Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng trồng cây bản địa ở huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN ANH ĐỨC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
LÂM SINH CHO RỪNG TRỒNG CÂY BẢN ĐỊA Ở
HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA

SỐ LIỆU GỐC LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà Nội – 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN ANH ĐỨC

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
LÂM SINH CHO RỪNG TRỒNG CÂY BẢN ĐỊA Ở
HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA


Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN ĐIỂN

Hà Nội – 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn tốt nghiệp, cùng với
sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các Thầy Cô
giáo giảng dạy tại khoa Sau Đại học, Ban Giám hiệu Trường Đại học Lâm
nghiệp, Thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Văn Điển, cán bộ Đào tạo khoa
Sau đại học, cán bộ, nhân dân xã Cẩm Long và Cẩm Châu huyện Cẩm Thủy,
tỉnh Thanh Hóa nơi tôi tiến hành nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Văn
Điển - người hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình
giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quí báu trong suốt thời gian công tác, học
tập cũng như trong thời gian thực hiện bản luận văn tốt nghiệp cao học này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, các
Thầy Cô giáo giảng dạy, cán bộ Khoa Đào tạo Sau đại học đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn Ban quản lý dự án “Trồng rừng tại các tỉnh Thanh Hóa - Nghệ
An - Dự án KfW4”, các cán bộ của Ban quản lý các dự án lâm nghiệp, Ban quản lý
dự án KfW4 tỉnh Thanh Hóa, Ban quản lý dự án KfW4 huyện Cẩm Thủy và các hộ

gia đình tham gia dự án tại huyện Cẩm Thủy.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp này.
Vì điều kiện thời gian, khả năng của bản thân còn có những hạn chế
nhất định nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến góp ý quý báu của các Thầy cô giáo, các nhà
khoa học, cán bộ địa phương cũng như các bạn đồng nghiệp để bản luận văn
tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2011
Học viên

Nguyễn Anh Đức


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời nói đầu ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh sách các từ viết tắt ................................................................................... v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình.........................................................................................viii

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 3
1.1.1. Các nghiên cứu về trồng rừng trên thế giới .................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về trồng rừng bằng cây bản địa ................................. 8
2.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 10
2.2.1. Trồng rừng và nghiên cứu trồng rừng bằng cây bản địa tại Việt
Nam .......................................................................................................... 10
2.2.2. Một số vấn đề trong việc gây trồng cây bản địa ........................... 24
2.2.3. Nhận xét chung ............................................................................. 26
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
2.1. Mục tiêu tổng quát .............................................................................. 28
2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 28
2.3. Đối tượng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu ..................................... 28
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 28
2.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 28
2.3.3. Giới hạn nghiên cứu ..................................................................... 28
2.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 29
2.4.1. Đánh giá thực trạng rừng trồng cây bản địa ............................... 29


iii

2.4.2. Đánh giá các giải pháp, biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã áp dụng
và mức đầu tư trong việc trồng rừng cây bản địa.................................. 29
2.4.3. Đánh giá sự thay đổi của điều kiện lập địa tại thời điểm hiện nay
so với thời điểm trồng .............................................................................. 29
2.4.4. Đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động nhằm thúc đẩy sự
phát triển của cây bản địa theo hướng ổn định và có hiệu quả cao ..... 29

2.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 30
2.5.1. Phương pháp tiếp cận ................................................................... 31
2.5.2. Phương pháp cụ thể ...................................................................... 31
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 37
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 37
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 37
3.1.2. Khí hậu - thuỷ văn ......................................................................... 37
3.1.3. Tài nguyên đất ............................................................................... 38
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 39
3.1.2. Dân số, dân tộc và lao động .......................................................... 39
3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng ................................................................. 40
3.1.4. Về văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng ..................................... 41
3.3. Nhận xét và đánh giá chung............................................................... 41
3.3.1. Thuận lợi ....................................................................................... 41
3.3.2. Khó khăn........................................................................................ 42
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
4.1. Thực trạng rừng trồng cây bản địa .................................................. 43
4.1.1. Cơ cấu cây trồng và diện tích tại huyện Cẩm Thủy .................... 43
4.1.2. Đặc điểm cấu trúc, sinh trưởng của rừng cây bản địa................ 48


iv

4.2. Đánh giá các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã áp dụng và mức đầu
tư trong việc trồng rừng cây bản địa ....................................................... 53
4.2.1. Đánh giá các bước chuẩn bị và lựa chọn các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh trước khi trồng rừng. ............................................................... 53
4.2.2. Đánh giá quy trình kỹ thuật trồng rừng cây bản địa .................. 56
4.2.3. Chi phí trong gây trồng các loài cây bản địa ............................... 58

4.3. Đánh giá sự thay đổi của điều kiện lập địa sau khi trồng rừng ..... 63
4.3.1. Hình thái phẫu diện đất ................................................................ 64
4.3.2. Tính chất vật lý của đất ................................................................. 66
4.3.3. So sánh sự biến đổi về tính chất hóa học của đất ....................... 71
4.3.4. So sánh sự thay đổi về thảm thực vật trước và sau khi trồng rừng
.................................................................................................................. 76
4.4. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng trồng cây bản
địa tại khu vực nghiên cứu ........................................................................ 81
4.4.1. Cơ sở khoa học .............................................................................. 81
4.4.2. Giải pháp xử lý tầng cây cao và chăm sóc cây bản địa ............... 85
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ............................................... 99
1. Kết luận................................................................................................... 99
2. Tồn tại ................................................................................................... 101
3. Khuyến nghị ......................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQLDA

Ban quản lý dự án.

KNTSR

Khoanh nuôi tái sinh rừng

KHCN


Khoa học công nghệ

NDLĐ

Nhóm dạng lập địa.

