Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.52 KB, 141 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Văn Niệm

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường kết hợp với
sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức, nhiệt
tình giúp đỡ cho tôi trong 2 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến Thầy giáo, Tiến sĩ Phan Văn Hòa - Phó Trưởng Phòng đào tạo sau
Đại học - người hướng dẫn khoa học - đã dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, Cán bộ cơ quan Huyện ủy huyện Thọ
Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học trong 2 năm vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.


Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!

Huế, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Văn Niệm

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Lê Văn Niệm
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
Niên khóa: 2014 - 2016
Người hướng dẫn khoa học: TS Phan Văn Hòa
Tên đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đội ngũ CBCC cấp xã, trị trấn trên địa bàn huyện Thọ Xuân có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước,...đã từng bước được nâng lên,
song vẫn còn thấp, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã chưa ngang tầm với yêu cầu
nhiệm vụ, trình độ năng lực còn yếu kém,... Dẫn đến hoạt động quản lý, điều hành
chính quyền của UBND cấp xã có một số nơi chưa tốt, tùy tiện, còn hiện tượng
chưa thực sự làm việc theo pháp luật mà nặng về thói quen, tình cảm. Nên việc
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Thọ

Xuân - tỉnh Thanh Hóa” là hết sức cần thiết, nhằm định hướng giải pháp tốt hơn
trong giai đoạn tiếp theo.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu
nhiên có điều kiện thu thập số liệu sơ cấp.
Phương pháp chuyên khảo, phương pháp thống kê kinh tế gồm thống kê mô
tả, so sánh, phân tổ thống kê; phương pháp toán kinh tế kiểm định giả thuyết thống
kê, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã, phường, thị trấn. Đánh giá thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn tại huyện Thọ Xuân hiện nay và phân tích xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương. Đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.

iii


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CA
CT
CNXH
CN, XD
CNH, HĐH
CP
HĐND
NN - XD – MT
NQ



QS
THCS
THPT
T.Kê
TTg
TW
UBND
VP – TK
XHCN
KT-XH
ATK
T.X
TP
GTSX
TTCN
ĐVT
GTGT

- Công an
- Chỉ thị
- Chủ nghĩa xã hội
- Công nghiệp, xây dựng
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Chính phủ
- Hội đồng nhân dân
- Nông nghiệp – Xây dựng - Môi trường
- Nghị quyết
- Nghị định
- Quyết định

- Quân sự
- Trung học cơ sở
- Trung học phổ thông
- Thống kê
- Thủ tướng
- Trung ương
- Ủy ban nhân dân
- Văn phòng - Thống kê
- Xã hội chủ nghĩa
- Kinh tế - Xã hội
- An toàn khu
- Thị xã
- Thành phố
- Giá trị sản xuất
- Tiểu thủ công nghiệp
- Đơn vị tính
- Giá trị gia tăng

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.................................iii

MỤC LỤC............................................................................................................... vi
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn..............................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ............................................................................4
1.1. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ....................................................................4
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................4
1.2. TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ............................................6
1.3. CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ........................7
1.3.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã..............................................8
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.........9
1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.......11
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã...................12
1.3.4.1. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã..............13
1.3.4.2. Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã..................................13
1.3.4.3. Yếu tố quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức cấp xã......................15
1.3.4.5. Trang thiết bị, cơ sở vật chất.......................................................................16
Cơ sở vật chất bao gồm nơi làm việc, các phương tiện hỗ trợ cho công tác quản lý ở
địa phương: hệ thống máy móc thiết bị, thông tin liên lạc,… Hệ thống cơ sở vật chất
đầy đủ, hiện đại sẽ nâng cao hiệu suất làm việc của CBCC. Mặc dù, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định

