BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------
-------
GIÁP THỊ HỢP
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------
-------
GIÁP THỊ HỢP
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN PHÚC THỌ
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi trong những năm
học tập. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn sâu sắc và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Giáp Thị Hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập
thể, các cơ quan trong và ngoài Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Phúc Thọ đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong ban lãnh đạo Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn và tập thể các thầy,
cô giáo trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi về thời gian cũng như kiến thức trong những
năm học tập, thực hiện đề tài tại viện.
Tôi xin thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy - HĐND - UBND
huyện Văn Lâm, phòng NN, LĐTB&XH, công thương và các bạn đồng nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, thu thập tài liệu, số liệu, thông tin
cần thiết và tổ chức các cuộc điều tra để thực hiện tốt đề tài của mình.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của thầy, cô và
bạn bè đồng nghiệp. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản
thân còn nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi
rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của thầy, cô và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Giáp Thị Hợp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ............. 5
2.1.1 Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
2.1.2 Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn............................ 23
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động thôn ........ 27
2.2. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn .............................................................................................................. 35
2.2.1 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Trung Quốc....... 35
2.2.2 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Hàn Quốc .. 37
2.2.3 Kinh nghiệm ở Việt Nam ....................................................................... 40
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 46
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 46
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................. 46
3.1.2 Điều kiện kinh tế ................................................................................... 47
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii
3.1.3 Điều kiện xã hội .................................................................................... 50
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 54
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu ........................................................................... 54
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 54
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin .............................................. 57
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài ................................. 57
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 59
4.1 Khái quát về tình hình lao động và việc làm của lao động nông thôn tại huyện
Văn Lâm ............................................................................................................... 59
4.1.1 Tình hình chung về lao động và việc làm của lao động nông thôn huyện
Văn Lâm ........................................................................................................ 59
4.1.2 Tình hình việc làm và thiếu việc làm của người lao động huyện Văn Lâm .... 60
4.1.3 Tình hình việc làm và thiếu việc làm của người lao động huyện Văn Lâm
theo nhóm hộ điều tra. .................................................................................... 61
4.1.4 Phân bổ lao động vào các ngành trong nông thôn của huyện Văn Lâm
theo nhóm hộ điều tra ..................................................................................... 62
4.1.5 Cơ cấu lao động phân theo giới tính theo nhóm hộ điều tra ................... 63
4.2 Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại huyện Văn Lâm .... 64
4.2.1 Công tác đào tạo nghề............................................................................ 64
4.2.2 Tình hình đầu tư .................................................................................... 73
4.2.3 Thực trạng phát triển các làng nghề và giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn huyện Văn Lâm ............................................................................. 76
4.2.4 Thực trạng hỗ trợ vay vốn và công tác giải quyết việc làm.................... 77
4.2.5 Thực trạng xuất khẩu lao động hướng tới giải quyết việc làm ................ 81
4.2.6 Kết quả và hạn chế trong công tác giải quyết việc làm tại huyện Văn Lâm.... 79
4.3 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn ...................................................................................................... 81
4.3.1 Nhân tố ảnh hưởng đến cầu lao động ..................................................... 81
4.3.2 Nhân tố ảnh hưởng đến cung lao động ................................................... 84
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
4.4 Định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động huyện Văn
Lâm ....................................................................................................................... 99
4.4.1 Định hướng ........................................................................................... 99
