Tải bản đầy đủ (.doc) (180 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.57 KB, 180 trang )

Tiết:

Tổng quan về văn học Việt Nam
Người soạn: .........................
Ngày soạn: ..........................
A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1. Nắm được các bộ phận lớn và sự vận động phát triển của văn học.
2. Nắm được nét lớn về nội dung và nghệ thuật.
B. Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ.
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS
- Em hiểu thế nào là tổng quan
văn học Việt Nam?
- Yêu cầu học sinh đọc mấy
dòng đầu của SGK: “Trải qua
hàng…tinh thần ấy”.
- Nội dung của phần này?
Theo em đó là phần gì của bài
tổng quan văn học.
I. Các bộ phận hợp thành

Yêu cầu cần đạt
- Cách nhìn nhận, đánh goá một cách tổng quát những


nét lớn của văn học Việt Nam
+ Nội dung SGK: Trải qua quá trình lao động, chiến
đấy xây dựng bảo vệ đất nước, nhân dân ta đã sáng
tạo ra những giá trị tinh thần. Văn học Việt Nam là
băng chứng cho sự sáng tạo tinh thần ấy. Đây là phần
đặt vấn đề của bài tổng quan văn học Việt Nam.

1


của văn học Viêt Nam.
- Yêu cầu h/s đọc phầnI (SGK)
Từ: “Văn học Việt Nam bao
gồm “Văn học viết”
+Văn học VN gồm mấy bộ
phận lớn?
Văn học Việt Nam gồm 2 bộ phận lớn:
*Văn học dân gian
*Văn học viết
1.Văn học dân gian (HS đọc từ
+Khái niệm văn học dân gian: Là những sáng tác
Vhdg-> cộng đồng)
tập thể của nhân dân lao động được truyền miệng từ
Trình bày những nét lớn của
đời này sang đời khác. Những trí thức có thể tham gia
Vhdg(Tóm tắt những nét lớn
sáng tác. Song những sáng tác đó phải tuân thủ đặc
của SGK)
trưng của văn học dân gian và trở thành tiếng nói, tình
cảm chung của nhân dân.

+Các thể loại của văn học dân gian: truyện cổ dân
gian bao gồm: Thần thoại, sử thi, truyền thuyết,
truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn. Thơ ca
dân gian bao gồm tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện
thơ, sân khấu dân gian bao gồm: chèo , tuồng, cải
lương.
+Đặc trưng của văn học dân gian là tính truyền
miệng, tính tập thể và tính thực hành trong các sinh
hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng
2.Văn học viết
HS đọc SGK từ Vh viết đến
kịch nói
SGK trình bày nội dung gì?
hãy trình bày KQ từng nội
dung đó?

- Khái niệm về văn học viết: Là sáng tác của tri thức
được ghi lại bằng chữ viết là sáng tạo của cá nhân,
văn học viết mang dấu ấn của tác giả.
- Hình thức văn tự của văn học viết được ghi lại bằng
3 thứ chữ: Hán, Nôm, Quốc ngữ. Một số ít bằng chữ
Pháp. Chữ Nôm dựa vào chữ Hán mà đặt ra. Chữ
Quốc ngữ sử dụng chữ cái La tinh để ghi âm tiếng
Việt. Từ TK XX trở lạiđây văn học Việt Nam chủ yếu
bằng chữ Quốc ngữ.

II. Tiến trình lịch sử Vh VN
Lần lượt gọi từng hs đọc rõ
từng phần


Hệ thống thể loại: phát triển theo từng thời kì:
* Từ thế kỉ X đén thế kỉ XIX gồm văn xuôi tự sự
(truyện kí, văn chính luận, tiểu thuyết chương hồi).
Thơ gồm thơ cổ phong, đường luật, từ khúc. Văn biền
ngẫu gồm phú,cáo, văn tế.
* Chữ Nôm: có thơ Nôm đường luật, truyện thơ,
ngâm khúc, hát nói.
* Từ thế kỉ XX trở lại đây ranh giới rõ ràng. Tự sự có:
Truyện ngắn tiểu thuyết, kí (Bút kí, nhật kí, tuỳ bút,
2


phóng sự). Trữ tình có: Thơ, trường ca. Kịch có: kịch
nói.
+ Văn học Việt Nam có hai thời kì phát triển. Từ thế
Nhìn tổng quát Vh VN có mấy kỉ X đến hết thế kỉ XIX là văn học trung đại. Nền văn
thời kì phát triển?
học này hình thành và phát triển theo mối quan hệ của
văn học khu vực Đông á và Đông Nam á, có mối
quan hệ với văn học Trung Quốc…
+ Văn học hiện đại hình thành từ thế kỉ XX và vận
động phát triển tới ngày nay. Nó phát triển trong mối
quan hệ và giao lưu quốc tế. Văn học Việt Nam chịu
ảnh hưởng của văn học Âu- Mĩ.
Nét lớn của Vh VN là gì?
1.Thời kì Vh trung đại
-Từ thế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX nền văn học VN có gì
đáng chú ý?
(H/s đọc tài liệu tham khảo)

-Vì sao văn học thế kỉ X đến
hết thế kỉ XIX có sự ảnh
hưởng của văn học TQ?
(H/s đọc SGK)

+ Truyền thống văn học Việt Nam thể hiện hai nét
lớn: đó là chủ nghĩa nhân đạo và chủ nghĩa yêu nước.
- Từ thế kỉ X đến thể kỉ XIX văn học VN có điểm
đáng chú ý là: Đây là nền văn học viết bằng chữ Hán
và chữ Nôm.

- Nó ảnh hưởng của nền văn học trung đại tương ứng.
Đó là văn học trung đại Trung Quốc.
- Vì các triều đại phong kiến phương Bắc lần lượt
sang xâm lược nước ta. Đây cũng là lí do để quyết
định văn học viết bằng chữ Hán.
- “Thánh Tông di thảo” của Lê Thánh Tông
-Hãy chỉ ra những tác phẩm và - “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ
tác giả tiêu biểu của văn học
- “Việt điện u linh tập” của Lí Tế Xuyên.
trung đại.
- “Thượng kinh kí sự” của Hải Thượng Lãn Ông
- “Vũ trung tuỳ bút” của Phạm Đình Hổ (kí)
- “Nam triều công nghiệp” của Nguyễn Khoa Chiêm.
- “Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô gia văn phái:
tiểu thuyết chương hồi.
- Về thơ chữ Hán:
+Nguyễn Trãi với “ức trai thi tập”
- Nguyễn Bỉnh Khiêm với “Bạch Vân thi tập”
- Nguyễn Du với “Bắc hành tạp lục”

- “Nam trung tạp ngâm”
- Về thơ chữ Hán của Cao Bá Quát.
- Nguyễn Trãi với “Quốc âm thi tập”
- Nguyễn Bỉnh Khiêm với “Bạch Vân quốc ngữ thi
tập”
- Lê Thánh Tông với “Hông Đức quốc âm thi tập”.
3


-Hãy kể tên những tác phẩm
của văn học trung đại viết
bằng chữ Nôm.