vi


mức trang thiết bị và phương tiện làm việc tính chung cho 01 xã bao gồm: 04 máy

vi tính để bàn, 02 chiếc máy in; 01 chiếc máy photocopy; 01 chiếc máy fax; 03 máy
điện thoại cố định. Nhưng thực tế hiện nay hầu hết các xã đều không được trang bị
đầy đủ. Đây là một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu suất làm việc ở hệ
thống chính trị cấp xã hiện nay................................................................................16
1.3.4.6. Môi trường làm việc...................................................................................17
1.3.4.7. Yếu tố pháp luật về chế độ, chính sách cán bộ, công chức cấp xã..............18
1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ........................................................................................................................... 19
1.4.1. Quy mô, cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã.....................................................19
1.4.2. Chỉ tiêu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...................................19
1.4.2.1. Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa.............................................................20
1.4.2.2. Chỉ tiêu phản ánh về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà
nước......................................................................................................................... 20
1.4.2.3. Chỉ tiêu phản ánh phẩm chất, đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
................................................................................................................................. 20
1.5. TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ KINH
NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC..............................................................21
1.5.1. Tình hình đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã của nước ta..............................21
1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của một số địa
phương trong nước..................................................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN..................................................32
2.1.2. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................32
2.2. THỰC TRẠNG SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN......................................41
2.2.1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã huyện Thọ Xuân....................................42
2.2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Thọ Xuân....................42

vii



2.2.2.1. Cơ cấu cán bộ, công chức cấp xã ở Huyện Thọ Xuân giới tính..................42
2.2.2.2. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức theo độ tuổi và theo kinh nghiệm công
tác............................................................................................................................ 43
2.2.2.3. Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức theo trình độ văn hóa, chuyên môn
nghiệp vụ................................................................................................................. 45
2.2.2.5. Cơ cấu cán bộ, công chức theo trình độ lý luận chính trị............................48
2.3.1. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức........................................................49
2.3.2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.........................................50
 Các đánh giá của cán bộ, công chức về mô hình đào tạo, tập huấn.....................55
2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng cán bộ, công chức trong những năm qua.........55
2.3.3.1. Việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.....................55
2.3.3.2. Bố trí, quản lý và sắp xếp cán bộ, công chức..............................................59
2.3.3.3. Hiệu quả sử dụng cán bộ, công chức..........................................................59
2.4. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN THỌ XUÂN CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ĐIỀU TRA.....................60
2.7. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ HUYỆN THỌ XUÂN..............................................................................79
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN THỌ
XUÂN –THANH HÓA...........................................................................................83
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU............................................................................83
3.1.1. Định hướng....................................................................................................83
3.1.2. Mục tiêu.........................................................................................................84
3.1.2.1. Mục tiêu chung...........................................................................................84
3.2. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN..........................85
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc.........................................88
1. KẾT LUẬN.........................................................................................................90

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN

viii


NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ là khâu
quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu
then chốt trong sự nghiệp cách mạng, là một trong những yếu tố quyết định sự
thành công trong sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, hội nhập với nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, Hội nghị Trung ương
3 khóa VIII, Hội nghị Trung ương 5 khoá IX Ban chấp hành Trung ương đã ban
hành hai nghị quyết về "chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước" và về "đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở
xã, phường, thị trấn".
Đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy hành chính tạo thành một nguồn lực
lớn phục vụ cho quá trình tổ chức, điều hành hoạt động của Đảng và Nhà nước. Đội
ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước có một vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội và bảo đảm cho nền hành
chính quốc gia hoạt động.
Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (gọi là chính quyền cấp xã) có vị trí hết

sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu nối trực tiếp của hệ
thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự,…ở địa phương theo thẩm
quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc sống. Xét đến cùng,
hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thông chính trị
nói chung, được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội
ngũ CBCC cấp xã.
Hiện nay đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân có trình độ học
vấn, trình độ quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tuy được nâng lên
một bước song vẫn còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ. Đội ngũ
CBCC cấp xã có trình độ chuyên môn trung cấp chiếm 57,6%; trình độ lý luận

1


trung cấp chiếm 74,3%; cán bộ chuyên trách đã qua đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà
nước chiếm 34,9%, của công chức chiếm 20,3%; CBCC chưa qua đào tạo tin học,
ngoại ngữ chiếm tỷ lệ cao. Trong khi đó việc học tập của một bộ phận không nhỏ
thông qua hình thức đào tạo tại chức, từ xa, kiến thức chắp vá không có hệ thống
nên chất lượng đào tạo rất thấp. Do đó, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã chưa
ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ, phát triển chưa đồng đều, trình độ năng lực còn
yếu kém,... Dẫn đến hoạt động quản lý, điều hành chính quyền của UBND cấp xã có
một số nơi chưa tốt, còn tùy tiện, vẫn còn tình trạng chưa thực sự làm việc theo
pháp luật mà nặng nề về thói quen, tình cảm.
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên tôi chọn nghiên cứu
đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Thọ Xuân - tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
của huyện giai đoạn 2012 - 2014 đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân đến năm
2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Thọ Xuân giai đoạn 2012-2014;
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Thọ Xuân đến năm 2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là những vấn đề liên quan đến chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- Phạm vi nghiên cứu:

2


+ Phạm vi không gian: huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
+ Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu về đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã huyện Thọ Xuân từ năm 2012 đến năm 2014; điều tra thu thập số liệu sơ cấp
năm 2015 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập, xử lý và phân tích số liệu.
+ Số liệu thứ cấp: được thu thập ở các cơ quan ban ngành. Cụ thể từ Niên
giám thống kê Phòng Thống kê; số liệu báo cáo chất lượng, số lượng cán bộ, công
chức cấp xã của Phòng Nội vụ huyện Thọ Xuân. Ngoài ra số liệu thứ cấp được thu
thập từ các giáo trình và tạp chí chuyên ngành đã công bố…
+ Số liệu sơ cấp: thu thập trên cơ sở sử dụng phiếu điều tra trực tiếp đội ngũ

CBCC các xã, người dân trên địa bàn huyện Thọ Xuân theo phiếu điều tra được
thiết kế sẵn (xem thêm ở phần phụ lục). Để tập trung đề tài, tác giả đã đã sử dụng
phương pháp chọn mẫu cả khối. Cụ thể trên địa bàn huyện Thọ Xuân có 3 thị trấn
và 38 xã, tác giả đã lập danh sách các xã, thị trấn. Sau đó chọn ngẫu nhiên 1 thị trấn
và 9 xã; điều tra mỗi xã, thị trấn 10 -15 CBCC xã; 3-5 cán bộ lãnh đạo, quản lý xã
và 15 - 20 người dân đại diện để thu thập thông tin và phân tích chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích
Phương pháp thống kê mô tả, phân tổ thống kê, so sánh, phương pháp toán
kinh tế kiểm định giả thuyết thống kê, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy...
- Công cụ xử lý: phần mềm Excel và SPSS
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các xã huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức các xã huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm cán bộ quy định tại khoản 1, điều 4 Luật cán bộ, công chức Luật
số 22/2008/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, cụ thể “Cán bộ là
công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo

từng thời kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là
cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. Theo quy định này
thì tiêu chí xác định cán bộ gắn với cơ chế bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ. Những người đủ các tiêu chí chung của CBCC mà
được tuyển vào làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội thông qua bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm
kỳ thì được xác định là cán bộ.
Như vậy, thuật ngữ cán bộ nói chung, cán bộ xã-thị trấn nói riêng theo quy
định tại khoản 3, điều 4 “Luật cán bộ, công chức” được Quốc hội thông qua ngày
13/11/2008 thì “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó
Bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị-xã hội”.
- Hiện nay, khái niệm công chức quy định tại khoản 2, điều 4 “Luật cán bộ,
công chức” được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008, cụ thể là: “ Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là
sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

4


nước, tổ chức chính trị-xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển

dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung
của công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng,
Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh
thì được xác định là công chức.
Như vậy, thuật ngữ Công chức nói chung, công chức xã nói riêng theo quy
định tại khoản 3, điều 4 “Luật cán bộ, công chức” được Quốc hội thông qua ngày
13/11/2008, cụ thể “ Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
1.1.2. Những đặc thù của cán bộ công chức cấp xã
Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, đặc biệt là xã cho thấy hầu hết đội
ngũ này đều là người địa phương, sinh sống tại địa phương, có quan hệ dòng tộc và
gắn bó với dân làng. Ngoài ra, CBCC cấp xã còn có những đặc thù khác và khi đề
cập tới những đặc thù này cũng chính là nói đến sự khác nhau giữa cán bộ, công
chức cấp xã so với cán bộ, công chức nói chung, cụ thể là:
- Tính ổn định, liên tục công tác của CBCC cấp xã có tính ổn định cao. Cán
bộ chủ chốt được bầu cử ở xã hết nhiệm kỳ nếu không trúng cử thì việc sắp xếp, bố
trí công tác khác về cơ bản không giống như CBCC khác. Cũng chính vì thế khi
được bầu giữ chức danh chủ chốt theo nhiệm kỳ số cán bộ này được xác định là cán
bộ chuyên trách và được hưởng chế độ như công chức, khi hết nhiệm kỳ thôi không
đảm đương chức danh chủ chốt, số cán bộ đã qua đào tạo, có chuyên môn nghiệp
vụ, uy tín và kinh nghiệm được bố trí vào các vị trí khác, được chuyển hưởng theo
chế độ công chức; số còn lại, do không đủ tiêu chuẩn thì đương nhiên thôi không là

