Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.62 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------o0o--------


́H


́

LƯƠNG THỊ QUỲNH NGA

nh

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU

Ki

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC

ho

̣c

NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
: 60340410

̀ng


Đ

ại

Mã số

Tr

ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI VĂN XUÂN

Huế - Năm 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc, rõ ràng.
năm 2017


́

Huế, ngày tháng



́H

Tác giả

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh

Lương Thị Quỳnh Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, học viên đã nhận được

sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý chân thành của Quý thầy cô, đồng nghiệp và gia đình.
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến nhà trường, khoa và các giảng
viên của trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt


́

quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Mai Văn Xuân là người thầy trực tiếp


́H

hướng dẫn tôi thực hiện luận văn. Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các đồng nghiệp của tác giả tại Kho

nh

bạc Nhà nước Quảng Bình đã ủng hộ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong

Ki

quá trình thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã hết

̣c


lòng ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu, động viên

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

Xin trân trọng cảm ơn.

ho

tôi vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống.

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Lương Thị Quỳnh Nga
Chuyên ngành: quản lý kinh tế ứng dụng Niên khóa: 2015-2017
Người hướng dẫn đề tài: PGS.TS Mai văn Xuân
Quản lý thu ngân sách Nhà nước là một khâu rất quan trong của chính sách tài
chính quốc gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm đảm bảo tập trung nguồn lực



́

tài chính vào tay của Nhà nước để đảm bảo nhiệm vụ chi tiêu, điều tiết một cách có
hiệu quả các hoạt động của nền kinh tế, kiểm soát năng lực tài chính của đất nước và


́H

động viên vào ngân sách Nhà nước một cách công bằng và hợp lý là vấn đề được Nhà
nước rất quan tâm. Đối với địa phương chưa tự cân đối được ngân sách như Tỉnh
Quảng Bình thì công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước là biện pháp hữu hiệu đáp

nh

ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, góp phần ổn định và phát triển

Ki

kinh tế, tăng tính tự chủ, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách cấp phát. Vì vậy, vấn đề
"Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

̣c

Quảng Bình"đã được chọn để nghiên cứu đề tài.

ho

Để giải quyết được những vấn đề đặt ra, Luận văn đã thực hiện khái quát những
vấn đề lý luận cơ bản về Ngân sách Nhà nước và công tác quản lý thu NSNN qua Kho


ại

bạc Nhà nước Quảng Bình làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng tổng thể

Đ

công tác tổ chức thu ngân sách và chi tiết đến các phương thức thu cụ thể qua các năm,

̀ng

đánh giá công tác hoàn thuế cũng như công tác hạch toán và báo cáo quyết toán NSNN
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN để có thể chỉ ra

ươ

được những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý thu NSNN và làm rõ các
nguyên nhân. Ngoài ra đánh giá chất lượng công tác thu NSNN qua KBNN Quảng

Tr

Bình qua công tác điều tra khảo sát tại các điểm giao dịch thu trên địa bàn toàn tỉnh
Quảng Bình liên quan đến công tác thu nộp NSNN.
Trên cơ sở lý luận chung về NSNN và quản lý thu NSNN nhằm đánh giá thực
trạng công tác quản lý thu NSNN, rút ra được những định hướng và giải pháp để công
tác quản lý thu NSNN ngày một hoàn thiện hơn nữa.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT

Kí hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

Bộ Tài chính
Dự án hiện đại hóa

2

CHƯƠNG TRÌNH TCS

3

CSDL

Cơ sở dữ liệu

4

DMDC

Danh mục dùng chung


5

KBNN

Kho bạc Nhà nước

6

MLNS

Mục lục ngân sách

7

NHTM

8

NNT

9

NSNN


́


́H


nh

ho

̣c

Ki

Ngân hàng thương mại

TABMIS

11

TCNN

Ngân sách Nhà nước
Hệ thống thông tin quản lý

Đ

Tài Chính Nhà nước
Trung tâm trao đổi dữ liệu

̀ng

ươ

Người nộp thuế


ngân sách và Kho bạc

ại

10

12

thuNSNN

TT-TĐTW

TW

TW

Trung ương

14

UBND

Ủy ban Nhân dân

15

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế


Tr

13

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................iv


́

MỤC LỤC ......................................................................................................................v


́H

DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..................................................................................ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1

nh

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3


Ki

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................3

̣c

4. Phương pháp và giả thuyết nghiên cứu .......................................................................3

ho

5. Những đóng góp mới của luận văn .............................................................................5
6. Kết cấu của luận văn....................................................................................................5

Đ

ại

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
THU NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC................................................................6

̀ng

1.1. Tổng quan về thu ngân sách Nhà nước ....................................................................6
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước..............................................................................6

ươ

1.1.2. Bản chất và vai trò của thu ngân sách nhà nước ...................................................6
1.1.3.Quản lý thu ngân sách nhà nước ............................................................................9


Tr

1.1.4. Quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ...................................13
1.2. Những nội dung cơ bản của Quản lý thu NSNN qua KBNN.................................17
1.2.1. Công tác lập kế hoạch thu NSNN........................................................................17
1.2.2. Tổ chức thu ngân sách Nhà nước ........................................................................18
1.2.3. Kiểm tra, đối chiếu và xử lý ................................................................................25
1.2.4. Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước ......................................................25
1.2.5. Hạch toán kế toán và báo cáo, quyết toán thu NSNN .........................................27

v


1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu NSNN qua KBNN .............................29
1.3.1. Nhân tố chủ quan.................................................................................................29
1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................................30
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN của địa phương và bài học rút ra có thể áp dụng
cho tỉnh Quảng Bình......................................................................................................33
1.4.1.Kinh nghiệm công tácquản lý thu NSNN tại KBNN Vĩnh Phúc. ........................33


́

1.4.2. Kinh nghiệm về công tác quản lý thu NSNN tại KBNN Nam Định...................34
1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm ................................................................................35


́H


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNNQUA KHO
BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG BÌNH.............................................................................38

nh

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hộiTỉnh Quảng Bình .............................................38

