Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở huyện gio linh, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.65 KB, 130 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là nghiên cứu của riêng
tôi. Các thông tin, số liệu trong bài hoàn toàn trung thực và đều được trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Bất kỳ vi phạm nào của tôi sẽ bị xử lý theo quy định quy chế của Đại học


́

Huế và Trường Đại học Kinh tế Huế.


́H

Quảng Trị, tháng 6 năm 2017

nh

Học viên thực hiện

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho



̣c

Ki

Trần Thị Hoàng Oanh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm,
hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Kinh tế Huế
đã truyền dạy những kiến thức thiết thực để phục vụ cho công tác học tập, nghiên


́

cứu và ứng dụng thực tế công việc. Xin được cảm ơn đến Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị, Văn phòng


́H

điều phối CTMTQG xây dựng NTM huyện Gio Linh, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Gio Linh, Phòng Thống kê huyện Gio Linh, UBND các xã:
Gio Sơn, Gio Mai, Gio Hải... đã hết sức giúp đỡ và tạo điều kiện cho bản thân tôi

nh


thu thập số liệu, trao đổi các thông tin cần thiết để phục vụ hoàn thành luận văn này.

Ki

Và đặc biệt để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình,
chu đáo và những ý kiến đóng góp vô cùng quý báu của PGS.TS.Trần Hữu Tuấn, vì

̣c

vậy tôi xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy.

ho

Mặc dù nhận được nhiều sự hướng dẫn giúp đỡ và bản thân tôi cũng đã rất cố
gắng nhưng do kiến thức, thời gian có hạn và công tác xây dựng NTM còn mới mẻ

ại

cho nên luận văn của tôi chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được

̀ng

hoàn thiện hơn.

Đ

những ý kiến đóng góp, hướng dẫn của các thầy, cô giáo để luận văn của tôi được

ươ


Xin chân thành cảm ơn./

Quảng Trị, tháng 6 năm 2017

Tr

Học viên thực hiện

Trần Thị Hoàng Oanh

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: TRẦN THỊ HOÀNG OANH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Định hướng đào tạo: Ứng dụng

Mã số: 60340410

Niên khóa: 2015-2017

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.TRẦN HỮU TUẤN
THÔN MỚI Ở HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ


́


Tên đề tài: HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG


́H

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: để đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư xây
dựng CSHT đáp ứng yêu cầu phát triển NTM trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh

nh

Quảng Trị cho giai đoạn từ nay đến năm 2020.
- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn về NTM, CSHT
NTM, huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Vốn đầu tư bao gồm vốn nhà

Ki

nước, vốn tín dụng, vốn đầu tư của doanh nghiệp và vốn huy động từ cộng đồng
dân cư, trong đó vốn huy động từ cộng đồng dân cư là đối tượng nghiên cứu sâu

ho

̣c

và làm rõ hơn thông qua kết quả khảo sát của đề tài.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: phương pháp

ại


thu thập số liệu; phương pháp tổng hợp, phân tích (phương pháp thống kê mô tả,

Đ

phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp định tính, phương pháp định lượng,
phương pháp phân tích so sánh); phương pháp chuyên gia và phần mềm Excel.

̀ng

3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Luận văn đã nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tư

ươ

xây dựng CSHT NTM trên địa bàn huyện Gio Linh giai đoạn 2011 - 2015, từ đó
thấy được những hạn chế, tồn tại trong công tác huy động vốn. Đồng thời đề xuất các

Tr

giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa bàn huyện Gio Linh,
góp phần thực hiện thành công CTMTQG xây dựng NTM trên toàn huyện. Luận
văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị với Trung ương và địa phương về các giải
pháp huy động vốn đầu tư.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
: Ban Chấp hành Trung ương


BCĐ

: Ban chỉ đạo

BQL

: Ban quản lý

CNH

: Công nghiệp hóa

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

CTMTQG

: Chương trình mục tiêu quốc gia

GSCĐ

: Giám sát cộng đồng

GTNT

: Giao thông nông thôn

GTNĐ


: Giao thông nội đồng

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HTX

: Hợp tác xã

HĐH

: Hiện đại hóa

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSTW

: Ngân sách Trung ương

ại

̀ng


TCTD

: Ngân sách Nhà nước

Đ

NTM

: Nông thôn mới
: Tổ chức tín dụng
: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBMT

: Ủy ban mặt trận

UBND

: Ủy ban nhân dân

ươ

THCS

Tr



́H

nh

Ki

ho

̣c

NSNN

iv


́

BCHTW


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... iii


́


MỤC LỤC..................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... viii


́H

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ .......................................................................................x
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................7

nh

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU

Ki

TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI........................................7
1.1.Cơ sở lý luận về nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới ....................7

ho

̣c

1.1.1.Nông thôn mới ..................................................................................................7
1.1.2.Cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...........................................................................8

ại

1.2.Cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ....13

1.2.1.Khái niệm về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới13

Đ

1.2.2.Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...............15

̀ng

1.2.3.Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ............................16
1.2.4.Cơ chế huy động các nguồn vốn đầu tư ...........................................................19

ươ

1.2.5.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn đầu tư .........................................21

Tr

1.2.6.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn mới ...........................................................................................................22
1.3.Cơ sở thực tiễn về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ........24
1.3.1.Kinh nghiệm về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới.........24
1.3.2.Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị ........29

v


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI
ĐOẠN 2011-2015 .....................................................................................................31
2.1. Tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu ..........................................................31

2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên .......................................................................31
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội................................................................................33


́

2.1.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai
đọan 2011 - 2015.......................................................................................................39