OTC

Ô tiêu chuẩn.

PB

Phụ biểu.

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1


Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Cẩm Thủy

38

4.1

Diện tích rừng trồng năm 2010

59

4.2

Cơ cấu loài cây trồng theo diện tích ở huyện Cẩm Thuỷ

52

4.3

Diện tích trồng rừng phân theo phương thức trồng

50

4.4

Một số đặc điểm về cấu trúc rừng trồng cây bản địa

49

4.5


Một số chỉ tiêu sinh trưởng của rừng trồ ng

47

4.6

Tỷ lệ sống và phẩm chất cây bản địa

45

4.7

Suất đầu tư trồng rừng theo từng loài cây trong dự án

44

4.8

Suất đầu tư trồng rừng tính theo chi phí cho 1 cây

66

Chi phí nhân công cho một héc ta trồng rừng theo một số loài

60

4.9

4.10


cây bản địa trong dự án KfW4
Chi phí vật liệu cho một héc ta trồng rừng theo một số loài cây

61

bản địa

4.11 Đặc điểm hình thái phẫu diện đất tại nơi điều tra

65

4.12 Đặc điểm thành phần cơ giới đất tại khu vực nghiên cứu

62

4.13 Kết quả phân tích tỷ trọng đất khu vực nghiên cứu

68

4.14 Kết quả phân tích dung trọng đất tại khu vực nghiên cứu

69

4.15 Tổng hợp độ xốp của đất tại khu vực nghiên cứu

70

4.16 Tổng hợp độ chua hoạt động của đất tại khu vực nghiên cứu


72

4.17 Tổng hợp hàm lượng mùn của đất tại khu vực nghiên cứu

73


vii

4.18 Tổng hợp hàm lượng đạm dễ tiêu của đất tại khu vực nghiên cứu

75

4.19 Thành phần thực vật trên các mô hình rừng trồng

77

4.20 Sự thay đổi của điều kiện lập địa tại các khu vực trồng rừng

80

4.21 Yêu cầu độ tàn che thích hợp của cây bản địa theo tuổi

83

4.22 Phân chia đối tượng rừng trồng để tác động

86

4.23 Xác định tình huống cho các mô hình rừng đang nghiên cứu


87

4.24 Cường độ tỉa thưa tầng cây cao

89

4.25 Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi trên các mô hình rừng trồng

94

4.26 Các tình huống đặt ra trong việc xử lý cây bụi thảm tươi

95

4.27

Biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho các mô hình rừng trồng tại khu
vực nghiên cứu

96


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT
2.1


Sơ đồ quá trình nghiên cứu của đề tài

Trang
30

Biểu đồ cơ cấu nhóm loài cây trồng dự án KfW4 huyện
4.1

Cẩm Thuỷ

46

4.2

Một số hình ảnh rừng trồng tại Cẩm Thủy

51

4.3

Một số hình ảnh rừng trồng Cẩm Thủy

51


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển rừng cây bản địa bằng phương thức trồng rừng là một giải

pháp quan trọng ở nước ta. Nhiều nhà lâm học cho rằng trồng rừng bằng các
loài cây bản địa không khác gì việc “mô phỏng hệ sinh thái rừng tự nhiên”.
Chính vì vậy, việc trồng cây rừng cây bản địa có ý nghĩa lớn trong việc cải
tạo lại phần diện tích rừng tự nhiên đã bị suy thoái do con người khai thác
rừng một cách quá mức. Với nhu cầu về sử dụng gỗ các loài cây bản địa như:
Đinh, Lim xanh, Sến, Táu, Lát hoa, Sao đen... ngày càng tăng trong khi đó
việc khai thác từ rừng trồng tự nhiên lại có hạn chế khiến cho công tác trồng
rừng cây bản địa nổi lên như một giải pháp thay thế. Theo thống kê, tính đến
năm 2010 diện tích rừng trồng hiện có là hơn 2,5 triệu ha, trong đó có xấp xỉ
0,6 triệu ha là rừng trồng cây bản địa và diện tích này tăng lên theo hàng năm.
Với diện tích đất trống đồi núi trọc còn nhiều (hơn 3,7 triệu ha) đòi hỏi công
tác trồng rừng cần phát triển mạnh hơn nữa đặc biệt là trồng rừng cây bản địa
nhằm mục đích phủ xanh đất trống đồi núi trọc càng trở nên có ý nghĩa. Với
tầm quan trọng đó, rừng cây bản địa ngày càng được quan tâm trồng và phát
triển trên quy mô lớn.
Tuy nhiên, việc trồng rừng cây bản địa cũng gặp nhiều khó khăn, từ khi
trồng đến lúc đã thành rừng. Những khó khăn thường hay gặp phải trong quá
trình trồng rừng cây bản địa thường là chưa hiểu rõ về đặc điểm sinh học, nhu
cầu sinh thái của cây: Thường những loài cây bản địa có nhu cầu sinh thái
thay đổi theo thời gian (theo tuổi), chính vì vậy việc chăm sóc cây trong quá
trình trồng rừng đòi hỏi tốn nhiều công sức hơn cùng với nó là phải có những
biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp trong việc chăm sóc và bảo vệ cây trồng.
Hạn chế đó đã làm cho việc trồng rừng cây bản địa còn chậm, sức sinh