Ki

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................38
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................39

̣c

2.1.3. Kết quả phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2013 -2015 của Tỉnh Quảng Bình........41

ho

2.1.4. Quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Bình.......................................................43

ại

2.2.Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Bình ..........................46
2.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch thu ngân sách nhà nước.................................46

Đ

2.2.2.Thực trạng công tác tổ chức thu ngân sách Nhà nước .........................................49


̀ng

2.2.3. Thực trạng công tác hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước .......................51

ươ

2.2.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đối chiếu và xử lý ................................................53
2.2.5. Thực trạng công tác hạch toán kế toán và báo cáo, quyết toán thu NSNN.........54

Tr

2.3. Phân tích kết quả khảo sát công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Bình
theo nội dung và các yếu tố ảnh hưởng .........................................................................58
2.3.1 Phân tích nhân khẩu học của người trả lời phỏng vấn .........................................58
2.3.2 Kiểm định độ tin cậy của dữ liệu khảo sát bằng hệ số Cronbach-anpha..............61
2.3.3 Đánh giá về từng nội dung trong công tác thu ngân sách nhà nước qua kho bạc
tại tỉnh Quảng Bình .......................................................................................................63
2.3.4 Phân tích nhân tố tác động tới công tác quản lý thu NSNN.................................71
2.3.5 Phân tích sự tương quan giữa các biến trong mô hình .........................................72

vi


2.3.6 Phân tích hồi quy đa bội .......................................................................................73
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước Quảng
Bình ...............................................................................................................................76
2.4.1. Một số kết quả thu NSNN qua Kho bạc nhà nước Quảng Bình..........................76
2.4.2. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng
Bình ...............................................................................................................................79



́

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................82


́H

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠCNHÀ NƯỚC
QUẢNG BÌNH .............................................................................................................83

nh

3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC ...............................................................................................83
3.1.1. Định hướng của Nhà nước...................................................................................83

Ki

3.1.2. Định hướng của Kho bạc Nhà nước Quảng Bình................................................84
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Thu NSNN qua KBNN Quảng Bình ....85

ho

̣c

3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý thu NSNN .......................85

ại


3.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thu ngân sách nhà nước qua Kho
bạc..................................................................................................................................86

Đ

3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện hạ tầng
công nghệ thông tin. ......................................................................................................87

̀ng

3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý thu NSNN qua
KBNN Quảng Bình .......................................................................................................88

ươ

3.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng dự báo, giám sát các khoản thu NSNN.............90
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................................91

Tr

3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính .................................................................................91
3.3.2 Kiến nghị với Kho Bạc Nhà nước ........................................................................92
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan thu ...................................................................................92
3.3.4. Kiến nghị với NHTM nhận Uỷ nhiệm thu ..........................................................93
KẾT LUẬN ..................................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................98

vii



Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2015 phân theo huyện, thị xã, thành
phố.................................................................................................................. 40

Bảng 2.2:

Tổng sản phẩm trên địa bàn Quảng Bình theo giá hiện hành phân theo khu
vực kinh tế từ năm 2013 đến năm 2015......................................................... 42

Bảng 2.3:

Tổng hợp so sánh số dự toán thu và thực hiện thu NSNN trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình năm 2013 – 2015 ....................................................................... 47

Bảng 2.4

Tổng hợp kết quả thực hiện theo loại hình thu qua KBNN Quảng Bình....... 49

Bảng 2.5.

Tổng hợp tình hình hoàn trả các khoản thu từ năm 2013-2015 ..................... 52

Bảng 2.6.

Tổng hợp số liệu thu NSNN 2013-2015 theo cấp NSNN.............................. 55

Bảng 2.7

Tỷ lệ các nhóm đối tượng .............................................................................. 59


Bảng 2.8

Kết quả kiểm định thang đo ........................................................................... 61

Bảng 2.9

Đánh giá về công tác lập kế hoạch thu .......................................................... 63

Bảng 2.10

Đánh giá về yếu tố tổ chức thực hiện thu ...................................................... 64

Bảng 2.11

Đánh giá về yếu tố hoàn trả ........................................................................... 66

Bảng 2.12

Đánh giá về yếu tố kiểm tra, đánh giá ........................................................... 68

Bảng 2.13

Đánh giá về công tác hạch toán, báo cáo ....................................................... 69

Bảng 2.14

Đánh giá chung về công tác quản lý thu NSNN ............................................ 70

Bảng 2.15


Phân tích nhân tố............................................................................................ 71

Bảng 2.16


́H

nh

Ki

̣c

ho

ại

Đ

Ma trận tương quan hạng Person ................................................................... 73
Phân tích hồi quy đa bội................................................................................. 74

Tr

ươ

Bảng 2.17


́


Bảng 2.1:

̀ng

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ2.1 :

Mô hình tổ chức KBNN Quảng Bình ............................................................ 44

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c


Ki

nh


́H


́

Biểu đồ 2.1. Phân phối phần dư.......................................................................................... 74

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình hình thành và phát triển của một đất nước, ngân sách nhà nước
(NSNN) với tư cách là một phạm trù kinh tế đã ra đời và tồn tại gắn liền với sự xuất
hiện và phát triển của nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ.Chính vì vậy, thuật ngữ “ngân sách


́

nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế xã hội của mọi quốc gia.Có
nhiều cách hiểu khác nhau về ngân sách nhà nước, nhưng các quan điểm đều cho thấy


́H


mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nước và ngân sách nhà nước.

Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện tích lũy ngày càng cao
để đầu tư phát triển. Nhà nước thông qua hình thức huy động nguồn tài chính từ các

nh

khoản thu ngân sách nhà nước dựa trên nguyên tắc quản lý thống nhất, dân chủ, hiệu

Ki

quả và tiết kiệm, gắn quyền hạn với trách nhiệm quản lý nhà nước các cấp; Thu NSNN
không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn dành phần đáng kể cho dự

ho

điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế.

