Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế Một cửa liên thông tại Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.06 KB, 43 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỖ THỊ ĐÔNG XUÂN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
VĂN PHÒNG SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2015-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 9 NĂM 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
VĂN PHÒNG SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2015-2020

Người thực hiện
Lớp
Chức vụ
Đơn vị công tác

: Đỗ Thị Đông Xuân
: Cao cấp lý luận CT - HC Hải Phòng 2013 - 2015


: Phó Chánh văn phòng.
: Sở Kế hoạch và Đầu tư

HÀ NỘI, THÁNG 9 NĂM 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian được học tập chương trình Cao cấp lý luận Chính trị tại
chức tại Học viện Chính trị Khu vực I và qua thực tiễn công tác tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hải Phòng. Đến nay học viên đã hoàn thành Đề án “Cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế Một cửa liên thông tại Văn phòng Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hải Phòng giai đoạn 2015-2020”.
Với sự kính trọng, học viên xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo
trong Ban Giám đốc, các phòng, khoa của Học viện đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ trong suốt quá trình học tập thời gian qua.
Học viên xin cảm ơn cô giáo hướng dẫn khoa học PGS-TS Nguyễn Vũ
Hoàng đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong việc định hướng về nội dung,
phương pháp nghiên cứu để hoàn thành được Đề án này.
Đồng thời tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hải Phòng đã thường xuyên tạo điều kiện, động viên tôi hoàn thành tốt
chương trình học tập và nhiệt tình giúp đỡ tôi có được các thông tin cần thiết để
phục vụ cho việc nghiên cứu của mình.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, bản thân dù đã cố gắng rất
nhiều, song chắc chắn đề án này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự chỉ dẫn góp ý của các nhà khoa học, thầy giáo, cô giáo và các
bạn đồng nghiệp.
Hải Phòng, tháng 9 năm 2015
Tác giả đề án

Đỗ Thị Đông Xuân



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCTTHC

: Cải cách thủ tục hành chính

CB, CC

: Cán bộ, công chức

HCNN

: Hành chính nhà nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HĐND&UBND : Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB


: Xây dựng cơ bản


MỤC LỤC


1
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng Đề án
Cải cách thủ tục hành chính là một công việc thuộc nội dung cải cách
thể chế hành chính, trong đó cải cách thể chế hành chính là một trong bốn nội
dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Tuy nhiên, cải cách thủ
tục hành chính lại được đặt ra trước cải cách hành chính, được xem như là
khâu đột phá của cải cách hành chính, và trong tiến trình cải cách hành chính,
vấn đề thủ tục hành chính thường xuyên được Chính phủ quan tâm. Đó là vì
thủ tục hành chính hàng ngày liên quan đến công việc nội bộ của một cơ quan
cũng như đến các tổ chức và cá nhân công dân trong mối quan hệ với Nhà
nước. Các quyền, nghĩa vụ của mọi công dân đã được quy định ở Hiến pháp
hay ở các bộ luật, cũng như các yêu cầu, nguyện vọng của họ có được thực
hiện hay không, thực hiện như thế nào đều phải thông qua thủ tục hành chính
do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà nước quy định và trực tiếp giải
quyết.
Trong những năm qua, việc cải cách thủ tục hành chính được Chính
phủ triển khai mạnh mẽ trên các lĩnh vực, thu được nhiều kết quả tích cực.
Công tác tổ chức thực hiện Đề án cải cách thủ tục hành chính theo mô hình
“một cửa” đã giúp xử lý, giải quyết công việc nhanh, giảm bớt một số thủ tục
rườm rà; thủ tục, quy trình, thời gian giải quyết được công khai, rõ ràng, tránh
được những phiền hà đối với tổ chức và công dân, đem lại nhiều kết quả thiết
thực, tạo điều kiện thuận lợi, phục vụ tốt công tác cải cách thủ tục hành chính.
Là cơ quan có nhiều đóng góp và giữ vai trò quan trọng trong quá trình

hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng. Ngay từ đầu,
cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng đã sớm xác định cải cách thủ tục
hành chính là vấn đề thiết yếu nhằm tạo môi trường đơn giản hóa các thủ tục
hành chính, thúc đẩy phát triển việc cung cấp dịch vụ công theo yêu cầu của