Em có suy nghĩ gì về sự phát
triển của thơ Nôm văn học
trung đại?
2.Thời kì văn học hiện đại(từ
đầu thế kỉ XX đến nay)

- Thơ Nôm đường luật của Hồ Xuân Hương, Bà
Huyện Thanh Quan.
- “Truyện Kiều” của Nguyễn Du.
- “Sơ kính tân trang” của Phạm Thái.
- Nhiều truyện Nôm khuyết danh như: “Phạm Tải
Ngọc Hoa”, “Tống Trân Cúc Hoa”, “Phạm Công Cúc
Hoa”…
*Sự phát triển của thơ Nôm gắn liền với sự trưởng
thành và những nét truyền thống của văn học trung
đại. Đó là lòng yêu nước, tinh thần nhân đạo và hiện
thực. Nó thể hiện tinh thần ý thức dân tộc đã phát

triển cao.

-Văn học từ đầu thế kỉ XX đến nay được gọi là nền
văn học hiện đại. Sở dĩ có tên như vậy vì nó phát triển
trong thời đại mà quan hệ sản xuất chủ yếu dựa vào
hiện đại hoá. Mặt khác những luông tư tưởng tiến bộ
như những luồng gió mới thổi vào Việt Nam làm thay
-Văn học thời kì này được chia đổi nhận thức,cách nghĩ, cách cảm và cả cách nói của
làm mấy giai đoạn và có đặc
con người Vịêt Nam. Nó chịu ảnh hưởng của văn học
điểm gì?
phương Tây.
-Gọi học sinh thay nhau đọc
- Văn học thời kì này được chia làm 4 giai đoạn:
SGK.
+Từ đầu thế kỉ XX đến năm 1930.
+Từ đầu thế kỉ XX đến năm
+Từ 1930 đến 1945
1930.
+Từ 1945 đến 1975
+Từ 1930 đến 1945
+Từ 1975 đến nay.
+Từ 1945 đến 1975
+Từ 1975 đến nay.
Mỗi phần cho h/s trả lời:
-Nêu đặc điểm văn học của
-Đặc điểm của văn học Việt Nam ở từng thời kì có
thời kì vừa đọc (những nét
khác nhau.
lớn)

* Từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945, văn học Việt
-Giai đoạn sau so với giai đoạn Nam đã bước vào quỹ đạo của văn học thế giới hiện
trước có gì khác biệt?
đại, cụ thể tiếp xúc với văn học châu Âu. Đó là nền
văn học tiếng Việt viết bằng chữ quốc ngữ. Do đó nó
Về thể loại văn học VN từ đầu có nhiều công chúng bạn đọc. Những tác giả tiêu biểu
thế kỉ XX đến nay có gì khác
là: Tản Đà, Hoàng Ngọc Phách, Phạm Duy Tốn
đáng chú ý?
*Từ 1930-1945 xuất hiện nhiều tên tuổi lớn như
Từ đầu thế kỉ XX đến 1975
TL,XD
NT…Văn học thời kì này vừa kế thừa tinh hoa của
văn học truyền thống vừa tiếp nhận hiện đại hoá
*Từ 1945-1975 lịch sử vĩ đại đã mở ra nhiều triển
4


Từ 1975 đến nay về thể loại
của văn học có gì đáng chú ý?
Nhìn một cách khái quát ta rút
ra những quy luật gì về văn
học VN
III.Một số nội dung chủ yếu
của văn học VN
-Gọi học sinh đọc phần mở
đầuvà 1 SGK
+Mối quan hệ giữa con người
với thế giới tự nhiên được con
người thể hiện như thế nào?


2.Phản ánh mối quan hệ quốc
gia dân tộc
+Mối quan hệ giữa con gnười
với quốc gia dân tộc được thể
hiện như thế nào?

3.Phản ánh quan hệ xã hội.

vọng cho văn học nhiều nhà văn nhà thơ c/m đi theo
kháng chiến thành tựu chủ yếu giành cho dòng văn
học y/n &c/m gắn liền với tên tuổi của các nhà văn
nhà thơ chiến sĩ
- Từ 75 -> nay phản ánh công cuộc xd CNXH những
vấn đề mới của thời mở cửa hội nhập quốc tế
- Văn học VN đặt được đặc sắc về nội dung và nghệ
thuật

*Với thế giới tự nhiên
- Kể lại qt nhận thức chinh phục thiên nhiên
- Thiên nhiên là người bạn thân thiết nhất với con
người
tình yêu thiên nhiên đã trở thành nội dung quan trọng
của vh VN
- Thiên nhiên mang những dáng vẻ riêng của từng
vùng miền
- Trong sáng tác của dòng vh trung đại thiên nhiên
gắn với những lí tưởng đạo đức thẩm mĩ
*Với quốc gia dân tộc
-Vh y/n có giá trị nhân văn sâu sắc xuyên suốt lsử

VN
- Trong XH có G/c đối kháng Vh VN đã lên án các
thế lực chuyên quyền đồng cảm chia sẻ với người bị
áp bức
- Ghi lại qt đấu tranh trong chính tâm hồn con người
để vươn tới cái thiện .
Củng cố:
-Các bộ phận hợp thành vh VN
- Tiến trình lịch sử vh VN
-Nội dung
-Những thành tưụ và tác giả tiêu biểu trong từng thời

E.Tham khảo:
*Nguyễn khánh Toàn- Lời tựa tổng tập vh VN tập1
NXBKHXH,H,1980
*Huỳnh Lí- Lịch sử Vh VN Tập 1 NXBKHXH,H
1980
5


Tiết:

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Người soạn:
Ngày soạn: ngày…tháng….năm…
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh: nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp nâng cao kĩ
năng tạo lập, phân tích lĩnh hội trong giao tiếp.
B.Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.

- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS
I. Tìm hiểu ngữ liệu
1.Gọi học sinh đọc và nhắc
cả lớp theo dõi phần văn bản
SGK
a. Các nhân vật giao tiếp nào
tham gia trong hoạt động giao
tiếp? Hai bên có cương vị và

Yêu cầu cần đạt

- Vua và các bô lão trong hội nghị là nhân vật tham
gia giao tiếp. Mỗi bên có cương vị khác nhau. Vua
cai quản đất nước, chăn dắt trăm họ. Các bô lão là
6


quan hệ với nhau như thế nào? người có tuổi đã từng giữ trọng trách nay về nghỉ,
hoặc được vua mời đến tham dự hội nghị.
b. Người nói nhờ ngôn ngữ
- Người tham gia giao tiếp ở đây phải đọc hoặc nghe
biểu đạt nội dung tư tưởng
xem người nói, nói những gì để lĩnh hội nội dung mà

tình cảm của mình thì người
người nói phát ra.Các bô lão nghe vua Nhân Tông
đối thoại làm gì để lĩnh hội
hỏi, nội dung hỏi: Liệu tính như thế nào khi quân
được nội dung đó? Hai bên lần Mông Cổ tràn đến. Hai bên lần lượt đổi vai giao tiếp.
lượt đổi vai giao tiếp cho nhau Các bô lão xôn xao tranh nhau nói. Lúc ấy vua lại là
như thế nào?
người nghe.
c.Hoạt động giao tiếp đó diễn
ra trong hoàn cảnh nào? (ở
-Hoạt động giao tiếp diễn ra ở Điện Diên Hồng. Lúc
đâu?vào lúc nào?khi đó ở
này quân Nguyên Mông kéo 50 vạn quân ồ ạt sang
nước ta sự kiện l/s, x/h gì?).
xâm lược nước ta.
d. Hoạt động giao tiếp đó
hướng vào nội dung gì? Đề
-Hoạt động giao tiếp đó hướng vào nội dung: Hoà
cập tới vấn đề gì?
hay đánh, nó đề cập tới vấn đề hệ trọng còn hay mất
e. Mục đích của giao tiếp là
của quốc gia dân tộc, mạng sống của con người.
gì? Cuộc giao tiếp đó đạt được - Mục đích giao tiếp: Lấy ý kiến của mọi người, thăm
mục đích đó không?
dò lòng dân để hạ đạt mệnh lệnh quyết tâm giữ gìn
đất nước trong hoàn cảnh lâm nguy. Cuộc giao tiép
2. Qua bài “Tổng quan về văn đó đã đạt được mục đích.
học Việt Nam”, hãy cho biết:
- Người viết SGK và giáo viên, học sinh toàn quốc
a. Các nhân vật giao tiếp qua đều tham gia giao tiếp. Họ có độ tuổi từ 65 trở xuống

