Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý rừng bền vững ở vùng đệm vườn quốc gia chư yang sin krông bông đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.93 KB, 102 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Tr-ờng đại học lâm nghiệp

L-ơng hữu thạnh

NGHIÊN CứU Đề XUấT MộT Số GIảI PHáP
QUảN Lí RừNG BềN VữNG ở VùNG ĐệM VƯấn
quốc gia ch- yang sin- krông bông - đăk lăk.

Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp
Mã số: 60-62-60

Tây Nguyên, 2002


Bộ giáo dục và đào tạo

Bộ Nông nghiệp và PTNT

Tr-ờng đại học lâm nghiệp

L-ơng Hữu Thạnh

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lí rừng
bền vững ở vùng đệm v-ờn quốc gia ch- yang
sin- krông bông- đăk lăk

Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp



Ng-ời h-ớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Vũ Nhâm.

Tây Nguyên - 2002


Mục lục

Đặt vấn đề ................................................................................................. 3
Ch-ơng 1 : ................................................................................................... 6
tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................. 6
1.1. Tổng quan về quản lý rừng bền vững. .......................................... 6
1.2- Trên thế giới. ................................................................................ 8
1.3- Trong n-ớc : ............................................................................... 10
Ch-ơng 2: .................................................................................................. 15
Mục tiêu, nội dung, ph-ơng pháp và phạm vi nghiên cứu .................... 15
2.1- Mục tiêu ..................................................................................... 15
2.2- Nội dung nghiên cứu: ................................................................. 15
2.2.1- Hiện trạng khu vực nghiên cứu. .......................................... 15
2.2.2- Tình hình quản lý rừng ở vùng đệm: ................................... 16
2.2.3- ảnh h-ởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến quản lí
rừng bền vững vùng đệm: .............................................................. 16
2.2.4 - ảnh h-ởng của một số chính sách của nhà n-ớc: .............. 16
2.2.5- Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng bền vững: .............. 16
2.3- Ph-ơng pháp nghiên cứu: ........................................................... 16
2.3.1- Ph-ơng pháp kế thừa tài liệu : ............................................. 16
2.3.2- Ph-ơng pháp PRA ............................................................... 16
2.3.3- Ph-ơng pháp cân đo: ........................................................... 18
2.3.4- Ph-ơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế: ............................. 18

2.3.5- Ph-ơng pháp đánh giá hiệu quả xã hội và môi tr-ờng: 20
2.3.6 Ph-ơng pháp dự báo dân số và hộ gia đình trong t-ơng lai: 20
2.4- Giới hạn, phạm vi nghiên cứu: ................................................... 20
Ch-ơng 3 .................................................................................................. 22
Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 22
3.1- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trong khu vực nghiên cứu : . 22
3.1.1 Lịch sử hình thành V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin và các xã vùng
đệm: ............................................................................................... 22
3.1.2- Điều kiện tự nhiên: .............................................................. 24
3.1.3- Hiện trạng sử dụng đất đai : ................................................ 26
3.1.4 - Tài nguyên rừng trong khu vực nghiên cứu : ..................... 35
3.1.5 - Kinh tế - xã hội: ................................................................. 40
3.1.6- Thực trạng quản lý sử dụng rừng : ...................................... 45

1


3.2- ảnh h-ởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế, xã hội đến quản lí rừng
bền vững: ........................................................................................... 50
3.2.1- ảnh h-ởng của điều kiện tự nhiên : .................................... 50
3.2.2- ảnh h-ởng của kinh tế và xã hội đến quản lí rừng bền vững:53
3.2.3 - ảnh h-ởng của tài nguyên sinh vật : ................................. 63
3.2.4- ảnh h-ởng của một số chính sách đến quản lí rừng bền vững:
....................................................................................................... 67
3.3- Một số giải pháp nhằm góp phần quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền
vững ở vùng đệm V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin : ............................. 71
3.3.1 - Quy hoạch sử dụng đất: ..................................................... 71
3.3.2 - Giải pháp về xã hội : .......................................................... 88
3.3.3 Giải pháp về môi tr-ờng : .................................................. 93
Kết luận, tồn tại và kiến nghị. ............................................................... 97

4.1 - Kết luận: .................................................................................... 97
4.1.1- Điều kiện tự nhiên và ảnh h-ởng đến quản lí rừng bền vững:97
4.1.2- Điều kiện kinh tế- xã hội và ảnh h-ởng đến quản lí rừng bền97
vững: .............................................................................................. 97
4.1.3 Về giải pháp phát triển kinh tế: ....................................... 98
4.2 - Tồn tại: ...................................................................................... 99
4.3- Kiến nghị:................................................................................. 100

2


Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý báu mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con ng-ời. Ngoài giá trị kinh tế, rừng còn có tác dụng cung cấp các loại d-ợc liệu cho
y học để phục vụ sức khỏe con ng-ời. Đặc biệt rừng còn có vai trò rất quan trọng trong
việc bảo vệ môi tr-ờng sinh thái, hạn chế lũ lụt, ... Tài nguyên rừng là một loại tài nguyên
có khả năng tái tạo nếu nh- nó nhận đ-ợc những tác động hợp lý theo h-ớng có lợi của
con ng-ời.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nhu cầu ngày càng cao của con
ng-ời thì tài nguyên rừng ngày càng bị cạn kiệt cả số l-ợng và chất l-ợng của rừng. Hay
nói cách khác để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ng-ời, trong những năm qua con
ng-ời đã khai thác kiệt quệ tài nguyên rừng làm cho các hệ sinh thái rừng mất đi tính bền
vững vốn có và làm cho nó khó có khả năng phục hồi, thậm chí diện tích rừng bị giảm
nhanh chóng ở những năm 90.
Nếu tính từ 1943 thì đất n-ớc ta có khoảng 14,3 triệu ha rừng với độ che phủ chung
là 43% [10] thì hiện nay n-ớc ta có khoảng 10,9 triệu ha rừng với độ che phủ chỉ còn
33,2% [11] thấp hơn chỉ mức báo động che phủ rừng tối thiểu để duy trì cân bằng sinh
thái cho một quốc gia. Chẳng những diện tích rừng và chất l-ợng rừng bị giảm sút gây nên
nhiều biến động xấu về kinh tế và môi tr-ờng mà còn làm mất đi tính đa dạng sinh học
của các theo hệ sinh thái rừng, mất đi những nguồn gen động thực vật qúy hiếm.

