Tải bản đầy đủ (.doc) (394 trang)

công ước quốc tế về đóng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 394 trang )

1 MỤC LỤC

MỤC LỤC
Trang

LỜI NÓI ĐẦU

5

CHƯƠNG I: TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ
(IMO - International Maritime Organization)

7

I.1 Vài nét lịch sử của IMO

7

I.2 Cơ Cấu Tổ Chức

8

I.3 Số Các Thành viên tham gia IMO tới nay

10

I.4 Việt Nam trở thành thành viên của IMO khi nào ?

16

CHƯƠNG II: CÁC CÔNG ƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐÓNG TÀU VÀ


AN TOÀN HÀNG HẢI CỦA IMO
(The Conventions Relating To Shipbuilding And Maritime Safety)

19

II.1 Giới thiệu chung

19

II.2 Danh mục các Công ước của IMO liên quan đến đóng tàu và an toàn hàng hải

19

II.3 Phê chuẩn Công ước

30

II.4 Ngày hiệu lực của Công ước

31

II.5 Ký kết, phê chuẩn, chấp thuận, thông qua và tham gia

32

II.6 Bổ sung và sửa đổi

33

II.7 Các công ước của IMO mà Việt Nam đã tham gia


34

CHƯƠNG III: SOLAS 74 – CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN
SINH MẠNG CON NGƯỜI TRÊN BIỂN, 1974
(International Covention of the Safety of Life at Sea, 1974)

37

III.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SOLAS 74

37

III.1.2 Cấu trúc của SOLAS 74

40

III.1.3 Nội dung chính của SOLAS 74

41

III.2 Chương II-1: Đóng tàu -Kết cấu – Phân khoang và ổn định; Thiết bị động lực
và thiết bị điện
III.3 Chương II-2: Đóng tàu-Chống cháy bằng kết cấu – Phát hiện cháy và chữa

59
82

1



2 MỤC LỤC
cháy
III.3.1 Quy định chung

82

III.3.2 Ngăn ngừa cháy và nổ

88

III.3.3 Chống cháy

98

III.3.4 Thoát hiểm

129

III.3.5 Thiết kế và trang bị thay thế

132

III.4 Trang bị và hệ thống cứu sinh

133

III.4.1 Quy định chung

134


III.4.2 Yêu cầu đối với tàu và trang bị cứu sinh

136

III.4.2.1 Tàu hàng và tàu khách

136

III.4.2.2 Tàu hàng (Các yêu cầu cần bổ sung)

143

III.4.3 Các yêu cầu đối với trang bị và hệ thống cứu sinh

146

CHƯƠNG IV: MARPOL 73/78 – CÔNG ƯỚC VỀ NGĂN NGỪA Ô
NHIỄM BIỂN DO DẦU NĂM 1973, SỬA ĐỔI BỔ SUNG NĂM 1978
(International Convention for the Prevention of Marine Pollution from
Ships, 1973 as modified by the Protocol of 1978)

187

IV.1 Giới thiệu chung về công ước MARPOL 73/78

187

IV.2 Các quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu


191

IV.2.1 Qui định chung

191

IV.2.2 Các yêu cầu đối với buồng máy của tất cả các tàu

198

IV.2.3 Yêu cầu đối với khu vực hàng của tàu dầu

203

IV.2.4 Yêu cầu về vỏ kép và đáy đôi đối với các tàu dầu được bàn giao vào hoặc
sau ngày 6 tháng 7 năm 1996

208

IV.2.5 Ngăn ngừa ô nhiễm dầu từ tàu dầu chở hàng là dầu nặng

214

IV.2.6 Bảo vệ đáy buồng bơm

216

IV.2.7 Giới hạn kích thước và bố trí các két hàng

216


IV.2.8 Ổn định nguyên vẹn

218

IV.2.9 Phân khoang và ổn định tai nạn

219

IV.2.10 Két lắng

223

2


3 MỤC LỤC
IV.2.11 Hệ thống bơm, đường ống và thải

224

IV.3 Các qui định về kiểm soát ô nhiễm do chở xô chất lỏng độc

226

VI.4 Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do chuyên chở bằng đường biển các chất
độc hại trong bao gói

233


IV.5 Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu

236

IV.6 Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải từ tàu

239

IV.7 Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm không khí do tàu gây ra

242

CHƯƠNG V. CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ MẠN KHÔ TÀU BIỂN,
1966 (Load Line 1966)

259

V. 1 Vài nét lịch sử của các công ước quốc tế về mạn khô tàu biển

259

V.2 Phạm vi áp dụng của Công ước mạn khô 66

261

V.3. Cơ sở xây dựng các yêu cầu kỹ thuật của Công ước

262

V.4 Cấu trúc của Load Line 66


262

V.5 Phụ lục I: Các quy định để xác định mạn khô cho tàu

264

CHƯƠNG VI : CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ ĐO DUNG TÍCH TÀU
BIỂN, 1969 (Tonnage 69)

