1 MỤC LỤC
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
5
CHƯƠNG I: TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ
(IMO - International Maritime Organization)
7
I.1 Vài nét lịch sử của IMO
7
I.2 Cơ Cấu Tổ Chức
8
I.3 Số Các Thành viên tham gia IMO tới nay
10
I.4 Việt Nam trở thành thành viên của IMO khi nào ?
16
CHƯƠNG II: CÁC CÔNG ƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐÓNG TÀU VÀ
AN TOÀN HÀNG HẢI CỦA IMO
(The Conventions Relating To Shipbuilding And Maritime Safety)
19
II.1 Giới thiệu chung
19
II.2 Danh mục các Công ước của IMO liên quan đến đóng tàu và an toàn hàng hải
19
II.3 Phê chuẩn Công ước
30
II.4 Ngày hiệu lực của Công ước
31
II.5 Ký kết, phê chuẩn, chấp thuận, thông qua và tham gia
32
II.6 Bổ sung và sửa đổi
33
II.7 Các công ước của IMO mà Việt Nam đã tham gia
34
CHƯƠNG III: SOLAS 74 – CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN
SINH MẠNG CON NGƯỜI TRÊN BIỂN, 1974
(International Covention of the Safety of Life at Sea, 1974)
37
III.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của SOLAS 74
37
III.1.2 Cấu trúc của SOLAS 74
40
III.1.3 Nội dung chính của SOLAS 74
41
III.2 Chương II-1: Đóng tàu -Kết cấu – Phân khoang và ổn định; Thiết bị động lực
và thiết bị điện
III.3 Chương II-2: Đóng tàu-Chống cháy bằng kết cấu – Phát hiện cháy và chữa
59
82
1
2 MỤC LỤC
cháy
III.3.1 Quy định chung
82
III.3.2 Ngăn ngừa cháy và nổ
88
III.3.3 Chống cháy
98
III.3.4 Thoát hiểm
129
III.3.5 Thiết kế và trang bị thay thế
132
III.4 Trang bị và hệ thống cứu sinh
133
III.4.1 Quy định chung
134
III.4.2 Yêu cầu đối với tàu và trang bị cứu sinh
136
III.4.2.1 Tàu hàng và tàu khách
136
III.4.2.2 Tàu hàng (Các yêu cầu cần bổ sung)
143
III.4.3 Các yêu cầu đối với trang bị và hệ thống cứu sinh
146
CHƯƠNG IV: MARPOL 73/78 – CÔNG ƯỚC VỀ NGĂN NGỪA Ô
NHIỄM BIỂN DO DẦU NĂM 1973, SỬA ĐỔI BỔ SUNG NĂM 1978
(International Convention for the Prevention of Marine Pollution from
Ships, 1973 as modified by the Protocol of 1978)
187
IV.1 Giới thiệu chung về công ước MARPOL 73/78
187
IV.2 Các quy định về ngăn ngừa ô nhiễm do dầu
191
IV.2.1 Qui định chung
191
IV.2.2 Các yêu cầu đối với buồng máy của tất cả các tàu
198
IV.2.3 Yêu cầu đối với khu vực hàng của tàu dầu
203
IV.2.4 Yêu cầu về vỏ kép và đáy đôi đối với các tàu dầu được bàn giao vào hoặc
sau ngày 6 tháng 7 năm 1996
208
IV.2.5 Ngăn ngừa ô nhiễm dầu từ tàu dầu chở hàng là dầu nặng
214
IV.2.6 Bảo vệ đáy buồng bơm
216
IV.2.7 Giới hạn kích thước và bố trí các két hàng
216
IV.2.8 Ổn định nguyên vẹn
218
IV.2.9 Phân khoang và ổn định tai nạn
219
IV.2.10 Két lắng
223
2
3 MỤC LỤC
IV.2.11 Hệ thống bơm, đường ống và thải
224
IV.3 Các qui định về kiểm soát ô nhiễm do chở xô chất lỏng độc
226
VI.4 Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do chuyên chở bằng đường biển các chất
độc hại trong bao gói
233
IV.5 Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do nước thải từ tàu
236
IV.6 Những qui định về ngăn ngừa ô nhiễm do rác thải từ tàu
239
IV.7 Các qui định về ngăn ngừa ô nhiễm không khí do tàu gây ra
242
CHƯƠNG V. CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ MẠN KHÔ TÀU BIỂN,
1966 (Load Line 1966)
259
V. 1 Vài nét lịch sử của các công ước quốc tế về mạn khô tàu biển
259
V.2 Phạm vi áp dụng của Công ước mạn khô 66
261
V.3. Cơ sở xây dựng các yêu cầu kỹ thuật của Công ước
262
V.4 Cấu trúc của Load Line 66
262
V.5 Phụ lục I: Các quy định để xác định mạn khô cho tàu
264
CHƯƠNG VI : CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ ĐO DUNG TÍCH TÀU
BIỂN, 1969 (Tonnage 69)
339
VI.1 Lịch sử của việc đo dung tích và các quy định đo dung tích
339
VI.2. Mục đích sử dụng của trị số dung tích
339
VI.3. Nội dung tonnage 69
342
VI.4 Tính thể tích
346
VI.5 Đo và tính toán
346
VI.6 Thay đổi dung tích có ích
346
VI.7 Tổng dung tích của tàu có các két dằn cách ly
347
VI.8 Đo dung tích cho các tàu có chiều dài dưới 24m
