Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.8 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN VĂN NGHỊ

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN VĂN NGHỊ

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số
: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG VĂN LIÊM



HUẾ, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế: “Giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” là kết quả
của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc.
Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và
có tính kế thừa từ các website, sách giáo trình, các công trình nghiên cứu.
Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình
nghiên cứu thực tiễn.
Quảng Bình, ngày 06 tháng 08 năm 2016
Tác giả luận văn

Phan Văn Nghị

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Khoa sau đại học và các
thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, đặc biệt là Tiến sĩ Hoàng Văn Liêm
trường Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá

trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của
nhiều cá nhân và tập thể như: Phòng thống kê, văn phòng HĐND và UBND huyện
Quảng Trạch và các hộ gia đình ở các xã: Quảng Kim, Quảng Phú, Cảnh Dương đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu, cũng như nghiên cứu
thực hiện đề tài, tôi xin cảm ơn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên
tôi, khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ quý báu đó !
Quảng bình, ngày 06 tháng 08 năm 2016
Tác giả luận văn

Phan Văn Nghị

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: PHAN VĂN NGHỊ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

Niên khóa: 2014 - 2016
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG VĂN LIÊM
Tên đề tài: GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.
* Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, đề xuất giải pháp giải

quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
* Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Đề tài đã vận dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, tổng hợp, nghiên cứu đánh
giá thực tiễn, thống kê, so sánh, phân tích, khái quát để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
* Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Quảng Trạch là huyện có lực lượng lao động nông
thôn dồi dào, chiếm hơn 56,7% dân số toàn huyện. Tuy nhiên, trình độ của người lao
động thấp, lao động chưa qua đào tạo năm 2014 chiếm 57%, lao động có việc làm
trong lực lượng lao động chiếm hơn 98%, lao động thất nghiệp gần 2% và tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động chiếm 80%. Mặc dù lao động có việc làm chiếm tỷ trọng cao
nhưng do lao động tập trung nhiều trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp nên tính ổn
định của công việc không cao. Trong những năm qua huyện Quảng Trạch đã đề ra
nhiều chính sách để giải quyết việc làm cho người lao động và bước đầu có những
thành tựu nhất định, số lao động được hỗ trợ vay vốn sản xuất, được đào tạo, giới
thiệu việc làm, xuất khẩu lao động ngày càng tăng. Nhưng do tính ổn định của công
việc chưa cao, cùng với lực lượng lao động ngày càng tăng lên đã tạo áp lực lớn đối
với việc làm cho lao động nông thôn. Vì thế tìm kiếm giải pháp để giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch là vấn đề quan trọng và cấp bách.
Tác giả luận văn
Phan Văn Nghị

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH – HĐH


Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CN – XD

Công nghiệp – xây dựng

DN

Doanh nghiệp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

KD

Kinh doanh


KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

KT – XH

Kinh tế - xã hội

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

SLĐ

Sức lao động

THCS

Trung học cơ sở

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

THPT


Trung học phổ thông

iv


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Tóm lược luận văn

iii

Danh mục các chữ viết tắt

iv

Mục lục

v

Danh mục các bảng

viii


Danh mục các biểu đồ

x

Phần 1. Mở đầu...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài...................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài .........................................................................................................5
Phần 2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................6
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ...............................................................................6
1.1. Những vấn đề chung về lao động và việc làm .....................................................................6
1.1.1. Khái niệm và phân loại về lao động, việc làm..................................................................6
1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của lao động ở nông thôn..........................................11
1.1.3. Các chỉ tiêu về lao động và việc làm................................................................................17
1.2. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn......................................................................19
1.2.1. Khái niệm giải quyết việc làm ..........................................................................................19
1.2.2. Sự cần thiết của giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.......................................20
1.2.3. Nội dung cơ bản về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn................................21
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn....26
1.3. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương...........29