339

VI.1 Lịch sử của việc đo dung tích và các quy định đo dung tích

339

VI.2. Mục đích sử dụng của trị số dung tích

339

VI.3. Nội dung tonnage 69

342

VI.4 Tính thể tích

346

VI.5 Đo và tính toán


346

VI.6 Thay đổi dung tích có ích

346

VI.7 Tổng dung tích của tàu có các két dằn cách ly

347

VI.8 Đo dung tích cho các tàu có chiều dài dưới 24m

348

CHƯƠNG VII. CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG NGỪA VA
CHẠM TÀU THUYỀN TRÊN BIỂN (COLREG 72)

351

3


4 MỤC LỤC

VII.1 Vài Nét Lịch Sử Của Công Ước Quốc Tế Về Phòng Ngừa Va Chạm Tàu
Thuyền Trên Biển (COLREG 72)

351

VII.2 Các quy định chung


351

VII.3 Đèn và dấu hiệu

354

Phụ lục 1 :Vị trí và những đặc tính kỹ thuật của các đèn và dấu hiệu

363

CHƯƠNG VIII. CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ KIỂM SOÁT CÁC HỆ THỐNG
CHỐNG HÀ ĐỘC HẠI CỦA TÀU, 2001 (IAFS,2001)
VIII.1 Vài nét lịch sử của công ước quốc tế về kiểm soát các hệ thống chống hà
độc hại của tàu, 2001

367
367

VIII.2 Công ước quốc tế về kiểm soát các hệ thống chống hà độc hại của tàu, 2001

369

PHỤ LỤC 1:Kiểm soát các hệ thống chống hà

382

PHỤ LỤC 2:Các yêu cầu đối với một đề xuất ban đầu

383


PHỤ LỤC 3:Các yêu cầu đối với một đề xuất hoàn chỉnh

384

PHỤ LỤC 4:Các quy định kiểm tra và chứng nhận hệ thống chống hà

386

TÀI LIỆU THAM KHẢO

391

4


5 LỜI NÓI ĐẦU

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cuộc đời những con tàu chạy tuyến quốc tế, từ lúc còn trên bản thiết kế, đến thi
công đóng mới, rồi dọc ngang xuyên đại dương, ghé các cảng, khi bảo trì, sửa chữa, lúc “xẻ thịt”
bán sắt vụn, và cả trong trường hợp rủi ro tai nạn…đều phải tuân thủ những quy định của các
Công ước có liên quan của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO).
Mục tiêu phát triển bền vững ngành đóng tàu Việt Nam chỉ có thể đạt được khi cho ra đời
sản phẩm đáp ứng chuẩn mực IMO, đảm bảo hiệu quả, an toàn, vận hành không gây ô nhiễm,
không gặp rắc rối hay bị lưu giữ tại các cảng. Nhằm mục tiêu đó, Bộ môn Lý thuyết thiết kế tàu,
thuộc Khoa Đóng tàu và công trình nổi - Trường ĐH GTVT TP Hồ Chí Minh cập nhật những bổ
sung và sửa đổi của các Công ước quốc tế liên quan của IMO, tập hợp trong giáo trình "CÔNG
ƯỚC QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÓNG TÀU VÀ AN TOÀN HÀNG HẢI”. Giáo trình cung
cấp cho sinh viên các ngành: Công nghệ đóng tàu thủy, Thiết kế tàu thủy, Thiết bị năng lượng tàu

thủy, Kỹ thuật công trình ngoài khơi…kiến thức cơ bản về các quy định của các Công ước liên
quan mà Việt Nam đã hoặc chưa gia nhập, gồm:
-

Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, 1974, (SOLAS
74); Việt Nam có Công hàm xin gia nhập, lưu giữ tại IMO từ 18/12/1990.

-

Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, 73/78, (MARPOL
73/78); Việt Nam có Công hàm xin gia nhập, lưu giữ tại IMO từ 18/12/1990.

-

Công ước Quốc tế về mạn khô tàu biển, 1966, (LOAD LINE 66); Việt Nam có
Công hàm xin gia nhập, lưu giữ tại IMO từ 18/12/1990.

-

Công ước Quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969, (TONNAGE 69); Việt Nam
có Công hàm xin gia nhập, lưu giữ tại IMO từ 18/12/1990.

-

Công ước Quốc tế về quy tắc phòng ngừa va chạm tàu thuyền trên biển, 1972,
(COLREG 72); Việt Nam có Công hàm xin gia nhập, lưu giữ tại IMO từ
18/12/1990.

-


Công ước quốc tế về kiểm soát các hệ thống chống hà độc hại của tàu, 2001
(IAFS, 2001);Việt Nam chưa xin gia nhập.

Giáo trình cũng giới thiệu tóm lược về Tổ chức Hàng hải quốc tế và các Công ước quốc
tế liên quan, bao gồm những Công ước đã có hiệu lực, đang chờ đủ điều kiện có hiệu lực, chưa
có hiệu lực.
Những người biên soạn hy vọng tài liệu này không chỉ dành cho sinh viên các ngành nêu
trên, mà còn hữu ích với những cán bộ kỹ thuật và quản lý trong các ngành và lĩnh vực liên quan
như thiết kế, đóng và sửa chữa, khai thác vận hành tàu biển, kiểm tra, giám sát…
Quá trình biên soạn, các tác giả được sự giúp đỡ, động viên của đồng nghiệp ở Trường
đại học GTVT TP Hồ Chí Minh; đặc biệt Đăng kiểm Việt Nam, các Đăng kiểm nước ngoài tại
5


6 LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam, IMO Việt Nam đã tạo điều kiện tiếp cận các thông tin và tài liệu mới nhất và xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.
Dù cố gắng, do những hạn chế nhất định, tài liệu khó tránh khỏi sai sót. Các tác giả kính
mong đồng nghiệp và bạn đọc giúp ý kiến để ngày càng hoàn thiện. Ý kiến đóng góp xin gửi về
Bộ môn Lý thuyết thiết kế tàu - Khoa Đóng tàu và công trình nổi của Trường ĐH GTVT TP Hồ
Chí Minh (số 2, Đường D3, khu Văn Thánh Bắc, phường 25, quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí
Minh), hoặc E-mail:


Xin trân trọng cảm ơn!