̣c

phòng, dự trữ tài chính, đầu tư phát triển và trả nợ. Thu NSNN là công cụ hữu hiệu để
Do thu NSNN có vị trí, vai trò quan trọng như vậy nên quản lý thu NSNN được

ại

Nhà nước, các Bộ, các ngành luôn chú trọng ở tất cả các mặt: hình thành khung pháp

Đ

luật và cơ chế chính sách thu NSNN; xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý thu


̀ng

thống nhất từ Trung ương đến địa phương; đổi mới quy trình thu và áp dụng nhiều
biện pháp tích cực trong quản lý thu NSNN. Trong đó, quản lý thu NSNN qua KBNN

ươ

là một khâu quan trọng trong quản lý thu NSNN nói chung.
Trong những năm gần đây, quy mô thu NSNN bình quân hàng năm chiếm 25%

Tr

GDP, số thu NSNN qua KBNN ngày càng phát triển ổn định, đối tượng nộp NSNN
tăng nhanh về lượng, số thu NSNN được tập trung đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời; công
tác quản lý thu ngày càng chặt chẽ, thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của
ngân sách các cấp.
Cùng với việc đổi mới quản lý thu NSNN trong cả nước, quản lý thu NSNN trên
địa bàn Tỉnh Quảng Bình cũng đã được đổi mới căn bản. Là một tỉnh nghèo của miền
trung, Quảng Bình là một trong những tỉnh có mức động viên vào NSNN không lớn
và chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu ngân sách cả nước. Thực tế thu ngân sách trên

1


địa bàn tỉnh trong những năm qua vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt thu cân đối so với
nhu cầu chi địa phương còn thấp; tốc độ tăng thu của tỉnh còn hạn hẹp, trong khi phải
giải quyết rất nhiều các khoản chi cho an sinh xã hội, các đối tượng chính sách… nên
vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ của ngân sách trung ương. Sau 26 năm hoạt
động, KBNN Quảng Bình đã có rất nhiều nỗ lực cùng với các cơ quan thu, cơ quan tài

chính trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đổi mới và cải tiến cơ chế thu, quản lý nguồn thu


́

của NSNN nói chung cũng như ngân sách nói riêng. Nhờ đó, công tác quản lý thu
NSNN trên địa bàn trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, số thu


́H

được tập trung đầy đủ và nhanh chóng vào NSNN; công tác quản lý ngày một chặt chẽ
và thống nhất, đáp ứng kịp thời nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, góp phần ổn
định và phát triển kinh tế của địa phương cũng như của cả nước.

nh

Tuy nhiên, công tác quản lý thu NSNN còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được
yêu cầu trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế; tổ chức thu còn nhiều cơ quan thực

Ki

hiện; tỷ trọng thu nộp trực tiếp vào KBNN mặc dù đã tăng đáng kể trong nhưng năm

̣c

gần đây chưa đạt được hiệu quả như mong muốn; thủ tục thu còn nhiều phức tạp; quản

ho


lý thu còn trùng lắp, thiếu thống nhất; phương thức thu còn hạn chế, chưa tận dụng
khai thác tối đa những thành tựu công nghệ thông tin vào quản lý thu v.v. . . vì vậy còn

Đ

vào NSNN.

ại

gây khó khăn cho người nộp; nhiều nguồn thu chưa được tập trung đầy đủ, kịp thời
Trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp, việc tập trung đầy đủ và kịp thời các khoản

̀ng

thu của NSNN trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình luôn được xác định là nhiệm vụ trọng

ươ

tâm, cấp thiết của hệ thống KBNN Quảng Bình nhằm bảo đảm đủ nguồn lực, phục vụ
tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương cũng như chiến lược mà

Tr

Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, với những kiến thức đã tích lũy được qua

quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học kinh tế Huế tác giả muốn tiếp tục
nghiên cứu cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu
để tiếp tục đổi mới công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Bình. Tác giả đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu: "Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước

qua Kho bạc Nhà nước Quảng Bình " với mong muốn góp phần tìm hiểu sâu hơn và
có cái nhìn khái quát hơn về lĩnh vực thu ngân sách nhà nước.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống lý luận quản lý nhà nước về thu NSNN, đề tài đi sâu phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn Tỉnh
Quảng Bình trong thời gian qua, nêu lên những hạn chế và nguyên nhân để từ đó xây
dựng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua KBNN trên địa bàn


́

Quảng Bình .
2.2. Mục tiêu cụ thể


́H

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung, luận văn đặt ra một số mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về NSNN, Thu NSNN và quản lý
thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước.

nh

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách qua Kho bạc
nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình


Ki

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN qua Kho

̣c

bạc Nhà nước Quảng Bình trong thời gian tới.
3.1. Đối tượng nghiên cứu

ho

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

ại

Các đối tượng nghiên cứu liên quan đến công tác quản lý thu NSNN qua

Đ

KBNN Quảng Bình. Bao gồm: Kho bạc Nhà nước, Sở tài chính, Ngân hàng thương
mại, Chi cục thuế, Cục Hải Quan và đối tượng nộp thuế.

̀ng

3.2. Phạm vi nghiên cứu

ươ

- Phạm vi về không gian: Được thực hiện tại trụ sở KBNN Quảng Bình và các

đơn vị liên quan.

Tr

- Phạm vi về thời gian:
Số liệu thứ cấp: Từ 2013-2015
Số liệu sơ cấp: Điều tra từ tháng 11/2016 đến tháng 2 năm 2017.

4. Phương pháp và giả thuyết nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Để tiến hành nghiên cứu luận văn, tác giả tiến hành thu thập cả dữ liệu sơ cấp
và dữ liệu thứ cấp.