́H

2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai đọan 2011-2015 ........................................................44
2.2.1. Quy mô, cơ cấu các nguồn vốn đầu tư huy động được...................................44

nh

2.2.2. Tốc độ tăng (giảm) vốn đầu tư huy động qua các năm...................................54

Ki

2.2.3. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu của các nguồn vốn đầu tư đã huy động
được……...................................................................................................................57

ho

̣c

2.2.4. Đánh giá của các bên liên quan về công tác huy động vốn đầu tư xây dựng cơ

sở hạ tầng nông thôn mới huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị......................................60

ại

2.3. Những vấn đề đặt ra trong huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn mới tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị ...........................................................72

Đ

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ

̀ng

TẦNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ ..........78
3.1. Mục tiêu, quan điểm huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

ươ

mới tại huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị ...................................................................78

Tr

3.1.1. Mục tiêu huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới từ nay
đến năm 2020 ............................................................................................................78
3.1.2. Quan điểm về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới .79
3.2. Giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới tại huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị ..........................................................................................81

vi



3.2.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội .........................................79
3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện .......................................................................79
3.2.3. Giải pháp về vốn .............................................................................................82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................95
I. KẾT LUẬN............................................................................................................95
II. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................96


́

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................99

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh



́H

PHỤ LỤC................................................................................................................102

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Gio Linh giai đoạn 2011 - 2015
...................................................................................................................................34
Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Gio Linh năm 2015......................36


́

Bảng 2.3: Biến động dân số trung bình giai đoạn 2011 - 2015 ................................37
Bảng 2.4: Quy mô, cơ cấu lao động giai đoạn từ 2011 - 2015 .................................39


́H

Bảng 2.5: Kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới ..........................................42
Bảng 2.6: Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư huy động xây dựng CSHT NTM huyện Gio
Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015 ...............................................................44

nh

Bảng 2.7: Mức độ đóng góp vốn của người dân vào xây dựng CSHT NTM...........52


Ki

Bảng 2.8: Tỷ lệ đồng ý việc xây dựng CSHT NTM tác động tích cực/tốt đến đời
sống tinh thần, việc làm và thu nhập.........................................................................52

̣c

Bảng 2.9: Hình thức người dân muốn đóng góp nhất cho xây dựng CSHT NTM...53

ho

Bảng 2.10: Tốc độ tăng (giảm) vốn đầu tư huy động cho xây dựng CSHT NTM tại
huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015 .............................................55

ại

Bảng 2.11: Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM huyện Gio

Đ

Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011-2015 ...............................................................57

̀ng

Bảng 2.12: Đặc điểm mẫu điều tra............................................................................60
Bảng 2.13: Tỷ lệ tham gia góp ý kiến của người dân trong......................................62

ươ


xây dựng CSHT NTM...............................................................................................62
Bảng 2.14: Mức độ tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân....................................63

Tr

Bảng 2.15: Tỷ lệ người dân tham gia vào giám sát các hoạt động xây dựng CSHT
NTM ..........................................................................................................................64
Bảng 2.16: Mức độ ý kiến của người dân được tiếp thu khi tham gia giám sát các
hoạt động xây dựng CSHT NTM..............................................................................64
Bảng 2.17: Chất lượng sử dụng của các công trình CSHT sau khi hoàn thành........65
Bảng 2.18: Thông tin chung về mẫu điều tra ............................................................66
Bảng 2.19: Mức độ thường xuyên của hoạt động tuyên truyền................................67

viii


Bảng 2.20: Hình thức tuyên truyền về Chương trình xây dựng NTM......................68
Bảng 2.21: Nguyên nhân hạn chế huy động nguồn lực từ người dân để xây dựng
CSHT NTM...............................................................................................................69
Bảng 2.22: Đánh giá của cán bộ xã về mức độ ý kiến của người dân được tiếp thu
khi tham gia giám sát các hoạt động xây dựng CSHT NTM ....................................70
Bảng 2.23: Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM huyện Gio Linh giai đoạn

Tr

ươ

̀ng

Đ


ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

2016-2020..................................................................................................................78

ix


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng NTM đến 31/12/2015 .........43
Biểu đồ 2.2: Các nguồn vốn đầu tư huy động cho xây dựng ....................................56

Tr

ươ


̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

CSHT NTM huyện Gio Linh giai đoạn 2011-2015 ..................................................56

x


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã xác định
được những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục trong phát

triển nông nghiệp nông thôn. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa


́

(HĐH) đất nước, nông nghiệp, nông dân, nông thôn chiếm vị trí chiến lược và là
một trong những nền tảng hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), giữ


́H

vững ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng. Các vấn đề về nông nghiệp nông thôn
cần phải được giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
(BCHTW Đảng, năm 2008, Nghị quyết số 26-NQ/TW).

nh

Xác định được vai trò quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tại
Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 7 (khóa X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW

Ki

“Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Nghị quyết đã xác định quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong xây dựng nông thôn mới (NTM). Thực hiện tinh

ho

̣c

thần của Nghị quyết số 26-NQ/TW, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số

24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008, trong đó đề ra nhiệm vụ cần triển khai xây dựng

ại

Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) về NTM. Tiếp đến, ngày 16/4/2009

Đ

Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về NTM, bao gồm 19 tiêu chí là cơ sở để thực hiện Chương trình và là căn cứ

̀ng

kiểm tra, đánh giá, công nhận xã, huyện, tỉnh đạt NTM. Bộ tiêu chí đề cập đầy đủ

ươ

các lĩnh vực KT-XH nông thôn để xây dựng NTM theo hướng CNH, HĐH. Đồng
thời, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010

Tr

về việc phê duyệt CTMTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020. Theo đó,
CTMTQG về xây dựng NTM là Chương trình phát triển nông thôn toàn diện và
tổng thể, bao gồm nhiều vấn đề liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
môi trường, chính trị và an ninh quốc phòng ở nông thôn, với mục tiêu: “Xây dựng
NTM có kết cấu hạ tầng KT-XH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức
tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn


1


định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”
Xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) là một trong những nội dung lớn và quan
trọng xác định hiệu quả của Chương trình NTM. Đầu tư xây dựng CSHT là yếu tố
quan trọng nhất để đổi mới bộ mặt nông thôn, tạo đà cho phát triển KT-XH và đặc


́

biệt là tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân. Đây là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế


́H

nhanh, mạnh và bền vững.