348
CHƯƠNG VII. CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG NGỪA VA
CHẠM TÀU THUYỀN TRÊN BIỂN (COLREG 72)
351
3
4 MỤC LỤC
VII.1 Vài Nét Lịch Sử Của Công Ước Quốc Tế Về Phòng Ngừa Va Chạm Tàu
Thuyền Trên Biển (COLREG 72)
351
VII.2 Các quy định chung
351
VII.3 Đèn và dấu hiệu
354
Phụ lục 1 :Vị trí và những đặc tính kỹ thuật của các đèn và dấu hiệu
363
CHƯƠNG VIII. CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ KIỂM SOÁT CÁC HỆ THỐNG
CHỐNG HÀ ĐỘC HẠI CỦA TÀU, 2001 (IAFS,2001)
VIII.1 Vài nét lịch sử của công ước quốc tế về kiểm soát các hệ thống chống hà
độc hại của tàu, 2001
367
367
VIII.2 Công ước quốc tế về kiểm soát các hệ thống chống hà độc hại của tàu, 2001
369
PHỤ LỤC 1:Kiểm soát các hệ thống chống hà
382
PHỤ LỤC 2:Các yêu cầu đối với một đề xuất ban đầu
383
PHỤ LỤC 3:Các yêu cầu đối với một đề xuất hoàn chỉnh
384
PHỤ LỤC 4:Các quy định kiểm tra và chứng nhận hệ thống chống hà
386
TÀI LIỆU THAM KHẢO
391
4
5 LỜI NÓI ĐẦU
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, cuộc đời những con tàu chạy tuyến quốc tế, từ lúc còn trên bản thiết kế, đến thi
công đóng mới, rồi dọc ngang xuyên đại dương, ghé các cảng, khi bảo trì, sửa chữa, lúc “xẻ thịt”
bán sắt vụn, và cả trong trường hợp rủi ro tai nạn…đều phải tuân thủ những quy định của các
Công ước có liên quan của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO).
Mục tiêu phát triển bền vững ngành đóng tàu Việt Nam chỉ có thể đạt được khi cho ra đời
sản phẩm đáp ứng chuẩn mực IMO, đảm bảo hiệu quả, an toàn, vận hành không gây ô nhiễm,
không gặp rắc rối hay bị lưu giữ tại các cảng. Nhằm mục tiêu đó, Bộ môn Lý thuyết thiết kế tàu,
thuộc Khoa Đóng tàu và công trình nổi - Trường ĐH GTVT TP Hồ Chí Minh cập nhật những bổ
sung và sửa đổi của các Công ước quốc tế liên quan của IMO, tập hợp trong giáo trình "CÔNG
ƯỚC QUỐC TẾ LIÊN QUAN ĐẾN ĐÓNG TÀU VÀ AN TOÀN HÀNG HẢI”. Giáo trình cung
cấp cho sinh viên các ngành: Công nghệ đóng tàu thủy, Thiết kế tàu thủy, Thiết bị năng lượng tàu
thủy, Kỹ thuật công trình ngoài khơi…kiến thức cơ bản về các quy định của các Công ước liên
quan mà Việt Nam đã hoặc chưa gia nhập, gồm:
-
Công ước Quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, 1974, (SOLAS
74); Việt Nam có Công hàm xin gia nhập, lưu giữ tại IMO từ 18/12/1990.
-
Công ước Quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, 73/78, (MARPOL
73/78); Việt Nam có Công hàm xin gia nhập, lưu giữ tại IMO từ 18/12/1990.
-
Công ước Quốc tế về mạn khô tàu biển, 1966, (LOAD LINE 66); Việt Nam có
Công hàm xin gia nhập, lưu giữ tại IMO từ 18/12/1990.
-
Công ước Quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969, (TONNAGE 69); Việt Nam
có Công hàm xin gia nhập, lưu giữ tại IMO từ 18/12/1990.
-
Công ước Quốc tế về quy tắc phòng ngừa va chạm tàu thuyền trên biển, 1972,
(COLREG 72); Việt Nam có Công hàm xin gia nhập, lưu giữ tại IMO từ
18/12/1990.
-
Công ước quốc tế về kiểm soát các hệ thống chống hà độc hại của tàu, 2001
(IAFS, 2001);Việt Nam chưa xin gia nhập.
Giáo trình cũng giới thiệu tóm lược về Tổ chức Hàng hải quốc tế và các Công ước quốc
tế liên quan, bao gồm những Công ước đã có hiệu lực, đang chờ đủ điều kiện có hiệu lực, chưa
có hiệu lực.
Những người biên soạn hy vọng tài liệu này không chỉ dành cho sinh viên các ngành nêu
trên, mà còn hữu ích với những cán bộ kỹ thuật và quản lý trong các ngành và lĩnh vực liên quan
như thiết kế, đóng và sửa chữa, khai thác vận hành tàu biển, kiểm tra, giám sát…
Quá trình biên soạn, các tác giả được sự giúp đỡ, động viên của đồng nghiệp ở Trường
đại học GTVT TP Hồ Chí Minh; đặc biệt Đăng kiểm Việt Nam, các Đăng kiểm nước ngoài tại
5
6 LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam, IMO Việt Nam đã tạo điều kiện tiếp cận các thông tin và tài liệu mới nhất và xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này.