3


4.1.1.1 Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phát phiếu điều tra phỏng vấn điều tra
cán bộ trực tiếp làm công tác thu NSNN tại KBNN tỉnh Quảng Bình. Mục đích điều
tra của tác giả là đo lường sự đánh giá của cán bộ làm công tác thu ngân sách với các
nội dung của công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Bình bao gồm: công tác
tổ chức thực hiện thu ngân sách, công tác hoàn trả các khoản thu NSNN, công tác tổ


́

chức hạch toán và quyết toán thu ngân sách Nhà nước. Để thực hiện thu thập dữ liệu
sơ cấp, tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi khảo sát. Nội dung của bảng hỏi khảo sát



́H

xoay quanh các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thu NSNN qua KBNN tỉnh
Quảng Bình. Mỗi nội dung sẽ gồm các câu hỏi, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức
độ để tiến hành điều tra 127cán bộ được khảo sát, trong đó có 37 cán bộ là lãnh đạo

nh

các kho bạc Nhà nước Tỉnh, huyện, thị xã và Phòng giao dịch , 90 người là các cán bộ
kế toán trực tiếp thực hiện công tác thu NSNN. Các cán bộ được phỏng vấn chỉ cần lựa

Ki

chọn 1 trong 5 mức độ đánh giá (Phụ lục 1)
4.1.1.2 Dữ liệu thứ cấp

ho

̣c

Dữ liệu thứ cấp được tác giả tiến hành thu thập tại KBNN tỉnh Quảng Bình. Nội
dung của dữ liệu thứ cấp, tác giả sẽ tập trung vào thu thập các dữ liệu liên quan đến:
công tác Quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Bình: cơ cấu bộ máy tổ chức tại

ại

KBNN tỉnh Quảng Bình, tình hình chất lượng đội ngũ cán bộ KBNN tỉnh Quảng Bình,

Đ


tình hình thu NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Bình,tình hình chấp hành chính sách, chế

̀ng

độ liên quan đến công tác Thu NSNN, phương thức thu NSNN qua Kho bạc nhà nước
Quảng Bình, phân cấp quản lý thu NSNN trên địa bàn Quảng Bình, hoàn trả thu

ươ

NSNN, tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán thu NSNN qua KBNN Quảng
Bình. Những dữ liệu này cho thấy toàn bộ bức tranh thực trạng về hoạt động Quản lý

Tr

thu NSNN qua KBNN Quảng Bình. Các dữ liệu này được thu thập số liệu thứ cấp bên
trong được thu thập từ các báo cáo, tài liệu liên quan tại KBNN gồm Báo cáo dự toán
thu NSNN; Báo cáo tình hình thu và vay NSNN ; Báo cáo tình hình thu chi NSNN kế
hoạch; các quy định nhà nước; các văn bản của ngành; quy trình, kết quả thực hiện thu
NSNN qua KBNN Quảng Bình và một số bài báo trên tạp chí ngân quỹ của ngành.
Đối với dữ liệu thứ cấp bên ngoài: Kế thừa các công trình nghiên cứu của các
tác giả nghiên cứu về hoạt động quản lý NSNN nói chung và thu NSNN nói riêng qua
các bài báo của các tác giả, các luận án, luận văn đã nghiên cứu trước đây.

4


4.1.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Để tiến hành phân tích đánh giá công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng
Bình theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng lương pháp phân tổ thống kê để

tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được. Trong quá trình phân tích và tính toán,
tác giả có sử dụng phần mềm SPSS và EXCEL để xử lý số liệu. Phần mềm EXCEL
được sử dụng chủ yếu để xử lý số liệu thứ cấp, mục đích là tính toán các số liệu thu


́

thập dưới dạng bảng biểu. Phần mềm SPSS để xử lý số liệu.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của từng


́H

nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá kết quả
công tác thu ngân sách Nhà nước.
5. Những đóng góp mới của luận văn

nh

Luận văn được nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp sau:
- Tổng hợp, hệ thống hóa một số nội dung lý luận về quản lý NSNN, chủ yếu

Ki

tập trung vào quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Bình

̣c

- Phân tích được thực trạng, làm rõ những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn


ho

chế trong việc quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Bình.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận và đánh giá về tình hình quản lý thu

ại

NSNN qua KBNN Quảng Bình, đề tài đã đề xuất ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện

Đ

công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Bình.
6. Kết cấu của luận văn

̀ng

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu

ươ

sơ đồ, danh mục chữ viết tắt, luận văn bao gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở khoa học về NSNN và quản lý Thu NSNN qua KBNN

Tr

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu NSNN qua KBNN Quảng Bình
Chương 3: Định hướng và các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN

qua Kho bạc Nhà nước Quảng Bình.


5


CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
THU NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về thu ngân sách Nhà nước
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước


́

NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được Nhà nước huy


́H

động và sử dụng, nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của Nhà nước do Hiến pháp quy
định. Bất kỳ Nhà nước nào cũng phải tạo lập nguồn lực tài chính để bảo đảm chi tiêu
nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Nhà nước. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung

nh

của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước.

NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành, phát triển của

Ki

NSNN gắn liền với sự xuất hiện, phát triển của kinh tế hàng hóa- tiền tệ trong các

phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách

ho

̣c

khác, sự ra đời của Nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa- tiền tệ là những tiền đề
cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.

ại

Bản chất kinh tế của NSNN là quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nước và các
tác nhân của nền kinh tế hàng hoá trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực,

Đ

phân phối và phân phối lại thu nhập mới sáng tạo ra.

̀ng

NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế, có mối quan hệ chặt chẽ với
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, có mối quan hệ khăng khít với tất cả các khâu

ươ

của cả hệ thống tài chính, đặc biệt là tài chính doanh nghiệp và tín dụng nhà nước.
Theo Luật NSNN năm 1996, và Luật NSNN sửa đổi năm 2002 của Việt Nam, tại

Tr


Điều 1 quy định: "Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.2. Bản chất và vai trò của thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Bản chất và đặc điểm của thu ngân sách nhà nước
Hoạt động tài chính công được thể hiện chủ yếu thông qua quá trình thu chi của
NSNN. Thu NSNN đóng vai trò tạo lập và hình thành quỹ NSNN, tạo nguồn tài chính

6


để Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời thu NSNN là
một kênh phân phối thu nhập quốc dân trong hệ thống tài chính quốc gia.
Có thể hiểu thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực công để tập
trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên quỹ NSNN phục vụ cho việc chi dùng
của Nhà nước. Thu NSNN ở xã hội nào cũng gắn liền với quyền lực chính trị, các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước. Do vậy thu NSNN mang tính bắt buộc cưỡng chế. Nhà


́

nước là đại diện của nhân dân, chủ sở hữu toàn bộ tài sản quốc gia, tài nguyên đất
nước, các cơ sở kinh tế... Thành quả hoạt động của các nguồn lực được tập trung vào


́H

quỹ NSNN dưới các hình thức khác nhau, phù hợp với từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm
và nhu cầu tài chính của Nhà nước.