v


1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Gio Linh, tỉnh

Quảng Trị........................................................................................................................................29
1.3.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình.........................................................................................................................................30
1.3.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số địa phương đối với vấn đề giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở huyện Quảng Trạch.................................................................32
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH ................................33
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng tới việc làm cho lao động nông thôn......33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...............................................................................................................33
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................................................36
2.1.3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới việc làm của người
lao động nông thôn huyện Quảng Trạch....................................................................................40
2.2. Thực trạng về lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng
Trạch..............................................................................................................................................42
2.2.1. Thực trạng lao động nông thôn huyện Quảng Trạch.....................................................42
2.2.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch .............................45
2.3. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch................61
2.3.1. Hoạt động đào tạo nghề và giới thiệu việc làm ..............................................................61
2.3.2. Phát triển sản xuất để giải quyết việc làm ở nông thôn ................................................63
2.3.3. Giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng nông thôn ....................................69
2.3.4. Xuất khẩu lao động.............................................................................................................70
2.3.5. Đánh giá chung về tình hình giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.................72
2.3.6. Những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ....................75
Chương 3 : PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH .......... 79
3.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn đến năm 2020...................79
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Quảng Trạch......................................................................................................................82

vi



3.2.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với sử
dụng lao động.................................................................................................................................82
3.2.2. Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người
lao động nông thôn........................................................................................................................85
3.2.3. Đẩy mạnh công tác giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động....................................90
2.3.4. Phát triển hệ thống tín dụng ở nông thôn.........................................................................93
2.3.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho người lao động nông thôn.....94
Phần 3. Kết luận và kiến nghị .....................................................................................96
1. Kết luận.......................................................................................................................96
2. Kiến nghị ....................................................................................................................97
Danh mục tài liệu tham khảo .........................................................................................99
Phụ lục ............................................................................................................................... .....101
Biên bản của hội đồng và 2 nhận xét của phản biện
Bản giải trình chỉnh sửa luận văn
Xác nhận hoàn thiện luận văn của Người hướng dẫn khoa học

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12

Cơ cấu sử dụng đất của huyện Quảng Trạch giai đoạn
2012 – 2014
Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành
giai đoạn 2012 – 2014
Diện tích, dân số, lao động nông thôn huyện Quảng Trạch
giai đoạn 2012 – 2014
Tình hình việc làm, thất nghiệp, thiếu việc làm của lao động
nông thôn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012 - 2014
Thực trạng phát triển sản xuất và lao động trong ngành nông
nghiệp của huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012 – 2014
Cơ cấu giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp giai đoạn
2012 – 2014 của huyện Quảng Trạch
Diện tích, sản lượng các loại cây trồng phân theo nhóm cây
giai đoạn 2012 – 2014 của huyện Quảng Trạch
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá hiện hành giai
đoạn 2012 – 2014 của huyện Quảng Trạch
Số lượng và giá trị sản xuất đàn gia cầm của huyện Quảng
Trạch giai đoạn 2012 - 2014
Lao động, diện tích và giá trị sản xuất lâm nghiệp của
huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012 – 2014

Lao động, sản lượng và giá trị sản xuất ngành thủy sản
huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012 – 2014
Lao động, số cơ sở và giá trị sản xuất ngành công nghiệp –
xây dựng của huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012 - 2014

Trang
35
37
38
43
46
47
48
49
50
52
53
55

Lao động, doanh thu và số cơ sở sản xuất ngành thương
Bảng 2.13

mại, dịch vụ, vận tải của huyện Quảng Trạch giai đoạn
2012 - 2014

viii

56



Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

Thu nhập bình quân của các hộ điều tra phân theo địa bàn
nghiên cứu
Tình hình phân bố lao động trong các ngành nghề của các
hộ điều tra phân theo địa bàn nghiên cứu
Tổng số trang trại và lao động trang trại của huyện Quảng
Trạch giai đoạn 2012 - 2014