Dù cố gắng, do những hạn chế nhất định, tài liệu khó tránh khỏi sai sót. Các tác giả kính
mong đồng nghiệp và bạn đọc giúp ý kiến để ngày càng hoàn thiện. Ý kiến đóng góp xin gửi về
Bộ môn Lý thuyết thiết kế tàu - Khoa Đóng tàu và công trình nổi của Trường ĐH GTVT TP Hồ
Chí Minh (số 2, Đường D3, khu Văn Thánh Bắc, phường 25, quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí
Minh), hoặc E-mail:
Xin trân trọng cảm ơn!
Các tác giả
6
7 CHƯƠNG I IMO
CHƯƠNG I: TỔ CHỨC HÀNG HẢI QUỐC TẾ
(IMO - International Maritime Organization)
I.1 Vài nét lịch sử của IMO:
Hiện nay Tổ chức hàng hải Quốc tế (IMO) là một trong những tổ chức chuyên môn của
Liên Hiệp Quốc có trách nhiệm đưa ra các giải pháp để nâng cao khả năng an toàn ,an ninh và
chống ô nhiễm môi trường biển trong khai thác vận tải biển quốc tế. Đồng thời IMO cũng tham
gia vào các lĩnh vực mang tính pháp lý và bồi thường, để tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải biển
phát triển có hiệu quả cũng như có các biện pháp thích hợp tư vấn và hỗ trợ về kỹ thuật.
Từ khi có máy hơi nước ngành vận tải biển phát triển mạnh và mang tính toàn cầu, các
nứớc đều nhận thức được rằng vận tải biển sẽ hiệu quả hơn và thuận lợi hơn khi được điều phối
thông qua một tổ chức thường trực Quốc tế. Vì lẽ này ,Hội nghị Hàng hải của Liên Hiệp Quốc đã
được Hội đồng kinh tế xã hội (ECOSOC) tổ chức tại Geneva-Thuỵ Sĩ ,từ ngày 19/2/1948 đến
6/3/1948. Tại Hội nghị này đã thông qua Công ước thành lập Tổ chức Tư vấn liên chính Phủ về
hàng hải, được gọi tắt là IMCO (Inter-Governmental Maritime Consultative Organization) và Tổ
chức này từ ngày 20 tháng 5 năm 1982 được đổi tên là Tổ Chức Hàng Hải Quốc Tế (IMO) cho
đến ngày nay.
Theo quy định , công ước thành lập của tổ chức này có hiệu lực khi được 21 quốc gia,
trong đó có 7 quốc gia có đội tàu có tổng dung tích trên 1 triệu , phê chuẩn thì công ước này mới
có hiệu lực. Ngày 17/3/1958, Nhật Bản là nước thứ 21 đồng thời là nứơc thứ 8 có đội tàu có
tổng dung tích trên 1 trịêu ký phê chuẩn công ước này, đây chính là ngày công ước thành lập
của Tổ chức có hiệu lực và được lấy làm ngày thành lập của Tổ Chức Hàng Hải Quốc Tế.
Năm 1960, Tổ chức đã ký Hiệp định với Liên hiệp quốc để trở thành cơ quan chuyên
môn của Liên hiệp quốc. Tổ chức Hàng hải quốc tế có quan hệ với nhiều tổ chức liên chính phủ
và phi chính phủ, có trụ sở tại Luân Đôn –Anh tại địa chỉ :
4 Albert Embankment
London SE1 7SR
United Kingdom
Tel : +44 (0) 2077357611
Fax :+44 (0) 2075873210
Email :
Đồng thời cũng là tổ chức chuyên môn duy nhất của Liên hiệp quốc có trụ sở tại Anh
quốc. Trang WEB của tổ chức />Một trong những mục tiêu chính của Tổ Chức Hàng Hải Quốc tế là tạo ra cơ chế để thúc
đẩy sự hợp tác giữa các Chính phủ trong lĩnh vực kỹ thuật và các lĩnh vực khác của vận tải biển
tiến tới sự thống nhất ở mức độ cao nhất về các tiêu chuẩn an toàn hàng hải. Tổ chức có trách
7
8 CHƯƠNG I IMO
nhiệm đặc biệt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển bằng cách thông qua các công ước , quy
định bắt buộc , các bộ luật để đề phòng và ngăn chặn ô nhiễm biển từ các phương tiện tham gia
vận tải biển và khai thác đại dương. Tổ chức còn quan tâm đến các vấn đề pháp lý và hành chính
liên quan tới vận tải biển cũng như các vấn đề đơn giản hoá các thủ tục thương thuyền toàn cầu.
Tổ chức tạo ra điều kiện giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo thuyền viên, các nhân viên quản lý liên
quan tới lĩnh vực hàng hải , an toàn , an ninh và môi trường, cung cấp các thông tin chuyên
ngành cho các nước thành viên và đặc biệt quan tâm tới các nước đang phát triển. Tổ chức
khuyến khích việc bãi bỏ sự phân biệt đối xử và những hạn chế không cần thiết của các nước đối
với hàng hải quốc tế nhằm đưa hàng hải vào phục vụ thương mại quốc tế hiệu quả và thuận lợi
hơn, giúp đỡ và khuyến khích các Chính phủ củng cố và hiện đại hoá ngành hàng hải quốc gia.