4.4.2 giải pháp nhằm nâng cao công tác giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn huyện Văn Lâm .................................................................................... 101
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 112
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 112
5.2 Kiến nghị ....................................................................................................... 113
5.2.1 Đối với các đơn vị cấp tỉnh .................................................................. 113
5.2.2 Kiến nghị với chính quyền huyện ........................................................ 113
5.2.3 Đối với các doanh nghiệp sử dụng người lao động............................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 114
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CC
CNXD
Giải nghĩa
Cơ cấu
Công nghiệp xây dựng
CNH, HĐH
CT - XH
ĐH
GQVL
HPN
KT - XH
KHCN
KHKT
LĐ
LĐNT
NN
NTM
TBXH
TMDV
TT
TTCN
UBND
VL
XHCN
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chính trị - xã hội
Đại hội
Gải quyết việc làm
Hội phụ nữ
Kinh tế - xã hội
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Lao động
Lao động nông thôn
Nông nghiệp
Nông thôn mới
Thương binh xã hội
Thương mại dịch vụ
Thị trường
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
Việc Làm
Xã hội chủ nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2005 – 2014 ......................... 47
Bảng 3.2 Tình hình sử dụng đất đai huyện Văn Lâm ............................................. 49
Bảng 3.3 Dân số trung bình của huyện theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn 50
Bảng 3.4 Lao động đang làm việc phân theo khu vực kinh tế và phân theo loại hình
kinh tế ................................................................................................................... 51
Bảng 3.5 Phương pháp thu thập các thông tin ........................................................ 55
Bảng 3.6 Số lượng mẫu điều tra............................................................................. 56
Bảng 4.1 Cơ cấu lao động theo ngành ở Văn Lâm giai đoạn 2012 – 2014.............. 59
Bảng 4.2 Tình hình việc làm và thiếu việc làm của người lao động huyện Văn Lâm .. 62
Bảng 4.3 Tình hình việc làm của người lao động theo nhóm hộ điều tra ................ 61
Bảng 4.4 Phân bổ lao động nông thôn theo các ngành ........................................... 62
Bảng 4.5 Lao động nông thôn phân theo giới tính.................................................. 63
Bảng 4.6 Số lượng lao động được đào tạo dài hạn ................................................. 65
Bảng 4.7 Tình hình việc làm của lao động sau khi tham gia học nghề ................... 65
Bảng 4.8 Số lượng LĐNT được tập huấn, chuyển giao tiến bộ KHKT 5 năm ....... 67
Bảng 4.9 Tình hình việc làm của lao động sau khi tham gia học nghề ................... 69
Bảng 4.10 Nhu cầu học nghề của lao động được điều tra ...................................... 70
Bảng 4.11 Số lao động sau khi tập huấn khuyến nông và chuyển giao KHKT biết
cách áp dụng vào thực tế và có việc làm ................................................................ 71
Bảng 4.12 Số lượng doanh nghiệp đầu tư và liên kết với nông hộ trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn........................................................................................ 75
Bảng 4.13 Các làng nghề truyền thống và công tác giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn huyện Văn Lâm .................................................................................... 76
Bảng 4.14 Số lao động được giải quyết việc làm sau khi vay vốn .......................... 78
Bảng 4.15 Tình hình người lao động đi XKLĐ giai đoạn năm 2012 – 2014........... 81
Bảng 4.16 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2005 – 2014 ....................... 82
Bảng 4.17 Thực trạng tiếp cận khoa học kỹ thuật của lao động nông thôn huyện Văn
Lâm ....................................................................................................................... 83
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
Bảng 4.18 Trình độ văn hóa của người lao động .................................................... 88
Bảng 4.19 Trình độ chuyên môn của người lao động ............................................. 90
Bảng 4.20 Trình độ văn hóa và chuyên môn của người lao động huyện Văn Lâm 89
Bảng 4.21 Mức sử dụng thời gian lao động của lao động nông thôn trong 1 năm... 90
Bảng 4.22 Thời gian lao động phân theo mức thu nhập của lao động nông thôn
huyện Văn Lâm ..................................................................................................... 91
Bảng 4.23 Thời gian lao động phân theo hướng sản xuất của hộ ............................ 92
Bảng 4.24 Ý kiến của người lao động điều tra về ảnh hưởng của chất lượng Lao
động tới vấn đề việc làm của người lao động ......................................................... 97
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Ảnh hưởng tiền lương tối thiểu đến cầu lao động ................................... 31
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Văn Lâm ........................................................ 46
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi quốc gia
có tác động không chỉ đối với sự phát triển kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội.
Giải quyết việc làm cho người lao động bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh
và bền vững.
Việt nam là một nước đang phát triển với lực lượng lao động rất dồi dào, .