Mặc dù những năm qua đất n-ớc ta phải gánh chịu nhiều thiên tai nh- hạn hán, lũ
lụt đã liên tiếp xảy ra, đặc biệt là ở vùng Tây bắc, Bắc trung bộ, duyên hải Nam trung bộ
và đồng bằng Sông Cửu Long đã gây thiệt hại nghiêm trọng về ng-ời và của. Tuy nhiên
quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa n-ớc ta đang diễn ra theo tốc độ ngày càng tăng
sẽ có tác động lớn đến nhu cầu đảm bảo an ninh, môi tr-ờng cũng nh- nhu cầu phát triển
bảo vệ đất n-ớc đòi hỏi vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng phải đ-ợc đẩy mạnh hơn nữa trong
thời gian tới. Các nhà khoa học trên thế giới đã xác định rằng việc thành lập các khu rừng
đặc dụng nhằm mục đích bảo vệ nguyên vẹn các hệ sinh thái rừng hiện có, bảo tồn các
nguồn gen động thực vật quý hiếm phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo vệ cảnh quan môi
tr-ờng, bảo vệ và cải tạo môi tr-ờng sinh thái là rất cần thiết.

3


Trong đó vấn đề ngăn chặn sự xâm lấn của ng-ời dân đến vùng lõi của các v-ờn
quốc gia, mở rộng và tạo điều kiện tốt cho các loại động, thực vật sinh sống trong vùng
lõi, trên cơ sở thành lập các vùng đệm của các khu rừng đặc dụng là quan trọng.
V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin đ-ợc xây dựng trên cơ sở khu bảo tồn thiên nhiên
Ch- Yang Sin thành lập vào năm 1998 với tổng diện tích 58.947 ha. Diện tích vùng lõi
nằm trên địa bàn hai huyện Krông Bông và Lắk thuộc tỉnh Đăk Lăk. Diện tích vùng đệm:
có 09 Xã, thị trấn thuộc huyện Krông Bông, 04 xã thuộc huyện Lăk tỉnh Đăl Lăk và hai
huyện Lạc D-ơng, Lâm Hà (Tỉnh Lâm Đồng). Việc thành lập V-ờn quốc gia Ch- Yang
Sin có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ các hệ sinh thái rừng theo đai độ cao, bảo tồn các
nguồn gen động, thực vật quý hiếm nh-: Pơmu, Hồi, Kim giao, Thông 5 lá và Mi lang
Biang, Hổ... Khu hệ thực vật ở đây rất đa dạng và phong phú, có cả các loài thực vật nhiệt
đới và ôn đới và có những rừng cây lá kim rộng lớn, với khu rừng Thông thuần loài. Bên
cạnh đó còn phát triển và nâng cao kinh tế - xã hội ở các xã trong vùng đệm [31]. V-ờn
quốc gia Ch- Yang Sin nằm trong l-u vực th-ợng nguồn sông Sêrêpok. Do đó nó còn có
chức năng phòng hộ, điều tiết nguồn n-ớc cho sông Mêkông. Tuy nhiên, trong vấn đề
quản lý, bảo vệ rừng ở các khu rừng đặc dụng nói chung và ở V-ờn quốc gia Ch- Yang

Sin gặp rất nhiều khó khăn.
Trong những năm gần đây, dân số ở các xã thuộc vùng đệm V-ờn quốc gia ChYang Sin tăng lên khá nhanh. Các ng-ời đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và ng-ời kinh
di c- từ 1982, đời sống của nhân dân ở đây gặp nhiều khó khăn. Những nhu cầu về cuộc
sống của ng-ời dân trong vùng đệm đã gây áp lực lớn đến V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin
nh- nhu cầu gỗ làm nhà, chất đốt, tiền mặt, l-ơng thực... Để kiếm kế sinh nhai ng-ời dân
đã tác động đến rừng nh-: phá rừng làm rẫy, khai thác các loại gỗ quý hiếm và săn bắt
động vật hoang dã ... nhằm mục đích giải quyết một số nhu cầu trong cuộc sống để tồn tại.
Điều đó, dẫn đến việc quản lý rừng ở vùng lõi lẫn vùng đệm gặp nhiều khó khăn, diện tích
rừng và chất l-ợng rừng ngày càng bị giảm sút nghiêm trọng, làm mất đi tính bền vững
của các hệ sinh thái rừng.
Do vậy, để bảo vệ gìn giữ những giá trị tài nguyên rừng và động, thực vật quý hiếm
trong vùng lõi V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin cần phải có những nghiên cứu đề xuất các

4


giải pháp quản lý rừng bền vững ở vùng đệm, phục hồi nguồn tài nguyên rừng và nâng cao
đời sống kinh tế cho dân trong vùng đệm là điều rất cần thiết.
Để góp phần tìm ra những giải pháp quản lý rừng bền vững ở vùng đệm của các
khu rừng đặc dụng nói chung và ở vùng đệm V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin nói riêng
chúng tôi tiến hành đề tài : Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý rừng bền
vững ở vùng đệm V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin-Krông Bông -Đăk Lăk.

5


Ch-ơng 1 :
tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1. Tổng quan về quản lý rừng bền vững.
Tr-ớc đây, rừng tự nhiên bao trùm phần lớn diện tích mặt đất. Tuy nhiên, do những

tác động của con ng-ời nh- khai thác lâm sản quá mức, phá rừng lấy đất trồng trọt, đất
chăn thả, xây dựng các khu công nghiệp, mở rộng các điểm dân cư, đã làm cho rừng
ngày một thu hẹp dần về diện tích. Tỷ lệ che phủ của rừng tự nhiên giảm đi mỗi ngày một
nhanh. Trong những năm đầu của thế kỷ 20, sau hàng nghìn năm khai thác và sử dụng của
con ng-ời diện tích rừng trên thế giới vẫn còn khoảng 60-65%, nh-ng chỉ trong gần 1 thế
kỷ, tính đến năm 1995 con số này đã giảm đi một nửa. Theo số liệu của tổ chức l-ơng
thực thế giới, tổng diện tích rừng tự nhiên hiện chỉ còn khoảng 3.454 triệu ha t-ơng đ-ơng
khoảng 35% diện tích mặt đất. Bình quân mỗi năm diện tích rừng bị giảm đi khoảng 23
triệu ha [8].
ở Việt Nam hiện t-ợng mất rừng cũng t-ơng tự nh- vậy. Vào năm 1943 tỷ lệ che
phủ của rừng tự nhiên còn khoảng 43% diện tích lãnh thổ. Đến nay tỷ lệ này chỉ còn
khoảng 33,2%, tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông nam bộ và miền trung. Rừng tự
nhiên ở n-ớc ta không chỉ bị thu hẹp về diện tích mà còn bị giảm đi về chất l-ợng. Các
loài gỗ quý đã bị khai thác cạn kiệt, các loài cho sản phẩm có giá trị cao nh- l-ơng thực,
thực phẩm, d-ợc liệu, nguyên liệu cho công nghiệp, thủ công mỹ nghệ,.. trở nên khan
hiếm, nhiều loài động vật hoang dã trong rừng đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Sự suy giảm diện tích và chất l-ợng của rừng tự nhiên chẳng những đã làm xuống
cấp một nguồn tài nguyên có khả năng cung cấp liên tục những sản phẩm đa dạng cho
cuộc sống con ng-ời, mà còn kéo theo những biến đổi nguy hiểm của điều kiện sinh thái
trên hành tinh. Hậu quả quan trọng nhất của mất rừng trong thế kỷ qua làm cho khí hậu
biến đổi, nguồn n-ớc không ổn định, đất đai bị hoang hoá, quy mô và c-ờng độ của những
thiên tai nh- gió, bão, hạn hán, lũ lụt, cháy rừng ngày một gia tăng. Sự mất rừng đã trở
thành nguyên nhân trực tiếp của sự đói nghèo ở nhiều quốc gia, là nguyên nhân của hiểm
hoạ sinh thái đe doạ sự tồn tại lâu bền của con ng-ời và thiên nhiên trên toàn thế giới.