I.2 Cơ Cấu Tổ Chức
Cơ cấu tổ chức của Tổ chức Hàng hải quốc tế bao gồm: Đại hội đồng (Assembly), Hội
đồng (Council) và 5 Ủy ban chính :
- Ủy ban An toàn hàng hải (the Maritime Safety Committee-MSC);
- Ủy ban Bảo vệ môi trường biển (the Maritime Environment Protection CommitteeMEPC);
- Ủy ban Pháp luật (the Legal Committee);
- Ủy ban Hợp tác kỹ thuật (the Technical Cooperation Committee);
- Ủy ban Đơn giản hoá các thủ tục (the Facilitation Committee);
Và một loạt các tiểu uỷ ban khác.
Đại hội đồng: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Tổ chức, bao gồm toàn bộ các nước
thành viên, thông lệ hai năm họp một lần trừ có những trường hợp đặc biệt. Đại hội đồng có
nhiệm vụ phê chuẩn chương trình làm việc của Tổ chức cho thời gian giữa hai kỳ hội nghị, bầu
hội đồng và kết nạp thành viên mới, xem xét thông qua chương trình ngân sách, các khuyến nghị
của các uỷ ban, xem xét việc sửa đổi, bổ sung Công ước v.v…
Hội đồng: Được đại hội đồng bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm. Hội đồng là cơ quan chấp hành
của Tổ Chức, dưới quyền của Đại hội đồng và chịu trách nhiệm giám sát các công việc của tổ
chức. Giữa hai kỳ họp của Đại hội đồng , Hội đồng thực hiện tất cả các chức năng của Đại hội
đồng, trừ chức năng đưa ra các khuyến nghị cho các chính phủ về an toàn hàng hải và ngăn ngừa
ô nhiễm vì đây là quyền của Đại hội đồng theo điều 15(J) của công ước thành lập Tổ chức. Hội
đồng cũng có trách nhiệm giới thiệu Tổng thư ký cho Đại hội đồng chuẩn y. Hội đồng họp ít nhất
mỗi năm một lần.
Theo quy định hiện nay Hội đồng gồm 40 thành viên do Đại hội đồng bầu ra theo nguyên
tắc sau:
Hạng (a): 10 nước có năng lực cung cấp dịch vụ hàng hải quốc tế lớn nhất;
Hạng (b): 10 nước có năng lực cung cấp thương mại hàng hải quốc tế lớn nhất;
8
9 CHƯƠNG I IMO
Hạng (c): 20 nước còn lại không được bầu theo hạng (a),(b), nhưng phải là những nước
có lợi ích đặc biệt trong vận tải biển và việc bầu chọn phải đảm bảo nguyên tắc là tất cả các khu
vực địa lý lớn đều có đại diện ở Hội đồng.
Các thành viên của Hội đồng được bầu tại khoá 26 cho năm 2010-2011 gồm:
(a). Trungquốc, Hy lạp,Ý, Nhật, Na uy, Panama, Hàn quốc, Nga, Anh, Mỹ;
(b). Argentina, Bangladesh, Brazil, Canada, Pháp, Đức, Ấn độ, Hà Lan, Bồ Đào Nha,
Thuỵ điển;
(c). Úc, Bahamas, Bỉ, Chile, Cyprus, Đanmạch, Egypt, Indonesia, Jamaica, Kenya,
Malaysia, Malta, Mexico, Nigeria, Philippines, Arabia Saudi, Singapore, Nam phi, Thái Lan, Thổ
Nhĩ Kỳ.
Ủy ban An toàn hàng hải (the Maritime Safety Committee-MSC): là cơ quan kỹ thuật
cao nhất của IMO, bao gồm toàn bộ các thành viên của Tổ chức, mỗi năm họp một lần. Các chức
năng của Ủy ban này là xem xét mọi vấn đề của Tổ Chức có liên quan đến kết cấu và trang bị
cho tàu, quy tắc tránh va, vận chuyển hàng nguy hiểm, các quy trình và yêu cầu an toàn hàng hải,
thông báo địa lý thuỷ văn, nhật ký và ghi chép hàng hải, điều tra tai nạn hàng hải, tìm kiếm và
cứu nạn v.v…
Ủy ban Bảo vệ môi trường biển (the Maritime Environment Protection CommitteeMEPC): bao gồm toàn bộ các thành viên của Tổ Chức. Nhiệm vụ chính của Uỷ ban này là điều
phối và quản lý các hoạt động của Tổ chức về ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm biển từ tàu gây ra
và tìm các biện pháp để ngăn chặn lại sự ô nhiễm.
Ban thư ký: Hiện nay Ban thư ký của IMO gồm có Tổng thư ký và hơn 300 nhân viên
tại trụ sở chính của Tổ Chức ở London. Tổng thư ký hiện nay của IMO là Ngài Efthimios E.
Mitropoulos (Người Hy Lạp).
