Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại cục thuế tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.51 KB, 97 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi
với sự cố vấn của người hướng dẫn khoa học PGS. TS Nguyễn Văn Toàn.
Đây là đề tài luận văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế, luận
văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tất cả các nguồn tài

uế

liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ.

Tr

ườ
n

g

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế


H

Tác giả: Nguyễn Văn Tùng

i


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS Nguyễn Văn
Toàn, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Huế đã

uế

truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi học tập tại trường.

H

Tôi cũng gửi lời cảm ơn các đồng chí trong cơ quan Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị và các bạn bè thân thiết đã giúp đỡ tôi trong quá trình sưu tầm tài

tế

liệu và thực hiện luận văn này.

h

Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâc sắc nhất đến


họ

Xin chân thành cảm ơn!

cK

hoàn thành luận luận văn.

in

gia đình đã luôn quan tâm và động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và

Tr

ườ
n

g

Đ

ại

Nguyễn Văn Tùng

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN


Họ và tên học viên: Nguyễn Văn Tùng
Chuyên nhành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2014-2016
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Toàn
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước tại Cục Thuế

uế

tỉnh Quảng Trị

H

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước và quốc tế gặp rất

tế

nhiều khó khăn và thách thức, Tình hình thế giới có nhiều yếu tố xấu tác động đến

h

đà phục hồi của nền kinh tế, ở một số nền kinh tế lớn trên Thế giới lâm vào tình

in

trạng thâm hụt ngân sách và nợ công tăng mạnh;

cK


Cục Thuế tỉnh Quảng Trị cũng đang đối mặt với bài toán quản lý chi Ngân
sách Nhà nước sao cho hợp lý, phù hợp, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của mình.

họ

Từ thực tế khách quan trên, với mong muốn đóng góp phần nào cho công tác quản
lý chi NSNN Cục Thuế tỉnh Quảng Trị đạt hiệu quả tốt hơn nữa, tôi chọn nghiên

Đ

tỉnh Quảng Trị”.

ại

cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước tại Cục Thuế

g

2. Phương pháp nghiên cứu:

ườ
n

Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp cụ thể được sử dụng như: Phương

Tr


pháp phân tích, thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu, so sánh.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn:

Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN đối với
cơ quan HCNN.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2013- 2015.
Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv

uế

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................... viii

H

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1

tế


1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: ..............................................................................2

in

h

3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3

cK

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: .........................................................3
5. Kết cấu của luận văn: ..............................................................................................4

họ

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC ......................................................5

ại

1.1 Khái quát về Ngân sách nhà nước và Chi Ngân sách nhà nước ...........................5

Đ

1.1.1 Ngân sách nhà nước ...........................................................................................5
1.1.2 Chi Ngân sách nhà nước ....................................................................................6

ườ

n

g

1.2 Khái quát về Cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN)....................................8
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về Cơ quan hành chính nhà nước. ..................................8
1.2.2 Nội dung công tác quản lý chi NSNN tại các CQHCNN. ...............................15

Tr

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý chi NSNN của các CQHCNN. .....22
1.4 Bài học kinh nghiệm về quản lý chi NSNN ở một số CQHCNN. ......................26
1.4.1 Tại một số cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh........................................26
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý chi NSNN tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị. .................................................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI CỤC THUẾ
TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................................................................30

iv


2.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Quảng Trị..............................................................30
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chưc hoạt động của Cục Thuế
tỉnh Quảng Trị. ..........................................................................................................30
2.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thu thuế và tình hình chi NSNN tại Cục Thuế
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013 -2015........................................................................37
2.2.1 Nội dung chi hoạt động tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị. ....................................40
2.2.2 Quy định về phân cấp, quyền hạn, tổ chức quản lý và thực hiện dự toán chi

uế


NSNN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị .........................................................................41

H

2.2.3 Thực trạng Công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước tại Cục Thuế tỉnh Quảng

tế

Trị. .............................................................................................................................42
2.2.3.4 Công tác Thanh tra, kiểm tra về chi NSNN . ................................................59

in

h

2.3. Đánh giá công tác quản lý chi NSNN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị .................60
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................60

cK

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân làm hạn chế tính hiệu quả trong công tác quản lý chi
NSNN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị .........................................................................62

họ

2.3.2.1. Hạn chế.........................................................................................................62

ại


2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên. ..................................................65

Đ

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NSNN TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ..........................................................68

ườ
n

g

3.1. Sự cần thiết hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Cục Thuế
tỉnh Quảng Trị: ..........................................................................................................68
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Cục Thuế tỉnh

Tr

Quảng Trị: .................................................................................................................68
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN của Cục Thuế
tỉnh Quảng Trị. ..........................................................................................................69
3.3.1 Tiếp tục hoàn thiện xây dựng cơ chế quản lý tài chính đặc thù đối với Cục
Thuế giai đoạn tiếp theo. ...........................................................................................69
3.3.2 . Hoàn chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ...............................................................70
3.3.3 Đổi mới quy trình lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN........71

v


theo khuôn khổ tài khóa trung hạn (MTEF) .............................................................74