2

trưởng, phẩm chất và năng suất của rừng cây bản địa còn thấp, v.v... Những
tồn tại này đã trở thành vấn đề bức bách và cần phải được giải quyết.
Để góp phần giải quyết vấn đề trên ở quy mô cấp huyện, đề tài: “Đánh

giá thực trạng và đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho rừng trồng cây bản
địa ở huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa” đã được thực hiện. Phương hướng
của đề tài là xác định rõ thực trạng của rừng trồng cây bản địa và đề xuất các
giải pháp kỹ thuật nhằm thúc đẩy rừng cây này phát triển theo hướng ổn định.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu về trồng rừng trên thế giới
Từ hàng ngàn năm về trước, con người đã tiến hành các hoạt động đầu
tiên của việc trồng rừng bằng việc đưa các loài cây có giá trị kinh tế ra gây
trồng rộng rãi bên ngoài vùng phân bố tự nhiên của chúng. Cho đến những
năm đầu tiên của thế kỷ 20, con người vẫn chưa chú ý nhiều đến việc trồng
rừng công nghiệp bởi lẽ mật độ dân số không cao và nguồn tài nguyên khai
thác từ rừng tự nhiên vẫn còn rất đa dạng, phong phú, điều này đã không làm
cho các quốc gia quan tâm đến việc trồng rừng kinh tế. Tuy nhiên, một vài
quốc gia đã sớm nhận ra được khả năng thiếu hụt nguồn tài nguyên thiên
thiên nhiên vốn dĩ không phải là vô hạn. Do vậy trong nửa đầu của thế kỷ 20
việc trồng rừng đã sớm được tiến hành tại các quốc gia ở Tây Âu, Mỹ, Úc,
Newzealand, Nam Phi và một số các quốc gia đang phát triển như Ấn Độ, Chi
Lê, Indonêxia, Braxin. Không lâu sau đó trong thập niên 50, các quốc gia như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã khởi động những chương trình trồng
rừng trên qui mô quốc gia [58].
Đến thập niên 60 của thế kỷ XX đã diễn ra sự khởi động những chương
trình trồng rừng tập trung ở qui mô rộng lớn tại nhiều quốc gia vùng nhiệt đới
và cận nhiệt đới, từ giữa những năm 1965 đến năm 1980 diện tích trồng rừng
tại các nước vùng nhiệt đới đã tăng gấp 3 lần. Trong giai đoạn này Tổ chức

Nông - Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) đã đóng vai trò quan trọng trong việc
cung cấp những hỗ trợ về thông tin, kỹ thuật và thúc đẩy các chương trình
trồng rừng. Trong giai đoạn này hầu hết các chương trình trồng rừng được thực
hiện với sự trợ giúp tài chính từ các nhà tài trợ nước ngoài hay vốn vay tín
dụng ưu đãi, nhưng những lợi ích từ việc trồng rừng thường không được coi


4

trọng, các chương trình trồng rừng thường bị quản lý và thực hiện bởi các cơ
quan nhà nước. Sự nghèo nàn về việc quảng bá sản phẩm và những sai lầm
trong việc thiết lập mối liên hệ tương tác giữa các doanh nghiệp trồng rừng và
các công ty có khả năng tiêu thụ sản phẩm gỗ nguyên liệu đã dẫn đến nhiều dự
án trồng rừng đã sớm kết thúc khi nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài chấm dứt.
Mặc dù vậy, diện tích rừng trồng vẫn tăng mạnh. Theo số liệu về “Đánh giá tài
nguyên rừng toàn cầu năm 2002” của FAO, diện tích rừng trồng toàn cầu đã
tăng từ 17,8 triệu ha vào năm 1980 lên đến 43,6 triệu ha năm 1990 và đạt tới
187 triệu ha vào năm 2000 [52]. Ngày nay, 1/3 diện tích rừng trồng tập trung
tại vùng nhiệt đới, 2/3 diện tích còn lại tập trung tại các vùng ôn đới và phía
bắc bán cầu, 5 quốc gia hàng đầu trong việc trồng rừng công nghiệp là Trung
Quốc, Mỹ, Liên Bang Nga, Ấn Độ, Nhật Bản chiếm tới trên 65% tổng diện tích
rừng trồng của thế giới nhưng rất ít diện tích trong số đó dành cho các loài cây
mọc nhanh.
Trong lĩnh vực nghiên cứu về rừng trồng và thâm canh rừng trồng đã
có rất nhiều công trình nghiên cứu khác nhau, điển hình đó là:
Những nghiên cứu đầu tiên về năng suất của rừng trồng đã được tiến
hành rất sớm vào đầu thế kỷ 20 bởi Weidemann [54] đối với loài cây Sồi tại
vùng Sắc xông (Đức) và một số quốc gia châu Âu, những nghiên cưú đã chỉ
ra rằng các loài cây Sồi phát triển trong luân kỳ 2 và 3 ở vùng Hạ Sắc xông đã
phát triển rất chậm và có những biểu hiện về bệnh lý. Kết quả nghiên cứu này

có ý nghĩa rất quan trọng trong việc mở đường cho các nghiên cứu khác về
rừng trồng như: nghiên cứu bệnh rụng lá, ô nhiễm không khí, ảnh hưởng của
phương pháp độc canh và các phương pháp thâm canh rừng trồng.
Trong khi đó những nghiên cứu tại địa phương về sự suy giảm sản lượng
của rừng trồng tại Đan Mạch, Hà Lan hay Pháp đã được tiến hành nhưng các kết
quả nghiên cứu đã không được chú ý và phổ biến rộng rãi. Tại Anh, các nghiên