Thực hiện CTMTQG xây dựng NTM, từ năm 2011 đến nay, huyện Gio Linh
đã huy động mọi nguồn lực xây dựng CSHT thiết yếu. Trong giai đoạn 2011 - 2015,

nh

tổng nguồn lực đầu tư cho xây dựng CSHT là 239.816 triệu đồng, trong đó hỗ trợ

Ki


trực tiếp từ Ngân sách Trung ương (NSTW) và Ngân sách địa phương (NSĐP) là
45.870 triệu đồng. Ngoài ra, các địa phương còn lồng ghép, huy động từ nhiều

ngân hàng… và người dân.

ho

̣c

nguồn lực khác từ các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), hệ thống

ại

Hiện nay, nhiều xã trên địa bàn huyện đã đạt được các tiêu chí về CSHT
NTM. Toàn huyện có 19/19 xã đạt tiêu chí về điện nông thôn; 18/19 xã đạt tiêu chí

Đ

bưu điện; 15/19 xã đạt tiêu chí nhà ở dân cư; 13/19 xã đạt tiêu chí chợ nông thôn.

̀ng

Tuy nhiên, số xã đạt được các tiêu chí về giao thông, thủy lợi, trường học, cơ sở vật
chất văn hóa còn ít. Cụ thể, số xã đạt chuẩn về tiêu chí giao thông là 3/19 xã; thủy

ươ

lợi 4/19 xã; cơ sở vật chất văn hóa 2/19 xã; trường học 8/19 xã. Tại nhiều xã trên

Tr


địa bàn, việc xây dựng CSHT NTM còn gặp nhiều khó khăn.
Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng này là do thiếu vốn đầu

tư và thiếu giải pháp huy động vốn hiệu quả cho Chương trình xây dựng NTM.
Nguồn ngân sách đầu tư cho Chương trình còn thấp, khả năng huy động từ nhân
dân, từ doanh nghiệp còn hạn chế. Từ thực tế trên, đề tài “Huy động vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị” đã
được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Nghiên cứu để đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT
đáp ứng yêu cầu phát triển NTM trên địa bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị cho
giai đoạn từ nay đến năm 2020.
 Mục tiêu cụ thể


́

- Làm rõ cơ sở khoa học về huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM.


́H

- Phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa
bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015. Từ đó chỉ ra rõ những

nguyên nhân, hạn chế theo từng nguồn vốn đến kết quả huy động vốn đầu tư xây

nh

dựng CSHT NTM giai đoạn 2011 - 2015.

- Đề xuất các giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM trên địa

dựng NTM trên toàn huyện.

Ki

bàn huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, góp phần thực hiện thành công CTMTQG xây

ho

 Đối tượng nghiên cứu

̣c

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

ại

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là những vấn đề lý luận và thực tiễn

Đ

về NTM, CSHT NTM, huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM. Vốn đầu tư
bao gồm vốn Nhà nước, vốn tín dụng, vốn đầu tư của doanh nghiệp và vốn huy


̀ng

động từ cộng đồng dân cư, trong đó vốn huy động từ cộng đồng dân cư là đối
tượng nghiên cứu sâu và làm rõ hơn thông qua kết quả khảo sát của đề tài.

ươ

 Phạm vi nghiên cứu:

Tr

- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Vì CSHT là một phạm trù rất rộng nên

trong khuôn khổ của luận văn, nội dung nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi
một số hạng mục CSHT về KT-XH ở nông thôn, và các vấn đề huy động vốn đầu tư
xây dựng CSHT nông thôn theo phạm vi này.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng
CSHT NTM ở các xã tham gia Chương trình NTM trên địa bàn huyện Gio Linh,
tỉnh Quảng Trị.

3


- Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng
CSHT NTM trong giai đoạn 2011 - 2015. Từ đó, đề xuất giải pháp huy động vốn
đầu tư xây dựng CSHT NTM, hoàn thành CTMTQG xây dựng NTM cho giai
đoạn từ nay đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu



́

- Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ Văn phòng điều phối CTMTQG xây


́H

dựng NTM huyện Gio Linh, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng
thống kê huyện Gio Linh, UBND các xã: Gio Sơn, Gio Hải, Gio Mai... và các tài
liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu đã được đăng tải, công bố.

thiết kế sẵn cho các xã trên địa bàn huyện.

nh

- Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn đã được

Ki

Chọn điểm điều tra: Trong tổng số 19 xã trên địa bàn huyện, chọn ra 3 xã là
xã điểm của huyện và xã đại diện cho vùng đồng bằng, bãi ngang trên địa bàn

ho

̣c

huyện để tiến hành điều tra. 3 xã được chọn là xã Gio Mai (xã điểm xây dựng NTM
của huyện, chưa đạt 19 tiêu chí NTM), xã Gio Hải (xã đại diện cho vùng bãi ngang,


Đ

19 tiêu chí NTM).