3.3.4. Nâng cao chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài chính; Tổ chức sắp xếp lại cán bộ làm công tác chi tiêu tài chính phù hợp
quy mô hoạt động và cơ cấu bộ máy của đơn vị:......................................................77
3.3.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý tài chính: ..79
3.3.6. Tăng cường phân cấp quản lý tài chính: .........................................................79
3.3.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát công tác tài chính, kế toán:...........80

uế

3.3.8 Xây dựng quy trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ trong nội bộ

H

cơ quan Thuế:............................................................................................................81

tế

3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ............................................................................82
3.4.1. Sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, các cấp lãnh đạo ........................82

in

h

3.4.2 Điều kiện về môi trường pháp lý .....................................................................82
3.4.3. Điều kiện về khả năng ngân sách....................................................................83

cK

3.4.4. Điều kiện về cơ sở vật chất và công nghệ thông tin .......................................83

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................85

họ

I. Kết luận:.................................................................................................................85

ại

II. Kiến nghị: .............................................................................................................86

Đ

1. Đối với Chính phủ.................................................................................................86
2. Đối với Bộ Tài chính.............................................................................................86

ườ
n

g

3. Đối với Kho bạc Nhà nước ...................................................................................86
4. Đối với Tổng cục Thuế .........................................................................................87
5. Đối với Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Quảng Trị: ........................................................87

Tr

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................88
BIÊN BẢN HỘI ĐÔNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BTC

Bộ Tài chính

CBCC

Cán bộ công chức

CQHCNN

Chính Phủ

DT

Dự toán

ĐTPT

Đầu tư phát triển


h

Hải quan

in

HQ

Kho bạc nhà nước

KPHĐ

Kinh phí hoạt động

KTXH

Kinh tế xã hội

họ

cK

KBNN

NS

Đ

NSNN


Nhà nước

g

TCT

ườ
n

TTHQ
TP

TVQT

Ngân sách

ại

NN

Tr

H

CP

uế

Công nghệ thông tin


tế

CNTT

Cơ quan hành chính nhà nước

Ngân sách nhà nước
Tổng cục Thuế
Tổng cục Hải Quan
Thành Phố
Tài vụ quản trị

vii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1

Số lượng cán bộ, công chức Cục Thuế tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2013-2015 .......................................................................36

Bảng 2.2:

Kết quả thu NSNN của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 20132015 ..............................................................................................38

Bảng 2.3:

Tổng hợp nguồn kinh phí hoạt động của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị
GĐ 2013-2015 ................................................................................39

Tổng hợp thời gian gửi báo cáo dự toán chi tại Cục Thuế tỉnh

uế

Biểu 2.4:

H

Quảng Trị giai đoạn 2013-2015......................................................44
Tổng hợp dự toán chi và quyết toán chi hoạt động của Cục Thuế

tế

Biểu 2.5

tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2015: .............................................46
Phương án phân bổ nguồn kinh phí được giao

in

h

Bảng 2.6

cK

giai đoạn 2013-2015 ......................................................................48
Bảng 2.7

Tổng hợp tình hình giao dự toán chi NSNN của Cục Thuế tỉnh


họ

Quảng Trị giai đoạn 2013 -2015.....................................................50
Bảng 2.8

Tình hình sử dụng Kinh phí của Cục Thuếtỉnh Quảng Trị

ại

GĐ 2013-2015 ................................................................................51
Tổng hợp tình hình quyết toán chi NSNN Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

Đ

Bảng 2.9

ườ
n

g

giai đoạn 2013 -2015 ......................................................................55

Tr

Sơ đồ số 1.1

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH


- Tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước............................11

Sơ đồ số 3.1:

Quy trình chiến lược lập ngân sách theo kết quả đầu ra .................72

Sơ đồ số 3.2:

Quy trình soạn lập dự toán ngân sách
theo khuôn khổ tài khóa trung hạn (MTEF) ...................................74

Hình 2.1:

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị .....................35

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước và quốc tế gặp rất
nhiều khó khăn và thách thức, Tình hình thế giới có nhiều yếu tố xấu tác động đến
đà phục hồi của nền kinh tế, ở một số nền kinh tế lớn trên Thế giới lâm vào tình
trạng thâm hụt ngân sách và nợ công tăng mạnh; Gần đây nhất là tình hình thâm hụt
ngân sách và không còn khả năng trả nợ của đất nước Hy Lạp. Tình hình thâm hụt

uế

ngân sách và nợ công tăng mạnh, đe dọa đến sự ổn định của nền kinh tế thế giới.