5

cứu ở cây Sồi Sitka (Picea sitchensis) lại cho thấy phần lớn năng suất của rừng
trồng tại luân kỳ 2 thường vượt trội so với luân kỳ đầu [54].
Tại Úc, những nghiên cứu đầu tiên về rừng trồng được thiết lập trên các
khu rừng trồng các loài Thông (Pinus radiata, Pinus elliottii) tại miền nam
nước Úc, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng phương thức làm đất chuẩn bị
trồng rừng theo kiểu khai thác trắng, dọn sạch cỏ rác đã là nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến phá vỡ kết cấu đất và là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự xâm
thực nhanh chóng của các loài cỏ dại ngay sau đó, làm suy giảm dinh dưỡng
trong đất điều này làm cho sinh trưởng của rừng trồng kém đi và làm suy
giảm sản lượng rừng. Các thí nghiệm cũng đã chỉ ra rằng việc bảo vệ lớp đất
mặt cùng với việc làm tăng độ phì đất, kiểm soát hợp lý sự phát triển của cỏ
dại đã cải thiện đáng kể năng suất và đưa sản lượng rừng trồng tăng đáng kể ở
luân kỳ 2. Đây là tiền đề cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp cho
việc tăng năng suất rừng trồng công nghiệp ngày nay [57].
Tại Trung Quốc, ngay từ những năm 1960 những diện tích rừng trồng
công nghiệp rộng lớn đầu tiên đối với loài cây Sa Mu (Cunninghamia
lanceolata) đã được thiết lập tại vùng á nhiệt đới. Hầu hết là các lâm phần
rừng trồng thuần loài, có luân kỳ ngắn để sản xuất ra cột chống, gỗ trụ mỏ,
các bộ phận khác của cây như cành, nhánh, vỏ, lá cũng được sử dụng bằng
nhiều cách khác nhau. Theo những nghiên cứu của Li và Chen (1992), Ding

và Chen (1995) về các phương pháp luân canh rừng, lập địa, ảnh hưởng của
các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như làm đất, tỉa thưa, nghiên cứu về lượng
xói mòn sau khi khai thác đã chỉ ra rằng phương pháp trồng rừng đơn giản,
thuần loài và khai thác trắng đã làm mất đi lớp đất mặt ngay sau khi khai thác,
làm cơ sở cho sự xâm thực của các loài cỏ dại và tre nứa. Điều này đã làm suy
giảm đáng kể sản lượng rừng trồng. Ngay sau đó những nghiên cứu về suy
giảm sản lượng rừng trồng tại Trung Quốc đã được tiến hành trên cơ sở hợp


6

tác giữa Cơ quan Hỗ trợ Phát triển Hải Ngoại (Anh) và Học viện Hàn Lâm
Lâm nghiệp Trung Quốc [58].
Kaumi’s (1983), Jacobs (1981), Evans (1992) trong những nghiên cứu
về trồng rừng nguyên liệu các loài cây Keo và Bạch đàn ở luân kỳ 1,2,3,4 tại
Kenia, Ấn Độ đã chỉ ra rằng hầu hết các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chỉ tác
động đến rừng trồng trong giai đoạn trước khi khép tán của luân kỳ 1, vấn đề
cải thiện độ phì lập địa chưa được quan tâm, dẫn đến nhiều lâm phần rừng
trồng Bạch đàn đã suy giảm sản lượng ngay từ luân kỳ đầu, xuất hiện hiện
tượng cây chết đứng hàng loạt và dẫn đến năng suất thấp, các nghiên cứu về
sinh lý của cây cho thấy tại những vùng này, hệ rễ của cây biến đổi bất
thường, trở lên “già cỗi” ngay ở giai đoạn ban đầu. Những nghiên cứu này
cũng chỉ ra những biện pháp tác động sai lầm đã làm suy giảm nghiêm trọng
độ phì lập địa [58].
Tại vùng rừng Usutu, Swaziland, những nghiên cứu về trồng rừng và
thâm canh rừng trồng đã được chính phủ Úc hỗ trợ thực hiện ngay từ những
năm 1968, đối tượng nghiên cứu là những loài Thông như Pinus radiata,
Pinus patula, mạng lưới ô tiêu chuẩn định vị hệ thống cũng được thiết lập trên
khắp lâm phần rừng. Những nghiên cứu về lập địa cho thấy những nơi rừng
được trồng trên dạng đất phát triển trên hỗn hợp đá mẹ Granit và Gley đều

sinh trưởng và phát triển tốt ở luân kỳ đầu và luân kỳ 2. Tuy nhiên các lâm
phần rừng trồng trên đá khoáng (feldspars, biotite, muscovite) lại sinh trưởng
và phát triển tốt ở luân kỳ 3, Trong khi đó khoảng 13% diện tích rừng trồng
trên các loại đất phát triển trên nền đá mẹ là khoáng Gabbro lại sinh trưởng và
phát triển rất kém ngay từ luân kỳ 1 và 2 (Evans 1996). Những kết quả nghiên
cứu này đã minh chứng một điều rất quan trọng rằng không cần thiết phải tiến
hành các biện pháp cải thiện nguồn gen hay bón phân ở giai đoạn cuối luân kỳ
1 sang đầu luân kỳ tiếp theo [58].


7

Song song với việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, các
giải pháp kinh tế xã hội để phát triển trồng rừng cũng đã được đề cập và thực
hiện ở nhiều nước. Trong lĩnh vực này có thể điểm qua một vài công trình
nghiên cứu sau:
Gokyixit, Birler (2000) đã tiến hành các nghiên cứu về cơ hội và nhu
cầu cho việc đầu tư trồng rừng thâm canh trên thế giới nói chung cũng như
Thổ Nhĩ Kỳ nói riêng, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhu cầu toàn cầu về
gỗ nguyên liệu sẽ đạt tới con số 5.600 triệu m3 vào năm 2020 và lượng cung
cấp gỗ từ rừng tự nhiên sẽ không thể đáp ứng yêu cầu này. Do vậy vấn đề trợ
giúp cho việc trồng rừng công nghiệp với các loài cây mọc nhanh sẽ đáp ứng
nhu cầu và làm giảm áp lực vào rừng tự nhiên ở cả các mặt bảo tồn, sinh thái
môi trường và đa dạng sinh học.
Zhang (2004) [57] trong công trình nghiên cứu về thị trường, chính
sách khuyến khích phát triển trồng rừng thâm canh tại Mỹ đã chỉ ra rằng tổng
thu nhập sản phẩm quốc nội GDP của Mỹ vào năm 2000 đạt khoảng 9.963 tỷ
USD, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 30.069 USD, trong cơ cấu
tổng thu nhập sản phẩm quốc nội này, đóng góp từ lĩnh vực lâm nghiệp bao
gồm các ngành như: trồng rừng, chế biến gỗ, công nghiệp giấy và ván nhân