Các tác giả

6



7 CHƯƠNG I IMO

CHƯƠNG I: TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ
(IMO - International Maritime Organization)
I.1 Vài nét lịch sử của IMO:
Hiện nay Tổ chức hàng hải Quốc tế (IMO) là một trong những tổ chức chuyên môn của
Liên Hiệp Quốc có trách nhiệm đưa ra các giải pháp để nâng cao khả năng an toàn ,an ninh và
chống ô nhiễm môi trường biển trong khai thác vận tải biển quốc tế. Đồng thời IMO cũng tham
gia vào các lĩnh vực mang tính pháp lý và bồi thường, để tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải biển
phát triển có hiệu quả cũng như có các biện pháp thích hợp tư vấn và hỗ trợ về kỹ thuật.
Từ khi có máy hơi nước ngành vận tải biển phát triển mạnh và mang tính toàn cầu, các
nứớc đều nhận thức được rằng vận tải biển sẽ hiệu quả hơn và thuận lợi hơn khi được điều phối
thông qua một tổ chức thường trực Quốc tế. Vì lẽ này ,Hội nghị Hàng hải của Liên Hiệp Quốc đã
được Hội đồng kinh tế xã hội (ECOSOC) tổ chức tại Geneva-Thuỵ Sĩ ,từ ngày 19/2/1948 đến
6/3/1948. Tại Hội nghị này đã thông qua Công ước thành lập Tổ chức Tư vấn liên chính Phủ về
hàng hải, được gọi tắt là IMCO (Inter-Governmental Maritime Consultative Organization) và Tổ
chức này từ ngày 20 tháng 5 năm 1982 được đổi tên là Tổ Chức Hàng Hải Quốc Tế (IMO) cho
đến ngày nay.
Theo quy định , công ước thành lập của tổ chức này có hiệu lực khi được 21 quốc gia,
trong đó có 7 quốc gia có đội tàu có tổng dung tích trên 1 triệu , phê chuẩn thì công ước này mới
có hiệu lực. Ngày 17/3/1958, Nhật Bản là nước thứ 21 đồng thời là nứơc thứ 8 có đội tàu có
tổng dung tích trên 1 trịêu ký phê chuẩn công ước này, đây chính là ngày công ước thành lập
của Tổ chức có hiệu lực và được lấy làm ngày thành lập của Tổ Chức Hàng Hải Quốc Tế.
Năm 1960, Tổ chức đã ký Hiệp định với Liên hiệp quốc để trở thành cơ quan chuyên
môn của Liên hiệp quốc. Tổ chức Hàng hải quốc tế có quan hệ với nhiều tổ chức liên chính phủ
và phi chính phủ, có trụ sở tại Luân Đôn –Anh tại địa chỉ :
4 Albert Embankment
London SE1 7SR
United Kingdom

Tel : +44 (0) 2077357611
Fax :+44 (0) 2075873210
Email :
Đồng thời cũng là tổ chức chuyên môn duy nhất của Liên hiệp quốc có trụ sở tại Anh
quốc. Trang WEB của tổ chức />Một trong những mục tiêu chính của Tổ Chức Hàng Hải Quốc tế là tạo ra cơ chế để thúc
đẩy sự hợp tác giữa các Chính phủ trong lĩnh vực kỹ thuật và các lĩnh vực khác của vận tải biển
tiến tới sự thống nhất ở mức độ cao nhất về các tiêu chuẩn an toàn hàng hải. Tổ chức có trách
7


8 CHƯƠNG I IMO
nhiệm đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển bằng cách thông qua các công ước , quy
định bắt buộc , các bộ luật để đề phòng và ngăn chặn ô nhiễm biển từ các phương tiện tham gia
vận tải biển và khai thác đại dương. Tổ chức còn quan tâm đến các vấn đề pháp lý và hành chính
liên quan tới vận tải biển cũng như các vấn đề đơn giản hoá các thủ tục thương thuyền toàn cầu.
Tổ chức tạo ra điều kiện giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo thuyền viên, các nhân viên quản lý liên
quan tới lĩnh vực hàng hải , an toàn , an ninh và môi trường, cung cấp các thông tin chuyên
ngành cho các nước thành viên và đặc biệt quan tâm tới các nước đang phát triển. Tổ chức
khuyến khích việc bãi bỏ sự phân biệt đối xử và những hạn chế không cần thiết của các nước đối
với hàng hải quốc tế nhằm đưa hàng hải vào phục vụ thương mại quốc tế hiệu quả và thuận lợi
hơn, giúp đỡ và khuyến khích các Chính phủ củng cố và hiện đại hoá ngành hàng hải quốc gia.
I.2 Cơ Cấu Tổ Chức
Cơ cấu tổ chức của Tổ chức Hàng hải quốc tế bao gồm: Đại hội đồng (Assembly), Hội
đồng (Council) và 5 Ủy ban chính :
- Ủy ban An toàn hàng hải (the Maritime Safety Committee-MSC);
- Ủy ban Bảo vệ môi trường biển (the Maritime Environment Protection CommitteeMEPC);
- Ủy ban Pháp luật (the Legal Committee);
- Ủy ban Hợp tác kỹ thuật (the Technical Cooperation Committee);
- Ủy ban Đơn giản hoá các thủ tục (the Facilitation Committee);
Và một loạt các tiểu uỷ ban khác.