ix

58
59
65


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Số hiệu

Tên biểu đồ

biểu đồ
Biểu đồ 2.1

Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3


Biểu đồ 2.4

Biểu đồ 2.5

Biểu đồ 2.6

Biểu đồ 2.7

Biểu đồ 2.8

Biểu đồ 2.9

Biểu đồ 2.10
Hình 2.1

Lao động làm việc trong các lĩnh vực kinh tế của huyện
Quảng Trạch giai đoạn 2012 – 2014
Tỷ lệ lao động nông thôn huyện Quảng Trạch chia theo
trình độ văn hóa giai đoạn 2012 - 2014
Tỷ lệ lao động nông thôn huyện Quảng Trạch chia theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật giai đoạn 2012 - 2014
Số lượng đàn gia súc của huyện Quảng Trạch giai đoạn
2012 – 2014
Giá trị sản xuất của dịch vụ nông nghiệp huyện Quảng
Trạch giai đoạn 2012 - 2014
Thu nhập bình quân đầu người giai đoạn 2012 – 2014 của
huyện Quảng Trạch
Tỷ lệ đóng góp của các ngành nghề vào thu nhập của các
hộ gia đình
Mức độ đảm bảo việc làm cho các thành viên từ công

việc của gia đình
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lượng lao
động ở các hộ điều tra phân theo địa bàn nghiên cứu
Lực lượng lao động được đào tạo và giới thiệu việc làm
của huyện Quảng Trạch giai đoạn 2012 - 2014
Bản đồ hành chính huyện Quảng Trạch

x

Trang

39

44

45

50

51

57

58

60

61

62

33


Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nhờ có công cuộc đổi mới, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tăng cường mở cửa, hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực mà nền kinh tế
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối
cao, đời sống người dân từng bước thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên, bên cạnh những thành
tựu đạt được vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập cần phải giải quyết, đó là tình
trạng thất nghiệp, thiếu việc làm ngày càng gia tăng, đặc biệt là khu vực nông thôn,
tình trạng thiếu việc làm diễn ra một cách thường xuyên. Chính vì thế, quan tâm
giải quyết việc làm, ổn định việc làm cho người lao động ở nông thôn là một trong
những chủ trưởng lớn mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra trong suốt quá trình xây dựng
và phát triển kinh tế- xã hội.
Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn không chỉ có ý nghĩa ổn
định cuộc sống, từng bước xóa đói giảm nghèo, vươn lên phát triển kinh tế, đảm
bảo công bằng xã hội mà còn giúp quá trình CNH – HĐH đất nước diễn ra nhanh
chóng và đạt được hiệu quả cao. Vì thế, trong những năm qua nhà nước ta đã đưa ra
nhiều chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn trong vấn đề tạo việc làm cho lao động
nông thôn như chính sách cho vay vốn ưu đãi để người lao động tạo việc làm hay đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, những chính sách này bước
đầu mang lại những hiệu ứng tích cực trong vấn đề việc làm, cũng như thu nhập của
người lao động.
Huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình là một huyện chủ yếu sản xuất nông nghiệp
nên số lao động nông nghiệp chiếm hơn 60% lao động làm việc trong các ngành
kinh tế. Mặc dù trong những năm gần đây số lao động nông thôn được giải quyết
việc làm không ngừng tăng lên nhưng tỷ lệ lao động thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn
còn ở mức cao, năm 2014 tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng của lực lượng lao
động nông thôn mới chỉ khoảng 80%, vì thế vấn đề tạo việc làm ổn định cho người

lao động nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của huyện.

1


Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề và để tìm hiểu cụ thể tình hình việc làm
của người lao động ở nông thôn tại huyện mình đang sinh sống, từ đó đề xuất các
giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn nhằm ổn định cuộc
sống, từng bước vươn lên phát triển kinh tế - xã hội nên tác giả đã chọn đề tài “ giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn là một vấn đề cấp thiết hiện
nay, đặc biệt là trong giai đoạn nước ta đang trong quá trình đẩy nhanh CNH –
HĐH đất nước. Vì thế, trong những năm gần đây nhiều tác giả đã chọn đề tài này để
nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ, tiến sĩ như :
- Hoàng Tú Anh : Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đà Nẵng, 2012 [1].
- Vũ Đình Thắng : Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, tạp chí kinh tế phát
triển, số 13, 2002 [13].
- Nguyễn Thị Kim Dung : Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đà Nẵng, 2011[5].
- Lương Mạnh Đông : Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao
động nông thôn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, luận văn thạc sĩ kinh tế, Thái
Nguyên, 2008 [6].
- Huỳnh Ngọc Hiểu : Giải pháp việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Trà Cú,
tỉnh Trà Vinh, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đà Nẵng, 2014 [8].
- Ngoài ra còn rất nhiều bài viết, bài báo, bài luận văn khác… đăng trên nhiều tạp
chí, diễn đàn khác nhau. Song chưa có công trình nghiên cứu nào về việc làm cho

lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, vì thế có thể nói đây là một đề
tài có ý nghĩa quan trọng và tính thực tiễn cao.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung :
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn việc làm; giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, từ đó đề xuất một số giải

2


pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn huyện Quảng
Trạch trong thời gian tới.
3.2. Mục tiêu cụ thể :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm nói chung, việc làm
ở khu vực nông thôn nói riêng.
- Đánh giá thực trạng việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng
Trạch.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến việc làm và giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
4.2. Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi về nội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu về thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch.
Phạm vi không gian: Luận văn được thực hiện trên địa bàn huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi thời gian : Luận văn tập trung thu thập và nghiên cứu thực trạng việc làm
và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch từ

năm 2012 – 2015 (trong đó các số liệu thứ cấp sử dụng để nghiên cứu đề tài được
thu thập từ năm 2012 – 2014, số liệu sơ cấp được thu thập từ các hộ dân năm 2015);
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
trên địa bàn huyện Quảng Trạch đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập số liệu phục vụ cho quá
trình nghiên cứu. Số liệu mà tác giả thu thập bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ
cấp:

3


Số liệu thứ cấp: Là toàn bộ số liệu mà tác giả thu thập được từ các tài liệu chuyên
ngành, từ các nghị quyết, từ các đề án, kế hoạch, báo cáo, tổng kết của tỉnh Quảng
Bình và của huyện Quảng Trạch. Trong đó chủ yếu được thu thập và phân tích đánh
giá từ niên giám thống kê huyện Quảng Trạch qua các năm 2012, 2013, 2014; thu
thập số liệu từ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội các năm 2012,
2013, 2014 của ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch; thu thập số liệu từ nghị quyết
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2016 – 2020 của hội đồng
nhân dân huyện Quảng Trạch...
Số liệu sơ cấp: Là toàn bộ số liệu mà tác giả thu thập được bằng phương pháp
điều tra thông qua bảng hỏi đã được thiết kế sẵn. Để đảm bảo tính đại diện cao của
mẫu điều tra tác giả đã chọn 3 xã đại diện cho tất cả các xã trong huyện, trong đó xã
Quảng Kim đại diện cho các xã khu vực miền núi; xã Quảng Phú đại diện cho các
xã khu vực đồng bằng và xã Cảnh Dương đại diện cho các xã khu vực ven biển. Từ
các xã đại diện, chọn mỗi xã 25 hộ mang tính đặc trưng nhất cho xã và tiến hành
điều tra, thu thập số liệu. Việc lựa chọn các hộ điều tra được tiến hành theo phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trong từng điểm nghiên cứu.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu thứ cấp được sử dụng phân nhóm theo từng nội dung của đề tài nhằm
chứng minh và làm rõ từng nội dung của đề tài. Các số liệu thứ cấp đều có nguồn
gốc trích dẫn cụ thể.
- Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các hộ điều tra, tác giả đã tiến hành tổng hợp
và xử lý thông qua phần mềm excel.
5.3. Phương pháp khác
- Phương pháp hệ thống, tổng hợp: Đề tài đã tổng hợp, hệ thống hóa các kết quả
nghiên cứu về các phạm trù lao động, lực lượng lao động, việc làm, thất nghiệp của
một số tác giả trong nước.
- Phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn: Luận văn sử dụng phương pháp
nghiên cứu đánh giá thực tiễn các vấn đề lao động, giải quyết việc làm, kinh nghiệm
giải quyết việc làm ở một số địa phương để từ đó rút ra bài học cho huyện Quảng
Trạch.