tạo, công nghiệp đồ gia dụng chiếm khoảng 2% tổng GDP năm 2000. Chính
phủ Mỹ rất quan tâm trong việc thúc đẩy trồng rừng thâm canh và công
nghiệp chế biến gỗ rừng trồng. Hầu hết các chính sách và luật liên quan đến
chế biến gỗ, bảo tồn thiên nhiên và trồng rừng đều được xây dựng trên cơ sở
của bản Kế hoạch hành động liên bang về quản lý tài nguyên rừng được
Chính phủ và Quốc hội Mỹ phê chuẩn từ năm 1976 với những điều khoản ưu
đãi về thuế đất trồng rừng, hỗ trợ tài chính từ ngân sách Liên Bang và các
Tiểu Bang trong việc trồng rừng, giảm thuế cho các sản phẩm từ gỗ rừng
trồng. Nhờ các chính sách này mà cho đến năm 1997, trên toàn nước Mỹ đã


8

có khoảng 22 triệu héc ta rừng trồng công nghiệp tập trung, chiếm khoảng
7,3% diện tích đất lâm nghiệp (Smith et al. 2000) [56].
1.1.2. Nghiên cứu về trồng rừng bằng cây bản địa
Nghiên cứu về cây bản địa đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm.
Ở Australia, người ta cũng đã quan tâm trồng rừng trên đất trống bằng các
loài cây bản địa có giá trị, sau khi khai thác họ đã nghiên cứu các biện pháp kĩ
thuật lâm sinh phù hợp để phục hồi lại rừng. Tuy nhiên, chưa có nhiều hướng
dẫn về thiết kế các rừng trồng đảm bảo lợi ích thiết thực hoặc tìm những loài
thích hợp đảm bảo rừng trồng có năng suất cao. Ở Queensland đã có nhiều
nghiên cứu về cây bản địa rừng mưa vùng Nhiệt đới, nhất là kể từ khi Chính
phủ cấm khai thác rừng tự nhiên năm 1988 như chương trình trồng rừng trang
trại cây bản địa, các thí nghiệm trồng rừng hỗn giao ở bắc Australia; Các thí
nghiệm chọn loài cây và cự ly trồng ở Mt Mee, Đông Nam Queensland và ở
Lismor thuộc New SouthWal cũng như một số nơi khác ở Đông Nam Á của
Agestam.E, 1985 [60].
Một vài chỉ số cạnh tranh khác nhau thường dùng trong trồng rừng độc
canh và rừng hỗn loài được đưa ra qua công trình nghiên cứu của Biging và

Dobbertin (1992), Burton (1993) và Moravie và cộng sự (1999). Các chỉ số
cạnh tranh này có thể được đưa ra dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng
thường được tính bằng tính đồng nhất và kích cỡ (chiều cao hoặc đường kính)
của một vài cây gần nhất xung quanh cây mục đích. Các phương trình hồi quy
sau đó có thể được phát triển kết hợp với tăng trưởng của cây mục đích của
một loài cụ thể trong rừng trồng theo mức độ cạnh tranh (như đã đo bằng CI)
theo kinh nghiệm [55].
Nghiên cứu sinh trưởng từ một số thí nghiệm đã cho thấy việc lựa chọn
loài cây có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của trồng rừng sản xuất.
Những điều tra của Shilling (1925) và Buse (1931) [55, 56, 58], ở Trung Âu


9

đã chỉ ra rằng sản lượng thể tích của các quần thụ Vân sam và Thông Scots
vượt sản lượng của chúng trong các quần thụ thuần loài. Jonsson (1962) [49]
đã thấy rằng trên các địa điểm trung gian, rừng hỗn giao của Vân sam (Abies)
và Thông Scots (Pinus. sylvestris) sinh trưởng tốt hơn, cho sản lượng nhiều
hơn khi trồng riêng biệt. Kennel (1965) cũng cho thấy ở Bayern - Đức, Vân
sam trong hỗn giao với Sồi có sản lượng cao hơn trong thuần loài, nhưng mặt
khác Sồi lại mọc tốt hơn trong các quần thụ thuần loài. Hỗn giao của loài bạch
dương (Bulô) và Vân sam nâng cao sản lượng lên 135 - 160%. Linh sam
Douglas (Pseudotsuga menziesii subsp. menziesii) trong quần thụ hỗn giao
với Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) đạt tới 217 m3/ha so với các quần
thụ thuần loài Linh sam Douglas (Pseudotsuga menziesii subsp. menziesii)
203m3/ha và Tuyết tùng đỏ (Cryptomeria Japonica) chỉ 175m3/ha. Jensen
(1983) thông qua nghiên cứu sinh trưởng ở Đan mạch thấy rằng Vân sam
trong hỗn giao với Linh sam bạc (Abies alba) có sản lượng cao hơn chính nó
trồng thuần loài. Tương tự, Bulô hỗn giao với Thông mọc tốt hơn Bulô thuần
loài. Hỗn giao 25 - 50% giữa Betula pendula với Vân sam (Abies) đã làm