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm cho nhân
dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được
ấm no và được sống một đời hạnh phúc” (Hồ Chí Minh toàn tập, 1995). Tư tưởng
của Người luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta hiện
nay đang được quan tâm một cách có hiệu quả, với trên 42 triệu lao động, trong đó
lao động nông nghiệp chiếm trên 70%, khả năng tạo việc làm cho lao động nói
chung và đăc biệt là lao động nông nghiệp rất khó khăn. Lao động nông nghiệp ở
nông thôn thiếu việc làm do bình quân ruộng đất sản xuất thấp cộng với tính thời
vụ của sản xuất nông nghiệp, ngành nghề chưa phát triển... Do vậy, vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn trở nên bức xúc.
Để phát triển kinh tế, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp thì đòi hỏi phải đổi mới căn bản và toàn diện, cụ thể là chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, từ cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp manh mún lạc hậu sang nền
kinh tế nông nghiệp hiện đại, thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Giải
quyết việc làm là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra
nhiều việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông
nghiệp, nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở
sản xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện
làm việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
nghiệp cho người lao động. Khôi phục và phát triển các làng nghề… sớm xây
dựng và thực hiện chính sách trợ cấp cho người lao động thất nghiệp” (Đảng cộng
sản Việt Nam, 2006). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
tiếp tục khẳng định: “Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho
lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ
tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao
động ở nông thôn, giảm nhanh tỉ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao
động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc
làm…” (Đảng cộng sản Việt Nam, 2006).
Việc làm và GQVL là một vấn đề KTXH có tính toàn cầu, là mối quan tâm
của nhiều quốc gia trên thế giới và trong đó cũng phải kể đến Việt Nam. Đây là vấn
đề cấp bách, có tính chiến lược về con người của đảng và nhà nước ta. Giải quyết
việc làm cho con người có ý nghĩa làm giảm bớt gánh nặng cho xã hội, cho mỗi
quốc gia là một trong những điều kiện trọng yếu đẩy nhanh nhịp độ thực hiện thành
công quá trình CNH, HĐH đất nước, đưa nước ta trở thành một trong những con
rồng của châu Á... Để phát triển nền kinh tế đòi hỏi nước ta phải chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, từ kinh tế thuần nông, độc canh, hay một nền kinh tế nông nghiệp nhỏ lẻ,
manh mún, lạc hậu sang một nền kinh tế nông nghiệp hiện đại, quy mô hay một
nền văn minh công nghiệp thực hiện thành công quá trình CNH, HĐH.
Huyện Văn Lâm nằm ở phía Bắc của tỉnh Hưng Yên, là cửa ngõ phía Đông
của thủ đô Hà Nội qua tuyến đường Quốc lộ 5. Trước đổi mới (trước năm 2000),
trong cơ cấu kinh tế của huyện Văn Lâm nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Sau đổi
mới, nhất là sau khi tái lập tỉnh, huyện xác định ưu tiên các ngành công nghiệp, dịch
vụ. Nhiều diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn để chuyển sang xây
dựng các các khu, cụm công nghiệp như khu công nghiệp Phố Nối A, cụm công
nghiệp Như Quỳnh A, Như Quỳnh B, Tân Quang... phục vụ cho phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ. Các khu, cụm công nghiệp được hình thành và phát
triển đã góp phần làm tăng tốc độ tăng trưởng, thay đổi cơ cấu kinh tế của huyện,
tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và làm thay đổi bộ mặt
nông thôn. Tuy nhiên, việc thu hồi đất nông nghiệp với tỷ lệ cao ở một số xã đã và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
đang nảy sinh một số vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu giải quyết. Đó là tình
trạng thiếu việc làm và thu nhập của một bộ phận người nông dân bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.., tình trạng thiếu việc làm cho lao động nông thôn, thu nhập thấp, đời
sống khó khăn là nguyên nhân chủ yếu cản trở sự phát triển kinh tế, văn hoá và xã
hội. Do vậy, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp của
huyện là đòi hỏi rất cấp bách.
Với lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp giải
quyết việc làm, ổn định đời sống người dân trên địa bàn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Văn Lâm
trong thời gian qua.