4


- Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích định tính, định lượng,
phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp nhằm đánh giá thực trạng việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch. Tổng hợp khái quát hóa
những vấn đề đã phân tích ở chương 2 để rút ra phương hướng và đưa ra giải pháp
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch đến năm 2020.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Chương 2 : Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Quảng Trạch
Chương 3 : Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch


5


Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Những vấn đề chung về lao động và việc làm
1.1.1. Khái niệm và phân loại về lao động, việc làm
1.1.1.1. Lao động
* Khái niệm về lao động
- Theo tác giả Nguyễn Tiệp: “lao động là hoạt động có mục đích của con người,
nhằm thỏa mãn những nhu cầu về đời sống mình, là điều kiện tất yếu để tồn tại và
phát triển của xã hội loài người [14]”.
Lao động luôn được diễn ra theo một quy trình. Quy trình lao động là tổng thể
những hành động (hoạt động lao động) của con người để hoàn thành một nhiệm vụ
sản xuất nhất định.
* Phân loại lao động
Tùy thuộc vào góc độ phân tích, lao động xã hội thường được phân loại thành các
nhóm khác nhau :
- Lao động giản đơn và lao động phức tạp
Lao động giản đơn là lao động không cần qua đào tạo, huấn luyện chuyên môn, là
sự hao phí sức lao động của người không có trình độ chuyên môn, lao động không
thành thạo. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, tất cả các loại lao động đều được
quy thành lao động giản đơn. Lao động giản đơn là đơn vị đo lường của các loại lao
động phức tạp.
Lao động phức tạp là lao động của người đã qua huấn luyện, đào tạo chuyên
môn.
- Lao động cụ thể và lao động trừu tượng
Lao động cụ thể là lao động nhằm mục đích nhất định, lao động để tạo ra giá trị

sử dụng. Để tạo ra mỗi loại giá trị sử dụng cần phải có những loại lao động nhất
định, sự phân biệt các loại lao động căn cứ vào phương pháp lao động, công cụ lao
động, kết quả lao động.

6


Lao động trừu tượng là lao động xã hội. Tính chất xã hội biểu hiện ra qua quá
trình trao đổi. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa dựa trên chế độ tư hữu, mâu thuẫn
giữa lao động trừu tượng và lao động cụ thể phản ánh mâu thuẫn giữa lao động tư
nhân và lao động xã hội.
- Lao động sống và lao động quá khứ
Lao động sống là hoạt động lao động, là sự hao phí về thể lực và trí lực có mục
đích của con người, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Lao động sống
là điều kiện phát triển toàn diện cá tính của con người, sáng tạo ra sản phẩm mới
phục vụ nhu cầu của xã hội.
Lao động quá khứ là lao động thể hiện trong tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu
dùng. Trong bất kỳ hoạt động sản xuất nào cũng đều cần có tư liệu lao động và đối
tượng lao động tham gia, những thứ đó là kết quả của lao động quá khứ.
- Lao động tất yếu và lao động thặng dư
Lao động tất yếu là lao động của người sản xuất hao phí để sáng tạo ra sản phẩm
tất yếu phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người lao động và gia đình họ, còn lao
động thặng dư nói chung là lao động đã vượt mức nhu cầu nhất định.
Lao động sản xuất là lao động trong lĩnh vực sản xuất vật chất, trực tiếp hướng
vào việc sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Lao động nông nghiệp là lao động
sản xuất nhằm tạo ra nông sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
1.1.1.2. Việc làm
Khái niệm về việc làm đã được điều 9, chương 2, phần việc làm của Bộ Luật Lao
động đã được Quốc hội Khóa XIII Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua năm 2012 nêu rõ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu

nhập mà không bị pháp luật cấm [12, 5]”.
Hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm: Làm những công việc
được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật, những công việc tự làm để thu lợi
nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình mình nhưng không được trả
công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Vai trò của nhà nước đối với vấn
đề việc làm cũng được điều 12 của Bộ luật lao động chỉ rõ:

7


+ Nhà nước xác định chỉ tiêu tạo việc làm tăng thêm trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ, Chính phủ trình Quốc hội quyết định chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm và dạy nghề.
+ Có chính sách bảo hiểm thất nghiệp, các chính sách khuyến khích để người lao
động tự tạo việc làm, hỗ trợ người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động nữ, lao
động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc ít người để giải quyết việc làm.
+ Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao
động.
+ Hỗ trợ người sử dụng lao động, người lao động tìm kiếm và mở rộng thị trường
lao động ở nước ngoài.
+ Thành lập Quỹ quốc gia về việc làm để hỗ trợ cho vay ưu đãi tạo việc làm và
thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ở Việt Nam hiện nay, việc làm không chỉ tạo ra trong khu vực nhà nước
mà trong tất cả các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thúc đẩy người lao động linh
hoạt, chủ động trong tìm kiếm việc làm, không ỷ lại hoặc trông chờ vào nhà nước.
Người có việc làm hiện nay bao gồm tất cả những người làm việc trong tất cả các
ngành kinh tế quốc dân, trong hệ thống các cơ quan Đảng, đoàn thể, các tổ chức có
hưởng thù lao dưới các hình thức thể hiện qua mức thu nhập bằng tiền hoặc hiện

vật, nhằm phục vụ cho nhu cầu bản thân và gia đình người lao động.
* Phân loại việc làm
Phân loại chính xác việc làm, giúp chúng ta nhìn nhận trung thực hơn về mức độ
sử dụng lao động xã hội và cho phép xác định được quy mô việc làm cần phải tạo
thêm cho người lao động.
Căn cứ vào mức độ đầu tư thời gian cho việc làm người ta phân chia thành:
Việc làm chính: là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất hoặc
có thu nhập cao hơn công việc khác.
Việc làm phụ: là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian nhất so với
công việc chính.

8


- Căn cứ vào số thời gian có việc làm thường xuyên trong một năm mà chia thành:
Người có việc làm ổn định: là những người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng trở
lên hoặc những người làm việc dưới 6 tháng trong 12 tháng và sẽ tiếp tục làm công
việc đó trong những năm tiếp theo.
Người có việc làm tạm thời: là những người có việc làm dưới 6 tháng trong 12
tháng trước thời điểm điều tra đang làm công việc tạm thời hoặc tạm thời không có
việc làm dưới 1 tháng.
* Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đẩy đủ và thất nghiệp. Đó là
tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người
lao động. Họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời gian theo quy định hoặc
làm những công việc có thu nhập thấp, không đủ sống khiến họ muốn tìm thêm
công việc bổ sung.
Như vậy, thiếu việc làm là trạng thái việc làm không tạo điều kiện cho người thực
hiện nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập thấp hơn mức tiền
lương tối thiểu.

Thiếu việc làm được thể hiện dưới hai hình thức: thiếu việc làm vô hình và thiếu
việc làm hữu hình.
+ Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những người có đủ việc làm, làm đủ thời
gian, thậm chí làm nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp. Có
thể nói, nguyên nhân của tình trạng này do dân số không ngừng tăng trong khi diện
tích canh tác ngày càng thu hẹp làm dư thừa lao động. Số người lao động trên một
đơn vị diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm giảm. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng sử dụng thời gian ít hơn trong sản
xuất, nên thời gian nhàn rỗi nhiều.
+ Thiếu việc làm hữu hình: là chỉ hiện tượng người lao động làm việc ít thời gian
hơn thường lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng làm
việc.

9


1.1.1.3. Thất nghiệp
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được
việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành[15, 160]”.
Để xác định số lượng những người thất nghiệp, tổ chức này đã đưa ra các tiêu chí
cụ thể, họ cho rằng, xét trong một khoảng thời gian nhất định, những người thất
nghiệp là những người đang ở trong tình trạng :
- Không có việc làm.
- Có khả năng làm việc.
- Tích cực tìm kiếm việc làm.
* Các hình thức thất nghiệp
Thất nghiệp có nhiều loại:
- Thất nghiệp tự nhiên (còn gọi là thất nghiệp phổ biến): “là loại thất nghiệp khi
có một tỷ lệ nhất định số lao động ở trong tình trạng không có việc làm do sự trì trệ