5


cán bộ chuyên trách và không còn được hưởng chế độ như công chức nữa.
- Bên cạnh cán bộ chuyên trách và công chức còn đối tượng cán bộ cơ sở

được xác định là cán bộ không chuyên trách chiếm số đông và được hưởng phụ cấp
theo chức danh không chuyên trách.
1.2. TIÊU CHUẨN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.2.1. Tiêu chuẩn chung
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường
lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân.
Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức
kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân,
được nhân dân tín nhiệm;
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng
lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức [04]
Hiện nay, tiêu chuẩn đối với CBCC cấp xã được quy định tại Nghị định
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 về CBCC cấp xã; Nghị định 112/2011/NĐ-CP
ngày 05/12/2011 của Chính phủ về CBCC xã, phường, thị trấn và Quyết định
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 và Thông tư 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định, cụ thể:

Bảng 1. 1 Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã

6


TT

Tiêu chuẩn cụ thể


Chức danh

I

CBCT

1

Bí thư Đảng ủy

2

Phó Bí thư Đảng ủy

3

Chủ tịch UBND

4

Phó
Chủ
UBND

5

Chủ tịch HĐND

6


Phó
Chủ
HĐND

7

Chủ tịch Hội phụ nữ

8

Chủ tịch UB MT
TQ

9

Chủ tịch Hội N.dân

10

Bí thư Đoàn

11
II
1
2
3
4
5
6

7

tịch

tịch

Tuổi đời

Học vấn

LLCT

CM, NV

<45 giữ chức vụ
lần đầu
<45 giữ chức vụ
lần đầu
<50 nam, <45 nữ
giữ chức vụ lần đầu
<50 nam, <45 nữ
giữ chức vụ lần đầu
<50 nam, <45 nữ
giữ chức vụ lần đầu
<50 nam, <45 nữ
giữ chức vụ lần đầu
<55 nam, <50 nữ
giữ chức vụ lần đầu
<60 nam, <55 nữ
giữ chức vụ lần đầu

<55 nam, <50 nữ
giữ chức vụ lần đầu
<30 giữ chức vụ
lần đầu
<65 giữ chức vụ
lần đầu

THPT

TC
trở lên
TC
trở lên
TC
trở lên
TC
trở lên
TC
trở lên
TC
trở lên
SC
trở lên
SC
trở lên
SC
trở lên
SC
trở lên
SC

trở lên

TC
trở lên
TC
trở lên
TC
trở lên
TC
trở lên
TC
trở lên
TC
trở lên
SC
trở lên
SC
trở lên
SC
trở lên
SC
trở lên
SC
trở lên

THPT
THPT
THPT
THPT
THPT

THCS
trở lên
THCS
trở lên
THCS
trở lên
THCS
trở lên
THCS
trở lên

QLNN
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ

Chủ tịch Hội CC
Chứng chỉ
binh
Công chức
Chứng chỉ
Văn phòng-Thống <35 tuổi khi tuyển THPT
SC

TC trở
Chứng chỉ

dụng
trở lên
trở lên
lên
<35 tuổi khi tuyển THPT
SC
TC trở
Địa chính-Xây dựng
Chứng chỉ
dụng
trở lên
trở lên
lên
<35 tuổi khi tuyển THPT
SC
TC trở
Tư pháp - Hộ tịch
Chứng chỉ
dụng
trở lên
trở lên
lên
<35 tuổi khi tuyển THPT
SC
TC trở
Tài chính - Kế toán
Chứng chỉ

dụng
trở lên
trở lên
lên
<35 tuổi khi tuyển THPT
SC
TC trở
Văn hóa - Xã hội
Chứng chỉ
dụng
trở lên
trở lên
lên
<35 tuổi khi tuyển THPT
SC
TC trở
Trưởng Công an
Chứng chỉ
dụng
trở lên
trở lên
lên
<35 tuổi khi tuyển THPT
SC
TC trở
CHT Quân sự
Chứng chỉ
dụng
trở lên
trở lên

lên
Nguồn: Theo Quyết định số 04/QĐ-BNV và Thông tư 06/2012/TT-BNV
1.3. CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ CÁC NHÂN TỐ