tăng sản lượng của Vân sam ở tất cả các tuổi [50].
Nhiều nghiên cứu khác chỉ ra rằng điều kiện môi trường khác nhau có
ảnh hưởng quan trọng đối với khả năng sinh trưởng của cây rừng trong giai
đoạn đầu và đóng góp quan trọng đối với mức độ phong phú của loài trong
quần xã thực vật rừng, trong đó ánh sáng là nhân tố quan trọng đối với sự sinh
tồn của cây. Nghiên cứu các loài khác nhau trong điều kiện môi trường ánh
sáng khác nhau cho thấy có sự biến đổi về hình thái học của lá cây.
Trong xu hướng hiện nay, các nghiên cứu và dự án trồng rừng, phục
hồi rừng tập trung giải quyết các vấn đề theo hướng tiếp cận chuyển từ các
hoạt động mang tính áp đặt với thiên nhiên sang quản lý phục hồi rừng theo
hướng gần gũi thân thiện với thiên nhiên, lấy các điều kiện tự nhiên, thiên


10

nhiên làm tâm điểm các vấn đề mô phỏng, thực hiện và quản lý bền vững.
Nhằm đạt được mục tiêu này, sẽ không gì khác ngoài việc sử dụng cây bản
địa và quản lý bền vững các lâm phần hỗn giao cây bản địa lá rộng cho các
mục tiêu lâu dài. Vấn đề này đòi hỏi phải có đầy đủ các cơ sở lý luận khoa
học và thực tiễn liên quan đến đặc điểm sinh lý sinh thái của từng loài cây
riêng rẽ và trên cơ sở các phép phân tích định lượng sinh trưởng các đặc điểm
sinh lý sinh thái cá thể [53].
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Trồng rừng và nghiên cứu trồng rừng bằng cây bản địa tại Việt Nam
Từ những năm 1990, trồng rừng ở nước ta đã chú trọng đến các loài cây
bản địa. Hầu hết các địa phương trồng rừng cây bản địa đều thực hiện theo
hướng "trồng rừng dưới tán rừng". Đến nay, nhiều khu rừng này cần được xử
lý tầng cây cao để giải phóng cho cây bản địa dưới tán đang bị ức chế. Một
số nơi như vườn quốc gia Đền Hùng, Vườn quốc gia Ba Vì, Vườn quốc gia
Cát Bà,... đã mạnh dạn tác động vào tầng cây cao để giải phóng cho cây trồng

dưới tán. Tuy nhiên, vì thiếu những nghiên cứu cơ bản và hệ thống, nên cơ sở
lý luận của tỉa thưa rừng nhằm mục đích chăm sóc cây trồng dưới tán vẫn
chưa được làm sáng tỏ, hiệu quả của những tác động này đến cây trồng dưới
tán thường thay đổi khác nhau và chưa thể dự đoán được. Mặc dù vậy, đây
cũng là những kinh nghiệm quí báu, những bài học ban đầu để tiếp tục làm
sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn của tỉa thưa rừng cho việc chăm
sóc cây bản địa dưới tán [35].
Việt Nam là một trong các quốc gia nằm trong vùng nhiệt đới, trồng rừng
hỗn giao đã được Chính phủ, ngành Lâm nghiệp và các tổ chức quốc tế quan
tâm. Trong nhiều năm gần đây đã có rất nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu nhằm
bảo tồn và phát triển một số loài cây bản địa ở Việt Nam. Dưới đây là một số
nghiên cứu trồng rừng hỗn giao đã được thực hiện ở nước ta.


11

Năm 1906, Trần Nguyên Giảng, Lê Cảnh Nhuệ, Lưu Phạm Hoành…
đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm về cải tạo và làm giầu rừng bằng những
loài cây bản địa Như Lim xanh, Chò nâu, Vạng Trứng, Ràng ràng mít, Bồ
đề… theo phương thức chặt trắng, cải tạo theo băng, trồng dưới tán [30].
Trần Nguyên Giảng, Trần Xuân Tiếp - Lê Xuân Tám đã đưa ra các biện
pháp kỹ thuật gây trồng và phục hồi rừng cây bản địa nhằm đem lại hiệu quả
trong quá trình tu bổ lại tầng cây cao có giá trị trong lâm phần rừng. Trong
công trình nghiên cứu này tác giả Trần Nguyên Giảng đã xây dựng thành
công mô hình trồng hỗn loài cây bản địa dưới tán cây phù trợ và đã có báo
cáo tổng kết sơ bộ tình hình sinh trưởng của rừng ở khu vực nghiên cứu [30].
Giẻ đỏ và Kháo vàng là hai trong số những loài cây bản địa đã được viện
khoa học lâm nghiệp dùng để cải tạo rừng nghèo kiệt tại Vũ Lễ (Bắc Sơn), Đồng
Hỷ (Thái Nguyên) từ những năm 1972. Sau năm 1975 một số lâm trường như
Bắc Sơn, Võ Nhai, Đồng Hỷ đã nhân rộng hoặc cải tạo theo băng (15 - 30m)

hoặc theo đám. Nhưng cho đến nay các lâm trường trên đã giải thể, mô hình bị
tàn phá nên việc đánh giá rất khó khăn [35].
Cũng loài Dẻ đỏ và Kháo vang được Trung tâm nghiên cứu sinh thái và
môi trường rừng đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm xây dựng mô hình trồng
rừng phòng hộ hỗn giao cây Dẻ đỏ và kháo vang cùng với 4 loài cây bản địa
khác. Sau hai năm thực hiện, kết quả đạt được khá khả quan, tỷ lệ sống tương
đối cao và sinh trưởng khá hoài hòa cùng với các loài cây trồng khác. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu thực nghiệm gây trồng và xây dựng mô hình đang gặp
phải một số khó khăn do thiếu cơ sở khoa học, thiếu các kết quả nghiên cứu
cơ bản toàn diện về đặc điểm sinh lý, sinh thái, cũng như các hướng dẫn kỹ
thuật, quy trình, quy phạm gây trồng [35].
PGS.TS Nguyễn Xuân Quát, TS. Vũ Văn Mễ và Đoàn Bổng (1983 1985) đã nghiên cứu đề tài “Bước đầu xác định cây trồng cho các vùng kinh


