên Internet, tƣ liệu hình ảnh, tƣ liệu video.
Một là: Tư liệu kênh chữ trên Internet
Tƣ liệu kênh chữ trên Internet đó là những sự kiện, hiện tƣợng Lịch sử,
niên đại, nhân vật Lịch sử, những khái niệm, qui luật, bài học Lịch sử cơ bản
giúp HS hiểu đƣợc bản chất của sự kiện Lịch sử.
Tƣ liệu kênh chữ trên Internet có thể chia thành nhiều loại nhƣ tƣ liệu
gốc, bài viết...
Tƣ liệu gốc bao gồm các văn kiện, tài liệu có liên quan trực tiếp đến sự
kiện, ra đời vào thời điểm xảy ra các sự kiện nhƣ các văn tự cổ, các hiệp ƣớc,

các điều ƣớc, tuyên ngôn... Ví dụ khi dạy bài 30. Chiến tranh giành độc lập
của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ SGK lớp 10 chƣơng trình Chuẩn GV có thể
khai thác tƣ liệu đoạn trích về bản Tuyên ngôn Độc lập (4/7/1776)
“ Khi trong dòng tiến hóa của các sự kiện của con người có nhu cầu
đòi hỏi một dân tộc xóa bỏ những sợi dây chính trị nối kết họ với một dân tộc
khác và nhận lãnh các quyền lực của trái đất trong đó có quyền được vị trí
riêng rẽ và bình đẳng được Luật tự nhiên và Luật của Thượng Đế của tự
nhiên trao tặng, sự tôn trọng ý kiến của nhân loại đòi hỏi rằng họ nên tuyên
bố lý do thúc đẩy họ chọn vị trí riêng rẽ.
Chúng tôi xác nhận những chân lý này là định đề, rằng mọi người đều được
tạo ra bình đẳng, rằng họ được tạo hóa cho họ các quyền bất khả xâm phạm,
trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc. Rằng để bảo đảm các quyền này, chính quyền được thiết lập giữa
mọi người, nhận quyền hành từ sự thỏa thuận của nhân dân. Rằng bất kì khi
nào bất kì hình thức chính quyền nào trở thành hủy hoại đối với các mục đích
này, nhân dân có quyền thay đổi hay huỷ bỏ nó, và thành lập chính quyền
mới, đặt nền móng nó trên các nguyên tắc và tổ chức quyền hành của nó theo

13


các hình thức, mà theo họ sẽ là cách có khả năng cao nhất để ảnh hưởng đến
an ninh và hạnh phúc của họ. Sự cẩn trọng, thật ra, sẽ đòi hỏi rằng chính
quyền thiết lập đã lâu năm không nên thay đổi vì các lý do hời hợt và tạm
thời; và do đó kinh nghiệm cho thấy con người có khuynh hướng chịu đựng
khi các điều xấu có thể chịu đựng được, hơn là tự sửa chữa bằng cách xóa bỏ
các hình thức mà họ đã quen thuộc. Nhưng khi một chuỗi dài các lạm dụng và
lộng quyền, đuổi theo một đối tượng chứng tỏ một thiết kế để hạ thấp họ dưới
độc tài tuyệt đối, họ có quyền, họ có nhiệm vụ, lật đổ Chính quyền như vậy,
và tạo các vệ sĩ mới cho an ninh tương lai của họ. Đó đã là chịu đựng kiên

nhẫn của các vùng thuộc địa này và đó là nhu cầu hiện nay buộc họ phải thay
đổi hệ thống chính quyền cũ của họ…”
()

- Tƣ liệu bài viết về các nhân vật, sự kiện Lịch sử. Ví dụ, GV giới thiệu
cho HS về nhân vật Crôm-oen trong bài 29. Cách mạng Hà Lan và cách mạng
tư sản Anh SGK lớp 10 chƣơng trình Chuẩn có thể truy cập vào.

Hình 1.1. Tư liệu kênh chữ về “nhân vật Crôm-oen”
( />
Qua đó, GV khai thác đƣợc những tƣ liệu kênh chữ làm rõ cho HS về
nhân vật Crôm-oen.
Hai là: Tư liệu hình ảnh
Tƣ liệu hình ảnh là một tƣ liệu trực quan tạo hình hoặc qui ƣớc liên quan

14


đến những số liệu, dữ liệu... có tác dụng hiệu quả giúp HS lĩnh hội kiến thức
một cách tốt nhất. Nó làm phong phú sinh động, sâu sắc thêm nội dung kiến
thức chứa đựng trong “kênh chữ”. Đồng thời trong quá trình dạy học, tƣ liệu
hình ảnh là nguồn cung cấp kiến thức quan trọng có tác dụng giúp HS hiện
thực hóa sự kiện và lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng và bền vững.
Tƣ liệu hình ảnh trên Internet có thể chia thành các loại:
- Tranh ảnh Lịch sử là loại tƣ liệu quí hiếm, thƣờng đƣợc chụp ngay lúc
sự kiện diễn ra. Trong DHLS GV khai thác những tƣ liệu tranh ảnh Lịch sử để
minh họa và làm rõ hơn cho sự kiện.
Ví dụ, khi dạy bài 31. Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII SGK
Lịch sử 10 chƣơng trình chuẩn để làm rõ hơn tình cảnh ngƣời nông dân Pháp
trƣớc cách mạng, GV có thể khai thác kênh hình “Tình cảnh người nông dân

Pháp trước cách mạng”để làm rõ cho nội dung trên.