2
các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo cơ chế Một cửa liên thông tại Văn
Phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng.
Qua việc giải quyết các thủ tục hành chính tại bộ phận Một cửa liên
thông, Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng đã đạt được một số kết
quả bước đầu về tổ chức bộ máy, chính sách cán bộ, lề lối làm việc, cải tiến
công tác ban hành văn bản, tin học hóa, hiện đại trang thiết bị, phương tiện và
trụ sở làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, trong đó.
Thực hiện Dự án cải cách hành chính công thí điểm (VIE/96/002), Văn phòng
Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng đã thực hiện cơ chế Một cửa liên thông về
các lĩnh vực: Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận Đầu
tư, thẩm định các dự án đầu tư trong và ngoài nước, phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, cấp phát vốn Đầu tư TXDCB.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong
công tác giải quyết các thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực trong cấp giấy
chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư. Quy
trình, thủ tục và chưa xác định rõ thời gian giải quyết công việc, có trường
hợp còn để chậm trễ kéo dài, cần được nghiên cứu khắc phục theo hướng áp
dụng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông tại Văn
phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng.
Bản thân được giao đảm nhiệm chức vụ Phó Chánh văn phòng Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng, nhiệm vụ chính là giúp Chánh văn
phòng về công tác tham mưu tổng hợp phục vụ chỉ đạo, điều hành của Lãnh
đạo Sở và trực tiếp phụ trách bộ phận Một cửa của Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hải Phòng.
Xây dựng đề án này sẽ phục vụ trực tiếp cho công tác tham mưu của
Văn phòng đối với việc xử lý, ban hành văn bản của Sở; khắc phục được
nhiều hạn chế, yếu kém trong CCTTHC tại Sở; có lợi trực tiếp cho việc tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong giao dịch


3
hành chính với Sở, đảm bảo trình tự, thủ tục, nhanh chóng, chính xác và hiệu
quả.
Từ những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài: “Cải cách thủ tục hành
chính theo cơ chế Một cửa liên thông tại Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hải Phòng giai đoạn 2015-2020” để xây dựng đề án tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của Đề án
2.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
nhằm bảo đảm công khai minh bạch các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ
phí, giaayys tờ và thời gian giải quyết công việc của các tổ chức, cá nhân.
Công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những thủ tục
rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thông qua hoạt động cơ chế một cửa liên thông tại Văn phòng Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hải Phòng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và
cá nhân khi đến giao dịch đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình
giải quyết công việc; từng bước đơn giản hoá các thủ tục hành chính; đảm bảo
100% các quy trình giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của
Sở được thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008;
- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức được đào tạo, tập huấn và cập nhật
các kiến thức, các văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn; đảm bảo yêu cầu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lực

chuyên môn, kỹ năng hành chính, khả năng giao tiếp với tổ chức và công dân;
có tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân tận tuỵ, nhã nhặn; ngăn chặn tình trạng
hách dịch, cửa quyền khi giao dịch, giải quyết công việc với tổ chức và công
dân.
- Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện chương
trình cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính và hoạt
động của bộ phận một cửa.


4
- Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công
việc tại cơ quan hành chính nhà nước.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý, điều hành tác
nghiệp, phấn đấu trên 85% số hồ sơ, văn bản đi, đến được giải quyết trên môi
trường mạng internet; chỉnh sửa và hoàn thiện các quy trình giải quyết các thủ
tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Sở theo đúng các
quy định của các văn bản quy phạm pháp luật mới.
3. Giới hạn của Đề án
- Đối tượng của đề án: Các thủ tục trong công tác hành chính nhà
nước.
- Không gian thực hiện đề án: Đề án được triển khai tại Văn phòng Sở
Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng.
- Thời gian thực hiện đề án: Từ năm 2015 đến 2020.