12

tế lâm nghiệp”. Kết quả đề tài đã tổng hợp cơ cấu cây trồng cho 9 vùng kinh
tế lâm nghiệp, trong đó có một số loài cây bản địa [32].
Nguyễn Minh Đức (1998) nghiên cứu sinh trưởng loài Lim xanh tại vườn
quốc gia Bến En - Thanh Hóa đã nhận xét: Sự thay đổi cường độ ánh sáng dẫn
tới sự thay đổi nhiệt độ từ đó làm thay đổi ẩm độ dưới tán rừng và điều này có
ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây rừng đặc biệt là lớp cây tái sinh [5].
Theo Phạm Xuân Hoàn (2000) [16], mười loài cây bản địa, bao gồm
Gội trắng (Aphanamixis grandifolia Blume), Re hương (Cinnamomum
inners), Nhội (Bischofia trifoliate Roxb), Trám (Cinnamomum sp), Sấu
(Dracontomelon duperreanum), Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss), Lim
xanh (Erythrophloeum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinense A.Chev), Dẻ
(Castanopsis sp) và Kim giao (Podocarpus fleurgi Hickel ) đã được đưa vào
trồng dưới tán các lâm phần Keo lá tràm (A. auriculiformis) và Keo tai tượng
(A. mangium Wild) ở Vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng) theo phương thức

trồng hỗn giao theo hàng. Đánh giá kết quả thí nghiệm năm 2000 cho thấy,
dưới tán rừng Keo tai tượng (A. mangium Wild) các loài cây bản địa sinh
trưởng kém hơn dưới tán của Keo lá tràm (A. auriculiformis). Tỷ lệ sống của
các loài cây bản địa trồng hỗn giao dưới tán Keo tai tượng (A. mangium Wild)
đạt 79,1%, thậm chí loài Sấu chết hoàn toàn. Trong khi đó ở dưới tán Keo lá
tràm (A. auriculiformis ) tỷ lệ này là 95,3%. Lượng tăng trưởng thường xuyên
và tăng trưởng bình quân của cây bản địa dưới tán Keo lá tràm cao hơn. Ví dụ
như Gội trắng có tăng trưởng đường kính gốc 0,61cm, tăng trưởng chiều cao
vút ngọn đạt 0,45m và tăng trưởng đường kính tán lá đạt 0,08 m và tác giả
cho rằng tầng cây cao là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và phát triển của các loài cây bản địa tầng dưới.
Nguyễn Bá Chất (1995) đã nhận thấy việc chọn loài phối hợp với Lát
hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) đang còn khoảng trống cơ sở lý luận và thực


13

tiễn. Thí nghiệm trồng hỗn giao Lát hoa với các loài Trai (Garcinia fagraeo
ides A.Chew), Nghiến (Burretiodendron tonkinense), Bứa (Garcinia
oblongifolia Champ), … ở tuổi 5 chưa thấy có ảnh hưởng đến sinh trưởng của
Lát hoa . Khi so sánh mười tám loài cây bản địa và nhập nội (trong đó có Giổi
xanh (Michelia mediocris Dandy), Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) cùng
với Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) trồng thử nghiệm thuần loài tại 5 tỉnh
miền núi phía Bắc ở 18 tháng tuổi Hoàng Văn Sơn (1996) nhận thấy hầu hết
các loài đều có tỷ lệ sống thấp và chúng không thích hợp với việc phát quang
thực bì khi trồng . Đánh giá kết quả trồng rừng cây bản địa lá rộng ở Trung
Trung bộ, Lại Hữu Hoàn (2004) nhận thấy Trám trắng được trồng theo
phương thức hỗn giao có tỷ lệ sống cao đạt 80%, tăng trưởng chiều cao
1,25m/năm và đường kính 1,3cm/năm [6].
Trong dự án nghiên cứu về rừng trồng hỗn giao các loài cây gỗ giá trị cao

hợp tác giữa Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy và Trường đại học
Queensland, đã thiết lập hàng loạt các thí nghiệm hỗn giao các loài cây bản địa và
cây nhập nội ở cả phía Bắc và Nam Việt Nam. Dự án đã tìm ra tại Đoan Hùng,
Phú Thọ 2 loài cây Giổi xanh (Michelia mediocris) và Bạch đàn (Eucalyptus
urophylla) trồng hỗn giao theo hàng cho năng suất cao gấp 1,5 lần so với trồng
thuần loại (Dẫn từ Nguyễn Đức Thế, 2007).
Hoàng Xuân Tý và cộng sự (2003) đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh
lý, sinh thái của cây Huỷnh (Tarrietia javannica Blume) và cây Giổi xanh
(Michelia mediocris Dandy). Kết quả nghiên cứu cho thấy Huỷnh là loài cây
mọc tự nhiên tại các khu rừng nghèo đến trung bình, mọc hỗn loài với các loài
cây lá rộng khác như Táu, Vạng, Gõ, Lim xanh, Trường, Trám ( Trà mi - Quảng
Nam) hoặc Táu, Gõ, Ươi, Chua (Quảng Bình) và luôn chiếm trên tầng cao của
rừng. Trong khi đó Giổi phân bố tương đối rộng hơn, có thể tìm thấy các “nhóm
sinh thái” tạm thời hoặc ổn định của Giổi với một số loài cây lá rộng khác tại các