- Đề xuất định hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn của huyện Văn Lâm trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về giải quyết việc làm cho các hộ nông dân của huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về lao động, việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn
+ Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của LĐNT trên địa bàn
huyện Văn Lâm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết có hiệu quả hơn vấn đề
GQVL cho LĐNT trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và
những năm tiếp theo.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu từ tháng 10/2014-10/2015;
số liệu được sử dụng phân tích 3 năm (2012- 2014).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Lao động
Hiện nay có rất nhiều khái niệm hiểu về lao động theo nhiều khía cạnh khác
nhau và được hiểu rõ hơn qua một số quan niệm sau: Lao động là một yếu tố tất yếu
không thể thiếu được của con người, nó là hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi
ích của con người. Bản thân cá nhân mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều
chiếm những vị trí nhất định.
Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua
đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích
nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
Trong giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao độngTrường ĐH Kinh tế quốc dân viết: "Lao động là hoạt động có mục đích của con
người, thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng
thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người" (Trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội, 2001).
Khái niệm này lao động được hiểu thông qua nhấn mạnh nhiều vào hoạt
động sản xuất vật chất tạo của cải vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế,
hoạt động lao động của con người được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong
phú và đa dạng, như nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hoá nghệ thuật... Vì vậy,
khái niệm này chưa thể hiện rõ được hết các hoạt động lao động của con người.
Trong giáo trình: Kinh tế học chính trị Mác - Lênin viết: "Lao động là hoạt
động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các
nhu cầu của đời sống xã hội" (Bộ giáo dục và đào tạo, 2006)
Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải
vật chất cho sự phát triển của xã hội. Thực tế, hoạt động lao động của con người
được thực hiện trên nhiều lĩnh vực hết sức phong phú và đa dạng, như nghiên cứu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
khoa học, hoạt động văn hoá nghệ thuật...Vì vậy, khái niệm này chưa thể hiện rõ
được hết các hoạt động lao động của con người.
Trong bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam điều
13, chương 3 viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội" (Quốc hội, 1994).
Hai khái niệm sau cơ bản giống nhau và khái quát được một cách toàn diện
các hoạt động lao động phong phú của con người.
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất
tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản
xuất, con người sử công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra
sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn
tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là
nhân tố quyết định của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá
trình triến kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo
của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy,
phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả các tiềm năng thiên
nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến thức và những khả năng
sáng tạo của con người. Vai trò của người lao động đối với phát triển nền kinh tế
đất nước nói chung và kinh tế nông thôn nói riêng là rất quan trọng.
2.1.1.2 Sức lao động
Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong con người.
Thể lực, trí lực và tâm lực đó đem ra vận dụng trong quá trình lao động để tạo ra
của cải vật chất và những giá trị tinh thần của xã hội ( Đồng Văn Tuấn, 2011).
Sức lao động là năng lực tiềm ẩn trong mỗi người lao động, đánh giá năng
lực đó là hết sức phức tạp. Tuy nhiên, người ta thường dùng ba tiêu chí cơ bản sau
để đánh giá:
Một là thể lực, con người có sức khoẻ tốt thì mới có khả năng lao động với
năng suất cao và học tập đạt kết quả tốt. ở các nước đang phát triển nói chung, đặc
biệt là ở các vùng nông thôn, người lao động thường có thể lực hạn chế do mức
sống thấp. Sức khoẻ kém dẫn đến năng suất lao động thấp, năng suất lao động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
thấp lại dẫn đến mức sống thấp, mức sống thấp ảnh hưởng đến thể lực và khả năng
học tập, điều đó lại làm cho năng suất lao động thấp...đó là cái vòng luẩn quẩn cần
phải phá bỏ. Muốn phá bỏ cái vòng luẩn quẩn đó thì điều mấu chốt là phải tạo việc
làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn, đảm bảo cho người dân được tiếp
cận với một nền giáo dục ngày càng cao và sự chăm sóc y tế ngày càng đầy đủ,
thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông
thôn mới văn minh hiện đại.