của nền kinh tế[10, 27]”.
- Thất nghiệp tạm thời: là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng
của người lao động giữa các vùng, giữa các công việc hoặc giữa các giai đoạn khác
nhau của cuộc sống.
- Thất nghiệp cơ cấu: là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung cầu
lao động trong một nền kinh tế, một ngành hoặc một vùng nào đó. Loại thất nghiệp
này thường xuyên xuất hiện khi có sự biến đổi cơ cấu kinh tế và gây ra do sự suy
soái của một ngành nào đó, hoặc là sự thay đổi công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động
có chất lượng cao hơn, ai không đáp ứng được sẽ bị sa thải
- Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công nào đó,
người lao động không muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân (di chuyển, sinh con…).
Thất nghiệp loại này thường gắn với thất nghiệp tạm thời.
- Thất nghiệp không tự nguyện: là loại thất nghiệp mà ở mức tiền công nào đó,
người lao động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái,
cung lớn hơn cầu về lao động.

10


- Thất nghiệp trá hình (còn gọi là hiện tượng khiếm dụng lao động): là hiện tượng
xuất hiện khi người lao động được sử dụng ở dưới mức khả năng mà bình thường
người lao động sẵn sàng làm việc. Hiện tượng này xảy ra khi năng suất lao động
của một ngành nào đó thấp.
1.1.2. Lực lượng lao động và việc làm của lao động ở nông thôn
Lực lượng lao động gồm những người từ độ tuổi lao động trở lên có việc làm và
những người thất nghiệp.
Lực lượng lao động được xác định theo sơ đồ sau:
Nguồn lao động
Dân số trong độ tuổi có khả năng lao động


Dân số trên độ

Không làm việc

Trong độ tuổi đang làm

tuổi đang làm

việc

việc thường

Không làm việc
vì:
- Nội trợ

Không làm việc

xuyên

vì:
- Thất nghiệp

- Đi học
- Không nhu cầu
- Tình trạng khác
Lực lượng lao động
Như vậy lực lượng lao động nông thôn là một bộ phận của lực lượng lao động cả
nước nhưng sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn bao gồm cả những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang làm việc, những người thất

nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc đang tìm kiếm việc làm và những người trên độ
tuổi lao động đang làm việc thường xuyên.
1.1.2.1. Đặc điểm cơ bản của lực lượng lao động ở nông thôn
Lực lượng lao động nông thôn ở nước ta có những đặc điểm sau :
Thứ nhất: Chất lượng của lực lượng lao động ở nông thôn chưa cao. Chất lượng
của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỷ thuật và
sức khỏe.
- Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật
Lực lượng lao động có trình độ học vấn và trình độ tay nghề chưa cao. Lao động
nước ta đông về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực còn nhiều hạn

11


chế, nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang
hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế
mạnh. Riêng lao động nông thôn chiếm khoảng 3/4 lao động của cả nước, tuy vậy
nguồn lao động nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên môn của
lao động thấp, kỹ thuật lạc hậu. Các nghiên cứu đã cho thấy: ở nông thôn trình độ
dân trí thấp hơn hai lần so với thành thị, nhân tài thấp hơn 8,6 lần, đào tạo nghề thấp
hơn 10 lần, lao động trí óc ở nông thôn cũng chỉ chiếm 4,4% trong khi đó ở thành
thị là 30%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở nông thôn theo kết quả thống kê năm
2013 chỉ khoảng 17,5%, trong khi đó ở thành thị là 31,8%. Do điều kiện sản xuất ở
nông thôn còn ở trình độ thấp, thô sơ lạc hậu, người lao động thường làm theo kinh
nghiệm nên tay nghề thấp. Mặc khác, người lao động có trình độ cao thường muốn
tìm cho mình một chỗ làm việc ngoài nông thôn, có thu nhập cao, có điều kiện
hưởng thụ nhiều kết quả của sự phát triển xã hội. Lực lượng lao động còn lại ở nông
thôn thường không có điều kiện đi làm ở nơi khác mới ở lại nông thôn làm việc. Vì
thế, việc đào tạo và tập huấn tay nghề cho họ để nâng cao chất lượng nguồn lao
động ở khu vực này là hết sức cần thiết.