Thu NSNN gắn chặt với hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và sự vận động của

nh

các phạm trù giá trị như giá cả, thu nhập, lãi suất... Trong đó tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) là nhân tố quyết định sự vận động của các phạm trù giá trị vừa tác động đến sự

Ki

tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu điều tiết của NSNN đối với nền kinh tế.
Thu NSNN tạo nên sức mạnh tài chính của Nhà nước. Nó có vị trí đặc biệt quan

̣c

trọng để thực hiện chức năng tổ chức và quản lý đất nước của Nhà nước. Nắm vững bản

ho

chất của thu NSNN để đề ra các biện pháp quản lý thu cũng như xác định mức động viên
phù hợp, bảo đảm mối quan hệ lợi ích hợp lý giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong xã

ại

hội. Đó là cơ sở, nền tảng bảo đảm thu đúng, thu đủ, chống thất thu cho NSNN.

Đ

Thực chất của thu NSNN là sự phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa

̀ng


Nhà nước và các chủ thể khác trong một quốc gia dựa trên quyền lực Nhà nước.
Đằng sau hoạt động của thu NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế, quan hệ

ươ

lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia.
Quá trình Nhà nước dùng quyền lực để thu NSNN thể hiện bằng nhiều hình thức

Tr

khác nhau như: ban hành các chủ trương, chính sách thu NSNN; hướng dẫn thực
hiện quy trình thủ tục thu NSNN; áp dụng các biện pháp thoái thu hoặc cưỡng chế
chấp hành nghĩa vụ nộp NSNN...
Từ bản chất của thu NSNN, có thể rút ra một số đặc điểm của thu NSNN như sau:
Một là, thu NSNN dưới bất cứ xã hội nào cũng đều gắn liền với quyền lực chính trị
và việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Nói một cách cụ thể hơn, quyền
lực của Nhà nước và các chức năng của nó là những nhân tố trực tiếp quyết định mức thu,
nội dung và cơ cấu thu của NSNN.

7


Hai là, các hoạt động thu NSNN được tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất
định. Đó là các luật và pháp lệnh thuế, quy trình, thủ tục thu NSNN... do Nhà nước
ban hành. Việc dựa trên cơ sở pháp luật để tổ chức các hoạt động thu của NSNN là
một yêu cầu có tính bắt buộc vì thu NSNN tác động tới nhiều ngành, lĩnh vực của đời
sống kinh tế- xã hội và có liên quan tới lợi ích của nhiều chủ thể trong nền kinh tế.
Ba là, nguồn tài chính chủ yếu hình thành nên nguồn thu NSNN- một quỹ



́

tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước là từ giá trị sản phẩm thặng dư của xã hội
và được hình thành chủ yếu qua quá trình phân phối lại mà trong đó thuế là hình


́H

thức thu phổ biến.

̣c

Ki

nh

Bốn là, thu NSNN gắn chặt với quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế
và sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất. Kết quả
quá trình hoạt động của nền kinh tế và hình thức, phạm vi, mức độ vận động của
các phạm trù giá trị khác là tiền đề quan trọng đối với thu NSNN. Ngược lại, chính
sách thu NSNN khi áp dụng vào thực tế sẽ trở thành nhân tố quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình hoạt động của nền kinh tế cũng như sự vận động của các
phạm trù giá trị khác.

ho

1.1.2.2. Vai trò của thu ngân sách nhà nước

ại


Thu NSNN đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội. Có thể xem
xét vai trò quan trọng của thu NSNN trên các giác độ sau:

ươ

̀ng

Đ

Thứ nhất, thu NSNN có vai trò khai thác, động viên và tập trung các nguồn tài
chính cần thiết để tạo lập quỹ NSNN, đáp ứng nhu cầu chi tiêu đã được dự tính cho
từng giai đoạn phát triển. Dưới bất kỳ chế độ nào, Nhà nước muốn thực thi các chức
năng, nhiệm vụ của mình, tất yếu phải có nguồn tài chính. Các nguồn tài chính này có
thể huy động từ các khu vực kinh tế, các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước.

Tr

Việc tập trung các nguồn tài chính vào NSNN là nhằm hình thành quỹ NSNN,
tạo nguồn lực tài chính để trang trải những chi tiêu của Nhà nước. Đa số các nước trên
thế giới, thu NSNN thường trang trải được trên dưới 90% tổng chi NSNN, do đó thu
NSNN luôn góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ kinh tếxã hội, giảm bội chi NSNN, kiềm chế lạm phát và ổn định tài chính- tiền tệ.
Để thực hiện đầy đủ vai trò tập trung nguồn tài chính vào tay Nhà nước, điều quan
trọng đối với hệ thống thu NSNN là phải khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các nguồn
tài chính của đất nước để có thể động viên được; đồng thời không ngừng hoàn thiện các
chính sách, chế độ thu, cơ chế tổ chức quản lý thu.

8



Thứ hai, thu NSNN là công cụ điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế. Trong nền kinh
tế thị trường, thu NSNN là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để định
hướng, hướng dẫn, kích thích, điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Điều đó thể hiện trên
một số mặt như sau:
- Thông qua thu NSNN, Nhà nước góp phần định hướng và hướng dẫn sản
xuất, kinh doanh.