Đại hội đồng: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Tổ chức, bao gồm toàn bộ các nước
thành viên, thông lệ hai năm họp một lần trừ có những trường hợp đặc biệt. Đại hội đồng có
nhiệm vụ phê chuẩn chương trình làm việc của Tổ chức cho thời gian giữa hai kỳ hội nghị, bầu
hội đồng và kết nạp thành viên mới, xem xét thông qua chương trình ngân sách, các khuyến nghị
của các uỷ ban, xem xét việc sửa đổi, bổ sung Công ước v.v…
Hội đồng: Được đại hội đồng bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm. Hội đồng là cơ quan chấp hành
của Tổ Chức, dưới quyền của Đại hội đồng và chịu trách nhiệm giám sát các công việc của tổ
chức. Giữa hai kỳ họp của Đại hội đồng , Hội đồng thực hiện tất cả các chức năng của Đại hội
đồng, trừ chức năng đưa ra các khuyến nghị cho các chính phủ về an toàn hàng hải và ngăn ngừa
ô nhiễm vì đây là quyền của Đại hội đồng theo điều 15(J) của công ước thành lập Tổ chức. Hội
đồng cũng có trách nhiệm giới thiệu Tổng thư ký cho Đại hội đồng chuẩn y. Hội đồng họp ít nhất
mỗi năm một lần.
Theo quy định hiện nay Hội đồng gồm 40 thành viên do Đại hội đồng bầu ra theo nguyên
tắc sau:
Hạng (a): 10 nước có năng lực cung cấp dịch vụ hàng hải quốc tế lớn nhất;
Hạng (b): 10 nước có năng lực cung cấp thương mại hàng hải quốc tế lớn nhất;
8


9 CHƯƠNG I IMO
Hạng (c): 20 nước còn lại không được bầu theo hạng (a),(b), nhưng phải là những nước
có lợi ích đặc biệt trong vận tải biển và việc bầu chọn phải đảm bảo nguyên tắc là tất cả các khu
vực địa lý lớn đều có đại diện ở Hội đồng.
Các thành viên của Hội đồng được bầu tại khoá 26 cho năm 2010-2011 gồm:
(a). Trungquốc, Hy lạp,Ý, Nhật, Na uy, Panama, Hàn quốc, Nga, Anh, Mỹ;
(b). Argentina, Bangladesh, Brazil, Canada, Pháp, Đức, Ấn độ, Hà Lan, Bồ Đào Nha,
Thuỵ điển;
(c). Úc, Bahamas, Bỉ, Chile, Cyprus, Đanmạch, Egypt, Indonesia, Jamaica, Kenya,
Malaysia, Malta, Mexico, Nigeria, Philippines, Arabia Saudi, Singapore, Nam phi, Thái Lan, Thổ
Nhĩ Kỳ.

Ủy ban An toàn hàng hải (the Maritime Safety Committee-MSC): là cơ quan kỹ thuật
cao nhất của IMO, bao gồm toàn bộ các thành viên của Tổ chức, mỗi năm họp một lần. Các chức
năng của Ủy ban này là xem xét mọi vấn đề của Tổ Chức có liên quan đến kết cấu và trang bị
cho tàu, quy tắc tránh va, vận chuyển hàng nguy hiểm, các quy trình và yêu cầu an toàn hàng hải,
thông báo địa lý thuỷ văn, nhật ký và ghi chép hàng hải, điều tra tai nạn hàng hải, tìm kiếm và
cứu nạn v.v…
Ủy ban Bảo vệ môi trường biển (the Maritime Environment Protection CommitteeMEPC): bao gồm toàn bộ các thành viên của Tổ Chức. Nhiệm vụ chính của Uỷ ban này là điều
phối và quản lý các hoạt động của Tổ chức về ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm biển từ tàu gây ra
và tìm các biện pháp để ngăn chặn lại sự ô nhiễm.
Ban thư ký: Hiện nay Ban thư ký của IMO gồm có Tổng thư ký và hơn 300 nhân viên
tại trụ sở chính của Tổ Chức ở London. Tổng thư ký hiện nay của IMO là Ngài Efthimios E.
Mitropoulos (Người Hy Lạp).
Các ngài Tổng thư ký của IMO qua các thời kỳ:
Ove Nielsen (Đan Mạch)

1961

William Graham (Anh, Quyền Tổng thư ký)

1961-1963

Jean Roullier (Pháp)