ại

chưa đạt 19 tiêu chí NTM) và xã Gio Sơn (xã đại điện cho vùng đồng bằng, đã đạt

Chọn mẫu điều tra:

̀ng

- Đối với người dân: Đến thời điểm ngày 31/12/2015, trên địa bàn 3 xã Gio

ươ

Mai, Gio Hải, Gio Sơn có 950 hộ dân đang sinh sống, với độ tin cậy chính xác là
90%, sai số lệch chuẩn là ±10%. Do tổng thể nhỏ và biết được tổng thể nên xác định

Tr

kích cỡ mẫu tối thiểu theo công thức sau:
N/[1+N(e2)] =

950/[1+950(10%2)]= 90

Kích thước mẫu tối thiểu theo công thức ở trên là 90 mẫu, dựa vào kết quả

này và trong khuôn khổ thời gian cho phép cũng như khả năng có thể tiếp cận, tác

giả đề xuất kích thước mẫu được chọn để điều tra là 90 mẫu (mỗi xã 30 mẫu) lựa
chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
- Đối với cán bộ xã: đề xuất kích thước mẫu được chọn để điều tra là 30 mẫu

4


(mỗi xã 10 mẫu), điều tra phỏng vấn các cán bộ chủ chốt của xã: Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, Phó Chủ tịch HĐND xã, Chủ tịch
UBMTTQVN, Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội cựu chiến binh, Chủ
tịch Hội nông dân xã, Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xã.
Sau khi chuẩn bị bảng hỏi điều tra, tôi đã tiến hành phỏng vấn thử một số hộ,
sau đó sẽ điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và cuối cùng là điều tra


́

phỏng vấn toàn bộ số mẫu đã chọn.

Một số thông tin cơ bản về mẫu điều tra: tuổi, giới tính, trình độ văn hóa,


́H

nghề nghiệp, thu nhập,... của người được điều tra; những hiểu biết của họ về
Chương trình xây dựng CSHT NTM; sự tham gia, đóng góp của họ trong việc xây
dựng CSHT ở địa phương; ý kiến, nhận xét của họ về ý nghĩa, tầm quan trọng và

nh


hiệu quả của việc xây dựng CSHT NTM trong thời gian qua…

Ki

 Phương pháp tổng hợp, phân tích

Dùng để nghiên cứu lý luận và thực tiễn về khả năng huy động nguồn vốn đầu

ho

̣c

tư xây dựng CSHT NTM. Trên cơ sở số liệu, thông tin được thu thập từ các cơ quan
chức năng, các cấp chính quyền trên địa bàn nghiên cứu, luận văn sử dụng phương

ại

pháp phân tích, tổng hợp số liệu, thông tin để hình thành các nhận định, đánh giá,

Đ

các kết quả nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản

̀ng

của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.

ươ


Những dữ liệu thu thập được từ thực nghiệm nghiên cứu sẽ được mô tả lại thông
qua những tóm tắt, phân tích đồ họa đơn giản. Từ đó có cơ sở, có cái nhìn tổng quát

Tr

chung cho vấn đề nghiên cứu.
Thông qua thu thập thông tin, các số liệu thứ cấp, tìm hiểu thực tế tiến hành

thống kê và mô tả lại tình hình sản xuất kinh doanh, hiện trạng đất đai, dân số, lao
động,… strên địa bàn huyện, thống kê huy động nguồn lực xây dựng CSHT NTM
trên địa bàn huyện.
- Phương pháp phân tổ thống kê: là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào
đó để sắp xếp các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu vào các tổ, nhóm có tính chất

5


khác nhau. Phương pháp này được sử dụng trong luận văn để phân loại các hộ điều
tra theo các tiêu chí khác nhau như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp,
thu nhập…
- Phương pháp phân tích định lượng: được sử dụng để nghiên cứu đánh giá
thực trạng vốn đầu tư huy động được cho xây dựng CSHT NTM, làm cơ sở để đưa
ra giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn xây dựng CSHT NTM.


́

- Phương pháp phân tích định tính: Sử dụng phương pháp này trong nghiên
cứu nhằm tìm hiểu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân trong việc đóng



́H

góp xây dựng CSHT NTM cũng như thái độ của họ đối với chính quyền địa
phương; tìm hiểu vai trò của cán bộ, chính quyền trong huy động các nguồn lực xây
dựng CSHT NTM.

nh

- Phương pháp phân tích so sánh: dùng để đánh giá kinh nghiệm của một số
địa phương trong nước về việc huy động vốn đầu tư cho xây dựng CSHT NTM và rút

Ki

ra bài học kinh nghiệm cho huyện Gio Linh. Ngoài ra, phương pháp này còn được sử
dụng nhằm so sánh sự khác biệt trong đánh giá của cán bộ và người dân được điều

̣c

tra về vấn đề huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM, từ đó có nhận định và

ho

đưa ra các giải pháp để huy động vốn từ cộng đồng cho xây dựng CSHT NTM.
- Phương pháp xử lý số liệu: Các thông tin, số liệu sẽ được tổng hợp và xử lý

ại

chủ yếu bằng phần mềm Excel trên máy tính.


Đ

 Phương pháp chuyên gia

̀ng

Thực hiện phỏng vấn một số lãnh đạo địa phương, những người có vai trò trong
Ban chỉ đạo (BCĐ) NTM của xã, huyện về những nội dung liên quan đến luận văn.

ươ

5. Kết cấu của luận văn
Bao gồm phần mở đầu, nội dung nghiên cứu, kết luận và kiến nghị, danh

Tr

mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung nghiên cứu có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư xây dựng

CSHT NTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM ở huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2011 - 2015
Chương 3: Giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM ở huyện
Gio Linh, tỉnh Quảng Trị

6


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG

VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MỚI
1.1.

Cơ sở lý luận về nông thôn mới và cơ sở hạ tầng nông thôn mới

1.1.1. Nông thôn mới
Khái niệm


́

1.1.1.1.

Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân


́H

không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM (Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Hà Tĩnh
1.1.1.2.

nh

(2013), Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM).
Đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Ki


Nghị quyết số 26 của BCHTW khóa X ngày 5 tháng 8 năm 2008 xác định:

̣c

NTM là khu vực nông thôn có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và

ho

các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn

ại

hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự

Đ

được giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao, tạo nền tảng KT-XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH, xây
1.1.1.3.