5
B. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Hành chính:

Hành chính theo nghĩa rộng: Là một thuật ngữ chỉ một hoạt động hoặc
tiến trình chủ yếu có liên quan tới những biện pháp để thực thi những mục
tiêu, nhiệm vụ đã được vạch sẵn.
Hành chính theo nghĩa hẹp: “Là hoạt động quản lý các công việc của
nhà nước, xuất hiện cùng với nhà nước”
Hành chính được coi là một loại hoạt động chung nhất của các nhóm
người hợp tác với nhau để hoàn thành mục đích chung.
1.1.2. Cải cách:
"Cải" là từ Hán-Việt có nghĩa là thay đổi, “Cách” là phương pháp,
hình thức hành động. “Cải cách” là thay đổi phương pháp, hành động của
một công việc, hoặc một hoạt động cụ thể để đạt mục tiêu tốt hơn.
Nói đến cải cách là nói đến việc thay đổi cơ bản một trạng thái, một đối
tượng, làm cho đối tượng đó có sự biến đổi phù hợp với yêu cầu khách quan
của quá trình phát triển, làm cho nó tốt hơn theo nhu cầu của con người.
1.1.3. Cơ chế Một cửa: Là cơ chế thuộc lĩnh vực hành chính công nhằm
giải quyết công việc của tổ chức, cá nhan, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước,
từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực
hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành
chính nhà nước.
1.1.4. Một cửa Liên thông: Là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà
nước cùng cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ,
hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.


6
1.1.5. Thủ tục hành chính: Là trình tự, cách thức thực hiện và hồ sơ do
cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công

việc cụ thể liên quan đến các tổ chức, cá nhân.
Thủ tục hành chính là bộ phận cơ bản của thể chế hành chính nhà nước,
là công cụ của cơ quan hành chính nhà nước được sử dụng để giải quyết công
việc cho công dân, tổ chức, là cơ sở để xác định tính hợp pháp của nền công
vụ. Do vậy, thủ tục hành chính đơn giản, thuận tiện, công khai và dân chủ sẽ
góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà
nước, rút ngắn khoảng cách giữa Nhà nước và Nhân dân, củng cố sức mạnh
nhà nước, lòng tin của nhân dân và góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.6. Cải cách thủ tục hành chính: Cải cách thủ tục hành chính là một
bộ phận của cải cách thể chế hành chính nhà nước, nhằm xây dựng và thực thi
thủ tục hành chính những chuẩn mực nhất định. Đơn giản, gọn nhẹ, vận hành
nhịp nhàng; hoạt động đúng quy trình, quy phạm thích ứng với từng loại đối
tượng, từng loại công việc, phù hợp với điều kiện thực tế và đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cải cách thủ tục hành
chính thực chất là cải cách trình tự thực hiện thẩm quyền hành chính trong
mối liên hệ tới quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và trong nội bộ cơ
quan hành chính nhà nước.
Vai trò của cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được sự chuyển biến
căn bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Cụ thể là phải phát hiện và xóa bỏ những thủ tục hành chính thiếu tính đồng
bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở ngại trong việc tiếp
nhận và xử lý công việc giữa cơ quan nhà nước với nhau và giữa cơ quan nhà
nước với tổ chức, công dân; xây dựng và thực hiện các thủ tục hành chính giải
quyết công việc đơn giản, rõ ràng, thống nhất, đúng pháp luật và công khai;
vừa tạo thuận tiện cho cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải quyết công việc; vừa
có tác dụng ngăn chặn tệ cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng của một bộ phận


7
cán bộ công chức nhà nước; đồng thời đảm bảo được trách nhiệm quản lý nhà

nước, giữ vững được kỷ cương, pháp luật.
1.2. Những căn cứ pháp lý để thực hiện Đề án:
Việc hình thành quan niệm và những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo công
cuộc CCTTHC cũng như việc đề ra những nội dung, phương hướng, chủ
trương, giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn là một quá trình tìm tòi
sáng tạo không ngừng, là một quá trình nhận thức liên tục, thống nhất trong
tiến trình đổi mới được khởi đầu từ Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản
Việt Nam năm 1986.
Các kỳ Đại hội, từ Đại hội VII đến Đại hội X, Trong Văn kiện của
Đảng, trong Nghị quyết một số Hội nghị chúng ta luôn thấy Đảng có sự
quan tâm đặc biệt, có đường lối lãnh đạo đúng đắn về công tác CCTTHC
nhà nước.
Đến Đại hội XI, Đảng ta xác định: “…Tiếp tục phát huy dân chủ và
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đổi mới, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của quốc hội, chính phủ, chính quyền địa
phương; đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách tư pháp; thực hiện có
hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; đổi
mới và nâng cao chất lượng hoạt động của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân...”
Nghị quyết trung ương 5 (khóa X) tiếp tục đề ra mục tiêu “ Dẩy
mạnh cải cách hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công
chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định