Các ngài Tổng thư ký của IMO qua các thời kỳ:
Ove Nielsen (Đan Mạch)
1961
William Graham (Anh, Quyền Tổng thư ký)
1961-1963
Jean Roullier (Pháp)
1964-1967
Colin Goad (Anh)
1968-1973
Chandrika Prasad Srivastava (Ấn độ)
1974-1989
William A. O Neil (Canada)
1990-2003
Efthimios E. Mitropoulos (Hy Lạp)
2004- đến nay
Các học viện đào tạo của IMO :
Hiện nay IMO có các học viện đào tạo sau :
-Trừơng Đại Học Hàng Hải thế giới (World Maritime University)
9
10 CHƯƠNG I IMO
-Học viện Hàng hải Quốc tế (IMO International Maritime Law Institute)
-Viện Hàn lâm An toàn hàng hải, an ninh và môi trường (International Maritime
Safety,Security and Environment Academy)
I.3 Số Các Thành viên tham gia IMO tới nay:
Tổ chức Hàng hải quốc tế có hai loại thành viên:
- Thành viên đầy đủ (thành viên chính thức): Gồm các quốc gia là thành viên của Liên
Hiệp Quốc sau khi đã chấp nhận Công ước thành lập Tổ chức Hàng hải quốc tế.
- Thành viên liên kết (Quan sát viên): gồm các lãnh thổ do một nước hội viên Tổ chức
Hàng hải quốc tế hoặc Liên Hiệp quốc chịu trách nhiệm về quan hệ quốc tế của lãnh thổ này.
Cho tới nay (12/09/2011) Tổ chức Hàng hải quốc tế có 170 quốc gia thành viên và 3
thành viên liên kết.
STT
Tên Nước (Tiếng Anh)
Năm tham
gia
1
Albania
1993
2
Algeria
1963
3
Angola
1977
4
Antigua and Barbuda
1986
5
Argentina
1953
6
Australia
1952
7
Austria
1975
8
AzerbaiJan
1995
9
Bahamas
1976
10
Bahrain
1976
11
Bangladesh
1976
12
Barbados
1970
13
Belgium
1951
14
Belize
1990
15
Benin
1980
16
Bolivia(Plurinational State of)
1987
17
Bosnia and Herzegovina
1993
18
Brazil
1963
19
Brunei Darussalam
1984
10
11 CHƯƠNG I IMO
20
Bulgaria
1960
21
Cambodia
1961
22
Cameroon
1961
23
Canada
1948
24
Cape Verde
1976
25
Chile
1972
26
China
1973
27
Colombia
1974
28
Comoros
2001
29
Congo
1975
30
Cook Islands
2008
31
Costa Rica
1981
32
Côte dIvoire
1960
33
Croatia
1992
34
Cuba
1966
35
Cyprus
1973
36
Czech Republic
1993
37
Democratic Peoplés Republic of Korea
1986
38
Democratic Republic of the Congo
1973
39
Denmark
1959
40
Djibouti
1979
41
Dominica
1979
42
Dominiccan Republic
1953
43
Ecuador
1956
44
Egypt
1958
45
El Salvador
1981
46
Equatoria Guinea
1972
47
Eritrea
1993
48
Estonia
1992
49
Ethiopia
1975
50
FiJi
1983
11
12 CHƯƠNG I IMO
51
Finland
1959
52
France
1952
53
Gabon
1976
54
Gambia
1979
55
Georgia
1993
56
Germany
1959
57
Ghana
1959
58
Greece
1958
59
Grenada
1998
60
Guatemala
1983
61
Guinea
1975
62
Guinea – Bissau
1977
63
Guyana
1980
64
Haiti
1953
65
Honduras
1954
66
Hungary
1970
67
Iceland
1960
68
India
1959
69
Indonesia
1961
70
Iran (Islamic Repuplic of)
1958
71
Iraq
1973
72
Ireland
1951
73
Israel
1952
74
Italia
1957
75
Jamaica
1976
76
Japan
1958
77
Jordan
1973
78
Kazakhstan
1994
79
Kenya
1973
80
Kiribaty
2003
81
Kuwait
1960
12
13 CHƯƠNG I IMO
82
Latvia
1993
83
Lebanon
1996
84
Liberia
1959
85
Libyan Arab Jamahiriya
1970
86
Lithuania
1995
87
Luxembourg
1991
88
Madagascar
1961
89
Malawi
1989
90
Malaysia
1971
91
Maldivies
1967
92
Malta
1966
93
Marshall Islands
1988
94
Mauritania
1961
95
Mauritius
1978
96
Mexico
1954
97
Monaco
1989
98
Mongolia
1996
99
Montenegro
2006
100
Morocco
1962
101
Mozambique
1979
102
Myanmar
1951
103
Namibia
1994
104
Nepal
1979
105
Netherland
1949
106
New Zealand
1960
107
Nicaragua
1982
108
Nigeria
1962
109
Norway
1958
110
Oman
1974
111
Pakistan
1958
112
Panama
1958
13
14 CHƯƠNG I IMO
113
Papua New Guinea
1976
114
Paraguay
1993
115
Peru
1968
116
Phillippines
1964
117
Poland
1960
118
Portugal
1976
119
Qatar
1977
120
Republic of Korea
1962
121
Republic of Moldova
2001
122
Republic of Palau
2011
123
Romania
1965
124
Russian Federation
1958
125
Saint Kitts and Nevis
2001
126
Sait Lucia
1980
127
Saint Vincent and the Grenadines
1981
128