H

Trong nước, việc chi tiêu ngân sách nhà nước đang trong giai đoạn khó khăn, nhiều

tế

năm liền ngân sách nhà nước thu không đủ chi, Chính phủ luôn cân nhắc trong vấn
đề chi tiêu và công tác quản lý chi ngân sách nhà nước, tháng 01/2015 Chính phủ đã

in

h

ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ

cK

yếu chỉ đạo điều hành, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2015, Nghị quyết đề ra thực hiện chính sách tài khoá chặt chẻ,

họ

quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính; Bộ
Tài chính ban hành Công văn số 3695/BTC-HCSN ngày 20/3/2015 về việc thực

ại

hiện nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2015 theo Nghị quyết số

Đ


01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ; Tổng cục Thuế có Văn bản số
1715/TCT-TVQT ngày 06/5/2015 về việc thực hiện dự toán chi NSNN năm 2015

ườ
n

g

theo Nghị quyết 01/QN-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ. Việc quản lý chi
NSNN một cách hiệu quả là một nhiệm vụ quan trọng trong việc ổn định vĩ mô nền
kinh tế. Do đó hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách nhà nước nhằm tăng

Tr

cường hiệu quả quản lý, giám sát để nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách là một
vấn đề rất đáng được quan tâm không chỉ của Chính phủ mà còn của các Ban,
Ngành, các cơ quan hành chính sử dụng ngân sách nhà nước; Tăng cường tiết kiệm
chi, chống lãng phí, tham nhũng, phấn đấu giảm dần bội chi NSNN là một trong
những nhiệm vụ hàng đầu của Việt Nam hiện nay.
Một trong những bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước chính là các cơ
quan hành chính Nhà nước. Với chức năng thực thi công tác quản lý của Nhà nước,

1


hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, các cơ quan hành
chính Nhà nước đang góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Vì
thế việc duy trì hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước là một tất yếu của
bất kỳ một Nhà nước nào và nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các cơ quan

hành chính Nhà nước chính là Ngân sách Nhà nước. Các cơ quan hành chính Nhà
nước không thể một ngày dừng hoạt động, do vậy việc quản lý chi NSNN một cách
hợp lý, đáp ứng được các yêu cầu của bài toán tiết kiệm, hiệu quả là một vấn đề rất

uế

đáng được quan tâm.

H

Nằm trong khối các cơ quan hành chính Nhà nước, với bộ máy bao gồm Văn

tế

phòng Cục và các Chi cục Thuế tương ứng với cơ quan hành chính cấp huyện,
thành phố, thị xã thuộc tỉnh. Cục Thuế tỉnh Quảng Trị cũng đang đối mặt với bài

in

h

toán quản lý chi Ngân sách Nhà nước sao cho hợp lý, phù hợp, đáp ứng được nhu
cầu hoạt động của mình đồng thời hạn chế tối đa việc sử dụng lãng phí nguồn kinh

cK

phí Ngân sách Nhà nước. Thêm vào đó, đặc trưng nghề nghiệp của ngành Thuế là
cán bộ Thuế tiếp xúc trực tiếp với tiền rất lớn, nếu các nhu cầu tối thiểu về thanh

họ


toán cá nhân và quản lý hành chính để đáp ứng cho công việc không đầy đủ, đấy

ại

chính là một nhân tố tác động dẫn đến việc sai phạm trong lĩnh vực thu thuế. Từ

Đ

thực tế khách quan trên, với mong muốn đóng góp phần nào cho công tác của Cục
Thuế tỉnh Quảng Trị nói chung và công tác quản lý chi NSNN Cục Thuế tỉnh

g

Quảng Trị nói riêng, để công tác quản lý chi NSNN trong Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

ườ
n

đạt hiệu quả tốt hơn nữa, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý
chi Ngân sách nhà nước tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị”.

Tr

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2.1 Mục tiêu chung:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, qua đó phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý chi NSNN của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị thời gian qua để
thấy được những kết quả cũng như các hạn chế cần khắc phục. Từ đó, nghiên cứu,
đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại Cục

Thuế tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

2


2.2 Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN đối với
cơ quan HCNN.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2013- 2015.
Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

uế

3. Phương pháp nghiên cứu

H

* Phương pháp luận: Luận văn sử dụng các phương pháp luận nghiên cứu

tế

khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các phương pháp nghiên cứu khoa
học cụ thể như thu thập tài liệu, thống kê, tổng hợp, phân tính, so sánh, ...

in

h


* Phương pháp thu thập dữ liệu:

Thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập và tính toán từ những số liệu đã công bố

cK

hàng năm của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị và Tổng cục Thuế từ năm 2013 đến 2015.
* Phương pháp định tính và định lượng: xử lý và tính toán các số liệu được

họ

tiến hành trên máy tính và phần mềm excell để liệt kê, tổng hợp, lựa chọn, so sánh

ại

thông tin.

Đ

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chi NSNN của Cục

ườ
n

g

Thuế tỉnh Quảng Trị.

* Phạm vi nghiên cứu của đề tài:

Về không gian: đề tài chỉ nghiên cứu, đánh giá công tác quản lý chi NSNN tại

Tr

Cục Thuế tỉnh Quảng Trị từ nguồn kinh phí Tổng cục Thuế cấp hàng năm theo quy
định. Đề tài không nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách đối với nguồn khác
như: nguồn vốn Ngân sách tập trung do Bộ Kế hoạch đầu tư cấp để đầu tư xây dựng
cơ bản cho ngành Thuế, nguồn vốn do tỉnh, thành phố hỗ trợ cho Cục Thuế và các
Chi cục Thuế địa phương.
Vê thời gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích và đánh giá các số liệu thống kê từ
giai đoạn 2013 - 2015.

3


5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài Lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại các cơ quan
hành chính nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Trị.

uế

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi Ngân sách Nhà

Tr

ườ

n

g

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế

H

nước tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.