Hai là tâm lực, tâm lực là nhân cách, là đạo đức và lối sống của con người, là
phương thức cư sử của con người với cộng đồng và xã hội. Hiện nay, tâm lực là yếu
tố được coi trọng hàng đầu vì đạo đức và lối sống là cái gốc của con người. Con
người có đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, có trách nhiệm với cộng đồng thì thông
qua rèn luyện có thể nâng cao được thể lực và trí lực của mình. Người có tâm lực
kém thì chỉ có ảnh hưởng xấu đối với xã hội. Thể lực càng tốt, trí lực càng cao mà
tâm lực không có thì tác hại gây ra cho xã hội càng lớn. Như Bác Hồ đã trong cuộc
nói chuyện với sinh viên trường đảng Nguyễn Ái Quốc đã nói; “người có tài mà
không có đức thì chỉ phá hoại”. Vì vậy, để nâng cao chất lượng nguồn lao động thì
phải luôn quan tâm đến việc rèn luyện đạo đức và lối sống, tác phong và nhân cách
cho người lao động. Tạo cho người lao động phong cách lao động cần cù sáng tạo,
biết trân trọng những giá trị của lao động chân chính, biết thương yêu giúp đỡ nhau
trong lao động, có trách nhiệm với cộng đồng và xã hội. Đó là điều kiện quan trọng
nhất để phát triển nhanh chóng và toàn diện nền kinh tế - xã hội nói chung và phát
triển nông thôn nói riêng.
Ba là trí lực, trí lực là trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao động, là
trình độ hiểu biết của con người được áp dụng trong quá trình lao động nhằm đạt
năng suất lao động cao. Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng lao
động trực tiếp, khi hàm lượng chất xám ngày càng cao trong giá trị của sản phẩm thì
trình độ văn hoá và chuyên môn của người lao đông có vai trò hết sức quan trọng.
Người lao động có trình độ văn hoá và chuyên môn cao mới có thể tiếp cận và áp
dụng có hiệu quả những tiến bộ của khoa học và công nghệ, từ đó sẽ tạo được hiệu
quả cao trong lĩnh vực hoạt động của mình. Như vậy, để có nguồn lao động có chất
lượng cao cần phải bồi dưỡng người lao động một cách toàn diện cả về thể lực, tâm
lực và trí lực. Về cơ bản và lâu dài là phải xây dựng và phát triển một nền giáo dục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
có chất lượng cao và đảm bảo cho toàn dân đều có khả năng được cung cấp dịch vụ
giáo dục tiên tiến.
2.1.1.3 Lao động nông thôn
a, Khái niệm về nông thôn
Qua nhiều nghiên cứu về nông thôn nhưng cho đến giai đoạn hiện nay, gần
như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận rộng rãi. Nếu cho rằng
nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì chưa thoả đáng vì chỉ
tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nông thôn so
với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn.
Nhiều ý kiến cho rằng nông thôn là địa bàn mà ở đó dân cư sinh kế chủ
yếu bằng nông nghiệp. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ
vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu
nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu
nhập của dân cư. Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định tại
Theo (Bộ Nông nghiệp, 2009): "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là ủy ban nhân dân xã". Với những khái niệm trên ta có thể phân tích và hiểu rõ
hơn về sự khác biệt giữa lao động nông thôn và lao động thành thị:
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu
là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ yếu
nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc trưng
rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp luôn là
ngành có vai trò quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà
TTCN và dịch vụ, làng nghề phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan
trọng. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp.
Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ
tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia trên thế
giới cũng như ở Việt Nam thì chỉ tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa
bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp, trình độ lao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
động sản xuất thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất
hàng hoá cũng thấp hơn.
Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn
hoá, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn
hoá và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư
cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật
mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao
ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hoá,
khoa học và công nghệ ở thành thị.
Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng
về quy mô và trình độ phát triển… giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng cũng
khác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa
quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng đồng
làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch sử phát
triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng,
mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập quán và bản sắc văn
hoá riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà mọi cư dân phải tuân
theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên phong tục tập
quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, không đồng nhất, còn nông thôn,
những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo
nên truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nông thôn, nó in đậm
trong đời sống tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó.