́

- Thu NSNN còn có tác dụng điều tiết sản xuất. Đối với các ngành, lĩnh vực
không khuyến khích sản xuất hay tiêu dùng thì tỷ lệ thu cao sẽ làm giảm nguồn lực
thấp có tác dụng khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất.


́H

trong các ngành, lĩnh vực đó. Ngược lại, đối với những ngành cần khuyến khích, tỷ lệ thu
Ngoài ra, thu NSNN còn là công cụ tham gia trực tiếp vào việc hình thành các

nh

quan hệ tỷ lệ phân phối thu nhập, giúp Nhà nước thực hiện việc hướng dẫn, kích thích hoặc
điều tiết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên các mặt: thu nhập, cơ cấu ngành nghề, mối

Ki

quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, mối quan hệ giữa xuất khẩu và nhập khẩu theo hướng

̣c


khuyến khích xuất khẩu hay thay thế nhập khẩu...
Thứ ba, thu NSNN là công cụ góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm

ho

soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. Tùy theo
từng thời kỳ mà Nhà nước sử dụng những công cụ khác nhau để can thiệp thông qua

ại

hoạt động kiểm tra, kiểm soát bằng hệ thống pháp luật, hệ thống thuế. Thông qua công

Đ

cụ thuế, Nhà nước thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh

̀ng

trên các mặt chủ yếu như thu nhập, giá cả mặt hàng, hoạt động xuất nhập khẩu...
1.1.3.Quản lý thu ngân sách nhà nước

ươ

1.1.3.1. Quản lý ngân sách nhà nước
Theo Jame A.F Stoner, R. Edward Freeman thì Quản lý nói chung được hiểu là

Tr

việc đạt được mục đích của tổ chức một cách có hiệu lực, hiệu quả thông qua quá trình

lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực của tổ chức.
Theo đó quản lý được hiểu như một quy trình công nghệ mà chủ thể quản lý
tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác
động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách
quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, cần phải làm rõ các yếu
tố của quản lý như: Quản lý là làm công việc gì?; Đối tượng của quản lý là gì? Khi nào

9


thì cần tiến hành quản lý?và Mục tiêu cuối cùng của quản lý là gi? Để trả lời các câu
hỏi đó cần xác định mục tiêu quản lý là yếu tố trung tâm.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống NSNN.
Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà
nước. Quản lý chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm


́

đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc đã được xác lập.
1.1.3.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước


́H

Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính
sách, pháp luật để tiến hành quản lý số thu về thuế và các khoản thu khác vào NSNN
nhằm đảm bảo tính công bằng.


nh

Hoạt động quản lý thu NSNN của Nhà nước bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, ban hành hệ thống thể chế về thu NSNN

̣c

xây dựng hệ thống thể chế thu NSNN.

Ki

Hoạt động quản lý thu NSNN đầu tiên mà mỗi Nhà nước cần thực hiện là tiến hành

ho

Thể chế quản lý thu NSNN là những quy định, chuẩn mực làm cơ sở pháp lý cho
việc thu NSNN và quản lý thu NSNN. Thể chế quản lý thu NSNN bao gồm Hiến pháp,

ại

các bộ luật, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định khác của Nhà nước về thu

Đ

NSNN. Trong đó, các bộ luật điều chỉnh thu NSNN như Luật NSNN, các luật thuế và các
luật khác liên quan tới thu NSNN có ý nghĩa rất quan trọng.

̀ng

Thứ hai, phân cấp quản lý thu NSNN


ươ

Phân cấp quản lý NSNN là nhu cầu nội tại của hoạt động quản lý NSNN nên
Nhà nước nào cũng phải tiến hành. “Phân cấp” bắt nguồn từ đặc trưng của Nhà nước là

Tr

“phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ thuộc vào
chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính...”. Trên cơ sở sự phân chia, có địa
bàn, có dân cư, Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng tác động trong phạm vi đơn vị
hành chính lãnh thổ. Khi đã có tổ chức bộ máy nhà nước thì có chức năng, nhiệm vụ
và kinh phí hoạt động. Tại mỗi địa bàn luôn phát sinh các nguồn thu nhập gắn với hoạt
động kinh tế trên địa bàn đó. Mỗi cấp ngân sách có những nhiệm vụ tương đối độc lập
của địa phương mình.Sự phân định nhiệm vụ, quyền hạn về ngân sách cho các cấp
chính quyền làm nảy sinh hoạt động phân cấp quản lý ngân sách.

10


Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN
Hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam được hình thành từ Trung ương
đến địa phương bao gồm Quốc hội, Chính phủ, các cấp chính quyền, các cơ quan thu
chuyên ngành. Mỗi cấp quản lý có chức năng, nhiệm vụ riêng được quy định cụ thể tại
Luật NSNN. Chức năng cơ bản của mỗi bộ phận quản lý này như sau:
Quốc hội: là cơ quan quyền lực và là cơ quan cao nhất trong bộ máy quản lý thu


́


NSNN với chức năng chủ yếu là ban hành các luật quy định nguyên tắc, chế độ thu
NSNN như quy định tại Điều 3 và Điều 15 của Luật NSNN 2002: Quốc hội quyết định


́H

dự toán thu NSNN; phân bổ ngân sách Trung ương; phê chuẩn quyết toán NSNN;
giám sát việc thực hiện NSNN và các chính sách tài chính - tiền tệ cũng như pháp luật
về tài chính có liên quan tới NSNN và thu NSNN.

nh

Chính phủ : là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất
của Việt Nam. Theo Luật NSNN, tại Điều 20 quy định nhiệm vụ và quyền hạn của

Ki

Chính phủ trong việc quản lý NSNN nói chung và thu NSNN nói riêng như: ban

̣c

hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính - ngân sách; lập dự toán NSNN

ho

và phương án phân bổ NSTW; quyết định nhiệm vụ thu cho các bộ, ngành Trung
ương; quyết định nhiệm vụ thu và mức bổ sung NSTW cho từng địa phương; căn

ại


cứ vào nghị quyết của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội để giao tỷ lệ phần trăm (%)

Đ

phân chia nguồn thu cho từng địa phương; thống nhất quản lý NSNN, trong đó có
quản lý thu NSNN; tổ chức điều hành NSNN; kiểm tra nghị quyết của HĐND Tỉnh

̀ng

về dự toán và quyết toán NSNN.