̀ng

dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

ươ

Bộ tiêu chí quốc gia về NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg,


ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm 19 tiêu chí, được khái quát thành

Tr

5 nhóm nội dung:
Nhóm 1: Quy hoạch: 1 tiêu chí (Quy hoạch);
Nhóm 2: Hạ tầng KT-XH: 8 tiêu chí (Giao thông; Thủy lợi; Điện; Trường
học; Cơ sở vật chất văn hóa; Chợ nông thôn; Bưu điện; Nhà ở dân cư);
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất: 4 tiêu chí (Thu nhập; Tỷ lệ hộ nghèo;
Cơ cấu lao động; Hình thức tổ chức sản xuất);

7


Nhóm 4: Văn hóa - Xã hội - Môi trường: 4 tiêu chí (Giáo dục; Y tế; Văn hóa;
Môi trường);
Nhóm 5: Hệ thống chính trị: 2 tiêu chí (Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
vững mạnh và An ninh, trật tự xã hội).
1.1.2. Cơ sở hạ tầng nông thôn mới
1.1.2.1.

Khái niệm


́

Để định nghĩa về CSHT NTM, trước hết cần làm rõ khái niệm CSHT. Hiện
nay, cách hiểu về CSHT khá đa dạng. Có quan điểm cho rằng: “CSHT là tổng thể



́H

các ngành kinh tế, các ngành công nghệ dịch vụ”[14,153]. Quan điểm khác lại cho
rằng: “CSHT là hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần
thiết cho phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống”[7,65]. Sở dĩ có

nh

những cách hiểu khác nhau như vậy là do sự không thống nhất trong sử dụng các
thuật ngữ “cơ sở hạ tầng”, “kết cấu hạ tầng”, “hạ tầng cơ sở”. Để làm rõ khái niệm

Ki

này, trước hết cần bắt đầu bằng một thuật ngữ được sử dụng trong tiếng Anh, đó là
từ “infrastructure”. Từ này bắt nguồn từ hai từ “infra” và “structura” trong tiếng

̣c

Latin. “Infra” có nghĩa là nền móng, nền tảng, phần bên dưới hay còn gọi là hạ tầng.

ho

“Structura” có nghĩa là kết cấu hay cấu trúc. Từ đó, “infrastructure” được dịch ra
trong tiếng Việt là “kết cấu hạ tầng”. Theo đó, kết cấu hạ tầng có thể được hiểu theo

ại

nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ các ngành thuộc lĩnh vực phục vụ, các ngành này có

Đ


sự liên kết với nhau tạo thành nền móng của xã hội. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì kết

̀ng

cấu hạ tầng bao gồm những công trình công cộng phục vụ quá trình sản xuất và sinh
hoạt của mỗi cá nhân và cộng đồng xã hội, được gọi là CSHT. Như vậy, tới đây có

ươ

thể hiểu CSHT chính là kết cấu hạ tầng hiểu theo nghĩa hẹp, hay nói cách khác, là
một trong số những thành phần của kết cấu hạ tầng.

Tr

Để xây dựng NTM, những công trình vật chất kỹ thuật thiết yếu cần phải

được xây dựng để phục vụ cho sự phát triển mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, môi
trường ở nông thôn theo các tiêu chí xây dựng NTM. Như vậy, có thể định nghĩa:
CSHT NTM là những công trình vật chất, kỹ thuật được con người xây dựng lên
ở nông thôn nhằm xây dựng và phát triển KT-XH nông thôn theo các tiêu chí
xây dựng NTM.

8


1.1.2.2.

Nội dung cơ sở hạ tầng nông thôn mới


 Hệ thống CSHT kinh tế


Hệ thống giao thông nông thôn
Hệ thống giao thông nông thôn bao gồm các tuyến đường nằm trên địa bàn

nông thôn phục vụ cho việc giao lưu trong địa bàn và với bên ngoài. Hệ thống này
bao gồm các tuyến đường liên huyện, liên xã, liên thôn, liên bản,... Phát triển giao


́

thông nông thôn là cần thiết và đặc biệt quan trọng trong đời sống KT-XH nông
thôn. Mạng lưới giao thông được ví như huyết mạnh của KT-XH nông thôn mà nếu


́H

hệ thống này phát triển sẽ gắn kết giữa các vùng nông thôn, giữa nông thôn với
thành thị trong buôn bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ, giao lưu văn hóa
cũng như các hoạt động xã hội khác.
Hệ thống thủy lợi nông thôn

nh



Hệ thống CSHT thủy lợi nông thôn bao gồm toàn bộ hệ thống công trình

Ki


phục vụ cho việc khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước và cho việc hạn chế những
tác hại do nước gây ra đối với sản xuất, đời sống và môi trường sinh thái. Các công

̣c

trình chủ yếu thuộc hệ thống thủy lợi gồm: hệ thống các hồ, đập giữ nước; hệ thống


ho

đê biển, đê sông, hệ thống kênh mương; hệ thống các trạm bơm tưới và tiêu nước.
Hệ thống điện nông thôn

ại

Hệ thống điện nông thôn là toàn bộ các yếu tố cơ sở vật chất làm nền tảng

Đ

cho việc cung cấp điện sử dụng vào tưới tiêu, các hoạt động sản xuất và phục vụ

̀ng

sinh hoạt nông thôn. Hệ thống này bao gồm mạng lưới đường dây tải điện từ nguồn
cung cấp, hệ thống các trạm hạ thế, mạng lưới phân phối và dẫn điện tới các dụng

ươ

cụ dùng điện. Ở các vùng sâu, vùng xa thuộc hệ thống điện nông thôn còn bao gồm

cả các máy phát điện nhỏ bằng động cơ chạy dầu hoặc máy tuốc bin nhỏ, chạy bằng

Tr

sức nước, sức gió. Điện là nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của
các hộ gia đình, được dùng cho công tác thủy lợi, phát triển sản xuất nông nghiệp,
đem lại văn minh cho khu vực nông thôn, tạo tiền đề hình thành và xây dựng nếp
sinh hoạt văn hóa mới cho cư dân nông thôn, góp phần xóa bỏ sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị.