6


Tr-ớc tình hình đó một yêu cầu cấp bách đặt ra là phải quản lý rừng nh- thế nào để
ngăn chặn đ-ợc tình trạng mất rừng, trong đó việc khai thác những giá trị kinh tế của rừng

không mâu thuẫn với việc duy trì diện tích và chất l-ợng của nó, duy trì và phát huy
những chức năng sinh thái to lớn với sự tồn tại lâu bền của con ng-ời và thiên nhiên. Đây
cũng là xuất phát điểm của những ý t-ởng của quản lý rừng bền vững quản lý rừng nhằm
phát huy đồng thời những giá trị về kinh tế, xã hội và môi tr-ờng của rừng. Mặc dù nội
dung của quản lý rừng bền vững rất phong phú và đa dạng với những khác biệt nhất định
phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa ph-ơng, từng quốc gia, song ng-ời ta cũng
đang cố gắng đ-a ra những khái niệm để diễn đạt bản chất của nó. Chẳng hạn theo tổ chức
Gỗ nhiệt đới (ITTO) [41] thì Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những diện tích
rừng cố định nhằm đạt đ-ợc những mục tiêu là đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm
và dịch vụ rừng mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng
suất t-ơng lai của rừng, không gây ra những tác động tiêu cực đối với môi tr-ờng vật lý và
xã hội, còn theo hiệp ước Helsinki thì Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng một cách hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất, khả năng tái sinh, sức
sống của rừng, đồng thời duy trì tiềm năng thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh
thái của chúng trong hiện tại cũng nh- trong t-ơng lai, ở cấp địa ph-ơng, quốc gia và toàn
cầu và không gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác [4]. Mặc dù có sự sai
khác nhất định trong cách diễn đạt ngôn từ, nh-ng các khái niệm đều h-ớng vào mô tả
mục tiêu chung của quản lý rừng bền vững. Đó là quản lý để đạt đ-ợc sự ổn định về
diện tích, sự bền vững về tính đa dạng sinh học, về năng suất kinh tế và hiệu quả
sinh thái môi tr-ờng của rừng. Các khái niệm trên cũng chỉ rõ sự cần thiết phải áp dụng
một cách linh hoạt của các biện pháp quản lý rừng phù hợp với từng địa ph-ơng, và quản
lý rừng bền vững phải đ-ợc thực hiện ở các quy mô từ địa ph-ơng, quốc gia đến quy mô
toàn thế giới.
Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì, về mặt nguyên tắc, hiệu quả sinh thái môi
tr-ờng của rừng hoàn toàn co thể quy đổi đ-ợc thành những giá trị kinh tế. Vì thực chất,
việc nâng cao giá trị sinh thái môi tr-ờng của rừng sẽ góp phần làm giảm bớt những chi
phí cần thiết để cải tạo và ổn định môi tr-ờng vật lý cho sự tồn tại của con ng-ời và thiên

7



nhiên, duy trì và cải thiện năng suất của các hệ sinh thái cũng nh- nhiều hoạt động phát
triển kinh tế xã hội khác. Nh- vậy, quản lý rừng bền vững thực chất là một hoạt động
nhằm góp phần vào sử dụng bền vững, sử dụng tối -u không gian sống của mỗi địa
ph-ơng, mỗi quốc gia và toàn thế giới.
Với ý nghĩa kinh tế và sinh thái môi tr-ờng cực kỳ quan trọng, quản lý rừng bền
vững hiện đ-ợc xem là một trong những nhiệm vụ cấp bách nhất của hoạt động quản lý tài
nguyên, một giải pháp lớn cho sự tồn tại lâu bền của con ng-ời và thiên nhiên trên trái đất.
1.2- Trên thế giới.
Cơ sở lý luận:
Đối với các quốc gia trên thế giới, tài nguyên rừng luôn luôn đóng vai trò hết sức
quan trọng. Cuộc sống của đại đa số ng-ời dân đều phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Đặc
biệt là những ng-ời dân sống ở miền núi, có đời sống phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu từ
các loại lâm sản. Môi tr-ờng sống của đại bộ phận dân c- ở cả miền xuôi cũng nh- miền
ng-ợc đều dựa vào sự tồn tại của tài nguyên rừng. Thế nh-ng, những cố gắng tăng c-ờng
kiểm soát hành chính đối với các khu rừng quốc gia th-ờng chỉ làm tăng thêm mâu thuẫn
giữa các bên và chỉ gây thêm tổn hại đến hệ sinh thái, hơn là bảo tồn và sử dụng bền vững
các hệ sinh thái đó.
Nhân dân một số n-ớc trên thế giới đã lên tiếng đòi hỏi các ngành công nghiệp chấm
dứt tình trạng khai thác tài nguyên rừng. Từ Surinam đến các đảo Solomo, ở ấn Độ, Nêpan,
Inđônêxia, Philippin, Ghana, Zimbabuwe, Panama, Mỹ, Canađa và nhiều dân tộc khác, mối
quan tâm đối với nạn phá rừng đã thúc đẩy các cộng đồng tổ chức các cuộc biểu tình quần
chúng, chặn các con đ-ờng chở gỗ, kêu gọi những đại biểu chính trị và các hệ thống pháp
luật ngăn chặn nạn phá rừng và làm suy thái tài nguyên rừng [15].
Quản lý rừng bền vững đề cập đến hai khía cạnh quan trọng là xây dựng, bảo vệ và
sử dụng các nguồn tài nguyên rừng phục vụ cho các nhu cầu của con ng-ời phải đ-ợc diễn
ra một cách th-ờng xuyên, liên tục và ổn định qua các thế hệ hiện tại và mai sau.
Quản lý và sử dụng rừng bền vững bao gồm các quy trình công nghệ, chính sách và
hoạt động, nhằm hội nhập những nguyên lý kinh tế-xã hội với các mối quan tâm về môi
tr-ờng sao cho có thể đồng thời :