ươ

Bộ Tài Chính : là cơ quan thuộc Chính phủ có chức năng quản lý nhà nước về
tài chính. Bộ Tài Chính có các chức năng chủ yếu như: xây dựng các dự thảo văn bản

Tr

pháp luật trình Chính Phủ; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính ngân sách (quyết định, thông tư); thống nhất quản lý và chỉ đạo công tác thu thuế, phí
và thu khác của NSNN; quản lý quỹ NSNN và các quỹ khác; tổ chức và cấp phát các
khoản kinh phí thuộc NSNN; thực hiện kiểm tra, thanh tra về tài chính - ngân sách và
nhiều chức năng khác.
Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh: căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Nhân dân cấp
Tỉnh, Sở Tài chính trình Uỷ Ban Nhân Dân(UBND) cấp Tỉnh quyết định giao nhiệm
vụ thu chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc Tỉnh; quy định tỷ lệ phần

11


trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách Tỉnh với ngân sách của từng , huyện, thị

xã, thành phố thuộc Tỉnh và ngân sách từng xã, thị trấn.
Kho bạc Nhà nước: Kho bạc Nhà nước là một tổ chức nằm trong hệ thống các
cơ quan quản lý tài chính Nhà nước. Quản lý quỹ ngân sách nhà nước là nhiệm vụ cơ
bản và quan trọng của Kho bạc Nhà nước. Để thực hiện nhiệm vụ này, Kho bạc trực
tiếp tập trung phản ánh đầy đủ kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước và phân chia


́

các khoản thu vào ngân sách các cấp; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân
sách nhà nước các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà


́H

nước; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ tư, thực hiện điều hành công tác thu NSNN

nh

Các nội dung chủ yếu của công tác điều hành quản lý thu NSNN gồm:
- Căn cứ dự toán NSNN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan thu

Ki

lập dự toán thu NSNN quý thuộc phạm vi quản lý, chi tiết theo từng nội dung thu

̣c


gửi cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp làm căn cứ điều hành và tổ chức

ho

công tác thu NSNN.

Kế hoạch thu NSNN tháng được chi tiết theo địa bàn, đối tượng nộp (xác định đối

ại

tượng thu trực tiếp qua KBNN hoặc thu qua cơ quan thu, ủy nhiệm thu cho UBND xã,

Đ

phường, thị trấn...), thời hạn nộp, gửi KBNN để phối hợp tổ chức thu NSNN.
- Căn cứ điều kiện và yêu cầu cụ thể của công tác thu NSNN như: thời gian

̀ng

phát sinh các khoản thu, số lượng đối tượng nộp tiền vào NSNN, số tiền phải thu,

ươ

khoảng cách tới trụ sở KBNN… Cơ quan thu phối hợp với KBNN để tổ chức công tác
thu tại trụ sở KBNN và tại các điểm thu ngoài trụ sở KBNN (điểm thu hoạt động

Tr

thường xuyên trong tháng hoặc theo từng thời điểm), hoặc cơ quan thu trực tiếp thu.
- Xây dựng phương án phân chia nguồn thu cho NSNN các cấp hợp lý bảo đảm các


cấp ngân sách có sự chủ động về nguồn lực tài chính, đảm bảo điều kiện cần thiết để các
cấp chính quyền có thể thực hiện thành công chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thứ năm, thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động thu NSNN
Đây là hoạt động hết sức cần thiết nhằm phát hiện các sai sót, gian lận trong
quá trình thực hiện, qua đó có biện pháp xử lý kịp thời nhằm bảo đảm tính nghiêm
minh của hệ thống pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý.

12


Hoạt động thanh tra kiểm tra có thể được thực hiện định kỳ hoặc đột xuất thông
qua các công cụ là hệ thống sổ sách, báo cáo của các đối tượng nộp và của cơ quan
quản lý. Các nội dung thanh tra, kiểm tra, giám sát thu NSNN chủ yếu qua các mặt
chính sau:
- Thanh tra kiểm tra đối tượng nộp thuế, kiểm tra các doanh nghiệp được hoàn
thuế, được miễn giảm thuế và doanh nghiệp có nghi vấn. Kiểm tra, đối chiếu xác minh


́

hóa đơn ngay từ khâu kiểm tra tờ khai tại cơ quan thu.
- Kiểm tra nội bộ ngành: tập trung vào lĩnh vực đánh giá lại công tác quản lý


́H

để có biện pháp quản lý tốt hơn; kiểm tra việc thực hiện các quy trình quản lý đối
với các sắc thuế của cơ quan thuế hoặc các thủ tục, quy trình quản lý các khoản thu
NSNN qua KBNN.


nh

Tóm lại, các nội dung quản lý thu NSNN trên đây là chuỗi các hoạt động có
mối quan hệ mật thiết với nhau, tương trợ nhau nhằm làm cho hoạt động quản lý thu

Ki

NSNN được thực hiện có hiệu quả.