8
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng yêu cầu

phat triển nhanh và bền vững của đất nước”
- Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 của Chính
phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc
của tổ chức, cá nhân;
- Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011, ban hành chương trình
tổng thể cải CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ
- Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh;
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 48/2014/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số diều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát
thủ tục hành chính.
- Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/2/2014 của Bộ Tư pháp về
hướng dẫn, công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình
hình, kết quả thực hiện, kiểm soát thủ tục hành chính.
- Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2006 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính Nhà
nước giai đoạn 2006 - 2010;


9
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;

- Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và
phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước;
- Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19 tháng 10 năm 2006 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng
8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính;
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg, ngày 22/6/2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện một cửa, một cửa liên thông tại các cơ
quan HCNN tại địa phương;
- Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg, ngày 02/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan HCNN;
- Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg, ngày 12/02/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận,
giải quyết TTHC;
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25-03-2015 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
- Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02-08-2007 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước.
- Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày 12-02-2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính.


10
- Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08-06-2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính.

- Thông tư số 99/2006/TT-BTC, ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm công tác CCHC
nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP, ngày
26/11/2010 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ hướng dẫn
thực hiện trách nhiệm của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính;
- Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/2/2014 của Bộ Tư pháp về
hướng dẫn, công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết
quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng khóa XIV, nhiệm kỳ
2010 - 2015;
- Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 15/11/2011 của Ban Thường vụ Thành
ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.
- Quyết định số 2382/QĐ-TCCQ ngày 19/10/1996 của ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng về việc thành lập Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng.
- Quyết định số 363/2013/QĐ-UBND ngày 13/3/2007 của UBND thành
phố về việc ban hành qui định và các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng
- Quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng về kế hoạch cải cách hành chính thành phố Hải Phòng.
- Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 06/1/2014 của UBND thành phố
về ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
- Quyết định số 700/2014/QĐ-UBND ngày 27/3/2014 của UBND thành
phố Hải Phòng về việc tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ
chức,công dân, doanh nghiệp.


11
Quyết định số 820/QĐ-UBND Ngày 21/4/2014 Ủy ban nhân dân thành

phố Hải Phòng về ban hành kế hoạch rà soát thủ tục hành chính năm 2014
trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- Quyết định số 1823/QĐ-CT ngày 30/10/2012 của Chủ tịch UBND
Thành phố Hải Phòng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thủ
tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thủ tục hành chính bị hủy bỏ thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng.
- Quyết định số 620/QĐ-BQL ngày 03/10/2012 về việc thành lập bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính theo cơ chế Một cửa liên
thông Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng.
- Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 22/4/2014 của UBND thành phố

về phê duyệt chương trình ban hành văn bản Quy phạm Pháp luật của UBND
thành phố Hải Phòng năm 2014.
- Quyết định số 698/2014/QĐ-UBND ngày 27/3/2014 của UBND thành

phố về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc công bố công khai thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các cấp và các cơ quan
trực thuộc trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Quyết định số 25/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND thành phố

Hải Phòng về việc công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng.
- Quyết định số 41/QĐ-KHĐT ngày 26/3/2014 của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hải Phòng về ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành
chính năm 2014.
- Quyết định số 147/QĐ-KHĐT ngày 01/12/2014 của Giám đốc Sở về
việc thành lập đoàn kiểm tra nội bộ công tác thực hiện thủ tục hành chính.
- Quyết định số 24/QĐ-KHĐT ngày 27/4/2015 của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư về việc thành lập Đoàn kiểm tra nội bộ công tác thực hiện
thủ tục hành chính.



12
- Kế hoạch số 07 /KH-KHĐT ngày 28/3/2014 tư Hải Phòng về cải cách
hành chính năm 2014.
- Kế hoạch số 09 /KH-KHĐT ngày 23/5/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hải Phòng về rà soát thủ tục hành chính hành chính năm 2014.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17-9-2001
của Thủ tướng Chính phủ đã xác định phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính với mục tiêu cơ bản là "Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo
đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công
việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để
tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trên
tất cả các lĩnh vực, xóa bỏ kịp thời những quy định không cần thiết về cấp
phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định".
Trên tinh thần đó, những năm qua công tác cải cách thủ tục hành chính
trở thành nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chương trình công tác của
Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương. Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về
tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của bộ máy nhà nước đã nêu rõ "tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho
mọi hoạt động của người dân và doanh nghiệp, phải tiến hành rà soát các thủ
tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ những thủ tục, những quy định
sai trái, không phù hợp và nguyên nhân cụ thể để kiên quyết sửa đổi. Đây là
khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân, phải tập trung
chỉ đạo tạo sự chuyển biến nhanh trong lĩnh vực này". Thực hiện Nghị quyết
Trung ương 5 khóa X, việc tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính
gắn với việc thực hiện cơ chế "một cửa" đã được triển khai mạnh và thu được
những kết quả bước đầu tích cực. Các bộ, ngành và địa phương đã tích cực rà