8


- Giảm mức độ nguy cơ cho sản xuất (ổn định)
- Duy trì và nâng cao sự phục vụ sản xuất (sản xuất)
- Có thể đứng vững đ-ợc kinh tế (kinh tế)
- Có thể chấp nhận đ-ợc về mặt xã hội.
- Không gây ô nhiễm môi tr-ờng.
- Nói cách khác, loại hình sử dụng tài nguyên rừng có thể đ-ợc coi là bền vững nếu
nh- cách sử dụng có tính cân đối về mặt xã hội, có cơ sở về mặt môi tr-ờng, đ-ợc chấp
nhận về mặt chính trị, có tính khả thi về mặt kỹ thuật và phù hợp về mặt kinh tế [36].
Những nghiên cứu liên quan đến đề tài :
Trên thế giới, lịch sử quản lý rừng đ-ợc phát triển từ rất sớm. Đầu thế kỷ 18, các
nhà lâm học Đức G.L. Hartig [38], Heyer [39] hay Hundeshagen [40]... đã đề xuất nguyên
tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi. Cũng vào thời điểm đó các nhà lâm
nghiệp Pháp (Gournad, 1922) và Thụy Sĩ (H. Boiolley) [35] cũng đã đề ra ph-ơng pháp
kiểm tra điều chỉnh sản l-ợng đối với rừng khác tuổi khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ
thống quản lý rừng phần lớn vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia từ Trung -ơng.
Các khu đất rừng công cộng chiếm từ 25-75% tổng diện tích đất đai của nhiều quốc gia.
Hiện nay, nhiều Chính phủ vẫn giữ nguyên pháp lý độc nhất kiểm soát toàn bộ các khu
rừng tự nhiên. các cơ quan Lâm nghiệp đ-ợc giao bảo vệ những khu đất này th-ờng phải
đ-ơng đầu với các vấn đề về vốn và nhân sự do ngân sách khu vực công cộng bị giảm
xuống trong qúa trình cải tổ kinh tế.
Trong giai đoạn từ cuối thế kỷ 19 đến giữ thế kỷ 20, hệ thống quản lý rừng th-ờng
mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển [15].
Trong thời kỳ này, vai trò sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng không đ-ợc chú
ý. Mặc dù trong các quy định pháp luật thì rừng là tài sản của toàn dân. Song, trên thực tế
ng-ời dân không hề đ-ợc h-ởng lợi từ rừng và vì vậy ng-ời dân cũng không hề quan tâm
đến vấn đề xây dựng và bảo vệ vốn rừng. Họ chỉ biết khai thác rừng để lấy lâm sản và lấy

đất canh tác phục vụ cho nhu cầu sống của chính họ. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển
của ngành công nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng lên nên tình trạng khai thác qúa

9


mức đối với tài nguyên rừng trong giai đoạn này cũng trở thành nguyên nhân quan trọng
của tình trạng suy thái tài nguyên rừng.
B-ớc sang giai đoạn từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài nguyên rừng ở nhiều quốc
gia đã bị giảm sút một cách nghiêm trọng, môi tr-ờng sinh thái và cuộc sống của đồng
bào miền núi bị đe doạ thì ph-ơng thức quản lý tập trung nh- tr-ớc đây không còn thích
hợp nữa. Ng-ời ta đã tìm mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái rừng thông qua việc ban
bố một số chính sách nhằm động viên và thu hút ng-ời dân tham gia quản lý và sử dụng
tài nguyên rừng. Ph-ơng thức quản lý rừng cộng đồng (hay lâm nghiệp cộng đồng) xuất
hiện đầu tiên ở ấn Độ và dần dần biến thái thành các hình thức quản lý khác nhau nh- lâm
nghiệp, trang trại, lâm nghiệp xã hội (Nepan, Thái Lan, Philippin,...). Hiện nay, ở các n-ớc
đang phát triển, khi sản xuất nông lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với ng-ời
dân nông thôn miền núi, thì quản lý rừng theo ph-ơng thức phát triển lâm nghiệp xã hội sẽ
là một hình thức mang tính bền vững nhất về cả ph-ơng diện kinh tế, xã hội lẫn môi
tr-ờng sinh thái[3].
Năm 1967 1969 FAO đã quan tâm đến phát triển nông lâm kết hợp và đi đến
thống nhất: áp dụng biện pháp nông lâm kết hợp là ph-ơng thức tốt nhấtđể sử dụng đất
rừng nhiệt đới một cách hợp lí, tổng hợp và nhằm giải quyết vấn đề l-ơng thực, thực phẩm
và sử dụng lao động d- thừa đồng thời thiết lập cân bằng sinh thái[37].
1.3- Trong n-ớc :
Cơ sở lý luận :
Trong những năm qua do dân số tăng nhanh, nhu cầu của xã hội ngày càng cao.
Nạn khai thác gỗ ồ ạt của lâm tặc, khai thác không đúng quy trình, chỉ chú trọng khai thác
mà không chú ý đến tái tạo và nuôi d-ỡng rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm cho
diện tích và chất l-ợng rừng ngày càng bị giảm sút, làm suy giảm tính đa dạng sinh học

của hệ sinh thái rừng. Tr-ớc tình hình đó Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản và luật có
liên quan đến sản xuất lâm nghiệp :
- Luật bảo vệ và phát triển rừng[ 24].
- Ngày 22 tháng 7 năm 1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ tr-ởng ra quyết định số 264/CT
về chính sách khuyến khích đầu t- và phát triển rừng[7].

10


- Năm 1992, Chính phủ phê duyệt ch-ơng trình 327 nhằm phủ xanh đất trống, đồi
núi trọc. Ch-ơng trình này bắt đầu từ năm 1992 đến năm 1998 đã đ-ợc lồng ghép vào
ch-ơng trình 5 triệu ha kéo dài đến năm 2010 để gây trồng và khoanh nuôi tái sinh tự
nhiên nhằm tạo mới 5 triệu ha rừng, đồng thời bảo vệ nghiêm ngặt vốn rừng hiện có [23].
- Luật đất đai năm 1993 [9].
- Nghị định 64CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ về giao đất nông nghiệp cho hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nông nghiệp[20].
- Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ về giao đất lâm nghiệp cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp[21].
- Quyết định số 202/TTg ngày 02/5/1994 về quy định khoán bảo vệ rừng, khoanh
nuôi tái sinh và trồng rừng[25].
- Nghị định 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 về giao đất, cho thuê đất lâm

nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm
nghiệp [22].
- Công văn số 1427 CV/ĐC ngày 13/10/1996 của Tổng cục Địa chính h-ớng dẫn
xử lý một số vấn đề về đất đai để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất[27].
- Trong tháng 2/1998, cục phát triển lâm nghiệp (Bộ nông nghiệp và PTNT) cùng
với sứ quán v-ơng quốc Hà Lan và WWF Đông D-ơng, Hội đồng quản trị rừng quốc tế đã
tổ chức hội thảo về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hội thảo này nhằm làm rõ các khái niệm, nguyên tắc, tiêu chuẩn quảnlý rừng bền vững,

các chỉ tiêu đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế, hiện trạng quản lý rừng ở Việt Nam, xây
dựng mô hình quản lý các loại rừng có chức năng khác nhau, ng-ời quản lý rừng khác
nhau...
- Theo 10 tiêu chuẩn quản lí rừng bền vững của bộ tiêu chuẩn Việt Nam đều tập
trung vào 03 vấn đề chính là phát triển kinh tế ổn định, chấp nhận về xã hội và bảo đảm về
mặt môi tr-ờng.
Trong báo cáo Chiến lược phát triển lâm nghiệp đến năm 2010 [2]: Về môi
tr-ờng đạt độ che phủ 43%, về kinh tế đạt 2,5 tỷ USD của mặt hàng lâm sản xuất khẩu, về