7


ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.3.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
Khi đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã, một vấn đề đặt ra là hiểu cho
đúng thế nào là chất lượng của đội ngũ CBCC. Chất lượng đội ngũ CBCC được
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
Chất lượng của đội ngũ CBCC được thể hiện thông qua hoạt động của bộ
máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã.
Chất lượng của đội ngũ CBCC được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm được giao cũng như hiệu quả
công tác của họ.
Chất lượng của đội ngũ CBCC là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng
CBCC. Đối với đội ngũ CBCC cấp xã, muốn xác định chất lượng cao hay thấp
ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh giá trình độ
năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương.
Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ cấu
đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số lượng và độ tuổi bình
quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động của đời
sống xã hội.
Chất lượng của đội ngũ CBCC còn được đánh giá dưới góc độ khả năng
thích ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người CBCC đối với công vụ được
giao. Công vụ là một hoạt động gắn liền với CBCC, là một loại lao động đặc thù để
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; thi hành pháp luật – đưa pháp luật vào đời

sống; quản lý và sử dụng có hiệu quả công sản và ngân sách Nhà nước phục vụ
nhiệm vụ chính trị.
Từ những góc độ khác nhau nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã như sau: Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã là một hệ
thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện được thể
hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, thực hiện có

8


hiệu quả nhiệm vụ được giao của mỗi cán bộ, công chức và cơ cấu, số lượng, độ
tuổi, thành phần của cả đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
- Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ
CBCC cấp xã
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống.
Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân để phản ánh cho
Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật. Trên thực tế, CBCC cấp xã
phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến
mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở cơ
sở. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ
gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phương
nói riêng và cả nước nói chung.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, việc nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã là nhân tố then chốt trong xây dựng hệ thống chính quyền vững
mạnh. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của
hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi" (Hồ Chí
Minh, toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, H.1995, tr.371). Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa IX xác định: "Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có

năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy sức dân, không
tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi
dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở" (Đảng Cộng
sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX, Nxb CTQG, H.2002, tr.167-168). Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã là nội dung trọng tâm, then chốt góp phần xây dựng hệ thống
chính trị, chính quyền vững mạnh từ cơ sở.
- Xuất phát từ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng Nhà nước

9


pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan tâm tới
việc xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng. Đây là nhân tố
then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, hội
nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành công chương trình cải cách nền hành chính
nhà nước và xây dựng nông thôn mới, góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất
lượng bộ máy nhà nước.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: "Xây dựng
đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh,
không quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; có tinh thần
đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn
trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội
ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp
lý". Chương trình tổng thể cải cách nền hành chính nhà nước đến năm 2020 cũng

xác định, nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC là một trong bảy chương trình hành
động chiến lược góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả. Trong đó, đặt ra yêu cầu xây dựng được đội ngũ CBCC hành
chính vừa có phẩm chất đạo đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có
kỹ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ
CBCC cấp xã hiện nay
Trong những năm qua, đội ngũ CBCC cấp xã từng bước phát triển cả số
lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thời kỳ mới. Đa số
CBCC cấp xã có phẩm chất đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, tin tưởng vào sự

10


nghiệp đổi mới của Đảng; có lối sống giản dị, trong sáng, gần gũi với nhân dân, tâm
huyết với công việc. Đây là nhân tố quan trọng góp phần đảm bảo tổ chức thực hiện
thành công đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, lãnh đạo nhân
dân phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của kinh tế thị trường, một bộ phận
CBCC nói chung, CBCC cấp xã nói riêng có biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo
đức, thái độ quan liêu, hách dịch, chưa thực hiện tốt công tác dân chủ cơ sở; có dấu
hiệu, tư tưởng cơ hội, ý thức kỷ luật kém gây mất đoàn kết nội bộ; tinh thần phê
bình và tự phê bình còn thấp, gây tổn hại đến uy tín và làm giảm sút lòng tin của
nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã là việc
làm rất cần thiết hiện nay.
1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
Trong nền kinh tế hiện đại, đặc biệt là những quốc gia đang trong quá trình