1964-1967

Colin Goad (Anh)

1968-1973

Chandrika Prasad Srivastava (Ấn độ)


1974-1989

William A. O Neil (Canada)

1990-2003

Efthimios E. Mitropoulos (Hy Lạp)

2004- đến nay

Các học viện đào tạo của IMO :
Hiện nay IMO có các học viện đào tạo sau :
-Trừơng Đại Học Hàng Hải thế giới (World Maritime University)
9


10 CHƯƠNG I IMO
-Học viện Hàng hải Quốc tế (IMO International Maritime Law Institute)
-Viện Hàn lâm An toàn hàng hải, an ninh và môi trường (International Maritime
Safety,Security and Environment Academy)
I.3 Số Các Thành viên tham gia IMO tới nay:
Tổ chức Hàng hải quốc tế có hai loại thành viên:
- Thành viên đầy đủ (thành viên chính thức): Gồm các quốc gia là thành viên của Liên
Hiệp Quốc sau khi đã chấp nhận Công ước thành lập Tổ chức Hàng hải quốc tế.
- Thành viên liên kết (Quan sát viên): gồm các lãnh thổ do một nước hội viên Tổ chức
Hàng hải quốc tế hoặc Liên Hiệp quốc chịu trách nhiệm về quan hệ quốc tế của lãnh thổ này.
Cho tới nay (12/09/2011) Tổ chức Hàng hải quốc tế có 170 quốc gia thành viên và 3
thành viên liên kết.
STT


Tên Nước (Tiếng Anh)

Năm tham
gia

1

Albania

1993

2

Algeria

1963

3

Angola

1977

4

Antigua and Barbuda

1986


5

Argentina

1953

6

Australia

1952

7

Austria

1975

8

AzerbaiJan

1995

9

Bahamas

1976


10

Bahrain

1976

11

Bangladesh

1976

12

Barbados

1970

13

Belgium

1951

14

Belize

1990


15

Benin

1980

16

Bolivia(Plurinational State of)

1987

17

Bosnia and Herzegovina

1993

18

Brazil

1963

19

Brunei Darussalam

1984


10


11 CHƯƠNG I IMO
20

Bulgaria

1960

21

Cambodia

1961

22

Cameroon

1961

23

Canada

1948

24


Cape Verde

1976

25

Chile

1972

26

China

1973

27

Colombia

1974

28

Comoros

2001

29


Congo

1975

30

Cook Islands

2008

31

Costa Rica

1981

32

Côte dIvoire

1960

33

Croatia

1992

34


Cuba

1966

35

Cyprus

1973

36

Czech Republic

1993

37

Democratic Peoplés Republic of Korea

1986

38

Democratic Republic of the Congo

1973

39


Denmark

1959

40

Djibouti

1979

41

Dominica

1979

42

Dominiccan Republic

1953

43

Ecuador

1956

44


Egypt

1958

45

El Salvador

1981

46

Equatoria Guinea

1972

47

Eritrea

1993

48

Estonia

1992

49


Ethiopia

1975

50

FiJi

1983

11


12 CHƯƠNG I IMO
51

Finland

1959

52

France

1952

53

Gabon


1976

54

Gambia

1979

55

Georgia

1993

56

Germany

1959

57

Ghana

1959

58

Greece


1958

59

Grenada

1998

60

Guatemala

1983

61

Guinea

1975

62

Guinea – Bissau

1977

63

Guyana


1980

64

Haiti

1953

65

Honduras

1954

66

Hungary

1970

67

Iceland

1960

68

India


1959

69

Indonesia

1961

70

Iran (Islamic Repuplic of)