bài này?
đến 15 tuổi. Từ giáo sư , tiến sĩ xuống đến học sinh
lớp 10 PTTH.
- Hoàn cảnh tổ chức giáo dục, chương trình quy định
b. Hoạt động giao tiếp đó
chung hệ thống trường phổ thông.
diễn ra trong hoàn cảnh nào?
- Các bộ phận cấu thành của văn học Việt Nam. Đồng
thời phác hoạ tiến trình phát triển của lịch sử văn học,
thành tựu của nó.Văn bản giao tiếp còn nhận ra
c.Nội dung giao tiếp? Về đề những nét lớn về nội dung và nghệ thuật của văn học
tài gì? Bao gồm những vấn đề VN
cơ bản nào?
- Người soạn sách muốn cung cấp tri thức cần thiết
d. Mục đích của giao tiếp?
cho người học. Người học nhờ văn bản giao tiếp đó
- Phương tiện giao tiếp được
hiểu được kiến thức cơ bản của nền văn học VN.
thể hiện như thế nào?
- Sử dụng ngôn ngữ của của văn bản khoa học. Đó là
II. Củng cố
khoa học giáo khoa. Văn bản có bố cục rõ ràng.
Những đề mục có hệ thống. Lí lẽ dẫn chứng tiêu
biểu.
- Qua những bài này rít ra mấy kết luận:
1. Hoạt động giao tiếp phải có nhân vật giao tiếp
hoàn cảnh giao tiếp và phương tiện giao tiếp.
2. Giao tiếp phải thực hiện mục đích nhất định.
7



3. Mỗi hoạt động giao tiếp gồm hai quá trình. Một là
tạo lập văn bản, hai là thực hiện lĩnh hội văn bản.

Tiết:

Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
(Tiếp theo)
Người soạn:
Ngày soạn: ngày…tháng….năm…
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh: nắm được kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp nâng cao kĩ
năng tạo lập, phân tích lĩnh hội trong giao tiếp.
B.Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS
II.Luyện tập
1. Phân tích các nhân tố giao
tiếp thể hiển trong câu ca dao.

Yêu cầu cần đạt

8



“Đêm trăng thanh anh mới hỏi
nàng
Tre non đủ lá đan sàng nên
chăng”
a. Nhân vật giao tiếp ở đây là
những người như thế nào?
b. Hoạt động giao tiếp diễn ra
trong hoàn cảnh nào?
c. Nhân vật anh nói về điều gì
nhằm mục đích gì?
d.Cách nói ấy của nhân vật
anh có phù hợp với nội dung
và mục đích giao tiếp không?
e. Em có nhận xét gì về cách
nói ấy của chàng trai?
2. Đọc đoạn văn (SGK) và trả
lời câu hỏi
a. Trong cuộc giao tiếp trên
đây, các nhân vật đã thực hiện
bằng ngôn ngữ, những hành
động nói cụ thể nào? Nhằm
mục đích gì?
b. Trong lời ông già cả 3 câu
đều có hình thức câu hỏi,
nhưng cả 3 câu dùng để hỏi
hay không?
c. Lời nói của nhân vật đã bộc
lộ tình cảm thái độ và quan hệ

trong giao tiếp như thế nào?
3. Đọc bài thơ “Bánh trôi
nước” của Hồ Xuân Hương và
trả lời các câu hỏi.
- Hồ Xuân Hương giao tiếp
với người đọc về vấn đề gì?
Nhằm mục đích gì? Bằng
phương tiện từ ngữ, hình ảnh
như thế nào?

+Nhân vật giao tiếp là chàng trao và cô gái trong
cuộc. Lứa tuổi vừa 18 và 20 họ khát khao tình yêu.
+ Đêm trăng sáng và thanh vắng. Hoàn cảnh ấy mới
phù hợp với câu chuyện tình của những đôi lứa yêu
nhau.
+ Nhân vật anh nói về “Tre non đủ lá” để tính đến
chuyện “đan sang” đâu phải chuyện tre non đan sàng
mà có ngụ ý: Họ đã đến tuổi trưởng thành nên tính
chuyện kết duyên. Chàng trai tỏ tình với cô gái.
+Cách nói của nhân vật anh rất phù hợp với hoàn
cảnh và mục đích giao tiếp. Đêm sáng trăng lại thanh
vắng, họ ở lứa tuổi yêu đương, tuổi trưởng thành. Kết
duyên giữa họ là phù hợp.
+Chàng trai thật tế nhị. Cách nói làm duyên vì có
hành ảnh lại đậm đà tình cảm dễ đi vào lòng người
trong cuộc.
- Trong cuộc giao tiếp giữa A cổ và ông trong các
nhân vật giao tiếp đã thực hiện hành động giao tiếp
cụ thể là:
+ Chào (Cháu chào ông ạ!)

+ Chào đáp lại (A Cổ hả?)
+ Khen (lớn tướng rồi nhỉ?)
+ Hỏi (Bố cháu có gửi pin đài lên cho ông không?)
+ Trả lời ( thưa ông, có ạ!)
- Cả 3 câu của ông già chỉ có 1 câu hỏi “Bố cháu có
gửi pin đài lên cho ông không?”. Các câu còn lại để
chào và khen.

- Lời nói của 2 nhân vật giao tiếp bộc lộ tình cảm
giữa ông và cháu. Cháu tỏ thái độ kính mến qua các
từ: thưa, ạ còn ông là tình cảm quý yêu trìu mến đối
với cháu.
- Nữ sĩ Hồ Xuân Hương đã miêu tả, giới thiệu bánh
trôi nước với mọi người. Nhưng mục đích chính là
giới thiệu thân phận nổi chìm của mình. Con người
có hình thể đầy quyến rũ lại có số phận bất hạnh,
không chủ động quyết định được hạnh phúc. Song
- Người đọc căn cứ vào đâu để trong bất cứ hoàng cảnh nào vẫn giữ tấm lòng trong
tìm hiểu và cảm nhận bài thơ? trắng,phẩm chất của mình, tất cả diễn tả bằng ngôn
9


4.Viết 1 đoạn thông báo ngắn
cho các bạn học sinh toàn
trường biết về hoạt động làm
sạch môi trường nhân ngày
môi trường thế giới (học sinh
về nhà làm).

ngữ giàu hình ảnh (trắng, tròn, bảy nổi ba chìm, lòng

son).
- Căn cứ vào cuộc đời của nữ sĩ Hồ Xuân Hương để
hiểu và cảm bài thơ này. Xuân Hương có tài, có tình
nhưng số phận trớ trêu đã dành cho bà sự bất hạnh.
Hai lần lấy chồng thì cả hai lần “Cố đấm ăn xôi xôi
lại hẩm”. Rút cục cố Nguyệt Đường (nơi bà ở) vẫn
lạnh tanh không hương sắc. Điều đáng cảm phục ở bà
dù trong hoàn cảnh nào vẫn giữ gìn phẩm chất của
mình.
- Yêu cầu viết thông báo ngắn, song phải có mở đầu,
kết thúc.
- Đối tượng giao tiếp là học sinh toàn trường.
- Nội dung giao tiếp là làm sạch môi trường.
- Hoàn cảnh giao tiếp là hoàn cảnh nhà trường và
ngày môi trường thế giới.