CSHT thông tin - viễn thông nông thôn
Hệ thống thông tin - viễn thông nông thôn bao gồm toàn bộ các cơ sở vật

9


chất, các phương tiện phục vụ cho việc cung cấp thông tin, trao đổi thông tin đáp
ứng nhu cầu sản xuất và đời sống ở nông thôn. Hệ thống này bao gồm: mạng lưới
bưu điện, điện thoại, internet, mạng lưới truyền thanh, truyền hình. Trong xây dựng
NTM, thông tin là yếu tố có vai trò to lớn và nhiều khi có ảnh hưởng quyết định tới
sự phát triển KT-XH và văn hóa ở nông thôn. Xây dựng và phát triển hệ thống
thông tin hoàn chỉnh và hiện đại là một nhiệm vụ trọng yếu trong việc xây dựng



́

CSHT của NTM.
Chợ nông thôn



́H

Chợ nông thôn là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi buôn bán của người dân
nông thôn. Bên cạnh đó, chợ nông thôn nhiều khi còn là nơi diễn ra các hoạt động
văn hóa - xã hội khác. Chợ nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc


nh

cung ứng hàng hóa - dịch vụ trên địa bàn nông thôn.
Nhà ở dân cư

Ki

Nhà ở được quy định tại Luật Nhà ở 2014 và được giải thích tại khoản 1
Điều 3 như sau: “Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các

̣c

nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân”. Đây là tiêu chí thuộc nhóm hàng hóa

ho

cá nhân, để phân biệt với các tiêu chí thuộc nhóm hàng hóa công cộng như: giao
trường học…

ại


thông, thủy lợi, điện, trường học, chợ, bưu điện, cơ sở vật chất văn hóa, CSHT y tế,

Hệ thống CSHT giáo dục - đào tạo nông thôn

̀ng



Đ

 Hệ thống CSHT xã hội nông thôn
CSHT giáo dục - đào tạo ở nông thôn bao gồm hệ thống các trường mầm

ươ

non, tiểu học, THCS (Trung học cơ sở), THPT (Trung học phổ thông), các trường
dạy nghề và các cơ sở đào tạo nghề cho người lao động. Trong xây dựng NTM, việc

Tr

phát triển giáo dục - đào tạo có vai trò quan trọng đối với sự phát triển KT-XH nông
thôn cũng như của cả đất nước. Việc mở mang, phát triển về số lượng, nâng cấp về
cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục - đào tạo sẽ góp phần quan trọng vào việc
nâng cao trình độ dân trí, đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho
việc xây dựng NTM.


Hệ thống CSHT y tế nông thôn
Hệ thống CSHT y tế nông thôn bao gồm các loại hình bệnh viện, phòng


10


khám đa khoa, trung tâm y tế dự phòng, các phòng khám chuyên khoa, các cơ sở
khám chữa bệnh y học cổ truyền, trạm y tế xã, các cơ sở cung cấp, kinh doanh dược
phẩm, thuốc chữa bệnh. Trong xây dựng NTM, việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho
cộng đồng dân cư ở nông thôn là hết sức cấp thiết, vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư ở nông thôn.


Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn


́

Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn bao gồm: các trung tâm văn hóa huyện,
các nhà văn hóa cấp xã, thôn và đình làng. Hệ thống CSHT văn hóa nông thôn góp


́H

phần quan trọng vào việc xây dựng nền văn hóa NTM, bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, mặt khác nó còn góp phần hạn chế và tiến tới xóa bỏ các hoạt động
mê tín dị đoan, các hủ tục lạc hậu đã tồn tại lâu dài ở nông thôn.
-

Yêu cầu của hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn mới

nh


1.1.2.3.

CSHT NTM có tính đồng bộ và liên thông

Ki

Các nhu cầu đi lại, điện sản xuất và sinh hoạt, nước sạch, môi trường, giáo
dục... chỉ có tính tách bạch tương đối về mặt lý thuyết. Trong thực tiễn, chúng có

̣c

mối liên hệ đan xen nhau. Nếu thiếu hoặc chất lượng của loại CSHT này không tốt

ho

thì sẽ ảnh hưởng hoặc làm vô hiệu hóa tác dụng của loại CSHT khác. Do vậy hệ
thống CSHT NTM phải có tính đồng bộ và liên thông, có nghĩa là NTM phải có đầy

ại

đủ các loại CSHT, phục vụ đầy đủ các mặt hoạt động KT-XH. Không chỉ thế, giữa

Đ

các loại CSHT còn có tính liên thông, có nghĩa là có thể phối kết hợp trong khai

̀ng

thác và sử dụng, nhằm giảm bớt chi phí xây dựng, gia tăng công năng, hiệu năng
của các loại hạ tầng. Điều này còn có ý nghĩa lớn về phân bố dân cư, góp phần hình


ươ

thành cảnh quan văn hóa ở nông thôn, đem lại sự thay đổi lớn về cảnh quan môi
trường, làm thay đổi các hoạt động trong địa bàn cư trú.
CSHT NTM có tính hiện đại

Tr

-

Để xây dựng nông thôn theo định hướng NTM văn minh hiện đại, rút ngắn

khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, hệ thống CSHT NTM cũng phải được
xây dựng theo hướng hiện đại. Từ thiết kế bên ngoài cho tới công năng sử dụng bên
trong đều phải hiện đại, bắt kịp với các xu thế tiên tiến của thế giới về thiết kế, xây
dựng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hệ thống CSHT
NTM thậm chí còn phải đi trước một bước, thể hiện tính tiên phong, mở đường cho