4


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1.1 Khái quát về Ngân sách nhà nước và Chi Ngân sách nhà nước
1.1.1 Ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự
hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát

uế

triển của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong các phương thức sản xuất do nhà nước

H

quản lý trực tiếp. Nói cách khác, sự ra đời và phát triển của Nhà nước cùng với sự

tế

tồn tại của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ là những tiền đề cho sự ra đời tồn tại và phát
triển của NSNN.

in

h

NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tượng. Khi nghiên cứu NSNN
phải xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong

cK

NSNN.

Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do chính phủ lập ra, đệ

họ


trình Quốc hội (QH) phê chuẩn và giao cho Chính phủ (CP) tổ chức thực hiện.

ại

Xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ thể

Đ

và được định lượng. Các nguồn thu đều được nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước, các khoản chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung này.

ườ
n

g

Các khoản thu chi của NSNN đều phản ánh những mối quan hệ kinh tế nhất
định giữa Nhà nước với các chủ thể hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế xã
hội, bao gồm: Quan hệ tài chính giữa Nhà nước và dân cư; quan hệ tài chính giữa

Tr

Nhà nước với các tổ chức tài chính, tín dụng và các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế; quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội; Quan
hệ tài chính giữa Nhà nước với các quốc gia và các tổ chức quốc tế.
Từ phân tích nêu trên, ta có thể đưa ra khái niệm về NSNN như sau: “NSNN là
bản dự toán thu chi tài chính tổng hợp của Nhà nước, phản ánh các quan hệ kinh tế
phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.


5


Luật Ngân sách nhà nước của Việt Nam số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002
của Quốc Hội định nghĩa như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nướcˮ.
1.1.2 Chi Ngân sách nhà nước
Khái niệm và đặc điểm của chi NSNN

uế

Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện

H

các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước theo Luật pháp quy định

tế

Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung
vào quỹ NSNN và bố trí chúng vào những mục đích sử dụng khác nhau của nền

in

h

kinh tế. Vì vậy, chi NSNN là những công việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các

định hướng mà phải phân bổ cho các chương trình, mục tiêu, từng hoạt động và

cK

từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.

Chi NSNN là sự phối hợp thực hiện hai quá trình:

họ

Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành

ại

các loại quỹ của các cơ quan, đơn vị trước khi đưa vào sử dụng.

Đ

Quá trình sử dụng là quá trình các cơ quan đơn vị trực tiếp chi dùng kinh phí
đã được NSNN cấp phát theo mục tiêu, nhiệm vụ đã được xác định.

ườ
n

g

Mỗi chế độ xã hội, mỗi một giai đoạn lịch sử, chi NSNN có nội dung, cơ cấu
khác nhau, tuy nhiên chúng đều có những đặc điểm chung sau:
Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước (NN) và những nhiệm vụ kinh tế,


Tr

chính trị, xã hội mà nhà nước phải đảm đương trong từng thời kỳ.
Chi NSNN gắn với quyền lực của nhà nước. QH là cơ quan quyền lực cao

nhất quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ nguồn vốn ngân
sách cho các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội của quốc gia. Chính phủ là
cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản chi NSNN.
Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản cấp phát
từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hoá xã hội, giúp đỡ người

6


nghèo không phải hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp phân biệt các khoản
chi NSNN với các khoản chi tín dụng. Tuy nhiên NSNN cũng có những khoản chi
theo nguyên tắc có hoàn trả, đó là những khoản tín dụng tài trợ của Chính phủ để
thực hiện các chương trình mục tiêu ưu tiên đầu tư như: cho vay xoá đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ học đường…
Chi NSNN là bộ phận cấu thành của khối lượng tiền tệ trong lưu thông, nó
gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín

uế

dụng, thuế, tỷ giá hối đoái…

H

Bản chất của chi Ngân sách nhà nước


tế

Bản chất chi ngân sách nhà nước: Chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân
phối lại các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền

in

h

tệ tập trung của nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang

bảo đảm anh ninh quốc phòng.

cK

các sự nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và

Chức năng của chi ngân sách nhà nước

ại

điều chỉnh và kiểm soát.

họ

Chi NSNN có ba chức chính gồm: phân bổ nguồn lực, tái phân phối thu nhập,

Đ

Vai trò của chi ngân sách nhà nước:

Vai trò của chi NSNN được xem xét trên hai khía cạnh: là công cụ đảm bảo

ườ
n

g

duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước và là công cụ của Nhà nước
trong quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường.
Nội dung chi ngân sách nhà nước

Tr

* Chi thường xuyên của NSNN: Là những khoản chi không có trong khu vực

đầu tư và có tính chất thường xuyên như:
Chi cho sự nghiệp kinh tế của Nhà nước, NSNN cấp kinh phí hoạt động cho
các đơn vị sự nghiệp kinh tế do nhà nước quản lý nhưng nội dung hoạt động có liên
quan hỗ trợ cho toàn bộ nền kinh tế như các đơn vị sự nghiệp giao thông, sự nghiệp
nông lâm thuỷ sản, sự nghiệp khí tượng thủy văn…;