11


xã hội phải thu hút 6,8 triệu lao động tham gia sản xuất Lâm nghiệp. Riêng hệ thống rừng
đặc dụng phải đạt 2 triệu ha vào năm 2010. Định h-ớng phát triển Lâm nghiệp đến 2010:
Hệ sinh thái rừng n-ớc ta rất đa dạng và phong phú. Do đó phát triển Lâm nghiệp đối với
rừng đặc dụng phải -u tiên phát triển theo quan điểm môi tr-ờng là chủ yếu còn việc phát
triển xã hội là thứ yếu. Tập trung xây dựng hoàn thiện những khu rừng đặc dụng và đồng
thời tiếp tục phát hiện và đầu t- xây dựng các khu rừng đặc dụng khác. Nhiệm vụ chính
ngành Lâm nghiệp vùng Tây Nguyên là bảo vệ và phát triển rừng ở Tây Nguyên gắn liền
với giữ vững ổn định chính trị, an ninh và phát triển kinh tế xã hội của cả miền nam.
Khoanh giữ, bảo vệ các khu rừng đầu nguồn để bảo vệ đất đai màu mỡ và điều hòa nguồn
n-ớc, cả n-ớc ngầm cho các dòng sông và các thủy điện, giảm hạn hán cho các vùng hạ
l-u. Phấn đấu nâng độ che phủ bình quân của vùng này từ 53,2% (hiện nay) đến 61,4%
(vào năm 2010). Đối với các khu rừng đặc dụng cần phải làm rõ các phân khu chức năng
và quy hoạch xây dựng vùng đệm để ngăn chặn những tác động có hại đến vùng lõi.
Những quyết định, nghị định trên của Chính phủ là cơ sở cho việc quản lý và sử
dụng bền vững tài nguyên rừng.
Có thể nói rằng : Trong thời đại hiện nay, vấn đề quản lý bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng không còn là nhiệm vụ của
riêng một vùng hay một quốc gia nào mà là nhiệm vụ của mọi thành viên, mọi cộng đồng

ng-ời trong một quốc gia hay rộng hơn là trên phạm vi toàn cầu. Sự suy giảm tài nguyên
của một quốc gia hay rộng hơn là trên phạm vi toàn cầu không những gây tổn thất trực
tiếp cho quốc gia đó trong việc cung cấp lâm sản (kinh tế), ổn định xã hội và bảo vệ môi
tr-ờng sinh thái mà còn có thể kéo theo nhiều hậu quả bất lợi cho các quốc gia lân cận
trong khu vực. Vì vậy chúng ta cần phát huy các tác dụng khác nhau của rừng nh- bảo vệ
môi tr-ờng sống, bảo tồn tính đa dạng sinh học và cân bằng hệ sinh thái v.v...
Một số nghiên cứu có liên quan:
- Vũ Văn Mễ, năm 1996 đã thử nghiệm ph-ơng pháp quy hoạch sử dụng đất và
giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của ng-ời dân tại Quảng Ninh, đã đề xuất đ-ợc 6
nguyên tắc và các b-ớc cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất cấp xã.

12


- Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên [18], đã nêu đ-ợc tínhbền vững trong sử dụng đất
đồi núi gồm 3 ph-ơng diện: bền vững về kinh tế, bền vững về môi tr-ờng và chấp nhận về
xã hội.
- Công trình Sử dụng đất tổng hợp bền vững của Nguyễn Xuân Quát năm 1996
[16], tác giả đã nêu những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử dụng đất đai,
cũng nh- các mô hình sử dụng đất bền vững, mô hình khoanh nuôi và phục hồi rừng ở
Việt Nam. Đồng thời cũng b-ớc đầu đề xuất tập đoàn cây trồng nhằm sử dụng bền vững
và ổn định đất rừng.
- Về luân canh tăng vụ, trồng xen, trồng gối vụ, xác định cơ cấu cây trồng để sử
dụng hợp lý đất đai ở vùng núi phía Bắc đã đ-ợc nhiều tác giả đề cập tới nh- Trần Đức
Viên và cộng sự (1996) [33], Bùi Quang Toản (1991) [26]. Theo các tác giả trên thì việc
lựa chọn hệ thống cây trồng trên đất dốc là rất thiết thực đối với các vùng phía Bắc Việt
Nam.
Đối với tài nguyên đất dốc, Phạm Chí Thành và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về
sử dụng tài nguyên đát dóc ở Văn Yên - Yên Bái, công trình nghiên cứu đều đi vào h-ớng
cải thiện hệ thống canh tác truyền thống: chọn giống cây trồng, chọn hệ thống canh tác,

chọn luân kỳ canh tác, chọn ph-ơng thức trông xen để tìm ra hệ thống trồng trọ tối -u có
nhiều thuận lợi bảo vệ môi tr-ờng[19].
- 1998 Lê Doãn Anh đã nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng ở v-ờn quốc gia
Bạch Mã, luận văn tốt nghiệp cao học năm 1998.[1]
- Năm 2000 Nguyễn Bá Ngãi đã nghiên cứu ph-ơng pháp luận, cơ sở thực tiễn quy
hoạch sử dụng đất có sự tham gia cấp xã vùng trung tâm tác giả đã đề xuất đ-ợc ph-ơng
pháp luận về sự phối kết hợp giữa quy hoạch vĩ mô và vi mô và đ-a ra đ-ợc quy trình quy
hoạch sử dụng đất cấp xã [12].
Năm 2000, L-u Cảnh Trung [29] đã nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lí sử dụng đất ở xã Thiện Kế thuộc vùng đệm V-ờn quốc gia Tam Đảo, tác giả
đã khuyến nghị một số giải pháp phát triển kinh tế góp phần quản lí tài nguyên rừng.
Năm 1999 Tỉnh đoàn thanh niên Đăk Lăk đã thực hiện dự án bảo tồn đa dạng sing
học vùng đệm v-ờn quốc gia Ch- Yang Sin( tại xã Hoà Phong), kết quả của dự án này đã