CNH, HĐH như Việt Nam, những đổi mới công nghệ diễn ra rất nhanh chóng, đòi
hỏi mỗi người làm việc phải ứng phó linh hoạt với sự thay đổi đó để thích ứng. Để
làm được điều này, người lao động đòi hỏi phải có một nền tảng kiến thức cơ bản và
kiến thức chuyên môn tốt, các kiến thức này chỉ có thể có được nhờ qúa trình học
tập và đào tạo trong đó đặc biệt là đào tạo đại học.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đó là việc sử dụng nguồn nhân
lực hiệu quả trong việc áp dụng các phương pháp sản xuất công nghiệp, các phương
tiện kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu cao đối với sự phát triển nguồn nhân lực, trên các
phương diện về thể lực, trí lực và ý thức, phẩm chất đạo đức.
Về thể lực, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi sức khỏe và thể lực cường
tráng của người lao động trên các khía cạnh; có sức chịu đựng dẻo dai đáp ứng
những quá trình sản xuất liên tục, kéo dài; có các thông số nhân chủng học đáp ứng
các hệ thống thiết bị công nghệ được sản xuất; luôn có sự tỉnh táo, sảng khoái tinh

11


thần, điều này lại phụ thuộc chủ yếu vào trạng thái sức khỏe của người lao động.
Về trí lực, CNH, HĐH đòi hỏi người lao động phải có trình độ văn hóa,
chuyên môn, kỹ thuật cao, nhất là lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ tự động hóa,
công nghệ sinh học hiện đại,…Vì vậy, đòi hỏi đại bộ phận nguồn nhân lực xã hội
phải được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật, đó là: đội ngũ ngày càng đông đảo lao
động trí tuệ có trình độ quản lý ngày càng phức tạp và phương pháp quản lý tiên
tiến, nắm bắt và phát triển các công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là cơ sở tốt cho việc tổ chức sử dụng
lao động, phát huy trí tuệ, óc sáng tạo của đội ngũ lao động trong việc áp dụng khoa
học, công nghệ nhằm làm tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động trí tuệ có ý nghĩa

quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Một cơ chế sử dụng lao động từ chế
độ tuyển chọn, bố trí, đánh giá đến đãi ngộ đúng đắn và sự chú ý đúng mức giải
quyết những vấn đề xã hội của lao động là nhân tố nâng cao tính tích cực, óc sáng
tạo, tạo ra những bước thần kỳ cho sự phát triển.
Phát triển nguồn nhân lực, giúp người lao động nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của công tác quản trị nguồn nhân lực, tạo cho người lao động có cách
nhìn, cách tư duy mới trong công việc. Đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, tạo điều kiện áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
Phát triển nguồn nhân lực, giúp lãnh đạo có cách nhìn mới trong việc: Xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có đầy đủ tầm nhìn. Xây dựng chiến lược quy hoạch,
bồi dưỡng và đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình
độ. Bố trí sử dụng người đúng trình độ, năng lực. Xử phạt công minh đúng người,
đúng tội, không phân biệt đối xử. Xây dựng các chế độ chính sách và tạo nên sự
công bằng lao động “làm theo năng lực, hưởng theo lao động, ai làm nhiều hưởng
nhiều, ai làm ít hưởng ít, người có sức lao động không làm thì không được hưởng”.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức cấp xã

12


1.3.4.1. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng cán bộ, công chức cấp xã
- Nói đến cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm tức là nói đến cách thức, phương
pháp để lựa chọn và bố trí cán bộ cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng
lực và sở trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác. Như vậy tuyển dụng, bổ
nhiệm là hai khâu công việc của quá trình sử dụng cán bộ nhằm đạt mục đích
chung, nó vừa là những điều kiện cần thiết vừa là yêu cầu của khoa học quản lý con
người. Tính khoa học thể hiện ở chỗ nó phải dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn của
quy luật phát triển xã hội, đường lối, nguyên tắc, phương pháp và những yếu tố tâm
lý học để đánh giá, tuyển dụng, bổ nhiệm. Nếu làm tốt công tác tuyển dụng, bổ
nhiệm chúng ta sẽ lựa chọn được những người có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức,