7


Chi cho văn hoá – xã hội: NSNN cấp kinh phí hoạt động cho các đơn vị sự
nghiệp thuộc các lĩnh vực Giáo dục đào tạo, văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao
thông tin tuyên truyền, thông tấn báo chí…
Chi cho bộ máy quản lý NN: khoản chi này đáp ứng yêu cầu hoạt động của bộ
máy quản lý NN với ba hệ thống quyền lực: Lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Về nguyên tắc, các khoản chi này phải được bảo đảm bằng các khoản thu

không mang tính hoàn trả (thu trong cân đối) của NSNN.

uế

* Chi đầu tư phát triển (ĐTPT): chi cho ĐTPT của NSNN bao gồm nhiều

H

khoản chi với mục đích, tính chất và đặc điểm khác nhau gồm: chi đầu tư xây dựng

tế

các công trình thuộc kết cấu hạ tầng KTXH của nền kinh tế, không có khả năng thu
hồi vốn như công trình giao thông, đê điều kênh mương, thông tin, y tế văn hoá …;

in

h

Chi đầu tư hỗ trợ các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế của Nhà nước, chi góp vốn
cổ phần vào các thành phần kinh tế nhằm thực hiện vai trò dẫn dắt và định hướng

cK

chi sự phát triển của nền kinh tế theo đúng mục tiêu của Nhà nước trong từng thời
kỳ; Chi ĐTPT các chương trình mục tiêu quốc gia như giải quyết việc làm, xoá đói

họ

giảm nghèo, trồng rừng, giao thông thuỷ lợi, kiên cố trường học; Chi mua vật tư


ại

hàng hoá chiến lược của Dự trữ quốc…

Đ

* Chi cho quốc phòng an ninh: khoản chi này phục vụ nhu cầu hoạt động và
thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng của các lực lượng vũ trang bao gồm 3 hệ

ườ
n

g

thống là Quân đội nhân dân, công an nhân dân và Cảnh sát nhân dân từ TW đến địa
phương.

* Chi khác: Chi bổ sung quỹ dự trữ nhà nước; chi bổ sung NS cấp dưới; chi

Tr

viện trợ; chi trả nợ gốc các khoản vay của chính phủ
1.2 Khái quát về Cơ quan hành chính nhà nước (CQHCNN)
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về Cơ quan hành chính nhà nước.
a. Khái niệm về CQHCNN
Bộ máy nhà nước là một chỉnh thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ quan
nhà nước. Bộ máy nhà nước Việt nam gồm bốn hệ thống cơ quan chính: cơ quan
lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan toà án và cơ quan kiểm sát


8


Luật Việt Nam đặt vai trò của cơ quan lập pháp rất lớn, không chỉ thiết lập ra
các hệ thống cơ quan khác mà còn là cơ quan chỉ đạo, giám sát chung. Tuy nhiên,
cơ quan chấp hành của Quốc hội là Chính phủ (cơ quan đứng đầu hệ thống cơ quan
hành pháp), cũng có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý nhà nước và thực thi
các văn bản mà Quốc hội ban hành. Hệ thống cơ quan đứng đầu là Chính phủ, thực
hiện chức năng hành pháp là cơ quan hành chính nhà nước.
Tóm lại, cơ quan hành chính nhà nước là một loại cơ quan trong bộ máy nhà

uế

nước được thành lập theo hiến pháp và pháp luật, để thực hiện quyền lực nhà nước, có

H

chức năng quản lý hành chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội

tế

Như vậy, Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan thực hiện quyền hành pháp
của Nhà nước. Đó là cơ quan quản lý chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ

in

h

chấp hành pháp luật và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của Nhà nước.
b. Các loại hình CQHCNN:


cK

Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động: CQHCNN được chia thành
CQHCNN ở trung ương và CQHCNN ở địa phương:

họ

CQHCNN ở trung ương bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

ại

quan thuộc Chính phủ. Các cơ quan này hoạt động trên phạm vi toàn quốc, văn bản

Đ

pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trên phạm vi cả nước và có tính bắt
buộc thi hành đối với mọi CQHCNN cấp dưới, các tổ chức xã hội và mọi công dân.

ườ
n

g

CQHCNN ở địa phương bao gồm: Uỷ ban Nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã),
các sở, phòng, ban. Đây là các cơ quan được thành lập và hoạt động trên một phạm
vi lãnh thổ nhất định, các văn bản pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu

Tr


lực trong một phạm vi lãnh thổ hoạt động.
Tuy có sự phân chia thành CQHCNN ở trung ương và CQHCNN ở địa

phương nhưng các cơ quan này luôn tạo thành một thể thống nhất, quan hệ chặt chẽ
với nhau trên nguyên tắc tập trung dân chủ.
Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền: CQHCNN được chia thành
CQHCNN có thẩm quyền chung và CQHCNN có thẩm quyền chuyên môn.

9


CQHCNN có thẩm quyền chung: Là cơ quan có thẩm quyền giải quyết mọi
vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Các cơ quan loại này gồm
có Chính phủ và Uỷ ban Nhân dân các cấp.
CQHCNN có thẩm quyền chuyên môn: Là các cơ quan quản lý theo ngành
hay theo chức năng, hoạt động trong một ngành hay một lĩnh vực nhất định và là cơ
quan giúp việc cho CQHCNN có thẩm quyền chung. Ở trung ương có các cơ quan
sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; ở địa phương có các cơ quan

uế

sau: Cục, sở, phòng, ban.