11


sự phát triển KT-XH, góp phần tạo tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn.
-

CSHT NTM có chất lượng tốt
Xây dựng NTM cần phải theo hướng phát triển bền vững. Do vậy hệ thống

CSHT phục vụ cho một NTM phát triển bền vững phải có chất lượng tốt. Đây cũng

là yêu cầu quan trọng hàng đầu khi xây dựng CSHT NTM bởi hệ thống này có vai


́

trò lâu dài cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Với đặc điểm này, trong đầu tư xây
dựng CSHT NTM, việc tính toán đến hiệu quả kinh tế là cần thiết, song cũng cần


́H

phải tránh tình trạng quá tập trung, quá tính toán lợi ích kinh tế mà lãng quên lợi ích
xã hội mà hạ tầng mang lại.
1.1.2.4.

Vai trò của xây dựng cơ sở hạ tầng trong phát triển nông thôn mới

nh

CSHT là một trong những nút thắt cho sự phát triển KT-XH của Việt Nam nên
phát triển CSHT luôn là trọng tâm chiến lược phát triển KT-XH của Việt Nam từ năm

Ki

1991 đến nay và từ nay đến năm 2020. Theo Tiến sĩ Vũ Đình Ánh, hạ tầng cơ sở hiện
vẫn được coi là một điểm nghẽn trong phát triển kinh tế của Việt Nam. Do chúng ta

̣c

còn thiếu quá nhiều CSHT, chất lượng CSHT hiện có chưa đáp ứng yêu cầu phát triển


ho

KT-XH nên nguồn vốn cần để phát triển CSHT là rất lớn, vượt ra khỏi khả năng của
NSNN, thậm chí của quốc gia. Hơn nữa, CSHT lại rất đa dạng, thường đòi hỏi vốn đầu

ại

tư lớn trong thời gian dài, trong khi không phải CSHT nào cũng có khả năng hoàn vốn

Đ

hay có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế.

̀ng

Khi nói đến CSHT nông thôn chúng ta thường nhắc tới các hạng mục công
trình như: đường giao thông (trong thôn, liên thôn, liên xã, liên huyện...), hệ thống thuỷ

ươ

lợi (các công trình thuỷ nông tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp), hệ thống
cấp nước sinh hoạt, hệ thống điện, công trình văn hoá thể thao, trường học, trạm y tế,

Tr

thông tin liên lạc... CSHT nông thôn là điều kiện vật chất quan trọng, có tính quyết
định đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cũng như sự chuyển dịch cơ cấu
nội bộ ngành nông nghiệp. CSHT tốt sẽ giúp làm giảm giá thành sản xuất, giảm rủi
ro, thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong sản xuất kinh doanh và các ngành liên quan

trực tiếp tới lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, là khu vực phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện thiên nhiên.

12


CSHT phát triển sẽ tác động đến sự phát triển và tăng trưởng nhanh khu vực nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo ra điều kiện cạnh tranh lành mạnh, tăng sức thu hút vốn
đầu tư nước ngoài và vốn đầu tư trong nước vào thị trường nông nghiệp nông thôn.
Những vùng có CSHT đảm bảo sẽ là một nhân tố để thu hút nguồn lao động, hạ giá
thành trong sản xuất và mở rộng thị trường nông thôn, bởi CSHT đảm bảo các điều kiện
vật chất kỹ thuật cần thiết cho các hoạt động sản xuất thường xuyên và phát triển.


́

CSHT là điều kiện quan trọng tác động tới việc phân bố lực lượng sản xuất
theo lãnh thổ. Phát triển CSHT nông thôn sẽ tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa


́H

các vùng trong cả nước, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với
công bằng xã hội, bởi vì thực hiện công bằng xã hội không chỉ thể hiện ở khâu phân
phối kết quả mà nó còn thể hiện ở chỗ sử dụng tốt năng lực của mình, đó chính là
tham gia vào quá trình tái sản xuất xã hội.

nh

cơ hội được học tập, được chăm lo sức khỏe, và đặc biệt là cơ hội được làm việc,


Ki

CSHT nông thôn phát triển sẽ tăng cường được khả năng giao lưu hàng hóa, thị
trường nông thôn được mở rộng, kích thích kinh tế hộ gia đình tăng gia sản xuất, làm

̣c

thay đổi bộ mặt nông thôn, thu nhập của các hộ nông dân tăng, đời sống nông dân

ho

được cải thiện, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giảm sự phân hóa giàu nghèo
giữa thành thị và nông thôn.

ại

Phát triển CSHT sẽ tạo điều kiện tổ chức tốt đời sống xã hội trên từng địa

Đ

bàn, tạo một cuộc sống tốt hơn cho nhân dân, nhờ đó mà giảm được dòng di dân tự

̀ng

do từ nông thôn ra thành thị, giảm bớt gánh nặng cho thành thị.
Nói tóm lại, phát triển CSHT nông thôn là nhân tố đặc biệt quan trọng, là khâu

ươ


then chốt để thực hiện chương trình phát triển KT-XH nói chung, thực hiện Chương
trình phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Vì vậy trong điều kiện khoa học kỹ

Tr

thuật phát triển như vũ bão, cấu trúc nền kinh tế thế giới thay đổi đã đặt ra nhu cầu:
CSHT phải đi trước một bước để tạo điều kiện cho các ngành, các vùng phát triển.
1.2. Cơ sở lý luận về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới
Theo lý thuyết kinh tế vi mô của Rober S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld
“Vốn là một trong các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, tài nguyên,
lao động). Vốn bao gồm các sản phẩm lâu bền được chế tạo ra để thực hiện sản xuất