1958

71

Iraq

1973

72

Ireland

1951

73

Israel


1952

74

Italia

1957

75

Jamaica

1976

76

Japan

1958

77

Jordan

1973

78

Kazakhstan


1994

79

Kenya

1973

80

Kiribaty

2003

81

Kuwait

1960

12


13 CHƯƠNG I IMO
82

Latvia

1993


83

Lebanon

1996

84

Liberia

1959

85

Libyan Arab Jamahiriya

1970

86

Lithuania

1995

87

Luxembourg

1991


88

Madagascar

1961

89

Malawi

1989

90

Malaysia

1971

91

Maldivies

1967

92

Malta

1966


93

Marshall Islands

1988

94

Mauritania

1961

95

Mauritius

1978

96

Mexico

1954

97

Monaco

1989


98

Mongolia

1996

99

Montenegro

2006

100

Morocco

1962

101

Mozambique

1979

102

Myanmar

1951


103

Namibia

1994

104

Nepal

1979

105

Netherland

1949

106

New Zealand

1960

107

Nicaragua

1982


108

Nigeria

1962

109

Norway

1958

110

Oman

1974

111

Pakistan

1958

112

Panama

1958


13


14 CHƯƠNG I IMO
113

Papua New Guinea

1976

114

Paraguay

1993

115

Peru

1968

116

Phillippines

1964

117


Poland

1960

118

Portugal

1976

119

Qatar

1977

120

Republic of Korea

1962

121

Republic of Moldova

2001

122


Republic of Palau

2011

123

Romania

1965

124

Russian Federation

1958

125

Saint Kitts and Nevis

2001

126

Sait Lucia

1980

127


Saint Vincent and the Grenadines

1981

128

Samoa

1996

129

San Marino

2002

130

Sao Tom and Principe

1990

131

Saudi Arabia

1969

132


Senegal

1960

133

Serbia

2000

134

Seychelles

1978

135

Sierra Leone

1973

136

Singapore

1966

137


Slovakia

1993

138

Slovenia

1993

139

Solomon Islands

1988

140

Somalia

1978

141

South Africa

1995

142


Spain

1962

143

Sri Lanka

1972

14


15 CHƯƠNG I IMO
144

Sudan

1974

145

Suriname

1976

146

Sweden


1959

147

Swtzerland

1955

148

Syrian Arab Republic

1963

149

Thailand

1973

150

The former Yugoslav Republic of Macedonia

1993

151

Timor-Leste


2005

152

Togo

1983

153

Tonga

2000

154

Tridad and Tobago

1965

155

Tunisia

1963

156

Turkey


1958

157

Turkmenistan

1993

158

Tuvalu

2004

159

Uganda

2009

160

Ukraine

1994

161

United Arab Emirates


1980

162

United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland

1949

163

United Republic of Tanzania

1974

164

United States of America

1950

165

Uruguay

1968

166

Vanuatu


1986

167

Venezuela (Bolivarian Republic of)

1975

168

Viet Nam

1984

169

Yemen

1979

170

Zimbabwe

2005

Quan sát viên
1

Hong kong,Chaina


1967

2

Macao,China

1990

3

The Faroe Islands, Denmark

2002

I.4 Việt Nam trở thành thành viên của IMO khi nào :
15


16 CHƯƠNG I IMO
Ngày 28/5/1984 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Hàng hải quốc
tế (IMO). Vào lúc này, chúng ta có thể tham gia bất kỳ một tổ chức nào của quốc tế là điều
không khó khăn gì, nhưng vào giai đoạn 5, 10 năm mới giải phóng miền Nam thì quả là khó
khăn lớn, thế nhưng các cơ quan chức năng với những con người vì trách nhiệm và lương tâm
với ngành hàng hải Việt nam phải được phát triển và hội nhập toàn cầu và khu vực nên đã có rất
nhiều nỗ lực để chúng ta sớm trở thành thành viên của IMO, một trong những người đã có nhiều
đóng góp và chỉ đạo là Cố Cục trưởng Cục Đăng Kiểm Việt Nam, Phó Hiệu trưởng Trường Đại
Học Hàng Hải Việt Nam Đinh Văn Khai.
Sau khi Việt nam trở thành thành viên của IMO , đã có nhiều cán bộ của các đơn vị như
Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng Kiểm Việt Nam, Trường Đại học Hàng hải, Vinalines v.v…

đã được IMO giúp đào tạo tại Học viện đào tạo của IMO qua các khoá ngắn hạn và dài hạn.
Những cán bộ đã qua đào tạo của IMO như: Cố Hiệu trửơng trường Đại học Hàng Hải Việt Nam,
Cục trưởng Cục Đường Thuỷ Việt Nam Trần Đắc Sửu, Nguyên Cục Trưởng Cục Đăng Kiểm
Việt Nam Nguyễn Văn Ban, Nguyên Phó Cục Trưởng Cục Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Công
Đức, Hiệu trưởng Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam Đặng Văn Uy v.v…
Chúng ta cũng đã thiết lập Ban thư ký IMO Việt Nam, lúc đầu do Cục Đăng kiểm Việt
Nam thường trực thông qua văn phòng thường trực. Còn hiện nay Văn phòng thường trực của
Ban thư ký IMO Việt Nam trực thuộc Cục Hàng Hải Việt Nam.

16


17 CHƯƠNG I IMO

17


18 CHƯƠNG I IMO

18


19 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO

CHƯƠNG II: CÁC CÔNG ƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐÓNG TÀU
VÀ AN TOÀN HÀNG HẢI CỦA IMO
(THE CONVENTIONS RELATING TO SHIPBUILDING AND MARITIME SAFETY)
II.1 Giới thiệu chung:
Công ước quốc tế là văn bản ghi rõ những việc cần tuân theo và những điều bị cấm thi
hành, liên quan đến một lĩnh vực nào đó, do một nhóm nước thoả thuận và cùng cam kết thực