5. Trích bức thư của Bác Hồ
gửi học sinh cả nước nhân
ngày khai giảng năm học đầu
tiên tháng 9/1945 của nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà
(học sinh đọc).
a. Thư viết cho ai? Người
- Bác Hồ với tư cách là chủ tịch nước viết thư gửi học
viết có tư cách và quan hệ như sinh toàn quốc. Người nhận là học sinh thế hệ chủ
thế nào với người nhận?
nhân tương lai của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
b. Hoàn cảnh của người viết
và người nhận thư khi đó như
thế nào?

c. Thư viết về chuyện gì? Nội
dung gì?
- Đất nước mới giành được độc lập. Học sinh lần đầu
tiên đón nhận một nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam.
Vì vậy người viết giao nhiệm vụ, khẳng định quyền
lợi cho học sinh.
d. Thư viết để làm gì?
- Nội dung giao tiếp:
+ Bộc lộ niềm vui sướng vì học sinh thế hệ tương
lai được hưởng cuộc sống độc lập.
+ Nhiệm vụ và trách nhiệm của học sinh đối với đất
nước.
e. Viết như thế nào?
+ Sau cùng là lời chúc của Bác đối với học sinh.
- Đây là mục đích của giao tiếp. Chúc mừng học sinh
nhân ngày tựu trường đầu tiên củ nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà. Từ đó xác định nhiệm vụ nằng nề
nhưng vẻ vang của học sinh.
- Ngắn gọn: Lời lẽ chân tình ấm áp, thể hiện sự gần
gũi chăm lo, song lời lẽ trong bức thư cũng rất
nghiêm túc khi xác định trách nhiệm cho học sinh.
- Khi tham gia vào bất cứ hoạt động giao tiếp nào
10


(nói hoặc viết) ta phải chú ý:
+ Nhân vật, đối tượng giao tiếp (nói,viết cho ai?)
+ Mục đích giao tiếp (viết, nói để cái gì)
+ Nội dung giao tiếp (viết, nói về cái gì)
+ Giao tiếp bằng cách nào (viết, nói như thế nào)

Chú ý: Phần ghi nhớ SGK
III. Củng cố: Qua 5 bài tập
chúng ta rút ra được những gì
khi thực hiện giao tiếp?
Tiết:

Văn bản và đặc điểm của văn bản
Người soạn:
Ngày soạn: ngày…tháng….năm…
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1. Nắm được khái niệm và đặc điểm của văn bản.
2. Nâng cao năng lực phân tích và tạo lập văn bản.
B.Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới.

11


Hoạt động của GV và HS
I. Khái niệm văn bản
- Văn bản là gì? (gọi học
sinh đọc lần lượt các văn bản)

1. Mỗi văn bản được người
nói tạo ra trong hoạt động
nào? Để đáp ứng nhu cầu gì?
Số câu (dung lượng) ở mỗi
văn bản như thế nào?

Yêu cầu cần đạt
- Là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ và thường có nhiều câu.
- Văn bản một tạo ra trong hoạt động giao tiếp chung.
Đây là kinh nghiệm của nhiều người với mọi người.
Đáp ứng nhu cầu truyền cho nhau kinh nghiệm cuộc
sống. Đó là mối quan hệ giữa con người và con người,
gần người tốt thì ảnh hưởng cái tốt và ngược lại quan
hệ với người xấu sẽ ảnh hưởng cái xấu. Sử dụng một
câu.
- Văn bản hai tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa cô
gái và mọi người. Nó là lời than thân của cô gái, gồm
4 câu.
- Văn bản ba tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa vị
chủ tịch nước với toàn thể quốc dân đồng bào, là
nguyện vọng khẩn thiết và khẳng định quyết tâm lớn
của dântộc trong giữ gìn, bảo vệ độc lập tự do, văn
bản gồm 15 câu.
2. Mỗi văn bản đề cập tới vấn - Văn bản 1,2,3 đều đặt ra vấn đề cụ thể và triển khai
đề gì? Vấn đề đó có được
nhất quán trong từng văn bản.Văn bản một là quan hệ
triển khai nhất quán trong
giữa người với người trong cuộc sống cách đặt ra vấn
từng văn bản không?

đề và giải quyết rất rõ ràng.
Văn bản hai là lời than thân của cô gái. Cô gái trong
xã hội cũ như hạt mưa rơi xuống bất kể chỗ nào đều
phải cam chịu. Tự mình, cô gái không thể quyết định
được. Cách thể hiện hết sức nhất quán, rõ ràng. Văn
bản ba là lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, văn bản
thể hiện:
+Lập trường chính nghĩa của ta và dã tâm của thực
dân Pháp.
+Nêu chân lí đời sống dân tộc: thà hy sinh tất cả chứ
nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu
làm nô lệ.
+ Kêu gọi mọi người đứng lên đánh giặc bằng tất cả
vũ khí có trong tay. Đã là người Việt Nam phải đứng
lên đánh Pháp.
+ Kêu gọi binh sĩ, tự vệ dân quân (lực lượng chủ
chốt).
+ Sau cùng khẳng định nước Việt Nam độc lập, thắng
lợi nhất định về ta.
3. Văn bản 3 có bố cục như
- Rất rõ ràng:
thế nào?
Phần mở đầu: “Hỡi đồng bào toàn quốc”
Thân bài “Chúng ta muốn hoà bình nhất định về dân
12


tộc ta”.
Kết bài: Phần còn lại
4. Mỗi văn bản tạo ra nhằm

- Mục đích văn bản một: Truyền đạt kinh nghiệm
mục đích gì?
sống
- Mục đích văn bản hai: Lời than thân để gọi sự hiểu
biết và cảm thông của mọi người với số phận người
phụ nữ.
- Mục đích văn bản ba: Kêu gọi, khích lệ, thể hiện
quyết tâm của mọi người trong kháng chiến chống
thực dân Pháp.
5. Về hình thức văn bản 3 có Bố cục rõ ràng,cách lập luận chặt chẽ
bố cục như thế nào?
Mở bài- nhân tố cần giao tiếp (đồng bào toàn quốc).
Thân bài: - Nêu lập trường chính nghĩa của ta và dã
tâm của thực dân Pháp. Vì thế chúng ta phải đứng lên
chiến đấu để giữ vững lập trường chính nghĩa, bảo vệ
độc lập tự do. Bác nêu rõ đánh bằng cách nào,đánh
đến bao giờ.
- Kết bài: Khẳng định nước Việt Nam độc lập và
kháng chiến thắng lợi.
- Cách lập luận: Các ý liên quan với nhau chặt chẽ làm
rõ luận điểm.
6. Củng cố:
- Mỗi văn bản đều tập trung nhất quán vào một chủ đề
Qua các văn bản chúng ta rút và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
ra kết luận như thế nào về đặc - Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ. Cả
điểm của văn bản?
văn bản theo một kết cấu mạch lạc.
- Mỗi văn bản thể hiện mục đích nhất định.
- Mỗi văn bản đều có hình thức bố cục rõ riêng (chú ý
phần ghi nhớ SGK).