13


kinh doanh (máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu...)”[17, 212]. Theo quan
điểm này, vốn được nhìn nhận theo góc độ hiện vật là chủ yếu. Ưu điểm của quan
điểm này là đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với trình độ quản lý thấp. Nhược điểm
của quan điểm này là không tính đến phần vốn tài chính, nhất là trong nền kinh tế
thị trường vốn tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình quản lý và sử dụng.
Theo Paul.A. Samuelson và Wiliam D.Nordphaus: “Vốn là khái niệm thường


́

dùng để chỉ các hàng hóa làm vốn nói chung, một nhân tố của sản xuất. Một hàng
hóa làm vốn khác với nhân tố sơ yếu (đất đai, lao động) ở chỗ: nó là một đầu vào



́H

mà bản thân là một đầu ra của nền kinh tế gồm: vốn vật chất (nhà máy, thiết bị, kho
tàng...), vốn tài chính”[15,48]. Theo quan điểm này, vốn gồm: vốn vật chất và vốn
tài chính.

nh

Vốn là một khái niệm chung, cần được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ
của cải vật chất (có thể được biểu hiện dưới dạng: đất đai, tài nguyên, tài sản, nhà

Ki

xưởng, nguồn nhân lực, vàng hoặc tiền), được con người tích lũy lại trong một thời
kỳ nhất định, được sử dụng trong quá trình cải biến nền KT-XH của loài người.

̣c

Về khái niệm vốn đầu tư, trước hết cần bắt nguồn từ khái niệm đầu tư. Đầu

ho

tư có thể được hiểu là sự bỏ ra những thứ có ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải,
trí tuệ,...) nhằm đạt được những kết quả có lợi trong tương lai. Như vậy, đầu tư là

ại

hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn nhằm mục đích sinh lời.

Đ


Vốn đầu tư không phải là khái niệm vốn nói chung nữa, mà đó là vốn được

̀ng

sử dụng trong hoạt động đầu tư, là những nội dung của vốn nói chung (tài nguyên,
tài sản, tiền bạc, con người....) được sử dụng trong hiện tại để nhằm đạt được những

ươ

lợi ích lớn hơn trong tương lai. Hoạt động đầu tư bao giờ cũng phải tính đến hiệu
quả của việc sử dụng vốn đầu tư, do vậy các loại vốn khác nhau cần được quy về

Tr

một thước đo giá trị để tiện cho việc đánh giá. Do vậy, vốn đầu tư thường được thể
hiện dưới dạng giá trị bằng tiền của các nguồn lực đã đầu tư, hay nói cách khác, vốn
đầu tư là biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư; các nguồn
lực đó có thể là của cải vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên đã được khai
thác sử dụng và các tài sản vật chất khác.
CSHT NTM theo như phân tích ở trên là một hệ thống những công trình vật
chất đồng bộ, hiện đại ở nông thôn mà muốn có được cũng phải thông qua hoạt

14


động đầu tư vốn. Vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là tất cả các nguồn lực (của cải
vật chất, sức lao động, tài nguyên thiên nhiên,...) được biểu hiện bằng tiền, được sử
dụng để đầu tư xây dựng CSHT ở nông thôn theo định hướng NTM.
Huy động vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM là điều động các nguồn lực cho

công tác xây dựng CSHT ở nông thôn, chẳng hạn như huy động nhân lực, vật lực,
kinh phí cho các chương trình, dự án, đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động KT-


́

XH được diễn ra một cách bình thường.
1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

Xây dựng CSHT NTM cần nhiều vốn, thời gian đầu tư xây dựng dài, thời


́H

-

gian thu hồi vốn chậm

Quy mô xây dựng hệ thống CSHT NTM lớn, thời gian kéo dài, phụ thuộc

nh

nhiều vào điều kiện tự nhiên, kết cấu xây dựng lại phức tạp. Các công trình CSHT
NTM còn đòi hỏi phải đảm bảo nhiều yếu tố về kỹ thuật, độ bền, về kinh tế, về mỹ

Ki

quan và chất lượng. Vì vậy việc đầu tư xây dựng CSHT NTM đòi hỏi lượng vốn
lớn. Mặt khác, các công trình CSHT ở nông thôn chủ yếu là hàng hóa công cộng


̣c

nên việc thu hồi vốn đầu tư không thể qua phương thức trao đổi hàng hóa thông

ho

thường mà phải qua phương thức thu phí. Vì vậy mà thời gian thu hồi vốn chậm.
Với đặc điểm này, việc huy động vốn xây dựng CSHT NTM đòi hỏi phải kết hợp

ại

các loại nguồn vốn khác nhau, với các cách thức huy động đa dạng mới có thể đảm
Đối tượng trực tiếp thụ hưởng kết quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng CSHT

̀ng

-

Đ

bảo nhu cầu vốn đầu tư.

NTM là cộng đồng dân cư ở địa phương

ươ

Các công trình CSHT NTM không phải chỉ phục vụ cho một đối tượng đặc

thù, riêng biệt mà phục vụ trực tiếp cho cuộc sống và sinh kế của mọi tầng lớp dân


Tr

cư nông thôn. Đặc điểm này dẫn đến yêu cầu phải thực hiện đầy đủ hơn trách nhiệm
giải trình và tính công khai minh bạch trong huy động và sử dụng các khoản vốn
đầu tư, đồng thời cũng dẫn đến yêu cầu phải phát huy tối đa nguồn vốn đầu tư của
cộng đồng trong xây dựng CSHT NTM.
-

Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng CSHT NTM có tính chất phức tạp
Hoạt động đầu tư xây dựng CSHT NTM là hoạt động đầu tư xây dựng cơ

bản, trải qua nhiều giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, đầu tư, kết thúc đầu tư đưa công

15


×