H

Ở Việt Nam hiện nay, Theo Hiến pháp năm 2013, tổ chức bộ máy các

tế

CQHCNN ở nước ta hiện nay bao gồm:


* Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở Trung ương

in

h

Theo điều 94, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013: "Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã

cK

hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội". Tại Điều 1 Luật Tổ chức chính phủ số 32/2001/QH10 năm 2001 quy

họ

định: “Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế

ại

xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của nhà nước; đảm bảo hiệu lực của bộ

Đ

máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, đảm bảo việc tôn trọng và chấp hành Hiến
pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng

ườ
n


g

và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân”.

Theo điều 2, Luật Tổ chức Chính Phủ năm 2001, cơ cấu tổ chức của chính phủ

Tr

gồm có: Các bộ, các cơ quan ngang bộ.
* Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương
Theo điều 114, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm
2013 quy định: "Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân
dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên". Như vậy Uỷ ban nhân dân có nhiệm vụ: Tổ chức việc thi

10


hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của hội
đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao
Các CQHCNN ở địa phương được chia thành ba cấp: Cơ quan hành chính
nhà nước cấp tỉnh: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cơ quan hành chính nhà
nước cấp huyện: huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; Cơ quan hành chính
nhà nước cấp xã: xã, phường, thị trấn.

uế


Sơ đồ số 1.1 - Tổ chức bộ máy cơ quan hành chính nhà nước

in

UBND cấp tỉnh,
thành phố

họ

cK

Các Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc CP

h

tế

H

CHÍNH PHỦ

UBND cấp huyện

ườ
n

g

Đ


ại

Các Sở, Ban, ngành

Các phòng, ban

UBND cấp xã

Tr

c. Đặc điểm của CQHCNN
- Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, do

vậy, CQHCNN cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của cơ quan nhà nước.
+ CQHCNN hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ chức và hoạt
động trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ:
CQHCNN là một bộ phận của bộ máy nhà nước; CQHCNN nhân danh nhà nước khi
tham gia vào các quan hệ pháp luật nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý.

11


+ Mỗi CQHCNN đều hoạt động dựa trên những quy định của pháp luật, có
chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ phối hợp
trong thực thi công việc được giao. Hệ thống CQHCNN có cơ cấu, tổ chức phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định.
Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của CQHCNN do pháp luật quy định, đó là
tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính quyền lực, được nhà nước trao
cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể: Các cơ quan nhà nước


uế

được tổ chức, hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật; Trong quá

H

trình hoạt động có quyền ban hành các quyết định hành chính thể hiện dưới hình

tế

thức là các văn bản pháp quy và các văn bản cá biệt; được thành lập theo quy định
của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định của CQHCNN cấp trên; được

in

h

đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp và báo cáo
hoạt động trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; Có tính độc lập và sáng tạo

cK

trong tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc
quyền lực phục tùng.

họ

+ Về mặt thẩm quyền thì CQHCNN được quyền đơn phương ban hành văn


ại

bản quy phạm pháp luật hành chính và văn bản đó có hiệu lực bắt buộc đối với các

Đ

đối tượng có liên quan; CQHCNN có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối
với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của CQHCNN.

ườ
n

g

- Ngoài những đặc điểm chung nêu trên, CQHCNN còn có những đặc điểm
riêng như sau:

+ CQHCNN có chức năng quản lý hành chính nhà nước, thực hiện hoạt động

Tr

chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong khi đó các cơ
quan nhà nước khác chỉ tham gia vào hoạt động quản lý trong phạm vi, lĩnh vực
nhất định.
Ví dụ: Quốc hội có chức năng chủ yếu trong hoạt động lập pháp; Toà án có
chức năng xét xử; Viện kiểm sát nhân dân có chức năng kiểm sát. Chỉ các
CQHCNN thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực: quản lý

12



nhà nước về kinh tế, quản lý nhà nước về văn hoá, quản lý nhà nước về trật tự an
toàn xã hội, quản lý xã hội,...
+ CQHCNN nói chung là cơ quan chấp hành, điều hành của cơ quan quyền
lực nhà nước. Thẩm quyền của các CQHCNN chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động
chấp hành, điều hành. Hoạt động chấp hành - điều hành hay còn gọi là hoạt động
quản lý hành chính nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của CQHCNN.
Điều đó có nghĩa là CQHCNN chỉ tiến hành các hoạt động để chấp hành Hiến pháp,

uế

luật, pháp lệnh, nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước trong phạm vi hoạt

H

động chấp hành, điều hành của nhà nước.

tế

Các CQHCNN đều trực tiếp hoặc gián tiếp phụ thuộc vào cơ quan quyền lực
nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực nhà nước

in

h

cấp tương ứng và chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan đó. Các CQHCNN có
quyền thành lập ra các cơ quan chuyên môn để giúp cho CQHCNN hoàn thành

cK


nhiệm vụ.