Samoa
1996
129
San Marino
2002
130
Sao Tom and Principe
1990
131
Saudi Arabia
1969
132
Senegal
1960
133
Serbia
2000
134
Seychelles
1978
135
Sierra Leone
1973
136
Singapore
1966
137
Slovakia
1993
138
Slovenia
1993
139
Solomon Islands
1988
140
Somalia
1978
141
South Africa
1995
142
Spain
1962
143
Sri Lanka
1972
14
15 CHƯƠNG I IMO
144
Sudan
1974
145
Suriname
1976
146
Sweden
1959
147
Swtzerland
1955
148
Syrian Arab Republic
1963
149
Thailand
1973
150
The former Yugoslav Republic of Macedonia
1993
151
Timor-Leste
2005
152
Togo
1983
153
Tonga
2000
154
Tridad and Tobago
1965
155
Tunisia
1963
156
Turkey
1958
157
Turkmenistan
1993
158
Tuvalu
2004
159
Uganda
2009
160
Ukraine
1994
161
United Arab Emirates
1980
162
United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland
1949
163
United Republic of Tanzania
1974
164
United States of America
1950
165
Uruguay
1968
166
Vanuatu
1986
167
Venezuela (Bolivarian Republic of)
1975
168
Viet Nam
1984
169
Yemen
1979
170
Zimbabwe
2005
Quan sát viên
1
Hong kong,Chaina
1967
2
Macao,China
1990
3
The Faroe Islands, Denmark
2002
I.4 Việt Nam trở thành thành viên của IMO khi nào :
15
16 CHƯƠNG I IMO
Ngày 28/5/1984 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Hàng hải quốc
tế (IMO). Vào lúc này, chúng ta có thể tham gia bất kỳ một tổ chức nào của quốc tế là điều
không khó khăn gì, nhưng vào giai đoạn 5, 10 năm mới giải phóng miền Nam thì quả là khó
khăn lớn, thế nhưng các cơ quan chức năng với những con người vì trách nhiệm và lương tâm
với ngành hàng hải Việt nam phải được phát triển và hội nhập toàn cầu và khu vực nên đã có rất
nhiều nỗ lực để chúng ta sớm trở thành thành viên của IMO, một trong những người đã có nhiều
đóng góp và chỉ đạo là Cố Cục trưởng Cục Đăng Kiểm Việt Nam, Phó Hiệu trưởng Trường Đại
Học Hàng Hải Việt Nam Đinh Văn Khai.
Sau khi Việt nam trở thành thành viên của IMO , đã có nhiều cán bộ của các đơn vị như
Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng Kiểm Việt Nam, Trường Đại học Hàng hải, Vinalines v.v…
đã được IMO giúp đào tạo tại Học viện đào tạo của IMO qua các khoá ngắn hạn và dài hạn.
Những cán bộ đã qua đào tạo của IMO như: Cố Hiệu trửơng trường Đại học Hàng Hải Việt Nam,
Cục trưởng Cục Đường Thuỷ Việt Nam Trần Đắc Sửu, Nguyên Cục Trưởng Cục Đăng Kiểm
Việt Nam Nguyễn Văn Ban, Nguyên Phó Cục Trưởng Cục Hàng Hải Việt Nam Nguyễn Công
Đức, Hiệu trưởng Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam Đặng Văn Uy v.v…
Chúng ta cũng đã thiết lập Ban thư ký IMO Việt Nam, lúc đầu do Cục Đăng kiểm Việt
Nam thường trực thông qua văn phòng thường trực. Còn hiện nay Văn phòng thường trực của
Ban thư ký IMO Việt Nam trực thuộc Cục Hàng Hải Việt Nam.
16
17 CHƯƠNG I IMO
17
18 CHƯƠNG I IMO
18
19 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
CHƯƠNG II: CÁC CÔNG ƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐÓNG TÀU
VÀ AN TOÀN HÀNG HẢI CỦA IMO
(THE CONVENTIONS RELATING TO SHIPBUILDING AND MARITIME SAFETY)
II.1 Giới thiệu chung:
Công ước quốc tế là văn bản ghi rõ những việc cần tuân theo và những điều bị cấm thi
hành, liên quan đến một lĩnh vực nào đó, do một nhóm nước thoả thuận và cùng cam kết thực
hiện, nhằm tạo ra tiếng nói chung, sự thống nhất về hành động và sự hợp tác trong các nước
thành viên.
Công ước quốc tế có hiệu lực trọn vẹn với các nước thành viên, nhưng cũng có tác động
rất lớn đối với các nước trong khu vực chưa tham gia công ước.
Đại cách mạng công nghiệp của thế kỷ 18 và 19 và làn sóng thương mại quốc tế đòi hỏi
một loạt các Hiệp ước quốc tế liên quan tới hàng hải trong đó bao gồm an toàn cần được thông
qua. Các lĩnh vực đo dung tích tàu, tránh va và thông tin tín hiệu và nhiều vấn đề khác cũng cần
đề cập.