- Về sức khỏe
Lực lượng lao động nông thôn có sức khỏe và thể lực hạn chế hơn rất nhiều so
với ở thành thị. Do hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên,
có năng suất thấp, bấp bênh nên thu nhập của người lao động nông thôn thấp hơn
thu nhập của lao động thành thị. Hơn nữa, do hạn chế về mặt thông tin, thiếu hiểu
biết về chế độ dinh dưỡng cho bản thân nên người lao động ở nông thôn chưa đảm
bảo được điều kiện để nâng cao chất lượng của cuộc sống, cho nên thể lực, tầm vóc
và tuổi thọ trung bình của người lao động ở nông thôn thường thấp hơn người lao
động ở thành thị. Hạn chế này của lực lượng lao động ở nông thôn hiện nay đang
được khắc phục cùng với sự phát triển của nông thôn và quá trình rút ngắn khoảng
cảnh giữa nông thôn và thành thị.
Thứ hai: Lực lượng lao động nông thôn có sự phân bổ không đồng đều giữa các
vùng, các ngành. Do ngành nông nghiệp nước ta chủ yếu thiên về trồng trọt nên
phần lớn lực lượng lao động tập trung ở những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi

12


để sản xuất, vì thế vùng đồng bằng dân số thường tập trung đông đúc, trong khi đó
ở khu vực đồi núi đất đai rộng lớn nhưng dân cư lại thưa thớt.
Thứ ba: Lực lượng lao động ở nông thôn nước ta rất dồi dào, đa dạng về độ tuổi
và có tính thích ứng cao. Năm 2005 tổng lực lượng lao động ở nông thôn là 33,3
triệu người, chiếm 75,1% lực lượng lao động của cả nước, đến quý II/2014 tổng lực
lượng lao động ở nông thôn là 37,7 triệu người, chiếm 81,2% lực lượng lao động
của cả nước. Như vậy, lực lượng lao động hiện nay ở nước ta phần lớn tập trung ở
nông thôn, và hàng năm số lao động trẻ ở khu vực này tiếp tục được gia tăng, đây là
lực lượng lao động được xem là có trình độ văn hóa, sức khỏe, tiếp thu và ứng dụng
nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, góp phần làm
thay đổi bộ mặt kinh tế nông thôn, là động lực thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên, sự gia tăng về số lượng

của lực lượng lao động ở nông thôn cũng tạo ra sức ép lớn về việc làm cho khu vực
nông thôn.
Thứ tư: Lực lượng lao động nông thôn đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ
trọng lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Ở nước ta, nông thôn chiếm gần 80% dân số, nếu chỉ tập trung
công nghiệp hóa ở đô thị, thì khó có thể đảm bảo công bằng xã hội. Hơn nữa, với
quan điểm nông thôn là một nguồn lực quan trọng và chính nông thôn là thị trường
chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa chứ không phải là thị trường nước ngoài,
là thị trường bền vững cho cả nền kinh tế, nên sau hơn 30 năm đổi mới với nhiều
chỉnh sách của Đảng và Nhà nước, cũng như sự nỗ lực của toàn dân mà chúng ta đã
đạt được những thành tựu tích cực. Cơ cấu kinh tế chuyển biến mạnh mẽ, theo số
liệu của tổng cục thống kê, năm 2013 khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm tỷ
trọng 18,4%, khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 38,3%, khu vực dịch vụ chiếm
43,3%. Bước sang năm 2014, cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm vẫn chuyển biến tích
cực, khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm tỷ trọng 17,69%, khu vực công nghiệp và
xây dựng chiếm 38,7%, khu vực dịch vụ chiếm 43,61% (cơ cấu tương ứng của cùng
kỳ năm 2013 là 18,18%, 38,7%, và 43,12%). Cơ cấu kinh tế thay đổi nên số lượng
lao động làm việc trong các khu vực cũng thay đổi theo, nếu như năm 2005 tỷ lệ lao

13


×