+ CQHCNN là hệ thống cơ quan có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất.

họ

CQHCNN là một hệ thống cơ quan được thành lập từ trung ương đến cơ sở, đứng

ại

đầu là chính phủ, tạo thành một chỉnh thể thống nhất, được tổ chức theo hệ thống

Đ

thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ chức và hoạt động nhằm
thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.

ườ
n

g

Hầu hết các CQHCNN đều có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc. Các đơn
vị, cơ sở của bộ máy hành chính nhà nước là nơi trực tiếp cung ứng các dịch vụ
hành chính công cho xã hội.

Tr

+ Hoạt động của CQHCNN mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn


định, là cầu nối đưa đường lối, chính sách pháp luật vào cuộc sống.
Tất cả các CQHCNN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đó là mối quan hệ
trực thuộc trên - dưới, trực thuộc ngang - dọc, quan hệ chéo,... tạo thành một hệ
thống thống nhất mà trung tâm chỉ đạo là Chính phủ.
+ CQHCNN có chức năng quản lý nhà nước dưới hai hình thức: Ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật và văn bản cá biệt trên cơ sở Hiến pháp, luật, pháp lệnh

13


và các văn bản của các CQHCNN cấp trên nhằm chấp hành, thực hiện các văn bản
đó; Mặt khác trực tiếp chỉ đạo, điều hành, kiểm tra,... hoạt động của các CQHCNN
dưới quyền và các đơn vị cơ sở trực thuộc của mình. CQHCNN là chủ thể cơ bản,
quan trọng nhất của Luật Hành chính.
Như vậy, CQHCNN là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc cơ
quan quyền lực nhà nước một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, trong phạm vi thẩm
quyền của mình thực hiện hoạt động chấp hành - điều hành và tham gia chính yếu

uế

vào hoạt động quản lý nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phạm vi theo luật định.

H

d. Vai trò của CQHCNN

tế

Hoạt động của CQHCNN là nhằm đảm bảo thực hiện và duy trì quyền lực của

Nhà nước, do đó, CQHCNN đóng vai trò quan trọng trong bộ máy nhà nước; cụ thể:

in

h

- Thông qua các CQHCNN mà Đảng đưa ra được những đường lối, chủ
trương, chính sách về các lĩnh vực hoạt động khác nhau bằng văn bản quản lý, xây

cK

dựng các biện pháp thuộc về tổ chức, các biện pháp kinh tế,... Đồng thời, giúp các
tổ chức Đảng trong công tác tổ chức cán bộ, kiểm tra tính hiệu quả, thực tế của các

họ

chính sách mà Đảng đề ra nhằm đảm bảo hoạt động quản lý nhà nước theo đúng

ại

định hướng, phù hợp với lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc.

Đ

- CQHCNN với chức năng là cơ quan chấp hành - điều hành của cơ quan
quyền lực nhà nước, cơ quan thực thi chính sách, pháp luật sẽ đảm bảo cho Hiến

ườ
n


g

pháp, Luật và các văn bản pháp luật của các cơ quan quyền lực của nhà nước được
thực hiện và có hiệu quả, đảm bảo cho hoạt động của hệ thống cơ quan quyền lực
nhà nước phù hợp với ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân lao động.

Tr

- Hoạt động của các CQHCNN tạo sự bình đẳng giữa các khu vực, giữa các

dân tộc trong công tác đào tạo và sử dụng cán bộ, trong việc hoạch định chính sách
phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội.
- Hoạt động của các CQHCNN gắn kết quản lý theo ngành và quản lý theo địa
phương, vùng, lãnh thổ; quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng được kết hợp chặt
chẽ vì nếu thiếu sự liên kết này, hoạt động của các ngành, các địa phương dễ trở nên
thiếu đồng bộ, có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước.

14


1.2.2 Nội dung công tác quản lý chi NSNN tại các CQHCNN.
1.2.2.1 Các nguyên tắc quản lý chi NSNN tại CQHCNN
Quản lý nhà nước đối với chi NSNN được hiểu là quá trình Nhà nước vận
dụng các quy luật khách quan, sử dụng hệ thống các nhóm công cụ và phương pháp
tác động đến hoạt động chi NSNN nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của chủ thể trong Bộ máy nhà nước trong từng thời kỳ nhất
định của từng cấp nhất định.

uế


Quản lý nhà nước đối với chi NSNN tại các CQHCNN có vai trò rất quan

H

trọng trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính quốc gia nói chung và
nguồn vốn NSNN nói riêng, ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chức năng, hiệu

tế

quả hoạt động của Nhà nước, theo đó Nhà nước đặt ra một loạt các yêu cầu mang
cơ quan này, cụ thể:

cK

- Bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả:

in

h

tính nguyên tắc trong quản lý để đảm bảo tối ưu trong công tác quản lý đối với các

Do thực tế nguồn lực tài chính luôn có hạn, nhưng nhu cầu chi thường lớn hơn

họ

rất nhiều, do đó trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính cần phải
tính toán để sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất, đó cũng

ại


chính là mục tiêu của quản lý chi tiêu tài chính.