II. Các loại văn bản.
- Văn bản 1,2 thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
- Từ các văn bản 1,2,3 chúng - Văn bản 3 thuộc phong cách chính luận.
ta rút ra mỗi văn bản thuộc
Trong đời sống xã hội chúng ta có những loại văn bản
phong cách ngôn ngữ nào?
sau:
1. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
(thơ, nhật kí)
2. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ gọt giũa:
a. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
(truyện thơ kịch)
b. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học
(văn bản phổ cập, báo chí, tạp chí, khoa học
sách giáo khoa, khoa học chuyên sâu).
c. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận.
d. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính
công vụ.
13


- Em có nhận xét gì về phạm
vi sử dụng các loại văn bản?
- Mục đích giao tiếp của mỗi
loại văn bản như thế nào?

- Lớp từ ngữ riêng cho loại
văn bản như thế nào?

- Bài viết số 1 (Đọc phần

hướng dẫn chung của SGK)
- Muốn làm tốt bài viét số 1
chúng ta phải làm gì?

- Các đề bài gợi ý là gì?

e. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí.
- Phạm vi sử dụng rộng rãi tất cả các loại văn bản
trong đời sống xã hội, không trừ một văn bản nào.
- Văn bản nghệ thuật: Giao tiếp với tất cả mọi công
chúng bạn đọc.
- Văn bản khoa học: Chuyên sâu dành riêng cho các
ngành khoa học, sách giáo khoa cho các tiến sĩ, giáo
sư đầu ngành biên soạn. Khoa học phổ cập cho các
hãng thông tin.
- Văn bản chính luận: Những bài xã luận của các cơ
quan lớn đăng tải trên báo trên các lĩnh vực chính trị
xã hội, văn học nghệ thuật, tranh luận về vấn đề nào
đó. Sử dụng rộng rãi.
- Văn bản hành chính công vụ: Dành cho tất cả mọi
người trong đời sống.
- Văn bản báo chí: Dành cho các phóng viên giao tiếp
với tất cả mọi người.
- Ngôn ngữ hình tượng giàu sắc thái biểu cảm cho văn
bản nghệ thuật.
- Ngôn ngữ chính luận: rõ ràng, chặt chẽ cho văn bản
chính luận.
- Ngôn ngữ và nghệ thuật khoa học cho văn bản khoa
học.
- Ngôn ngữ sử dụng theo khuôn mẫu cho văn bản

hành chính công vụ.
- Ngôn ngữ sử dụng chính xác, rõ ràng cho văn bản
báo chí. (ngôn ngữ, không gian địa điểm, sự việc thật
minh bạch rõ ràng).
- Muốn làm tốt bài viết số 1 chúng ta phải:
a. Ôn lại kiến thức tập làm văn ở THCS nhất là
thao tác văn biểu cảm và nghị luận.
b. Ôn lại những kiến thức và kĩ năng về tiếng
Việt như sắc thái biểu cảm của câu từ, những
biện pháp tu từ, câu và tu từ câu để sử dụng
trong viết văn.
c. Quan sát sự vật,sự việc xung quanh, tìm hiều
cách diễn đạt sao cho bộc lộ đậm đà xúc cảm
của mình.
d. Đọc lại những tác phẩm mà em yêu thích ở
chương trình lớp 9
- Các đề bài gợi ý:
14


- Yêu cầu học sinh đọc thêm
các văn bản.

1. Ghi lại cảm nghĩ chân thực của anh (chị) trước sự
việc, hiện tượng hoặc con người, ngày đầu tiên vào
lớp 10, thiên nhiên và con người trong chuyển mùa,
một người thân yêu nhất.
2. Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về một câu ca mà anh
(chị) không thể nào quên được.
3. Những phát biểu cảm nghĩ của anh (chị) về một bài

thơ và nhà thơ mà anh (chị) yêu thích nhất.
- Cha thân yêu nhất của con
- Lấp lánh hồn ta mặn gió ra khơi.

Tiết:

Khái quát văn học dân gian việt nam
Người soạn:
Ngày soạn: ngày…tháng….năm…
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1.Hiểu được khái niệm về văn học dân gian và ba đặc trưng cơ bản.
2. Định nghĩa về tiểu loại văn học dân gian.
3. Vai trò của văn học dân gian với văn học viết và đời sống văn hoá dân tộc.
B.Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
15


1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới.
Hoạt động của GV và HS
I. Văn học dân gian là gì?

Yêu cầu cần đạt

- Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền
miệng được tập thể sáng tạo nhằm mục đích phục vụ
trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời
sống cộng đồng.
-Tại sao văn học dân gian là
- Bất cứ một văn nghệ thuật nào cũng được sáng tạo
nghệ thuật ngôn từ?
bằng nghệ thuật ngôn từ.
-Thế nào là những sinh hoạt
- Truyện cổ kể về những nội dung trong đời sống
khác nhau?
nhân dân.
II. Đặc trưng cơ bản của văn Thơ ca dân gian có nhiều bài ca mang bản chất nghề
học dân gian (H/s đọc từng
nghiệp, ca cầy cấy, ca ngư nghiệp, ca nghi lễ.
phần)
- Văn học dân gian có ba đặc trưng cơ bản:
- Văn học dân gian có những
+ Tính truyền miệng
đặc trưng cơ bản nào?
+ Sáng tác tập thể
+ Tính thực hành
1. Tính truyền miệng
- Không lưu hành bằng chữ viết, truyền từ người nọ
- Em hiểu thế nào là tính
sang người kia, đời này sang đời khác, tính truyền
truyền miệng?
miệng còn biểu hiện trong diễn xướng dân gian (ca
hát chèo, tuồng, cải lương) làm nên nhiều bản kể gọi
là dị bản.

2. Tính tập thể
- Em hiểu thế nào là tính tập - Tập thể sáng tác: cá nhân khởi xướng, tập thể
thể?
hưởng ứng tham gia, truyền miệng trong dân gian
lại được tu bổ,sửa chữa thêm bớt cho hoàn chỉnh.
3. Văn học dân gian gắn bó và - Tính thực hành của văn học dân gian biểu hiện:
phục vụ trực tiếp cho các sinh
+Những sáng tác dân gian phục vụ trực tiếp cho
hoạt khác nhau trong đời sống từng ngành từng nghề.
cộng đồng (tính thực hành)
* Bài ca nghề nghiệp
- Em hiểu thế nào là tính thực
* Bài ca nghi lễ
hành của văn học dân gian?
III.Hệ thống thể loại của văn
học dân gian Việt Nam (h/s
đọc lần lượt một phần thể loại
nên gọi một em đọc và hỏi)
1. Thần thoại
- Thế nào là thần thoại?
- Thần thoại là loại hình tự sự dân gian, thường kể
16


2. Sử thi
(H/S đọc)
- Thế nào là sử thi?

- Em hiểu thế nào là quy mô
rộng lớn?