13


đem lai cho ng-ời dân một số kiến thức trồng lúa n-ớc và nâng cao nhậ thức về rừng của
đồng bào dân tộc thiểu số ở Buôn Ngô xã Hoà Phong.
Hiện nay ở vùng đệm v-ờn quốc gia Cát Tiên đang tiến hành dự án bảo vệ vùng
đệm ở hai xã Đăk Sin và Đạo Nghĩa, thông qua tham quan khảo sát của chúng tôi tại hai
xã trên thì rừng vẫn tác động bởi ng-ời dân thông qua việc khai thác gỗ và khai thác lâm
sản ngoài gỗ không đúng quy trình.
Nhìn chung các nghiên cứu tr-ớc đây đã tách rời việc nghiên cứu cấu trúc rừng và
việc sử dụng bền vững tài nguyên rừng vùng đệm, các khu rừng đặc dụng. Có rất nhiều tác
giả đã nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất nâng cao thu nhập kinh tế cho ng-ời dân, còn
đối với vùng đệm của một khu rừng đắc dụng cụ thể thì có ít nghiên cứu hơn . Do đó, việc
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng
cho vùng đệm là việc làm thiết thực góp phần nâng cao đời sống kinh tế ở vùng đệm bền
vững. Đặc biệt là nghiên cứu cho một vùng đệm cụ thể nh- ở V-ờn quốc gia Ch- Yang

Sin Krông Bông - Đăk Lăk.

14


Ch-ơng 2:
Mục tiêu, nội dung, ph-ơng pháp và phạm vi nghiên cứu
2.1- Mục tiêu
Phân tích đ-ợc ảnh h-ởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã đến quản lí rừng
bền vững ở vùng đệm V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin.
Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế xã hội ở vùng đệm nhằm giảm áp lực
đến rừng vùng đệm và vùng lõi của V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin
2.2- Nội dung nghiên cứu:
2.2.1- Hiện trạng khu vực nghiên cứu.
a. Hiện trạng V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin và vùng đệm.
- Ví trí địa lý, ranh giới, diện tích, ranh giới hành chính.
- L-ợc sử hình thành khu bảo tồn và các xã vùng đệm.
- Địa hình, địa chất, thổ nh-ỡng khí hậu thủy văn, tài nguyên rừng.
b. Hiện trạng sử dụng đất nông lâm nghiệp.
- Về nông nghiệp
- Về lâm nghiệp
c. Tài nguyên rừng trong vùng đệm.
- Trạng thái rừng
- Diện tích, trữ l-ợng theo trạng thái
d. Tình hình kinh tế - xã hội của vùng đệm.
+ Về kinh tế :
Tìm hiểu các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, cây công nghiệp, các
ngành thủ công và dịch vụ.
+ Về xã hội:
Tìm hiểu dân số, dân tộc, truyền thống canh tác và tổ chức quản lý xã hội.

Nhu cầu của ng-ời dân liên quan đến tài nguyên rừng (thực vật) gỗ làm nhà, chất
đốt.
e. Hiện trạng về môi tr-ờng :

15


. Độ che phủ
. Tài nguyên đất và những khu vực xói mòn qua biến động thiên tai
. N-ớc (n-ớc bề mặt và n-ớc ngầm).
2.2.2- Tình hình quản lý rừng ở vùng đệm:
- Tác động của con ng-ời đến vùng đệm và ảnh h-ởng của con ng-ời đến vùng
đệm.
- Những thuận lợi.
- Những thách thức hiện tại trong thời gian tới đến QLBVR.
2.2.3- ảnh h-ởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đến quản lí rừng
bền vững vùng đệm:
2.2.4 - ảnh h-ởng của một số chính sách của nhà n-ớc:
2.2.5- Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng bền vững:
Trên cơ sở những hiện trạng và tình hình quản lý rừng ở vùng đệm chúng tôi đề
xuất một số giải pháp nh- sau :
a. Giải pháp về mặt kinh tế.
b. Giải pháp về xã hội.
c. Giải pháp về môi tr-ờng.
2.3- Ph-ơng pháp nghiên cứu:
2.3.1- Ph-ơng pháp kế thừa tài liệu :
- Trong đề tài này chúng tôi kế thừa những tài liệu nh-: Chính sách giao đất khoán
rừng, chính sách thuế lâm nghiệp, luật bảo vệ và phát triển rừng, chiến l-ợc phát triển lâm
nghiệp từ 2001-2010.
- Những tài liệu đã có về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn của vùng

đệm, hiện trạng và lịch sử hình thành V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin và các xã vùng đệm.
- Hiện trạng quản lý sử dụng tài nguyên rừng đ-ợc thu thập tại các uỷ ban nhân dân
xã, hạt kiểm lâm huyện và V-ờn quốc gia Ch- yang Sin.
- Kế thừa việc phân chia trạng thái và trữ l-ợng theo các trạng thái rừng hiện có.
2.3.2- Ph-ơng pháp PRA
Để điều tra đánh giá kinh tế hộ gia đình và quy hoạch sử dụng đất chúng tôi tiến
hánh áp dụng ph-ơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của ng-ời dân: PRA.

16


Sau khi tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, chúng tôi tiến hành điều tra
phỏng vấn 30 hộ trong một buôn thuộc 1 xã (Yang Mao). Đây là buôn có mức sống thành
phần dân tộc, khả năng tiếp cận đại diện cho xã và cũng đ-ợc xem là điển hình trong khu
vực. Những vấn đề phỏng vấn tập trung vào thực trạng đời sống kinh tế, văn hóa của ng-ời
dân, thực trạng quản lý và sử dụng các tài nguyên đất, rừng, tài nguyên sinh vật, hiệu quả
sử dụng các tài nguyên, nguyên nhân của sử dụng không hợp lý và làm suy thoái tài
nguyên rừng.
- Sử dụng phương pháp đi lát cắt, điều tra ngoài thực địa để tiến hành kiểm tra và
bổ sung những thông tin đã thu thập đ-ợc từ qúa trình phỏng vấn hộ nhằm mô phỏng về
cấu trúc không gian của quá trình sản xuất hiện tại về hiện trạng tài nguyên rừng, đất, khí
hậu và động vật, thực vật ở địa ph-ơng, khảo sát điều kiện địa hình, địa chất thổ nh-ỡng,
hoạt động canh tác, hiện trạng các loại rừng, tìm hiểu những nguyên nhân và đề xuất
h-ớng khắc phục.
-Phân loại cây trồng vật nuôi: Chúng tôi sử dụng ph-ơng pháp Matrix:
Ph-ơng pháp này đ-ợc sử dụng bởi một nhóm ng-ời dân cân bằng về giới cho việc
lựa chọn đánh giá cây trồng, vật nuôi, mô hình canh tác. Matrix là một biểu mà
hàng trên cùng mà các loại cây trồng, vật nuôi của địa ph-ơng, cột bên trái là các
tiêu chí đánh giá cây trồng hoặc mô hình canh tác, các hàng, các ô còn lại để ghi kết
quả đánh giá các tiêu chí cao nhất là 10 điểm, thấp nhất là 1 điểm và cuối cùng là

điểm 0.
Hàng cuối cùng ghi tổng số điểm đánh giá tổng hợp từ các tiêu chí cho một
cây, con, một mô hình.
Ng-ời dân liệt kê những loài cây, con đã đ-ợc trồng hoặc nuôi ở địa ph-ơng,
sau đó ng-ời h-ớng dẫn có thể gợi mở cho ng-ời dân và thống nhất đ-a ra các chỉ
tiêu để phân loại, dựa vào các chỉ tiêu để so sánh và cho điểm.
Các chỉ tiêu nh-: Phù hợp với khí hậu, đất đai, dễ tìm giống, dễ gây trồng, ít
sâu bệnh hại, dễ tiêu thụ, ít dịch bệnh,(thể hiện ở 03 vấn đề: kinh tế, xã hội, môi
tr-ờng ).