13
soát, sửa đổi một số thủ tục hành chính liên quan nhiều đến người dân, doanh
nghiệp. Đặc biệt, thủ tục hành chính trên những lĩnh vực bức xúc, liên quan
trực tiếp tới người dân và doanh nghiệp như đất đai, xây dựng, hộ tịch, hộ
khẩu, đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, hải quan, thuế, kho bạc, xuất nhập khẩu
v.v.. đã được rà soát nhiều lần, loại bỏ những thủ tục hành chính phức tạp, gây
phiền hà, bước đầu tạo lập lại niềm tin của người dân và doanh nghiệp vào
hoạt động phục vụ của các cơ quan công quyền.
Có thể nhận thấy cơ chế "một cửa" là giải pháp đổi mới hữu hiệu về
phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương các
cấp, nhằm tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà
nước với các tổ chức và công dân, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giảm
phiền hà, chi phí, thời gian, công sức; đồng thời, điều chỉnh một bước về tổ
chức bộ máy và đổi mới, cải tiến chế độ làm việc và quan hệ công tác trong
cơ quan hành chính nhà nước.
Triển khai thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng đã tích cực, khẩn trương ban
hành văn bản chỉ đạo, quán triệt triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, bố trí, thành lập Bộ phận Một cửa theo cơ chế liên thông nghiêm túc
triển khai thực hiện trên các lĩnh vực.
Có thể nhận thấy kết quả bước đầu của cải cách thủ tục hành chính
thông qua thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" là đã giảm việc đi
lại của người dân, doanh nghiệp, giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính,
số hồ sơ hành chính giải quyết đúng hẹn đạt tỷ lệ cao, công khai, minh bạch,
bình đẳng, tạo thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư, tổ chức và doanh nghiệp trên
các lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chứng nhận đầu tư,
thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơ bản,kế hoạch phê duyệt lựa chọn nhà
thầu, cấp phát vốn…..



14
Thực hiện cơ chế "một cửa" đã cơ bản thay đổi bộ mặt của cơ quan
hành chính các cấp, nâng cao chất lượng hiện đại hóa công sở hành chính theo
chủ trương của Chính phủ. ở nhiều tỉnh, thành phố, bộ phận "một cửa" đã
được hiện đại hóa với việc ứng dụng công nghệ thông tin, người dân, cán bộ
có thể kiểm tra được quá trình giải quyết thủ tục tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả một cách thuận tiện, đơn giản qua hệ thống máy vi tính, phần mềm tra
cứu thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ.
Bên cạnh những kết quả, thành tựu đã đạt được, việc thực hiện cơ chế
"một cửa liên thông" còn những hạn chế chủ yếu như sau:
Kết quả giải quyết hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực cho tổ chức,
công dân vẫn còn thấp so với yêu cầu đề ra. Nhiều hồ sơ giải quyết chưa đúng
hẹn, nhất là trên lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp phát vốn Đầu tư
XDCB.
Ý thức trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, công vụ, thái độ phục vụ nhân
dân của đa số cán bộ, công chức tuy đã có chuyển biến nhưng vẫn còn chậm.
Một bộ phận cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
còn thiếu trách nhiệm, chưa quan tâm đầy đủ đến thời hạn đã hẹn trả hồ sơ
cho tổ chức, công dân nên để hồ sơ tồn đọng, kéo dài, có trường hợp sách
nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức
tại bộ phận "một cửa" chưa thạo việc, hạn chế về năng lực, giải thích, tiếp
nhận hồ sơ của người dân không được thỏa đáng, đầy đủ dẫn đến việc người
dân phải đi lại nhiều lần. Có những công chức phòng chuyên môn khi thẩm
định giải quyết hồ sơ còn thiếu linh hoạt, máy móc, có biểu hiện quan liêu
trong xử lý công việc.
Việc triển khai thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" còn
thiếu đồng bộ, thủ tục giải quyết một số loại hồ sơ hành chính còn bị cắt khúc