Với những đặc điểm trên nông thôn có vai trò hết sức quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia cũng như Việt Nam nó thể hiện ở
một số khía cạch như sau:
Thứ nhất, nông thôn là nơi cung cấp những sản phẩm tối cần thiết và không
thể thay thế cho cuộc sống của con người, do vậy nó đảm bảo sự ổn định và phát
triển của xã hội. Mac đã từng nói: Con người ta trước hết cần ăn, uống, mặc và ở,
trước khi lo đến làm chính trị, khoa học nghệ thuật hay tôn giáo. Thiếu những điều
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
kiện ấy, mọi hoạt động xã hội sẽ bị rối loạn. Nông thôn còn là nơi cung cấp nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển. Hệ thống kinh tế
nông thôn bao gồm Nông - Lâm - Ngư nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ
tạo ra nguồn sản phẩm hàng hoá dồi dào phục vụ cho đời sống của nhân dân và
cho xuất khẩu, nguồn tiềm năng chưa được khai thác trong nông thôn nước ta còn
rất to lớn. Đặc biệt, trong tương lai không xa, với sự tiến bộ của công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, nông nghiệp sẽ trở thành ngành sản xuất mang tính chất
công nghiệp và phát triển dịch vụ hiện đại có năng suất và hiệu quả cao, tạo ra giá
trị gia tăng lớn. Nông nghiệp sẽ trở thành một ngành quan trọng của nền kinh tế tri
thức. Như vậy, phát triển kinh tế nông thôn sẽ góp phần đảm bảo sự thắng lợi của
sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Thứ hai, nông thôn nước ta với 70% lao động (Tổng cục thống kê, 2014)
sống và làm việc, chiếm phần lớn trong tổng lao động xã hội. Vì vậy, nông thôn là
nơi cung cấp nguồn lao động chủ yếu cho phát triển công nghiệp và các ngành khác.
Ngày nay, thời kỳ cả nước đang đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hoá, không chỉ các hoạt động trong nông thôn mà cả các ngành khác luôn đòi hỏi
chất lượng của người lao động ngày càng cao. Điều đó chỉ có thể được đáp ứng khi
nông thôn được phát triển một cách toàn diện
Thứ ba, với 70% dân số sống ở nông thôn, Đây không những là thị trường
rộng lớn cho phát triển công nghiệp mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong
củng cố an ninh và quốc phòng, giữ dìn trật tự và an toàn xã hội. Trong chiến lược
quốc phòng toàn dân, mỗi người dân là một người lính. Hơn nữa, khả năng cung
cấp hậu cần tại chỗ cũng có vai trò hết sức quang trọng trong củng cố an ninh và
quốc phòng.
Thứ tư, nông thôn chiếm giữ tuyệt đại bộ phận tài nguyên của đất nước, từ rừng
núi sông biển với các loại thuỷ hải sản, động thực vật tới các loại khoáng sản…Vì vậy,
nông thôn có vai trò to lớn trong việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên để phát triển đất nước. Bên cạnh việc quản lý và khai thác có hiệu
quả các nguồn tài nguyên, nông thôn còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ
dìn, bảo vệ môi trường sinh thái nhằm phát triển kinh tế một cách bền vững. Như vậy,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
nông thôn còn là nơi nghỉ ngơi lý tưởng, đưa con người về gần với tự nhiên trong
lành, góp phần nâng cao sức khoẻ cho con người cả về thể chất và tinh thần.
b, Lao động nông thôn
1- Khái niệm về Lao động nông thôn
Lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là số
người trong độ tuổi (nam từ 18 đến 60 tuổi, nữ từ 18 đến 55 tuổi), có khả năng lao động
làm việc thường xuyên trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong xã (bao gồm cả
người tranh thủ lúc nông nhàn đi ra ngoài làm việc, đến thời vụ lại về sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp tại xã), theo (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
2- Vai trò của lao động nông thôn
Lao động trong ngành nông nghiệp nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng
đối với sự phát triển bền vững của kinh tế nông nghiệp nói riêng và của kinh tế xã
hội nói chung. Bởi vì nông nghiệp có vai trò và vị trí hàng đầu trong giai đoạn đầu
của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nước ta. Nguồn lao động nông nghiệp rất
phong phú chiếm gần 70% tổng số lao động xã hội. Với lực luợng lao động đông đảo
như vậy lao động nông nghiệp đóng vai trò quyết định đối với kinh tế, họ là những
người làm ra của cải vật chất cho khu vực nông nghiệp, đồng thời cũng là những
người tạo lên sức mạnh để thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp nước ta.