+ Ngôn ngữ có vần nhịp
+ Nhân vật sử thi?
+ Những biến cố diễn ra?
3. Truyền thuyết (H/S đọc)
- Thế nào là truyền thuyết.
- Em hiểu thế nào là:
+ Nhân vật lịch sử?
+ Xu hướng lí tưởng hoá?
4. Cổ tích
(H/S đọc)
- Thế nào là truyện cổ tích?
- Nội dung của truyện cổ tích?

- Nhân vật của truyện cổ tích
là ai?
- Quan niệm của nhân dân
trong truyện cổ tích như thế
nào?
5. Truyện ngụ ngôn
(H/S đọc)
- Thế nào là truyện ngụ ngôn?
6. Truyện cười
(H/S đọc)
- Thế nào là truyện cười?
7. Tục ngữ

về các vị thần xuất hiện chủ yếu ở thời công xã
nguyên thuỷ. Nhằm giải thích các hiện tượng tự
nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên, quá
trình sáng tạo văn hoá của người Việt cổ.

- Nhân vật trong thần thoại là thần khác hẳn những
vị thần trong thần tích, thần phả.
- Là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn,
sử dụng ngôn ngữ có nhịp vần, xây dựng những
hình tượng nghệ thuật hoành tráng,hào hùng để kể
về một hoặc nhiều biến cố lớn lao diễn ra trong đời
sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.
- Quy mô rộng lớn của sử thi: Độ dài, phạm vi kể
truyện của nó.
- Ngôn ngữ có vần, nhịp
- Nhân vật sử thi mang cốt cách của cả cộng đồng
- Những biến cố lớn lao gắn với cả cộng đồng
- Dòng tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch
sử theo xu hướng ló tưởng hoá
+ Nhân vật trong truyền thuyết là nửa người, nửa
thần như: Sơn Tinh, Thuỷ Tinh…
+ Xu hướng lí tưởng hoá: Nhân dân gửi vào đó
ước mơ khát vọng của mình.
- Truyện cổ tích kể về số phận những con người
bình thường trong xã hội có phân chia đẳng cấp, thể
hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân
lao động
- Nội dung truyện cổ tích thường đề cập tới 2 vấn đề
cơ bản: một kể về số phận bất hạnh của người nghèo
khổ, hai là vươn lên ước mơ khát vọng đổi đời
(nhân đạo, lạc quan).
- Nhân vật thường là em út, con riêng, thân phận mồ
côi.
- Quan niệm của nhân dân trong truyện cổ tích là
quan niệm ở hiền gặp lành, ác giả ác báo.

- Truyện viết theo phương thức tự sự dân gian rất
ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ. Nhân vật là người, bộ
17


- Thế nào là tục ngữ?
8. Câu đố
(H/S đọc)
- Thế nào là câu đố?

9. Ca dao
(H/S đọc)
- Thế nào là ca dao?
10. Vè
(H/S đọc)
- Thế nào là vè?
11. Truyện thơ
(H/S đọc)
- Thế nào là truyện thơ?
12. Chèo
(H/S đọc)
- Thế nào là chèo?

phận của người, là vật (phần lớn là các con vật). Từ
đó rút ra những kinh nghiệm và triết lí sâu sắc.
- Truyện cười thuộc dòng tự sự dân gian rất ngắn, có
kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. Truyện xây dựng
trên cơ sở mâu thuẫn trong cuộc sống làm bật lên
tiếng cười nhằm mục đích giải trí và phê phán.
- Là những câu nói ngắn gọn, hàm súc, có hình ảnh,

vần, nhịp đúc kết những kinh ngiệm thực tiễn
thường được dùng trong ngôn ngữ giao tiếp hàng
ngày của nhân dân.
- Là những bài văn vần hoặc câu nói có vần mô tả
vật đó bằng những hình ảnh, hình tượng khác lạ để
người nghe tìm lời giải nhằm mục đích giải trí, rèn
luyện tư duy và cung cấp những tri thức thông
thường về đời sống.
- Là những bài thơ trữ tình dân gian thường là
những câu hát có vần điệu đã tước bỏ đi tiếng đệm,
tiếng láy nhằm diễn tả thế giới nội tâm con người.
- Là tác phẩm tự sự dân gian có lời thơ mộc mạc kể
về các sự kiện diễn ra trong xã hội nhằm thông báo
và bình luận.

- Là những tác phẩm dân gian bằng thơ, giầu chất
IV. Những giá trị cơ bản của chữ tình diễn tả tâm trạng và suy nghĩ của con người
văn học dân gian.
khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị
1. Văn học dân gian là kho tri tước đoạt.
thức vô cùng phong phú về đời
sống của dân tộc.
- Tác phẩm sân khấu dân gian kết kiựo yếu tố trữ
(H/S đọc phần I)
tình và trào lộng ca ngợi những tấm gương đạo đức
và phê phán đả kích mặt trái của xã hội.
2.Văn học dân gian có trị giáo
dục giáo dục sâu sắc (H/S đọc)
- Tính giáo dục của văn học
dân gian được thể hiện như thế

nào?
3. Giá trị nghệ thuật to lớn của
văn học dân gian đóng vai trò
quan trọng trong nền văn học

- Tri thức dân gian là nhận thức của nhân dân đối
với cuộc sống quanh mình. Đó là những kinh
nghiệm mà nhân dân đã đúc kết từ kết sống.
- Tri thức ấy lại được trình bày bằng nghệ thuật
ngôn từ của nhân dân nó cũng sinh động hấp dẫn
người nghe.
18


dân tộc
(H/S đọc)
- Văn học dân gian có giá trị
nghệ

- Giáo dục tinh thần nhân đạo, tôn vinh những giá trị
con người, yêu thương con người và đấu tranh
không mệt mỏi để giải phóng con người khỏi áp bức
bất công.

- Nói tới giá trị nghệ thuật của văn học dân gian ta
phải kể đến từng thể loại.
- Nhiều năm văn học viết chưa có và chưa phát
triển, văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo.
e. Tham Khảo
- Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện tại Hội nghị cán bộ văn học, 30-10-1958.

- Vũ Ngọc Phan, Báo cáo tại Hội nghị sưu tập văn học dân gian, 12-1954.
- Đỗ Bình Trị, văn học dân gian Việt Nam, Giáo trình Đại học Sư phạm Hà Nội,
Nxb Giáo dục, 1991.
- Định Gia Khánh, văn hoá dângian, Nxb Khoa học xã hội, 1989.
.........................................................................................................................................
Tiết:

Chiến thắng Mtao Mxây
(Trích sử thi Đăm Săn)
Người soạn:
Ngày soạn: ngày…tháng….năm…
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
1.Nắm được đặc điểm nghệ thuật xây dựng kiểu nhân vật anh hùng sử
19


thi.Nghệ thuật miêu tả và sử dụng ngôn từ của sử thi anh hùng.
2. Qua đoạn trích nhận thức được lẽ sống, niềm vui của mỗi người chỉ có thể
có được trong cuộc chiến đấu vì danh dự , hạnh phúc và sự thịnh vượng cho
mọi người (ý thức cộng đồng)
B.Phương tiện thực hiện
- SGK, SGV.
- Thiết kế bài học.
C. Cách thức tiến hành
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời
các câu hỏi.
D. Tiến trình dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Giới thiệu bài mới.

Hoạt động của GV & HS
I.Đọc – Tìm hiểu
1.Tiểu dẫn (gọi HS đọc)
-Em cho biết phần tiểu dẫn
trình bầy nội dung gì?
- Dựa vào SGK,em hãy tóm tắt
thật ngắn gọn sử thi Đăm Săn?