15
theo cấp hành chính, chưa tạo thành quy trình giải quyết thống nhất từ Trung
ương đến địa phương nên còn gây phiền hà cho tổ chức, công dân khi thực
hiện các giao dịch hành chính. Quan hệ phối hợp trong giải quyết hồ sơ giữa
các cấp, các ngành tuy có tiến bộ, nhưng còn tồn tại nhiều thiếu sót, ý thức
cộng đồng trách nhiệm giữa các bên chưa cao, còn tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm.
Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một
cửa", "một cửa liên thông" tiến hành chưa mạnh và thiếu chiều sâu, chưa tạo
ra những chuyển biến căn bản trong nhận thức về trách nhiệm thực hiện công
vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và hiểu biết của nhân dân về cơ chế "một
cửa", "một cửa liên thông".
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của bộ phận "một
cửa" của cơ quan hành chính các cấp tại một số địa phương chưa được quan
tâm hỗ trợ đầy đủ. Công khai thủ tục hành chính tại bộ phận "một cửa" ở một
số địa phương chưa được tốt theo yêu cầu, như không đầy đủ, thiếu thông tin,
không cập nhật kịp thời các quy định mới, nhiều nơi công khai thủ tục nhưng
lại thiếu mẫu đơn, mẫu tờ khai.
Công cuộc CCTTHC nhà nước mặc dù đã đạt được những kết quả tiến
bộ, quan trọng, đáng ghi nhận nhưng vẫn đang còn nhiều mặt hạn chế, yếu
kém, chưa đáp ứng đòi hỏi của nhịp điệu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong thời kỳ mới.
Bên cạnh những mặt đạt được, CCTTHC của Sở vẫn còn những hạn
chế, yếu kém đó là:
- CCTTHC chưa toàn diện, vững chắc, triệt để; tổ chức bộ máy các
phòng chuyên môn của Sở Kế hoạch và Đầu tư còn có sự bất cập, đầu mối
quản lý giảm, nhưng tổ chức bên trong lại tăng lên, dẫn đến biên chế tăng
theo; cơ chế phối kết hợp trong giải quyết công việc ở nhiều khâu, nhiều lĩnh



16
vực chưa được làm rõ; hiện tượng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm vẫn còn xảy
ra; kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm; trách nhiệm của người đứng
đầu và CB, CC trong thực thi công vụ ở một số phòng, ban, đơn vị thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có lúc, có nơi còn yếu kém.
- Thủ tục hành chính, quy trình xử lý thủ tục một số nơi, một số lĩnh
vực thực hiện chưa đúng như nội dung công khai; một số hồ sơ chưa giải
quyết đúng hạn hoặc không thực hiện đúng quy trình, thời hạn giải quyết.
Trong thời gian vừa qua có nhiều văn bản luật liên quan đến các lĩnh
vực hoạt động của Sở được ban hành. Tuy nhiên, các văn bản dưới luật chậm
được ban hành làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Sở, trong đó có
các quy trình về quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO mặc dù Giấy
chứng nhận đã hết thời hạn, phải tiến hành các bước đánh giá và cấp lại,
nhưng đến nay chưa có các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nên chưa thể
xây dựng lại các quy trình, việc hướng dẫn thủ tục cho các tổ chức, cá nhân
còn gặp nhiều lúng túng.
Một số ít CB, CC, viên chức yếu kém về kiến thức pháp luật, nghiệp vụ
chuyên môn, kỹ năng hành chính, văn hóa công sở, quy tắc ứng xử, đạo đức
công vụ. Chất lượng tham mưu, đề xuất và giải quyết công việc chưa chuẩn
hóa đồng bộ; ở một số bộ phận còn biểu hiện gây phiền hà, sách nhiễu.
Việc triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý
HCNN chưa liên tục nâng cấp, hiệu quả chưa cao.
Những yếu kém, hạn chế trong thực tiễn CCTTHC ở tại cơ quan Sở Kế
hoạch và Đầu tư cần phải được khắc phục. Công tác CCTTHC tại cơ quan Sở
Kế hoạch và Đầu tư trong giai đoạn 2015-2020 thực sự là điểm đột phá góp
phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện xây dựng, phát
triển thành phố Hải Phòng giàu mạnh hơn.
2. Nội dung thực hiện của Đề án.
2.1. Bối cảnh thực hiện Đề án.