hiện, nhằm tạo ra tiếng nói chung, sự thống nhất về hành động và sự hợp tác trong các nước
thành viên.
Công ước quốc tế có hiệu lực trọn vẹn với các nước thành viên, nhưng cũng có tác động
rất lớn đối với các nước trong khu vực chưa tham gia công ước.
Đại cách mạng công nghiệp của thế kỷ 18 và 19 và làn sóng thương mại quốc tế đòi hỏi
một loạt các Hiệp ước quốc tế liên quan tới hàng hải trong đó bao gồm an toàn cần được thông
qua. Các lĩnh vực đo dung tích tàu, tránh va và thông tin tín hiệu và nhiều vấn đề khác cũng cần
đề cập.
Vào cuối thế kỷ 19 nhiều đề xuất đã được đưa ra về việc thành lập một cơ quan thường
trực quốc tế để triển khai những vấn đề nêu trên cũng như những vấn đề khác phát sinh có liên
quan. Nhưng vì những bất đồng ở nhiều quan điểm khác nhau nên dự án này lúc đó không
thành,thế nhưng các quan hệ hợp tác quốc tế vẫn liên tục duy trì trong thế kỷ 20 và nhiều hiệp
ước quốc tế được phê chuẩn.
Tới ngày 17/03/1958, ngày có hiệu lực của công ước thành lập Tổ chức Hàng hải quốc tế
IMO, hay người ta hay nói đến ngày thành lập IMO, thì một số công ước quan trọng đã được
triển khai đó là:
- Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển, 1948
- Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, 1954
- Và một số hiệp ước liên quan tới mạn khô và chống va trên biển
Sự ra đời của tổ chức IMO cùng vào giai đoạn có những thay đổi lớn của hàng hải thế giới
và công nghiệp đóng tàu buộc tổ chức tiến hành, phối hợp ra đời các công ước mới cũng như
đảm bảo cho các công ước hiện hữu theo kịp và phù hợp các tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Sau hơn 50 năm ra đời chính thức Tổ chức hàng hải quốc tế có trách nhiệm với gần 50 công ước
quốc tế và các thoả thuận và đã thông qua vô vàn các nghị định thư và bổ sung sửa đổi.
II.2 Danh mục các Công ước của IMO liên quan đến đóng tàu và an toàn hàng hải
Số lượng các công ước của tổ chức IMO, được thống kê đến ngày 1/12/2009 được nêu
trong bảng 2.2 dưới đây.

19



20 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
Bảng 2.2

STT

I

Tên công ước

Viết tắt bằng
tiếng Anh

Ngày hiệu
lực

Số
nuớc
chấp
thuận

III

IV

V

VI

17-03-58


168

97,22

II

IMO
Convention

Tỷ lệ %
so với
TDT đội
tàu thế
giới

1

Công Ước thành lập IMO

2

Công ước quốc tế về an toàn SOLAS 1974
sinh mạng trên biển, 1974
(International Convention for the
Safety of Life at Sea, 1974)

25-08-80

159


99,04

3

Nghị định thư 78 (SOLAS Protocol 1978
Protocol 1978)

01-05-81

114

96,16

4

Nghị định thư 88 (SOLAS Protocol 1988
Protocol 1988)

03-02-00

94

93,96

5

Thoả thuận Stockholm 1966

01-04-97


11

8,59

6

Công ước quốc tế về mạn khô, LL 1966
1966 (International Convention
on Load Line, 1966)

21-07-68

159

99,02

7

Nghị định thư 1988 (LL LL
Protocol 1988)
1988

90

94,25

8

Công ước quốc tế về đo dung TONNAGE

tích tàu, 1969 (International 1969
Convention
on
Tonnage
Measurement of Ships, 1969)

18-07-82

150

98,99

9

Công ước quốc tế về các qui tắc COLREG 1972
tránh va trên biển, 1972
(Convention on the International
Regulations
for
Preventing
Collisions at Sea, 1972)

15-07-77

153

98,36

Protocol 03-02-00


20


21 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
10

Công ước quốc tế về an toàn CSC 1972
container, 1972 (International
Convention for Safe Containers,
1972)

06-09-77

78

60,95

11

Bổ
xung
amendments)

-

9

6,18

12


Nghị định thư 1993 của Công SFV
ước quốc tế về an toàn cho tàu 1993
đánh cá, 1977 (Protocol 1993 of
The Torremolinos International
Convention for the Safety of
Fishing Vessels, 1977)

17

19,78

13

Công ước quốc tế về đào tạo, cấp STCW 1978
chứng chỉ và trực ca đối với
thuyền viên, 1978 (International
Convention on Standard of
Training,
Certification
and
Watchkeeping for Seafarers,
1978)

28-04-84

153

99,09


14

Công ước quốc tế về đào tạo, cấp STCW-F
chứng chỉ và trực ca đối với
thuyền viên tàu cá, 1995
(International Convention on
Standard
of
Training,
Certification and Watchkeeping
for Fishing Vessel Personnel,
1995)

-

13

5,33

15

Công ước quốc tế về tìm kiếm và SAR 1979
cứu nạn trên biển, 1979
(International Convention on
Maritime Search and Rescue,
1979)

22-06-85

96


59,48

16

Thỏa thuận về các tàu khách STP 1971
thương mại đặc biệt, 1971
(Special Trade Passenger Ships
Agreement, 1971)

02-01-74

17

23,98

17

Nghị định thư về không gian qui SPACE
định cho tàu khách thương mại 1973

STP 02-06-77

16

23,33

1993

(1993

Protocol

21


22 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
đặc biệt, 1973 (Protocol on
Space Requirements on Special
Trade Passenger Ships, 1973)
18

Công ước về tổ chức vệ tinh IMSO C 1976
hàng hải quốc tế, 1976
(Convention on the International
Maritime Satellite Organization,
1976)

16-07-79

94

99,71

19

Hệ thống vệ tinh toàn cầu INMARSAT
(INMARSAT OA 1976)
OA 1976

16-07-79


89

91,63

20

Sửa đổi 1994 (Amendments 1994
1994)
Amendments

-

40

26,91

21

Sửa đổi 2006 (Amendments 2006
2006)
Amendments

-

1

0,37

22


Công ước về tạo điều kiện thuận FAL 1965
lợi trong giao thông hàng hải
quốc tế, 1965 (Convention on
Facilitation of International
Maritime Traffic, 1965)