14

khu rừng nhiệt đới ẩm thường xanh như: Giổi, Kháo, Sồi, Chẹo tại Bắc Hà Lào Cai; Giổi, Sồi, Re, Trám Trắng ở Chiêm Hóa - Tuyên Quang; Giổi, Kháo
vàng, Dung ở Ba Vì - Hà Tây; Giổi, Kháo, Gội, Re, Vối thuốc ở Hương Sơn Hà
Tĩnh; Giổi, Re, Trám, Xoay ở Kon Hà Nừng - Gia Lai [24].
Các khảo nghiệm thăm dò về trồng các mô hình cây bản địa lá rộng ở
Việt Nam đã được người Pháp tiến hành từ những năm đầu của thế kỷ 20 ở
miền nam Việt Nam. Các trạm thực nghiệm Trảng Bom, Lang Hanh, Ekmat,
Măng Linh, Tân tạo... được lần lượt ra đời từ 1905 - 1959 để tiến hành trồng
khảo nghiệm các loài cây khác nhau. Từ 1935, Maurand P. đã thử nghiệm
trồng Sao dầu (cây mục đích) với cây Muồng đen (cây bạn) có sử dụng cây
đậu tràm làm cây phù trợ để khôi phục rừng lá rộng hỗn loài bị khai thác kiệt
tại Trảng Bom (Đồng Nai).
Cũng từ lâu, Chính phủ khẳng định rừng là tài sản quốc gia, là vốn quý,

Quan điểm về phát triển rừng, trồng rừng là cần phải bảo đảm các mục tiêu đa
dạng của các khu rừng: Phải bền vững, vừa phòng hộ, vừa cung cấp các lợi
ích kinh tế, vì vậy việc nghiên cứu và thực hiện các chương trình, dự án bằng
các mô hình trồng rừng bền vững với các loài cây bản địa đã được các ngành,
các cấp rất quan tâm. Trong những năm qua đã có nhiều những công trình
nghiên cứu về các loài cây bản địa nhằm phục vụ công tác trồng rừng ở nước
ta điển hình là các nghiên cứu sau:
Năm 1988, tại lâm trường Trạm Lập - huyện Kbang - Gia Lai đã trồng
Re gừng (Cinnamomum zeylanicum) trong rạch. Rừng nghèo có chiều cao
trung bình 15m, mở rạch rộng 5m, băng chừa 10m. Trên rạch trồng phát sạch
dây leo, cây bụi. Trồng bằng cây con có bầu 15 tháng tuổi, có chiều cao 30 50cm, cự ly cây cách cây 2m. Năm 1993 đo đếm sinh trưởng của Re gừng cho
thấy: Tỷ lệ sống 85%, đường kính trung bình là 3,86cm, chiều cao bình quân
bằng 4,38m. Cây trong băng chừa có hiện tượng che cớm Re gừng. Sự phân


15

hóa đường kính và chiều cao chưa rõ. Đến năm 2000 điều tra lại thì tỷ lệ sống
chỉ còn 65%, cây phân hóa mạnh, 30% cây có đường kính bình quân 12cm,
cao 9m. Cây lớn nhất có D1.3 = 17cm, chiều cao 14,3m. Số cây còn lại bị băng
chừa lấn át. Như vậy, vấn đề tồn tại đặt ra là tác động các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh như thế nào để điều chỉnh độ tàn che hợp lý cho cây Re gừng sinh
trưởng và phát triển tốt nhất.
Trong những năm 1980 - 1990, một số đề tài trong các chương trình
Nhà nước đã thực hiện các nội dung cải tạo, làm giàu và khôi phục rừng tự
nhiên nghèo theo băng hoặc theo rạch do các đơn vị của Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt nam như: phân viên Lâm nghiệp Nam bộ, Trung tâm lâm nghiệp
Đông nam bộ, Trung tâm Lâm nghiệp nhiệt đới, Trung tâm thực nghiệm lâm
nghiệp Kon Hà Nừng...bằng các loài cây Dầu rái (Dipterocarpus alatus), Sao
đen (Hopea odorata), Xoan mộc (Toonna surenii), Giổi nhung (Michelia

medicris) ở Hiếu Liêm, Mã Đà (Đồng Nai); ở Sơ Pay, K’bang (Gia Lai).
Cũng trong thời gian này, Sở Lâm nghiệp Đồng Nai đã cho trồng các loài bản
địa như Dầu rái, sao đen dưới tán các rừng keo lá tràm ở Trị An, Long Khánh
và Xuyên Mộc.
Triệu Văn Hùng (1993) [21] đã nghiên cứu về “Đặc tính sinh vật học của
một số loài cây làm giầu rừng như: Trám trắng (Canarium album), Lim xẹt
(Peltophorum tonkinense A.Chev)” có nhận xét: Trong tổ thành rừng tự nhiên,
Trám trắng chỉ đạt trung bình 3,87% về số cây và 6,84% về trữ lượng ô tiêu
chuẩn. Xét ở trạng thái rừng IIIA1, Trám trắng chiếm tỷ lệ cao hơn so với IIIA2.
Trong rừng rất hay gặp Trám trắng với một số loài cây bạn như Kháo vàng
(Machilus bosii), Dẻ (Castanopsis sp), Lim xẹt (P. tonkinense), Hu đay (Trema
orientalis), Sau sau (Liquidambar formosana), Xoan ta (Melia azedarach Linn),
Xoan nhừ (Choerospondias axillaris), Vối thuốc (Schima wallichii)...


×