17
Với thành phố Hải Phòng nói chung và cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư
nói riêng đang xác định rõ công tác CCTTHC nhà nước trong giai đoạn 20152020 là nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá tạo môi trường thuận lợi cho kinh
tế - xã hội phát triển. Với kết quả thực hiện CCTTHC nhà nước tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hải Phòng là động lực quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của thành phố, thay đổi mô hình tăng trưởng, quyết định sự phát
triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng.
Trong bối cảnh nêu trên, với Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng công
tác CCTTHC gặp nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít các khó khăn rình
rập, nhiệm vụ đặt ra là những yêu cầu cao hơn cho bộ máy, hệ thống chính
trị của cơ quan Sở trong việc góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội
của thành phố. Do vậy, yêu cầu CCTTHC, tạo điều kiện hơn nữa cho các tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp, người dân càng là nhiệm vụ cấp thiết trong giai
đoạn 2015 - 2020.
2.2.Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong Đề án:
2.2.1. Một vài nét về Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng.
Văn phòng sở là một phòng chức năng của Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau
đây gọi tắt là Sở), do Giám đốc sở quyết định thành lập theo quyền hạn được
Uỷ ban nhân dân thành phố phân cấp. Văn phòng sở có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc sở chỉ đạo, điều hành trong công tác: Cải cách hành chính; tổ
chức cán bộ; tài chính- kế toán, tổng hợp nội bộ; hành chính, quản trị; quân
sự, dân quân, tự vệ; phòng cháy, chữa cháy; an ninh, trật tự nội vụ; ứng dụng
công nghệ thông tin; tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "một cửa".
Văn phòng sở có các nhiệm vụ và quyền hạn
Tham mưu đề xuất với Giám đốc sở về công tác qui hoạch, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ; tổ chức bộ máy và nhân sự; tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động,
thi cử đối với các bộ công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở; các chế độ
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, hưu trí, nâng lương, khen thưởng và

kỷ luật đối với công chức trong cơ quan theo đúng các chính sách, chế độ và
thẩm quyền.


18
Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của các phòng chuyên
môn và các đơn vị theo định kỳ; báo cáo thi đua và các báo cáo khác hoặc đột
xuất về công tác của sở.
Lập chương trình công tác định kỳ của Sở; giúp Giám đốc sở tổng hợp,
theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các qui chế làm việc, qui trình xử lý công
việc, chương trình, kế hoạch hoạt động của Sở đã được ban hành.
Lập kế hoạch và thực hiện việc mua sắm, sử dụng vật tư, văn phòng
phẩm, cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác chung của
Sở, công tác của các phòng và Lãnh đạo Sở.
Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, luân chuyển công văn, tài liệu đến
và đi theo đúng thời gian, qui định của pháp luật về lưu trữ và bảo mật.
Chủ trì cùng các phòng, đơn vị tổ chức bố trí phục vụ hội nghị, hội
họp, tiếp khách (trong và ngoài thành phố), khánh tiết, nghi lễ trong cơ quan.
Tổ chức kiểm kê tài sản của Sở để cập nhật sổ sách quản lý, lập hồ sơ
thanh lý tài sản; Quản lý, điều động phương tiện ô tô của Sở; Quản lý, bảo trì,
sửa chữa toàn bộ tài sản của Sở.
Lập dự toán thu, chi, quyết toán tài chính hàng năm, hàng quý phục vụ
cho hoạt động của cơ quan; Lập dự trù kinh phí cho việc chi tiêu thường xuyên
cũng như đột xuất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Sở.
Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản được giao; kiểm tra tình
hình tài chính của đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo thẩm quyền được phân
cấp.
Tham mưu và chịu trách nhiệm hướng dẫn, thẩm định, quyết toán tài
chính của các chương trình, đề án, đề tài nghiên cứu, nghiệp vụ chi thuộc sở
quản lý theo đúng qui định của Nhà nước.

Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch và triển khai công tác an ninh
mạng nội bộ; công tác quân sự, dân quân tự vệ, phòng cháy, chữa cháy và trật
tự nội vụ của Sở.
Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ và hồ sơ lý lịch cán bộ,
công chức thuộc Sở.
Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ an ninh nội bộ, công tác thanh, kiểm
tra nội bộ, kiểm soát và công tác bảo mật.