Hình 1.2. Tình cảnh người nông dân Pháp trước cách mạng
( />
- Lƣợc đồ là hình vẽ thể hiện đặc điểm của một vùng lãnh thổ qua đó thể
hiện những thông tin Lịch sử. GV có thể dùng lƣợc đồ để xác định vị trí địa

15


lý, xác định sự phát triển kinh tế của từng vùng miền hay để tƣờng thuật về
một trận đánh, một sự kiện Lịch sử.
Ví dụ, khi dạy học phần 1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Bắc Mĩ.
Nguyên nhân bùng nổ bài 30. Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa
Anh ở Bắc Mĩ SGK lớp 10 chƣơng trình chuẩn GV cho HS quan sát lƣợc đồ
13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ giúp HS xác định đƣợc vị trí của 13 thuộc địa Anh
ở Bắc Mĩ.

Hình 1.3. Lược đồ 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
( />
Ba là: Tư liệu video
Đây là nguồn tƣ liệu mang tính hình ảnh trực quan cao. Do phong phú về
nội dung, kết hợp chặt chẽ giữa hình ảnh và âm thanh, tác động vào các giác
quan của HS góp phần cung cấp một khối lƣợng thông tin lớn, hấp dẫn mà
không một nguồn kiến thức nào có thể sánh kịp. Hình ảnh, màu sắc, âm thanh
tạo cho HS biểu tƣợng sinh động về quá khứ, làm cho các em có cảm giác nhƣ

16



đang sống cùng sự kiện, góp phần khắc phục việc “hiện đại hóa” Lịch sử.
Ví dụ khi GV dạy học về sự kiện tấn công ngục Baxti trong bài 31. Cách
mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII SGK lớp 10 chƣơng trình chuẩn GV cho
HS theo dõi một đoạn phim tƣ liệu về toàn cảnh việc phá ngục Baxti của nhân
dân đánh dấu cho cuộc cách mạng Pháp bùng nổ, giúp HS tái hiện Lịch sử
một cách sinh động và rõ nét nhất. Qua đó giúp HS hiểu rõ hơn về nỗi khổ và
sự căm ghét của nhân dân Pháp đối với chế độ phong kiến chuyên chế.

Hình 1.4. Phim tư liệu về sự kiện tấn công ngục Baxti
( />
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của bộ môn Lịch sử ở trƣờng THPT
Mục tiêu giáo dục phổ thông nhằm: “Giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ
thông và có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có
điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”
[26; 25].

17


Mục tiêu môn học Lịch sử căn cứ vào nội dung, đặc trƣng của hiện thực
Lịch sử và nhận thức Lịch sử, yêu cầu của thực tiễn hiện nay. Và đƣợc cụ thể
hóa mục tiêu giáo dục chung và cần phải đạt mục tiêu trên 3 mặt kiến thức, kĩ
năng, thái độ.
Về kiến thức: cung cấp những kiến thức cơ bản, có hệ thống về Lịch sử
phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội loài ngƣời trên cơ sở củng cố,
phát triển nội dung kiến thức Lịch sử đã học ở bậc trung học cơ sở.
Về kĩ năng: rèn luyện kĩ năng tƣ duy phân tích, tổng hợp, khái quát, xem
xét, đánh giá các sự kiện, hiện tƣợng Lịch sử, nhân vật Lịch sử trong mối

quan hệ về không gian, thời gian, rèn luyện các kĩ năng thực hành bộ môn:
lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, quan sát tranh ảnh, sử dụng bản đồ… Qua đó sẽ bồi
dƣỡng năng lực phát hiện, đề xuất, giải quyết các vấn đề Lịch sử, hình thành
năng lực tự học, tự nghiên cứu các nguồn tài liệu khác nhau.
Về thái độ: hƣớng đến giáo dục lòng yêu nƣớc, tự hào dân tộc, lý tƣởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tinh thần đoàn kết quốc tế, tình hữu nghị
với các dân tộc đấu tranh cho độc lập, tự do, văn minh tiến bộ xã hội, hòa
bình, dân chủ; niềm tin vào sự phát triển hợp quy luật của xã hội loài ngƣời và
dân tộc dù trong tiến trình Lịch sử có những lúc quanh co, khúc khuỷu.
Nhƣ vậy, mục tiêu, nhiệm vụ của bộ môn Lịch sử nhằm vào tổ chức, hƣớng
dẫn ôn tập kiến thức đã học để đạt mục tiêu chung cũng nhƣ mục tiêu cụ thể của
từng bài, từng chƣơng góp phần vào việc giáo dục toàn diện cho HS. Việc sử
dụng bất kì PPDH nào hay bất cứ nguồn tƣ liệu nào trong DHLS cũng cần đạt
đƣợc ba mục tiêu trên.
1.1.3. Đặc trƣng của kiến thức Lịch sử
Để hình thành kiến thức Lịch sử cho HS, GV cần tiến hành theo các
bƣớc: cung cấp sự kiện, tạo biểu tƣợng Lịch sử và hƣớng dẫn HS hình thành
khái niệm, rút ra quy luật, bài học Lịch sử. Các kiến thức đó cần đƣợc củng

18


×