có trình độ năng lực và xếp họ vào đúng chỗ, đúng việc.
Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tinh thần hăng say
làm việc, khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn.
Chính vì vậy công tác tuyển chọn, bổ nhiệm có ảnh hưởng rất lớn đối với chất
lượng của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.
Đối với CBCC cấp xã vẫn thực hiện cơ chế Đảng cử dân bầu; tuyển chọn bổ
nhiệm chưa gắn với thi tuyển, lựa chọn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cùng với
việc một số cấp ủy đảng, một số ngành, địa phương, đơn vị chưa nhận thức đầy đủ
về chính sách của Đảng đối với khu vực này. Các cấp ủy đảng chưa quán triệt sâu
sắc quan điểm về xây dựng CBCC cấp xã ở vùng dân tộc và miền núi cho các
ngành, các cấp, các đơn vị, cũng như cho CBCC trong điều kiện lịch sử cụ thể cho
nên việc tuyển chọn, bổ nhiệm CBCC cấp xã ở một số địa phương chưa được quan
tâm đúng mức, cán bộ đi học về chưa bố trí; sử dụng chưa đúng năng lực, sở
trường. Số sinh viên dân tộc thiểu số tốt nghiệp chưa được tuyển chọn, bổ nhiệm,
bổ sung tăng cường về cấp xã; việc tuyển chọn, bổ nhiệm nhiều khi mang tính hình
thức sắp đặt không theo những yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực của mỗi
chức danh. Việc tuyển chọn bổ nhiệm chưa gắn với công tác đào tạo và quy hoạch.
Như vậy khó tránh khỏi hiện tượng tuyển dụng những người kém về năng
lực, phẩm chất làm ảnh hưởng đến chất lượng của cán bộ, công chức cấp xã.
1.3.4.2. Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

13


Chất lượng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã hình thành và chịu ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu và quan trọng là thông qua đào tạo.
Đào tạo CBCC cấp xã là làm cho đội ngũ này có được những năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định. Năng lực ở đây bao gồm trình độ về kiến thức, năng
lực về hiểu biết, nhận thức sự việc, năng lực điều hành, tổ chức thực hiện, sơ kết,
tổng kết rút kinh nghiệm và đề xuất giải pháp để thực hiện đạt mục tiêu...

Đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm: cán bộ là gốc của mọi công việc,
Người xác định: huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng, nên trong suốt cuộc đời
mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã không ngừng chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho
Đảng cho cách mạng. Người căn dặn cán bộ đi học là để làm việc, làm người, làm cán
bộ. Như vậy, theo Người việc học tập là để hình thành năng lực của người cán bộ nhằm
đáp ứng yêu cầu của công việc thực tế.
Phải nhận thức sâu sắc rằng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là
một khoa học, hơn nữa là một khoa học về con người, do đó cần được hiểu sâu sắc.
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về mọi mặt cho CBCC
cấp xã là cần thiết và cấp bách. Họ là những người trực tiếp gần gũi nhân dân; vì
vậy, trước hết phải hiểu sâu sắc đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước để giải thích cho dân hiểu và trả lời những thắc mắc của dân;
đi sâu đi sát, tìm hiểu thực tế, gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện những chủ
trương như xóa đói giảm nghèo, chống quan liêu, tham nhũng, phòng chống tệ nạn xã
hội... và coi đó là nhiệm vụ của chính mình mà Đảng, tổ chức đã giao cho.
Tuy nhiên do chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí, công tác bồi dưỡng, đào tạo
cán bộ, công chức ở cơ sở nên nhìn chung cán bộ, công chức chưa thực sự đảm đương
được nhiệm vụ trong tình hình mới, đặc biệt là CBCC cấp xã thuộc khu vực miền núi.
Những bất cập trong đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng đến chất lượng CBCC cấp xã thuộc
khu vực miền núi được thể hiện:
- Đối tượng đưa đi đào tạo chủ yếu là xét cử chứ chưa xét tuyển, kết quả đào
tạo vì thế còn nhiều bất cập, nội dung chương trình đào tạo còn chưa phù hợp, chưa
gắn công tác quy hoạch và công tác đào tạo, các cơ quan quản lý cán bộ chưa có
quy hoạch và kế hoạch tạo nguồn cán bộ cơ sở một cách cơ bản do nguồn ở những

14


địa phương này quá mỏng.
Phương pháp chưa linh hoạt, cứng nhắc, không phù hợp - đặc biệt là đối với