Yêu cầu cần đạt
- Giới thiệu và tóm tắt nội dung sử thi Đăm Săn.
- Có 2 loại sử thi là: Sử thi thần thoại và sử thi anh
hùng.
- Tóm tắt sử thi Đăm Săn: Theo tập tục Chuê nuê
(nối dây) Đăn Săn phải lấy hai chị em Hơ Nhị và Hơ
Bhị. Đăm Săn trở thành tù trưởng giầu nhất vùng.
Các tù trưởng khác như Mtao Mxây và Mtao Mngư
lợi dụng Đăm Săn lên rẫy cùng tôi tớ đã đến buôn
làng, cướp Hơ Nhị về làm vợ. Cả hai lần Đăm Săn
đều chiến thắng và uy danh của chàng càng lừng lẫy.
Tình cờ gặp thần cây Smuk cây linh hồn của hai vợ,
Đăm Săn cùng tôi tớ chặt đổ, hai vợ chết. Đăm Săn
cầu cứu trời. Trời cho thuốc, hai vợ Đăm Săn sống
lại. Cuối cùng, Đăm Săn tìm đường lên trời để hỏi
Nữ thần mặt trời làm vợ. Việc không thành, chàng
20


tức giận bỏ về và chết ngập trong rừng, xám đen
nhão như bùn nước. Hồn Đăm Săn biến thành con
ruồi bay vào miệng chị gái Hơ Âng. Chị gái có mang

sinh ra Đăm Săn – cháu, lớn lên lại đi tiếp con đường
của người cậu anh hùng.
- Đoạn trích nằm ở đoạn giữa tác phẩm. Tiêu đề này
là do người soạn sách đặt ra.

2. Đoạn trích
- Vị trí đoạn trích và tiêu đề
do ai đặt?
(H/S đọc theo cách phân vai.
- Gồm có 6 nhân vật:
GV hướng dẫn các em đọc cho
1. Đăm Săn
đúng giọng điệu của sử thi và
2. Mtao Mxây
phối hợp với từng nhân vật).
3. Tôi tớ
4. Dân làng
5. Ông trời
6. Người kể chuyện
- Giải nghĩa các từ khó
- SGK
- Chủ đề: Em hãy nêu chủ đề - Chủ đề: Miêu tả cuộc đọ sức giữa Đăm Săn và thù
của đoạn trích
địch Mtao Mxây, cuối cùng Đăm Săn đã thắng.
Đồng thời thể hiện niềm tự hào của lũ làng về người
anh hùng của mình.
II. Đọc - hiểu
- Phân tích theo tuyến nhân
- Phân tích theo từng khía cạnh (vấn đề) của đại ý.
vật hay từng khía cạnh của đại - Miêu tả cuộc đọ sức giữa Đăm Săn và Mtao Mxây

ý?
chú ý khai thác câu hỏi 1,2 và 5. Thể hiện niềm tự
- So sánh 2 vấn đề của đại ý hào, ăn mừng chiến thắng câu 3,5.
đoạn trích với các câu hỏi của
SGK em thấy như thế nào?
1. Cuộc đọ sức và giành chiến
thắng của Đăm Săn.
+ Đăm Săn khiêu chiến và
- Đăm Săn thách thức, đến tận nhà của Mtao Mxây
thái độ của hai bên như thế
“Ơ diêng! Ơ diêng! Xuống đây, ta thách nhà ngươi
nào?
đọ dao với ta đấy”. Còn Mtao Mxây thì ngạo nghễ:
“ Ta không xuống đâu, diêng ơi! Tay ta còn bận ôm
vợ hai chúng ta ở trên này cơ mà”.
- Lần thứ 2 thái độ của Đăm
- Lần thứ 2 thái độ của Đăm Săn quyết liệt hơn:
Săn như thế nào?
“Người không xuống ư? Ta sữ lấy cái sàn hiên của
nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang của
ngươi ta chẻ ra kéo lửa, ta hun cái nhà của người
cho mà xem”. Thái độ kiến quyết ấy buộc Mtao
Mxây phải xuống đấu.
- Cả hai bên đều múa kiếm. Mtao Mxây múa trước
tỏ ra kém cỏi: “Kiếm hắn kêu lạch xạch như quả
mướp khô. Đăm Săn múa “Một lần xốc tới chàng
21


- Hiệp thứ nhất được miêu tả

như thế nào?
- Cuộc đọ sức trở lên quyết liệt
hơn như thế nào?

- Em có suy nghĩ gì về nhân
vật ông trời?
- Em có nhận xét gì về cách
miêu tả của người Tây Nguyên
về nhân vật Đăm Săn trong
cuộc đọ sức?

- Cuộc chiến đấu của Đăm Săn
với mục đích giành lại hạnh
phúc gia đình nhưng lại có ý
nghĩa cộng đồng ở chỗ nào?

2. ăn mừng chiến thắng, tự hào

vượt một đồi tranh”.
- Một lần xốc tới nữa chàng vượt một đồi lô ô.
Chàng chạy vun vút qua phái đông, vun vút qua
phía Tây.”
- Miêu tả hành động của Mtao Mxây: “Bước cao
bước thấp chạy hết bãi tây sang bãi đông. Hắn vung
dao chém phập một cái nhưng chỉ trúng một cái
chão cột trâu”.
- Từ khi Hơ Nhị vứt miếng trầu, Đăm Săn giành
được, sức khoẻ tăng lên: “Chàng múa trên cao, gió
như bão” chàng múa dưới thấp, gió như lốc. Chòi
lẫm đổ lăn lóc. Cây cối chết rụi. Khi chang múa

chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh
bật rễ bay tung, chàng đâm vào đùi vào người Mtao
Mxây nhưng cả hai lần đều không thủng. Đăm Săn
thấm mệt. Nhờ có ông trời giúp, Đăm Săn “chộp
ngay một cái chầy mòn ném trúng vào vành tai kẻ
địch”. Mtao Mxây ngã lăn ra đất cầu xin: “Ơ diêng,
Ơ diêng! Ta làm lễ cầu phúc cho diêng một trâu,
một voi”. Đăm Săn “cắt đầu Mtao Mxây bêu ngoài
đường”. Cuộc đọ sức kết thúc.
- Ông trời là nhân vật phù trợ, cũng như ông tiên,
ông Bụt trong các câu chuyện của người Kinh. Đó
chỉ là phù trợ còn quyết định chiến thắng phải là
Đăm Săn .
- Miêu tả hành động của Đăm Săn bằng cách so
sánh và phóng đại.
+ Múa trên cao như gió bão
+ Múa dưới thấp như lốc
+ Khi chàng múa chạu nước kiệu quả núi ba lần
rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung. Rõ ràng trí
tưởng tượng và cách nói phóng đại là nghệ thuật
tiêu biểu của sử thi.
- Đòi lại vợ chỉ là cái cớ làm nảy sinh mâu thuẫn
giữa các bộ tộc dẫn đến chiến tranh mở rộng bờ cõi
làm nổi uy danh của cộng đồng. ý nghĩa của sử thi
Đăm Săn là ở chỗ ấy. Vì vậy chiến thắng hay thất
bại của người tù trưởng sẽ có ý nghĩa quyết định tất
cả. Cho nên lời của dân làng bên phía Mtao Mxây
đều tình nguyện đi với Đăm Săn. Cho nên trong sử
thi không nói nhiều về chết chóc mà lựa chọn chi
tiết ăn mừng chiến thắng.