17


- Phân tích lịch mùa vụ: Lịch mùa vụ cũng đ-ợc chính ng-ời dân sống trong
cộng đồng bàn bạc, phân tích và thống nhất xây dựng lên sơ đồ lịch thời vụ. Trên cơ
sở lịch mùa vụ cho ta biết đ-ợc thời gian nhàn rỗi trong nhân dân.
2.3.3- Ph-ơng pháp cân đo:
Để tính toán l-ợng gỗ, củi từ nhu cầu của con ng-ời, chúng tôi dùng ph-ơng
pháp cân đo trực tiếp l-ợng củi đun cho mỗi ngày và l-ợng gỗ cần thiết cho mỗi nhà
của một số hộ dân, sau đó tính giá trị bình quân.
2.3.4- Ph-ơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế:
Để đánh giá tác động của các hình thức quản lý sử dụng đất đến phát triển kinh tế
xã hội. Đề tài dựa vào hệ thống các tiêu chí
-

Cơ cấu đất đai.

-

Cơ cấu lao động.


-

Cơ cấu đầu t-.

-

Cơ cấu thu nhập.

-

Kinh nghiệm sản xuất.

Để lựa chọn cây trồng thích hợp cho khu vực, từ điểm đánh giá cho một số
cây trồng vật nuôi của ng-ời dân theo ph-ơng pháp Matrix kết hợp với thực tiễn
trong sản xuất từ đó rút ra những nhận định chung nhất cho một số cây trồng, vật
nuôi phù hợp với thực tiễn sản xuất tại khu vực nghiên cứu.
Để đánh giá hiệu quả kinh tế cho mỗi mô hình canh tác, chúng tôi sử dụng
ph-ơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu NPV, BCR, BPV,
CPV, IRR trên phần mềm Excel 7.0 của máy vi tính
Đề tài chọn hai ph-ơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế đó là Ph-ơng pháp
tĩnh và Ph-ơng pháp động.
+ Ph-ơng pháp tĩnh:
Coi các yếu tố chi phí và kết quả là độc lập t-ơng đối và không chịu tác động
của yếu tố thời gian, mục tiêu đầu t- và biến động của giá trị đồng tiền.
Tổng lợi nhuận P=TN-CP

(2.1).

+ Ph-ơng pháp động:


18


Xem xét chi phí và thu nhập trong mối quan hệ động với mục tiêu đầu t-, thời gian,
giá trị đồng tiền .
Các chỉ tiêu:
Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng NPV: NPV là hiệu số giữa giá trị thu nhập và
chi phí thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mô hình khi đã tính chiết khấu để
quy về thời điểm hiện tại.
Bt - C t

n

NPV =

(2-2)
(1+i)t

t=0

Trong đó : NPV là giá trị hiện tại thu thập ròng (đồng).
Bt là giá trị thu nhập ở năm t (đồng).
Ct là giá trị chi phí ở năm t (đồng).
i là tỉ lệ chiết khấu hay lãi suất ( i = 7%/năm).
t là thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
NPV dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế hay các ph-ơng thức canh tác. NPV càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR: IRR là chỉ tiêu đánh giá khả khả năng thu hồi vốn
đầu t có kể đến yếu tố thời gian thông qua tính chiết khấu.
IRR chính là tỷ lệ chiết khấu, tỷ lệ này làm cho NPV = 0 tức là khi

n


t=0

Bt - C t
= 0 thì i = IRR

(2-3)

(1+i)t

Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR:
BCR là hệ số sinh lãi thực tế phản ánh chất lợng đầu t- và cho biết mức thu
nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
n


t=1

Bt
(1+i)t

BCR =

BPV
=

n


Ct

t=1

(1+i)t



Trong đó:

(2-4)
CPV

BCR là tỷ suất thu nhập và chi phí (đồng/ đồng).
BPV là giá trị hiện tại của thu nhập (đồng).

19


CPV là giá trị hiện tại của chi phí (đồng).
Nếu mô hình nào hoặc ph-ơng thức canh tác nào đó BCR > 1 thì có hiệu quả
kinh tế.
BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao, ng-ợc lại BCR < 1 thì kinh doanh
không có hiệu quả.
2.3.5- Ph-ơng pháp đánh giá hiệu quả xã hội và môi tr-ờng:
Những thông tin thu đ-ợc qua điều tra, phỏng vấn về lĩnh vực xã hội và môi tr-ờng đ-ợc
tổng hợp đánh giá chỉ dừng lại ở mức độ định tính, mô phỏng chứ ch-a đi sâu nghiên cứu
phân tích đánh giá về định l-ợng. Đây cũng là điểm giới hạn của đề tài.
2.3.6 Ph-ơng pháp dự báo dân số và hộ gia đình trong t-ơng lai:
Để dự bao dân số và hộ gia đình trong t-ơng lai chúng tôi áp dụng các công thức

sau:[17]
Dự báo dân số
PV
Nt =

)n

No( 1 +

(2-5)

100
Trong đó:

Nt

là dân số trong t-ơng lai.

No dân số hiện tại.
P

là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.

V

là tỷ lệ tăng dân số cơ học.

n

số năm cần dự tính.


Dự báo số hộ gia đình:
Nt
H t=

*Ho
(2-6)
No
Trong đó : Ht Là số hộ trong t-ơng lai.
Ho Là số hộ hiện tại.
Nt là dân số trong t-ơng lai.
No dân số hiện tại.
2.4- Giới hạn, phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng nói chung và cho vùng đệm
nói riêng là lĩnh vực t-ơng đối rộng. Tuy nhiên, do thời gian và điều kiện nghiên cứu có
hạn nên đề tài của chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trong thời gian 03 tháng với các nội
dung: nghiên cứu qúa trình quản lí sử dụng tài nguyên rừng bền vững ở vùng đệm và đề

20


xuất một số các giải pháp phát triển kinh tế xã hội cho một xã điển hình trong các xã vùng
đệm ở huyện Krông Bông, đó là xã Yang Mao.
Do điều kiện nghiên cứu có hạn nên các giải pháp đ-ợc đề xuất chỉ dừng lại ở mực
độ định h-ớng, tổng thể.
Đề tài chúng tôi sử dụng ph-ơng pháp thu thập số liệu bằng ph-ơng pháp kế thừa
có chọn lọc là chính. Chỉ tiến hành đánh giá nông thôn và quy hoạch cơ cấu đất đai có sự
tham gia của ng-ời dân.