3- Đặc điểm của lao động nông thôn
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm của
các ngành khác. Vì vậy, lao động nông thôn cũng có những đặc điểm khác với
lao động ở các ngành kinh tế khác, cụ thể nó biểu hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, mang tính chất thời vụ cao và không bao giờ xóa bỏ được tính chất
này vì sản xuất nông nghiệp luôn bị chi phối và ảnh hưởng của quy luật sinh học và
điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất dai...) do vậy quá trình sản xuất
mang tính chất thời vụ cao, thu hút lao động không đồng đều. Chính vì vậy tính chất
này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn.
Thứ hai, Lao động nông thôn rất dồi dào, đa dạng nhưng phân bổ không đều
giữa các vùng và các khu vực và có thích ứng lớn do đó việc huy động và sử dụng
đầy đủ nguồn lao động có ý nghĩa rất quan trọng và phức tạp đòi hỏi phải có biện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11
pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường lực lượng lao động cho sản xuất
nông nghiệp.
Thứ ba, Chất lượng lao động nông thôn: do những nguyên nhân lịch sử, kinh
tế sâu xa cùng với phương thức sản xuất lúa nước đã liên kết những người dân sống
ở nông thôn thành một cộng đồng theo kiểu “tập đoàn”, hình thành một lực lượng
lao động với bản sắc văn hoá độc đáo, với truyền thống đoàn kết, thương yêu giúp
đỡ lẫn nhau, có phẩm chất cần cù, chịu khó, thông minh và gắn bó với Đảng, với
đất nước…Đó là những tố chất quan trọng mà các nhà quản lý cần vận dụng và phát
huy khi sử dụng nguồn lực này. Bên cạnh đó nguồn nhân lực ở nông thôn cũng còn
có nhiều hạn chế chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế hàng hoá và sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước, thể hiện ở một số nét chủ yếu sau:
- Trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn còn thấp,
ít được đào tạo có bài bản và hệ thống. Đây là yếu tố gây trở ngại rất lớn đến việc
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động và sử dụng hợp lý,
có hiệu quả nguồn lao động ở nông thôn nước ta hiện nay.
- Thể lực của người lao động ở nông thôn đã được cải thiện nhưng còn thấp
so với yêu cầu. Tình trạng dinh dưỡng của người lớn tính theo chỉ số cơ thể (BMI)
của khu vực nông thôn cho thấy có 36,44% nam giới đạt mức bình thường, còn lại
62,5% ở mức gầy và quá gầy. Ở nữ, các tỷ lệ tương ứng là 57,6% và 37% . Chính
thông qua tình trạng sức khoẻ của người lao động đã phản ánh rõ nét nhất mối liên
hệ chặt chẽ giữa mức thu nhập thấp và năng suất thấp (Tổng cục thống kê, 2014).
-Thu nhập của người lao động nông thôn còn thấp và đời sống còn khó khăn.
4- Phân loại lao động nông thôn
Việc phân loại lao động nhằm đánh giá chất lượng nguồn lao động và tình
hình sử dụng và phân công lao động trong nông thôn một cách cụ thể, rõ ràng và
hiệu quả:
Về trình độ văn hoá của người lao động có thể phân chia theo các mức độ sau:
Chưa tốt nghiệp cấp I, cấp II, cấp III
Việc phân chia và tính được chính xác tỷ lệ lao động có trình độ văn hoá khác
nhau là một tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng nguồn lao động nộng thôn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12
Trình độ THPT là trình độ cơ sở rất quan trọng tạo điều kiện cho người lao động có
khả năng tự học hỏi, tiếp thu và áp dụng những kỹ thuật mới vào sản xuất và kinh
doanh. Sự hiểu biết về pháp luật, việc xây dựng đời sống văn minh, hiệu quả của
các chính sách phát triển nông nghiệp...phụ thuộc rất lớn vào trình độ văn hoá của
người lao động. Vì vậy, việc đánh giá đúng trình độ văn hoá của lao động nông thôn
là cơ sở quan trọng để đưa ra những biện pháp đào tạo và chuyển giao khoa học kỹ
thuật đến người lao động. Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn có thể được
phân theo các mức độ sau: Trình độ sơ cấp & công nhân kỹ thuật, trung cấp, cao
đẳng và đại học, trên đại học (Đồng Văn Tuấn, 2011).
Đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta là phát triển theo cơ chế thị trường,
định hướng XHCN và có sự quản lý của nhà nước. Như vậy, nông nghiệp cũng phải
phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá với trình độ và hiệu quả cao. Đặc biệt với
xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia sẽ hết sức gay
gắt, điều đó tạo ra cho nông nghiệp nước ta những thách thức to lớn vì nông nghiệp
nước ta phát triển còn thấp. Trước thực tế đó, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp có vai trò rất quan trọng. Bộ phận lao động trong nông thôn
có trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật sẽ có vai trò như đầu tầu trong áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và kinh doanh. Từ đó, họ sẽ có tác động
nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh tiên tiến và thúc đấy sản xuất kinh
doanh trong nông thôn phát triển có hiệu quả cao. Vì vậy, cần có chiến lược đào tạo
phù hợp nhằm nâng dần tỷ lệ nguồn lao động đã được qua đào tạo trong nông thôn.
Theo lứa tuổi: Phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi có thể phân thành các
nhóm như sau: Nhóm lao động trẻ gồm những người từ 15 đến 34 tuổi, nhóm lao
động trung niên gồm những người từ 35 đến 54 tuổi, Nhóm lao động cao tuổi gồm
những người từ 55 tuổi trở lên. Việc phân chia lực lượng lao động theo nhóm tuổi
như trên cho phép năm được cơ cấu về tuổi đời của lực lượng lao động, tình hình
biến động của lực lượng lao động và tình hình việc làm của mỗi nhóm tuổi. Từ đó
tìm ra giải pháp giải quyết việc làm phù hợp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13
Phân theo giới tính nam và nữ, việc nghiên cứu tình hình việc làm theo giới
tính cho ta biết thực trạng của lao động nữ, từ đó có những giải pháp cụ thể cho lao
động nữ.
Phân theo ngành hoạt động: Phân chia lao động theo ngành hoạt động sẽ
gồm các ngành sau: Nông nghiệp, công nghiệp xây dựng, thương mại dịch vụ, tiểu
thủ công nghiệp.
Việc nghiên cứu như vậy sẽ nắm được thực trạng việc làm và thu nhập của
các ngành khác nhau, so sánh cụ thể thời gian lao động và thu nhập được tạo ra từ
mỗi ngành, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp. Trong nông thôn, việc
phân chia lao động theo ngành như trên thực chất chỉ mang tính tương đối. Việc
phân chia như trên là dựa vào thu nhập và thời gian lao động được phân bổ cho các
ngành. Trong thực tế, mỗi hộ nông dân thường có cả trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp và thuỷ sản, ỉt nhất cũng có chăn nuôi và trồng trọt. Vì vậy, trong gia đình
một người có thể vừa làm trồng trọt, vừa làm chăn nuôi, vừa làm các việc khác.
Việc phân chia lao động theo ngành như trên cho phép đánh giá được cơ cấu kinh tế
trong nông thôn và trình độ phân công lao động trong nông thôn. Điều này có ý
nghĩa quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của mỗi vùng nông thôn trong việc
khai thác tối đa và hợp lý những thế mạnh của địa phương mình.
2.1.1.4 Việc làm và thất nghiệp
a, Khái niệm về việc làm
“Việc làm” đối với mỗi người lao động, được làm việc gắn với từng công
việc cụ thể, không chỉ tồn tại mà còn là sự hoàn thiện bản thân. Đối với xã hội, việc
làm tạo ra của cải vật chất và các dịch vụ góp phần cho tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội.
Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và giải quyết việc làm
là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình
người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển mỗi
quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14