Vào cuối thế kỷ 19 nhiều đề xuất đã được đưa ra về việc thành lập một cơ quan thường
trực quốc tế để triển khai những vấn đề nêu trên cũng như những vấn đề khác phát sinh có liên
quan. Nhưng vì những bất đồng ở nhiều quan điểm khác nhau nên dự án này lúc đó không
thành,thế nhưng các quan hệ hợp tác quốc tế vẫn liên tục duy trì trong thế kỷ 20 và nhiều hiệp
ước quốc tế được phê chuẩn.
Tới ngày 17/03/1958, ngày có hiệu lực của công ước thành lập Tổ chức Hàng hải quốc tế
IMO, hay người ta hay nói đến ngày thành lập IMO, thì một số công ước quan trọng đã được
triển khai đó là:
- Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển, 1948
- Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra, 1954
- Và một số hiệp ước liên quan tới mạn khô và chống va trên biển
Sự ra đời của tổ chức IMO cùng vào giai đoạn có những thay đổi lớn của hàng hải thế giới
và công nghiệp đóng tàu buộc tổ chức tiến hành, phối hợp ra đời các công ước mới cũng như
đảm bảo cho các công ước hiện hữu theo kịp và phù hợp các tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Sau hơn 50 năm ra đời chính thức Tổ chức hàng hải quốc tế có trách nhiệm với gần 50 công ước
quốc tế và các thoả thuận và đã thông qua vô vàn các nghị định thư và bổ sung sửa đổi.
II.2 Danh mục các Công ước của IMO liên quan đến đóng tàu và an toàn hàng hải
Số lượng các công ước của tổ chức IMO, được thống kê đến ngày 1/12/2009 được nêu
trong bảng 2.2 dưới đây.
19
20 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
Bảng 2.2
STT
I
Tên công ước
Viết tắt bằng
tiếng Anh
Ngày hiệu
lực
Số
nuớc
chấp
thuận
III
IV
V
VI
17-03-58
168
97,22
II
IMO
Convention
Tỷ lệ %
so với
TDT đội
tàu thế
giới
1
Công Ước thành lập IMO
2
Công ước quốc tế về an toàn SOLAS 1974
sinh mạng trên biển, 1974
(International Convention for the
Safety of Life at Sea, 1974)
25-08-80
159
99,04
3
Nghị định thư 78 (SOLAS Protocol 1978
Protocol 1978)
01-05-81
114
96,16
4
Nghị định thư 88 (SOLAS Protocol 1988
Protocol 1988)
03-02-00
94
93,96
5
Thoả thuận Stockholm 1966
01-04-97
11
8,59
6
Công ước quốc tế về mạn khô, LL 1966
1966 (International Convention
on Load Line, 1966)
21-07-68
159
99,02
7
Nghị định thư 1988 (LL LL
Protocol 1988)
1988
90
94,25
8
Công ước quốc tế về đo dung TONNAGE
tích tàu, 1969 (International 1969
Convention
on
Tonnage
Measurement of Ships, 1969)
18-07-82
150
98,99
9
Công ước quốc tế về các qui tắc COLREG 1972
tránh va trên biển, 1972
(Convention on the International
Regulations
for
Preventing
Collisions at Sea, 1972)
15-07-77
153
98,36
Protocol 03-02-00
20
21 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
10
Công ước quốc tế về an toàn CSC 1972
container, 1972 (International
Convention for Safe Containers,
1972)
06-09-77
78
60,95
11
Bổ
xung
amendments)
-
9
6,18
12
Nghị định thư 1993 của Công SFV
ước quốc tế về an toàn cho tàu 1993
đánh cá, 1977 (Protocol 1993 of
The Torremolinos International
Convention for the Safety of
Fishing Vessels, 1977)
17
19,78
13
Công ước quốc tế về đào tạo, cấp STCW 1978
chứng chỉ và trực ca đối với
thuyền viên, 1978 (International
Convention on Standard of
Training,
Certification
and
Watchkeeping for Seafarers,
1978)
28-04-84
153
99,09
14
Công ước quốc tế về đào tạo, cấp STCW-F
chứng chỉ và trực ca đối với
thuyền viên tàu cá, 1995
(International Convention on
Standard
of
Training,
Certification and Watchkeeping
for Fishing Vessel Personnel,
1995)
-
13
5,33
15
Công ước quốc tế về tìm kiếm và SAR 1979
cứu nạn trên biển, 1979
(International Convention on
Maritime Search and Rescue,
1979)
22-06-85
96
59,48
16
Thỏa thuận về các tàu khách STP 1971
thương mại đặc biệt, 1971
(Special Trade Passenger Ships
Agreement, 1971)
02-01-74
17
23,98
17
Nghị định thư về không gian qui SPACE
định cho tàu khách thương mại 1973
STP 02-06-77
16
23,33
1993
(1993
Protocol
21
22 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
đặc biệt, 1973 (Protocol on
Space Requirements on Special
Trade Passenger Ships, 1973)
18
Công ước về tổ chức vệ tinh IMSO C 1976
hàng hải quốc tế, 1976
(Convention on the International
Maritime Satellite Organization,
1976)
16-07-79
94
99,71
19
Hệ thống vệ tinh toàn cầu INMARSAT
(INMARSAT OA 1976)
OA 1976
16-07-79
89
91,63
20
Sửa đổi 1994 (Amendments 1994
1994)
Amendments
-
40
26,91
21
Sửa đổi 2006 (Amendments 2006
2006)
Amendments
-
1
0,37
22
Công ước về tạo điều kiện thuận FAL 1965
lợi trong giao thông hàng hải