- Đăm Săn được miêu tả hoà với tôi tớ dân làng ăn
22


về người anh hùng của mình.
(H/S đọc phần “Đoàn người
đông đúc như bày cà tong”
đến hết)

- Em có suy nghĩ gì về cách
miêu tả này?

Củng cố: ý nghĩa đoạn trích
như thế nào?

mừng chiến thắng: “Hỡi anh em trong nhà, hỡi bà
con trong làng! Xin mời tất cả đến với ta. Chúng ta
sẽ ăn lợn, ăn trâu, đánh lên các chiêng, các trống to,
đánh lên các cồng Hlong hoà nhập cùng chũm choẹ
sao cho kêu lên rộn rã để voi đực, voi cái ra vào
hiên không ngớt”.
- Quang cảnh trong nhà Đăm Săn: “Nhà Đăm Săn
đông nghịt khách. Tôi tớ chật ních cả nhà”.
- Đăm Săn: “Chàng nằm trên võng, tóc thả trên sàn,
hứng tóc chàng là một cái nong hoa” chàng mở tiệc
ăn uống linh đình: “Chàng Đăm Săn uống không
biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết
chán” và “Cả miền Ê-đê, Ê-ga ca ngợi Đăm Săn là
một dũng tướng chắc chết mười mươi cũng không
lùi bước. Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, tai

đeo nụ sát bên mình nghênh ngang đủ giáo gươm,
đôi mắt long lanh như mắt chim ghếch ăn hoa tre,
tràn đầy sức trai, tiếng tăm lừng lẫy. Bắp chân chàng
to bằng cây xà ngang, bắp đùi chàng to bằng ống bễ,
sức chàng ngang sức voi đực, hơi thở của chàng ầm
ầm tựa sấm dậy, chàng nằm sấp thì gẫy rầm sàn,
chàng nằm nghiêng thì gãy xà dọc”.
- Vẫn là cách nói phóng đại, giúp người nghe tạo
được ấn tượng.
+Nói tới sử thi Tây Nguyên là nói tới quá khứ anh
hùng của cộng đồng.
+ Thế giới sử thi là thế giới lí tưởng hoá.
+ Âm điệu sử thi là âm điệu hùng tráng.
- Làm sống lại quá khứ anh hùng của người Ê-đê
Tây Nguyên thời cổ đại.
+ Người Tây Nguyên tự hào về tổ tiên mình.
Người Tây Nguyên tự hào có Đăm Săn, Xinh Nhã,
Khinh Dú cũng như người Kinh tự hào có Phù Đổng
Thiên Vương, An Dương Vương…
+ Đoạn trích thể hiện vai trò người anh hùng với
cộng đồng chú ý phần ghi nhớ (SGK)

E. Tham khảo
- Chu Xuân Diên, Từ điển văn học, Nxb Khoa học, 1983.
- Lê Văn Khoa, Mấy ý kiến về anh hùng ca Bài ca Đăm Săn – Tạp chí Văn học, số
6-1982.
..........................................................................................................................................
23



.
Tiết:

Văn bản và đặc điểm của văn bản
(Tiếp theo)
Người soạn:
Ngày soạn: ngày…tháng….năm…
Hoạt động của GV và HS
II. Luyện tập
1. Học sinh đọc đoạn văn
trong SGK và trả lời câu hỏi.
a. Đoạn văn có một chủ đề
thống nhất như thế nào?

Yêu cầu cần đạt
- Đoạn văn có một chủ đề thống nhất, câu chốt đứng
ở đầu câu. Câu chốt (câu chủ đề) được làm rõ bằng
các câu tiếp theo: Giữa cơ thể và môi trường có ảnh
hưởng qua lại với nhau.
+ Môi trường có ảnh hưởng tới mọi đặc tính của cơ
thể.
+ So sánh các lá mọc trong các môi trường khác
nhau.
* Cùng đậu Hà Lan.
* Lá cây mây.
* Lá cơ thể biến thành gai ở cây xương rồng thuộc
miền khô ráo.
* Dày lên như cây lá bỏng.
(Một luận điểm, 2 luận cứ và 4 luận chứng).
b. Các câu trong đoạn văn có

- Hai câu: Môi trường có ảnh hưởng tới đặc tính của
quan hệ với nhau như thế nào cơ thể so sánh lá mọc trong môi trường khác nhau là
để phát triển chủ đề chung
hai câi thuộc 2 luận cứ. 4 câu sau là luận chứng làm
rõ luận cứ vào luận điểm (câu chủ đề).
c. Đọc xong đoạn văn ta thấy ý - ý chung của đoạn (câu chốt đến câu chủ đề đến luận
chung của đoạn đã được triển điểm) đã được triển khai rất rõ ràng.
khai rõ chưa?
d. Đặt tiêu đề cho đoạn văn
- Môi trường và cơ thể.
2. Viết đơn xin nghỉ học chính
là thực hiện một văn bản. Hãy
xác định
a. Đơn gửi cho ai? Người viết - Đơn gửi cho các thầy, cô giáo đặc biệt là cô, thầy
ở cương vị nào?
chủ nhiệm. Người viết là học trò.
b. Mục đích viết đơn?
- Xin phép được nghỉ học.
c. Nội dung cơ bản của đơn là - Nêu rõ họ tên, quê, lí do xin nghỉ, thời gian nghỉ và
gì?
hứa thực hiện chép bài, làm bài như thế nào?
3. Sắp xếp các câu thành văn
bản mạch lạc và đặt cho nó
Sắp như sau: a-c-e-b-d
một tiêu đề phù hợp. Đoặn văn Tiêu đề: Bài thơ Việt Bắc (học sinh có thể đặt nhiều
24


gồm 5 câu đánh dấu theo a-bc-d-e
4. Viết một số câu nối tiếp câu

văn cho trước sao cho có nội
dung thống nhất trọn vẹn rồi
đặt tiêu đề chung cho nó.

tiêu đề khác nhau miễn ngắn gọn, có tính khái quát
cao.
- Môi trường sống của loài người hiện nay đang bị
huỷ hoại nghiêm trọng.
+ Rừng đầu nguồn đang bị chặt, phá, khai thác bừa
bãi là nguyên nhân gây ra lụt, lở, hạn hán kéo dài.
+ Các sông, suối nguồn nước ngày càng bị cạn kiệt
và bị ô nhiễm cho các chất thải của các khu công
nghiệp, của các nhà máy.
+ Các chất thải nhất là bao ni lông vứt bừa bãi
trong khi ta chưa có quy hoạch xử lí hàng ngày.
+ Phân bón, thuốc trừ sâu, trừ cỏ sử dụng không
theo quy hoạch.
Tất cả đã đến mức báo động về môi trường sống của
loài người.
- Tiêu đề: Môi trường sống kêu cứu.
Học sinh có thể đặt ra nhiều tiêu đề khác nhau miễn
sao đúng và mang tính khái quát chủ đề đoạn văn.

Tiết:

Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ
Người soạn:
Ngày soạn: ngày…tháng….năm…
A.Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:

1.Nắm được đặc trưng cơ bản của truyền thống qua tìm hiểu một câu chuyện
cụ thể. Truyện kể lại sự kiện lịch sử đời trước và giải thích nguyên nhân theo
cách theo cách nghĩ, cách cảm nhận của người đời sau.
25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×