21



Ch-ơng 3
Kết quả nghiên cứu
3.1- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trong khu vực nghiên cứu :
3.1.1 Lịch sử hình thành V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin và các xã vùng đệm:
Khu bảo tồn thiên nhiên Ch- Yang Sin đ-ợc thành lập theo quyết định số 2200
ngày 29 tháng 09 năm 1998 của UBND tỉnh Dak Lak, Đến ngày 12 tháng 07 năm 2002
đ-ợc Thủ t-ớng Chính phủ ký quyết định chuyển thành V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin, với
tổng diện tích vùng lõi: 58.947 ha và diện tích vùng đệm 210.000 ha. Mục tiêu của V-ờn
quốc gia Ch- Yang Sin là : Bảo vệ nguồn gen động thực vật quý hiếm và đặc hữu. Tăng
c-ờng khả năng phòng hộ của rừng đầu nguồn, góp phần cải thiện môi tr-ờng sinh thái
vùng Tây nguyên, đồng thời tăng c-ờng khả năng phòng hộ cho cho rừng đầu nguồn l-u
vực sông Mê Kông. Góp phần giải quyết công việc làm cho nhân dân nhằm tăng thu
nhập, cải thiện đời sống và góp phần vào công tác an ninh trật tự an toàn xã hội. Trong
diện tích vùng đệm V-ờn quốc gia Ch- Yang Sin có 09 xã, thị trấn thuộc huyện Krông
Bông (Ea Trul, Hoà sơn, thị trấn Krông Kmar, Khuê Ngọc Điền, Hoà Lễ, Hoà Phong,
C-pui, C-DRăm, Yang Mao), với tổng diện tích là 100.022,9 ha
Trước chiếc tranh các dân tộc MNông và Êđê sinh sống ở các thung lũng và bình
nguyên hẹp trên các s-ờn núi phía bắc của dãy Ch- Yang Sin con đ-ờng cũ (nay là tỉnh lộ
12) từ trung tâm huyện đến các xã C- Drăm, Yang Mao do Thực dân Pháp xây dựng đã bị
h- hỏng mà không hề đ-ợc sửa chữa và có rất ít sự trao đổi hàng hóa và thông tin với bên
ngoài. Ng-ời dân địa ph-ơng sinh sống chủ yếu theo ph-ơng thức tự cấp tự túc. Các buôn
làng đều ở các thung lũng gần chân núi. Canh tác nông nghiệp theo ph-ơng thức du canh,
du c- với các loại cây l-ơng thực: Lúa, Sắn và Ngô... trên các s-ờn đồi và thung lũng. Hệ
thống thủy lợi ch-a có, chủ yếu là dựa vào l-ợng n-ớc m-a tự nhiên trong năm, đời sống
ng-ời dân vô cùng khổ cực. Hàng năm, thiếu đói từ 3 đến 5 tháng. Trong thời gian này, họ
sống qua ngày nhờ vào các loại lâm sản(củ rừng) và săn bắn động vật rừng.
Khi bắt đầu chiến tranh thì địa phận Krông Bông có lợi thế rất nhiều về chiến l-ợc
quân sự và đã đ-ợc bộ đội ta tận dụng triệt để. Trong thời kỳ này đất đai đ-ợc tận dụng

nhiều để sản xuất l-ơng thực cho tiền tuyến đồng thời thú rừng đã bị săn bắn nhiều để làm

22


thực phẩm, trong thời kỳ này bom đạn và chất độc hóa học do Mỹ nã xuống đã phá hủy
khoảng 3%-5% diện tích rừng ở Krông Bông.
Sau hiệp định Paris(1973) thì ng-ời dân nơi đây bắt đầu trồng trọt ở các thung lũng
thấp, mãi đến 1975 thì ng-ời dân nơi đây mới dựng nhà trở lại nh-ng chủ yếu là bằng
nguyên liệu tre, nứa, lồ ô (chiến tranh xảy ra thì ng-ời dân nơi đây sống ở trong rừng sâu
nhằm tránh Bom đạn). Đến năm 1979, đ-ờng sá giao thông đ-ợc sửa lại còn ng-ời dân nơi
đây đã đ-ợc tiếp thu một số kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp do bộ đội ta tổ chức.
Đến năm 1982 thì huyện Krông Bông chính thức đ-ợc thành lập( tách ra từ huyện
Krông Păk) thời kỳ này hoạt động khuyến nông lâm ch-a đ-ợc triển khai. Mãi đến năm
1987 có nhiều ng-ời đi kinh tế mới vào huyện Krông Bông và đã đến các vùng sâu vùng
xa. Họ đã đem đến cho ng-ời dân địa ph-ơng kiến thức và kỹ thuật canh tác lúa n-ớc và
một số cây ăn quả khác. Diện tích lúa n-ớc đ-ợc nâng cao sau năm 1987 (Sau khi có số
l-ợng lớn ng-ời Kinh định c- tại Krông Bông), đồng thời diện tích rừng cũng giảm đi
nhanh chóng trong thời gian này.
Đến năm 1993 một số ng-ời dân đã bắt đầu trồng Cà phê nh-ng do biến động về
giá cả thị tr-ờng nên hiệu quả kinh tế không cao trong giai đoạn hiện nay.
Sau khi ban hành luật đất đai 1996 thì tình hình du canh du c- đã hạn chế đi nhiều
và rừng đã đ-ợc phục hồi về diện tích và trữ l-ợng. Thế nh-ng trong năm 1996 có sự di
dân tự do bất hợp pháp của hàng ngàn người dân tộc HMông từ các tỉnh phía Bắc vào
huyện Krông Bông, kéo theo đó là hàng loạt nhu cầu cần thiết cho cuộc sống. Do vậy diện
tích rừng bị lấn chiếm để làm khu dân c- và đất sản xuất nông nghiệp, nạn săn bắn thú
rừng, khai thác gỗ quý hiếm xảy ra bừa bãi, khó kiểm soát.
Trong những năm gần đây hoạt động khuyến nông lâm đã dần triển khai đến các xã
vùng 3 trong huyện nh-ng hiệu quả ch-a cao một phần do kỹ thuật canh tác một phần do
ch-a đảm bảo hệ thống t-ới tiêu n-ớc, một phần do ch-a xác định đ-ợc cơ cấu cây trồng

hợp lý.
Nhìn chung, trong thời gian tr-ớc và trong chiến tranh ng-ời dân trong khu vực
nghiên cứu có ph-ơng thức sống tự cấp tự túc và sau đó là dựa vào khai thác tài nguyên

23


×