quốc tế, 1965 (Convention on
Facilitation of International
Maritime Traffic, 1965)
05-03-67
114
90,31
23
Công ước quốc tế về ngăn ngừa MARPOL
ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, 73/78
được sửa đổi bằng nghị định thư
liên quan, 1978 (Interational
Convention for the Prevention of
Pollution from Ships, 1973, as
modified by the Protocol of 1978
relating thereto)
Annex I/II
Phụ lục I/II (Annex I/II)
02-10-83
150
99,14
24
Công ước quốc tế về ngăn ngừa MARPOL
ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, 73/78
được sửa đổi bằng nghị định thư
liên quan, 1978 (Interational
22
23 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
Convention for the Prevention of
Pollution from Ships, 1973, as
modified by the Protocol of 1978
relating thereto)
Annex III
01-07-92
133
95,76
Công ước quốc tế về ngăn ngừa MARPOL
ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, 73/78
được sửa đổi bằng nghị định thư
liên quan, 1978 (Interational
Convention for the Prevention of
Pollution from Ships, 1973, as
modified by the Protocol of 1978
relating thereto)
Annex IV
Phụ lục IV (Annex IV)
27-09-03
124
81,62
Công ước quốc tế về ngăn ngừa MARPOL
ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, 73/78
được sửa đổi bằng nghị định thư
liên quan, 1978 (Interational
Convention for the Prevention of
Pollution from Ships, 1973, as
modified by the Protocol of 1978
relating thereto)
Annex V
Phụ lục V (Annex V)
31-12-88
139
97,18
57
83,59
86
67,09
Phụ lục III (Annex III)
25
26
27
28
Công ước quốc tế về ngăn ngừa MARPOL
ô nhiễm do tàu gây ra, 1973, 73/78
được sửa đổi bằng nghị định thư
liên quan, 1978 (Interational
Convention for the Prevention of
Pollution from Ships, 1973, as
modified by the Protocol of 1978
relating thereto)
Protocol 1997- 19-05-88
Nghị định thư 1997 - Phụ lục VI
Annex VI
(Protocol 1997 - Annex VI)
Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm LC 1972
30-08-75
23
24 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
biển do đổ chất thải và các (London
nguyên nhân khác, 1972 Covention
(Convention on the Prevention 1972)
of Marine Pollution by Dumping
of Wastes and Other Matter,
1972)
29
Các bổ xung 1978 của Công ước 1978
về ngăn ngừa ô nhiễm biển do đổ amendments
chất thải và các nguyên nhân
khác, 1972 (1978 amendments
of Convention on the Prevention
of Marine Pollution by Dumping
of Wastes and Other Matter,
1972)
30
Nghị định thư 1966 của Công LC
ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển 1996
do đổ chất thải và các nguyên
nhân khác, 1972 (Protocol 1966
of Convention on the Prevention
of Marine Pollution by Dumping
of Wastes and Other Matter,
1972)
-
20
17,49
Protocol 24-03-06
37
32,22
31
Công ước quốc tế liên quan đến INTERVENTIO 06-05-75
việc can thiệp hải phận quốc tế N 1969
trong các trường hợp tai họa ô
nhiễm dầu, 1969 (International
Convention
Relating
to
Intervention on the High Seas in
Cases
of
Oil
Pollution
Casualties, 1969)
86
74,40
32
Công ước quốc tế liên quan đến INTERVENTIO 30-03-83
việc can thiệp hải phận quốc tế N
trong các trường hợp tai họa ô Protocol 1973
nhiễm dầu, 1969 (International
Convention
Relating
to
53
48,67
24
25 CHƯƠNG II Các Công Ước IMO
Intervention on the High Seas in
Cases
of
Oil
Pollution
Casualties, 1969)
Nghị định thư 1973 (Protocol
1973)
33
Công ước quốc tế về trách nhiệm CLC 1969
dân sự đối với tổn thất ô nhiễm
dầu,
1969
(International
Convention on Civil Liability for
Oil Pollution Damage, 1969)
19-06-75
38
2,80
34
Công ước quốc tế về trách nhiệm CLC 1969
dân sự đối với tổn thất ô nhiễm Protocol 1976
dầu,
1969
(International
Convention on Civil Liability for
Oil Pollution Damage, 1969)
08-04-81
53
56,41
30-05-96
122
96,70
22-11-94
31
47,33
30-05-96
104
94,17
Nghị định thư 1976 (Protocol
1976)
35
Công ước quốc tế về trách nhiệm CLC 1969
dân sự đối với tổn thất ô nhiễm Protocol 1992
dầu,
1969
(International
Convention on Civil Liability for
Oil Pollution Damage, 1969)
-
36
Nghị định thư 1992 (Protocol
1992)
Công ước quốc tế về thành lập FUND 1971
quỹ quốc tế bồi thường thiệt hại Protocol 1976
ô nhiễm dầu, 1971 (International
Convention on the Establishment
of an International Fund for
Compensation for Oil Pollution
Damage, 1971)
Nghị định thư 1976 (Protocol
1976)
37
Công ước quốc tế về thành lập FUND 1971
quỹ quốc tế bồi thường thiệt hại Protocol 1992
ô nhiễm dầu, 1971 (International
25