học viên là người dân tộc thiểu số, không đạt được mục tiêu đào tạo đề ra, không
nâng cao được kỹ năng thực hành; chưa nâng cao được tư duy kinh tế, năng lực
quản lý kinh tế cho CBCC để có thể tổ chức, điều hành nhằm đưa đời sống của
nhân dân thoát khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu.
- Nội dung chương trình đào tạo chưa phù hợp với đối tượng học viên, chưa
có sự đầu tư thỏa đáng trong xây dựng chương trình. Một số bài giảng khô khan,
nặng về truyền đạt lý luận với những thuật ngữ trừu tượng, phức tạp trong khi trình
độ tiếp thu của học viên khá hạn chế.
- Công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng không khoa học, việc quản lý mang
nặng về phương pháp hành chính đơn thuần, chưa kết hợp chặt chẽ giữa quản lý
bằng nội quy, quy chế với quản lý bằng nội dung kiến thức.
- Chưa huy động được nhiều nguồn lực tham gia đào tạo đối với CBCC
thuộc khu vực đặc biệt khó khăn.
- Sau khi đào tạo nhiều người không được sử dụng vào công việc chuyên
môn của mình; chính sách về đào tạo chưa hợp lý.
Từ những phân tích trên đây cho thấy đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng rất lớn
đến việc hình thành và nâng cao chất lượng của CBCC cấp xã. Tuy nhiên, những bất
cập trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nhất là đối với các xã miền núi làm cho chất
lượng CBCC cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng của đội ngũ này.
1.3.4.3. Yếu tố quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức cấp xã
Kiểm tra, giám sát và quản lý là hoạt động nhằm nắm chắc thông tin, diễn
biến về tư tưởng, hoạt động của CBCC giúp cho cấp ủy và thủ trưởng phát hiện vấn
đề nảy sinh, kịp thời điều chỉnh và tác động, làm cho CBCC luôn hoạt động đúng
hướng, đúng nguyên tắc.
Qua đó để có thưởng phạt nghiêm minh, ngăn chặn cái xấu, cái tiêu cực, phát
huy những nhân tố tích cực; đồng thời nắm vững thực trạng của CBCC và là cơ sở
để làm tốt công tác cán bộ từ quy hoạch cho đến đào tạo và sử dụng bố trí cán bộ.
Thực tế cho thấy, đối với CBCC cấp xã, một số cán bộ khi mới được đề bạt,

15



bổ nhiệm, mới được bầu cử, tuyển dụng đều là những người tốt, có đạo đức, trung
thành, tận tụy, liêm khiết, có uy tín đối với nhân dân địa phương song trong quá
trình hoạt động vốn dĩ đã hạn chế về trình độ năng lực so với cán bộ các vùng khác
nhưng lại thiếu tu dưỡng, rèn luyện học tập, không được quản lý tốt dần dần thoái
hóa, biến chất, sa ngã. Trong điều kiện có nhiều đầu tư của Nhà nước, của các tổ
chức kinh tế vào khu vực này nhưng vì lòng tham, do không có một dây cương cần
thiết nên đã biến chất, vi phạm vào lợi ích của Nhà nước và nhân dân. Điều đó, có
phần thiếu sót của công tác kiểm tra, giám sát và quản lý cán bộ. Mặt khác, một số
cán bộ, công chức cấp xã hiện nay còn trẻ, năng lực có, phẩm chất có, tuy nhiên họ
lại chưa tận tâm với công việc, họ ngại làm, ham chơi nên khi được cấp trên giao
nhiệm vụ họ thường lơ là, không tập trung giải quyết công việc, lại không được giám
sát, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên dẫn đến công việc không hoàn thành hoặc hoàn
thành nhưng chất lượng không cao. Điều này cũng do một phần thiếu sót trong công
tác quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ.
Qua đây cho thấy công tác kiểm tra, giám sát, quản lý và bảo vệ cán bộ có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng CBCC cấp xã.
1.3.4.4. Về trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức
Để trở thành CBCC cấp xã cần phải đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại
Quyết định số 04/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ và Thông tư 06/2012/TT-BNV được
trình bày tại mục 1.2. Tuy nhiên, trên thực tế chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã hiện
nay khá thấp do không được đào tạo bài bản, tuyển dụng không đúng người,… Do
đó, công tác chỉ đạo, điều hành cơ sở ở nhiều nơi còn mang tính chủ quan, tuỳ tiện
theo cảm tính cá nhân, không căn cứ vào quy định của pháp luật dẫn đến vi phạm.
1.3.4.5. Trang thiết bị, cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất bao gồm nơi làm việc, các phương tiện hỗ trợ cho công tác
quản lý ở địa phương: hệ thống máy móc thiết bị, thông tin liên lạc,… Hệ thống cơ
sở vật chất đầy đủ, hiện đại sẽ nâng cao hiệu suất làm việc của CBCC. Mặc dù, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg quy định tiêu

chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc tính chung cho 01 xã bao

16


×