̣c

1.1.4. Quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

ho

1.1.4.1. Sự ra đời và chức năng của KBNN Việt Nam
KBNN là tổ chức thuộc Bộ Tài chính, được thành lập và đi vào hoạt động từ

ại

1/4/1990, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà

Đ

nước về quỹ NSNN, bao gồm: tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu
ngân sách nhà nước; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước các

̀ng


khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; thực hiện

ươ

điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách theo quy định của pháp luật;
Về cơ bản KBNN thực hiện 3 chức năng: quản lý Quỹ NSNN; tổ chức công tác

Tr

Kế toán công; Ngân hàng Chính phủ.
Với chức năng như trên, KBNN có một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tập trung phản ánh các khoản thu của NSNN (bao gồm cả thu viện trợ, vay nợ

trong và ngoài nước). Thực hiện điều tiết số thu NSNN cho các cấp ngân sách theo
quy định của cấp có thẩm quyền. Chi trả và kiểm soát chi NSNN cho từng đối tượng
thụ hưởng theo dự toán NSNN được duyệt. Có quyền tạm thời đình chỉ thanh toán và
báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý khi phát hiện đơn vị sử dụng NSNN vi phạm
chế độ quản lý tài chính;

13


- Kiểm soát việc nhập, xuất các loại quỹ dự trữ tài chính nhà nước; tiền, tài sản
tạm thu, tạm giữ và các khoản tịch thu đưa vào tài sản nhà nước theo quyết định của
cấp có thẩm quyền;
- Tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển dưới hình thức phát
hành trái phiếu Chính phủ thông qua thị trường vốn trong nước và ngoài nước;
- Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi; thực hiện thanh toán, giao dịch bằng



́

tiền mặt, chuyển khoản với các đơn vị có quan hệ giao dịch với KBNN;
- Mở tài khoản tiền gửi (không kỳ hạn, có kỳ hạn) tại Ngân hàng Nhà nước hoặc ngân


́H

hàng thương mại quốc doanh để giao dịch, thanh toán giữa KBNN và ngân hàng...;

- Tổ chức thanh toán, điều hoà vốn và tiền mặt trong hệ thống KBNN, đảm bảo
tập trung nhanh các khoản thu, đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán chi trả của

nh

NSNN;

- Tổ chức công tác kế toán thống kê và báo cáo quyết toán quỹ NSNN, quỹ dự

Ki

trữ tài chính nhà nước, tiền và tài sản tạm thu, tạm giữ;

̣c

- Lưu giữ, bảo quản tài sản, tiền và các chứng chỉ có giá trị của Nhà nước, của

ho

các cơ quan, đơn vị và các cá nhân gửi tại KBNN,...

1.1.4.2. Vai trò của KBNN trong quản lý thu NSNN

ại

KBNN là một cơ quan trong hệ thống bộ máy quản lý thu NSNN ở Việt Nam,

Đ

KBNN không thực hiện toàn bộ mọi nội dung của quản lý nhà nước về thu NSNN, mà
chỉ thực hiện nhiệm vụ ở một số khâu của quy trình quản lý này. Cụ thể như sau:

̀ng

-Thực hiện thu ngân sách Nhà nước trong đó.

ươ

Một là, trên cơ sở kế hoạch thu ngân sách hàng quí, năm, lịch thu do cơ quan
thu gửi đến, KBNN tổ chức các điểm thu, bảo đảm thu nhanh, an toàn các khoản thu

Tr

NSNN, thuận tiện cho người nộp thuế. Thực hiện in và quản lý chứng từ thu qua
KBNN theo đúng quy định;
Hai là, các khoản thu NSNN và phân chia các khoản thu theo đúng tỷ lệ phần

trăm (%) đối với từng khoản thu cho ngân sách các cấp theo quy định của Luật NSNN
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
Ba là, phối hợp đối chiếu số liệu thu NSNN với các cơ quan thu bảo đảm chính
xác, đầy đủ, kịp thời;


14


Bốn là, hàng ngày, KBNN tập hợp các chứng từ thu NSNN (tiền mặt và chuyển
khoản) và lập bảng kê chứng từ thu phân theo cơ quan thu, gửi cho cơ quan thu liên
quan để đối chiếu, theo dõi, quản lý; truyền dữ liệu về thu NSNN vào cơ sở dữ liệu
thu, nộp thuế theo quy định;
Năm là, định kỳ theo chế độ, KBNN báo cáo kế toán thu NSNN, tổng hợp kết
quả thu NSNN trên địa bàn gửi KBNN cấp trên và cơ quan thu đồng cấp;


́

Sáu là, trường hợp phát hiện chứng từ thu NSNN chưa chính xác (về người nộp
thuế, mục lục NSNN...), KBNN thực hiện tạm thu ngân sách (theo mục tạm thu chưa


́H

đưa vào cân đối ngân sách), đồng thời, thông báo cho cơ quan thu để xử lý; khi có xác
nhận của cơ quan thu, KBNN chuyển từ mục tạm thu vào thu NSNN;

Bảy là, KBNN nơi người nộp thuế mở tài khoản có trách nhiệm trích tài khoản

nh

tiền gửi của người nộp thuế theo lệnh thu của cơ quan thu để nộp NSNN theo quy định
tại Điều 114 Luật Quản lý thuế và Điều 46 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày


Ki

06/6/2003;

̣c

Tám là, xác nhận số liệu thu ngân sách theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước

ho

có thẩm quyền hoặc của người nộp thuế (khi có yêu cầu của cơ quan thu);
Thực hiện hoàn trả các khoản thu NSNN theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

ại

KBNN phối hợp xây dựng hệ thống truyền dữ liệu đảm bảo tính bảo mật và

Đ

an toàn để sử dụng dữ liệu điện tử thay cho báo cáo bằng giấy. Phối hợp với cơ
quan tài chính đảm bảo hệ thống thông tin hoạt động liên tục phục vụ cho việc trao

̀ng

đổi thông tin.

ươ

Tóm lại, KBNN có vai trò xuyên suốt trong các quá trình lập, phân bổ, chấp
hành và quyết toán NSNN. Thông qua hoạt động của mình, KBNN cung cấp dữ liệu,


Tr

thông tin phục vụ cho việc lập dự toán, phân bổ ngân sách cho các cơ quan, đơn vị và
địa phương; đồng thời lưu giữ chứng từ tài liệu phục vụ kiểm tra, kiểm soát, quyết
toán NSNN.
1.1.4.3. Tổ chức công tác quản lý thu NSNN và sự phối hợp của các cơ quan có
liên quan
Để đáp ứng được những yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, vừa thực hiện
mục tiêu đổi mới cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý thu
NSNN, Bộ Tài chính đã triển khai dự án Hiện đại hoá thu, nộp NSNN bằng Quyết

15


×