19
Phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan thực hiện
công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, bảo vệ an ninh trật tự,
vệ sinh môi trường của Sở.
Xây dựng chương trình, kế hoạch, theo dõi, kiểm tra, lập báo cáo về
tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính chung của Sở; Tổ chức thực
hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo "cơ chế một cửa liên thông " tại
Sở.
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2008 tại Sở.
Thực hiện việc niêm yết, công khai tại cơ quan và trên phương tiện
thông tin và trang Web của Sở về các thủ tục hành chính theo qui định.
Chủ trì phối hợp với các phòng chuyên môn quản lý, cung cấp thông
tin cho trang web của Sở và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác của
Văn phòng.
Quản lý hồ sơ, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ và tài sản được giao
đảm bảo đầy đủ, an toàn và theo đúng qui định.
Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, Văn phòng có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ khác do Giám đốc sở giao.
* Cơ cấu tổ chức của Văn phòng gồm có:
Lãnh đạo Văn phòng: Lãnh đạo Văn phòng sở gồm Chánh Văn phòng

và có từ một đến hai Phó Chánh Văn phòng. Chánh, Phó Chánh Văn phòng
do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm theo qui định phân cấp quản lý về
công tác cán bộ của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Biên chế của Văn phòng gồm từ 06 đến 09 người là biên chế quản lý
nhà nước nằm trong tổng số biên chế của Sở, được Uỷ ban nhân dân thanh
phố phân bổ hàng năm và do Giám đốc sở qui định.
2.2.2.Về kết quả giải quyết các thủ tục hành chính:
a/ Kết quả:
Để triển khai thực hiện cơ chế Một cửa. Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải
Phòng đã đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị như máy quét mã vạch, máy
xếp hàng tự động để tiến tới thực hiện mô hình một cửa hiện đại theo quy
định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng


20
Chính phủ. Việc niêm yết công khai 57 thủ tục hành chính được công khai
đăng tải trên cổng thông tin điện tử thành phần, công bố tại bộ phận một
cửa liên thông tạo thuận tiện, tăng cường tính minh bạch để phục vụ các
nhà đầu tư, các tổ chức, doanh nghiệp và người dân biết, thực hiện và giám
sát việc thực hiện các thủ tục này ; Mỗi thủ tục đều công khai về các nhóm
thông tin như: Trình tự thực hiện, cách thức thể hiện, đối tượng thực hiện,
thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết, cơ quan thực hiện, điều kiện để
được cấp thủ tục, căn cứ pháp lý của thủ tục và mẫu đơn, tờ khai đính kèm.
Quy trình giải quyết công việc được "liên thông" giữa các công chức
tại Bộ phận một cửa, giữa các phòng chuyên môn liên quan, giữa các cơ
quan cùng cấp có liên quan và giữa Bộ phận một cửa với các Sở Ban ngành
trên địa bàn được thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Qua đó, thời gian giải quyết
công việc giảm đáng kể (giảm từ 1/3 đến 1/2 thời gian so với trước đây),
chất lượng giải quyết công việc nâng lên; thái độ, tác phong, tinh thần trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức có chuyển biến rõ rệt, những thành

quả ban đầu của bộ phận này trong thời gian qua đã được các tổ chức và cá
nhân đến khen ngợi, đánh giá cao.
Thực hiện Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm
2007 của UBND thành phố ban hành quy định về việc trưng cầu ý kiến của tổ
chức, cá nhân đối với dịch vụ cung ứng hành chính công. Sở Kế hoạch và
Đầu tư đã tổ chức thực hiện, kết quả khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, cá
nhân đối với dịch vụ cung ứng hành chính công của Sở đạt trên 95% ý kiến
hài lòng về thái độ phục vụ của công chức tại tổ một cửa, bộ phận thụ lý hồ sơ
đăng ký kinh doanh.
Trong 6 tháng đầu năm 2015 tổng số hồ sơ yêu cầu giải quyết thủ tục
hành chính là 3544 hồ sơ, trong đó tiếp nhận mới là 3543, 01 hồ sơ từ kỳ
trước chuyển qua. 3371 hồ sơ đã giải quyết đúng hẹn, quá hẹn 05 hồ sơ do
chủ đầu tư nộp nhưng chưa đầy đủ hồ sơ , hợp lệ theo Qui định hiện hành cần
bổ sung.


×