05-03-67

114

90,31

23

Công ước quốc tế về ngăn ngừa MARPOL
ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, 73/78
được sửa đổi bằng nghị định thư
liên quan, 1978 (Interational
Convention for the Prevention of
Pollution from Ships, 1973, as
modified by the Protocol of 1978
relating thereto)
Annex I/II
Phụ lục I/II (Annex I/II)

02-10-83

150


99,14

24

Công ước quốc tế về ngăn ngừa MARPOL
ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, 73/78
được sửa đổi bằng nghị định thư
liên quan, 1978 (Interational
22


23 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
Convention for the Prevention of
Pollution from Ships, 1973, as
modified by the Protocol of 1978
relating thereto)
Annex III

01-07-92

133

95,76

Công ước quốc tế về ngăn ngừa MARPOL
ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, 73/78
được sửa đổi bằng nghị định thư
liên quan, 1978 (Interational
Convention for the Prevention of
Pollution from Ships, 1973, as

modified by the Protocol of 1978
relating thereto)
Annex IV
Phụ lục IV (Annex IV)

27-09-03

124

81,62

Công ước quốc tế về ngăn ngừa MARPOL
ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, 73/78
được sửa đổi bằng nghị định thư
liên quan, 1978 (Interational
Convention for the Prevention of
Pollution from Ships, 1973, as
modified by the Protocol of 1978
relating thereto)
Annex V
Phụ lục V (Annex V)

31-12-88

139

97,18

57


83,59

86

67,09

Phụ lục III (Annex III)
25

26

27

28

Công ước quốc tế về ngăn ngừa MARPOL
ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, 73/78
được sửa đổi bằng nghị định thư
liên quan, 1978 (Interational
Convention for the Prevention of
Pollution from Ships, 1973, as
modified by the Protocol of 1978
relating thereto)
Protocol 1997- 19-05-88
Nghị định thư 1997 - Phụ lục VI
Annex VI
(Protocol 1997 - Annex VI)
Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm LC 1972

30-08-75


23


24 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
biển do đổ chất thải và các (London
nguyên nhân khác, 1972 Covention
(Convention on the Prevention 1972)
of Marine Pollution by Dumping
of Wastes and Other Matter,
1972)
29

Các bổ xung 1978 của Công ước 1978
về ngăn ngừa ô nhiễm biển do đổ amendments
chất thải và các nguyên nhân
khác, 1972 (1978 amendments
of Convention on the Prevention
of Marine Pollution by Dumping
of Wastes and Other Matter,
1972)

30

Nghị định thư 1966 của Công LC
ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển 1996
do đổ chất thải và các nguyên
nhân khác, 1972 (Protocol 1966
of Convention on the Prevention
of Marine Pollution by Dumping

of Wastes and Other Matter,
1972)

-

20

17,49

Protocol 24-03-06

37

32,22

31

Công ước quốc tế liên quan đến INTERVENTIO 06-05-75
việc can thiệp hải phận quốc tế N 1969
trong các trường hợp tai họa ô
nhiễm dầu, 1969 (International
Convention
Relating
to
Intervention on the High Seas in
Cases
of
Oil
Pollution
Casualties, 1969)


86

74,40

32

Công ước quốc tế liên quan đến INTERVENTIO 30-03-83
việc can thiệp hải phận quốc tế N
trong các trường hợp tai họa ô Protocol 1973
nhiễm dầu, 1969 (International
Convention
Relating
to

53

48,67

24


25 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
Intervention on the High Seas in
Cases
of
Oil
Pollution
Casualties, 1969)
Nghị định thư 1973 (Protocol

1973)
33

Công ước quốc tế về trách nhiệm CLC 1969
dân sự đối với tổn thất ô nhiễm
dầu,
1969
(International
Convention on Civil Liability for
Oil Pollution Damage, 1969)

19-06-75

38

2,80

34

Công ước quốc tế về trách nhiệm CLC 1969
dân sự đối với tổn thất ô nhiễm Protocol 1976
dầu,
1969
(International
Convention on Civil Liability for
Oil Pollution Damage, 1969)

08-04-81

53


56,41

30-05-96

122

96,70

22-11-94

31

47,33

30-05-96

104

94,17

Nghị định thư 1976 (Protocol
1976)
35

Công ước quốc tế về trách nhiệm CLC 1969
dân sự đối với tổn thất ô nhiễm Protocol 1992
dầu,
1969
(International

Convention on Civil Liability for
Oil Pollution Damage, 1969)
-

36

Nghị định thư 1992 (Protocol
1992)

Công ước quốc tế về thành lập FUND 1971
quỹ quốc tế bồi thường thiệt hại Protocol 1976
ô nhiễm dầu, 1971 (International
Convention on the Establishment
of an International Fund for
Compensation for Oil Pollution
Damage, 1971)
Nghị định thư 1976 (Protocol
1976)

37

Công ước quốc tế về thành lập FUND 1971
quỹ quốc tế bồi thường thiệt hại Protocol 1992
ô nhiễm dầu, 1971 (International

25


×