Đ

- Tuân thủ chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu:

g

Chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu trong lĩnh vực chi NSNN do

ườ
n

Nhà nước ban hành được xây dựng trên những nguyên tắc nhất định, mang tính
khoa học và có tính đến điều kiện khả năng ngân sách có thể đáp ứng; đồng thời là

Tr

sự cụ thể hoá chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực này. Chính
vì vậy, việc chấp hành nghiêm các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
là yêu cầu đầu tiên để đảm bảo thực hiện nguyên tắc thống nhất và đảm bảo công
bằng trong quản lý của Nhà nước đối với các CQHCNN. Ngoài ra, đó cũng là căn
cứ để hình thành cơ chế quản lý tài chính nhằm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
nguồn lực tài chính. Từ việc thực hiện cơ chế quản lý cho đến việc vận dụng các
quy định cụ thể trong hoạt động tài chính, các đơn vị phải đảm bảo được tính hiệu
quả trong phân bổ và sử dụng nguồn lực, không vi phạm kỷ luật tài chính.

15



- Quản lý chặt chẽ theo từng nguồn kinh phí và chi tiết theo từng nội dung chi:
Để đảm bảo hoạt động, mỗi cơ quan đơn vị tuỳ từng loại hình mà có nhiều
nguồn kinh phí khác nhau: Nguồn NSNN cấp, nguồn thu từ phí, lệ phí, nguồn đi
vay, nguồn tài trợ, viện trợ,…do vậy, trong quản lý tài chính đòi hỏi phải chi tiết
theo từng nguồn kinh phí sử dụng cho từng loại hình hoạt động nhằm đáp ứng được
yêu cầu về cân đối thu chi nguồn tài chính, tạo điều kiện cho người quản lý điều
hành được các hoạt động tài chính, hạn chế được sự lãnh phí, không hiệu quả trong

uế

quản lý nguồn kinh phí. Mặt khác, trong quá trình thực hiện, do nội dung chi liên

H

quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, mức chi được xác định theo từng đối tượng về

tế

quy mô, tính chất hoạt động, do vậy đòi hỏi phải quản lý chi tiết theo từng nội dung
chi cụ thể.

in

h

- Phân cấp hợp lý và mở rộng tự chủ cho đơn vị sử dụng ngân sách:
Việc thực hiện phân cấp mạnh cho các đơn vị sử dụng ngân sách cũng đang là

cK


một xu hướng tất yếu trong bối cảnh đổi mới quản lý tài chính công như hiện nay.
Tuy nhiên, việc phân cấp phải được thực hiện theo lộ trình thích hợp, có tính đến

họ

việc nâng cao năng lực quản lý tài chính cho các đơn vị và vẫn đảm bảo được sự

ại

quản lý, giám sát, định hướng của Nhà nước đối với lĩnh vực này. Nội dung phân

Đ

cấp phải tạo điều kiện phát huy mọi khả năng, tính năng động, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị và dựa trên nguyên tắc: Đảm bảo tính thống nhất

ườ
n

g

trong quản lý Nhà nước; tập trung dân chủ; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, khả
năng chuyên môn và tài chính của đơn vị; từng bước giảm dần bao cấp từ Nhà
nước; thực hiện công khai, dân chủ; đảm bảo lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ

Tr

của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Có sự kết hợp với Kho bạc Nhà nước (KBNN) và kết hợp giữa các bộ phận


chức năng trong quản lý:
KBNN là cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý về quỹ NSNN, do
vậy có nhiệm vụ trực tiếp thanh toán mọi khoản chi NSNN. KBNN có nhiệm vụ
kiểm soát mọi khoản chi NSNN và có quyền từ chối thanh toán đối với khoản chi sai
chế độ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. KBNN chỉ thực hiện thanh toán

16


các khoản chi NSNN khi có đủ các điều kiện: Đã có trong dự toán chi NSNN được cấp
có thẩm quyền giao; nội dung chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định; được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc
người được uỷ quyền chuẩn chi.
Thực hiện yêu cầu này, tất cả các đơn vị đều phải mở tài khoản tại KBNN,
chịu sự kiểm tra, kiểm soát của KBNN trong quá trình rút dự toán, thanh toán và
quyết toán kinh phí. Mặt khác, do mọi hoạt động của bất kỳ cơ quan, đơn vị nào

uế

cũng liên quan đến tài chính, tài sản, do vậy phải có sự phối kết hợp đồng bộ giữa

H

các cơ quan quản lý chức năng, chuyên môn, như vậy mới đáp ứng được các yêu

tế

cầu của nhiệm vụ và công tác quản lý tài chính mới thực sự mang lại hiệu quả.
- Công khai, minh bạch:


in

h

Để đảm bảo sử dụng kinh phí hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, tham ô, tham
nhũng, tăng cường sự giám sát, đòi hỏi trong công tác quản lý tài chính luôn phải

cK

thực hiện công khai, minh bạch. Công khai tài chính đồng thời cũng là biện pháp
nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, tập thể người lao động và

họ

nhân dân trong việc thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình quản lý và sử dụng

ại

vốn, tài sản Nhà nước; huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp của nhân

Đ

dân theo quy định của pháp luật; phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm chế độ quản lý tài chính.

ườ
n

g


Việc công khai tài chính theo quy định được thực hiện thông qua các hình
thức: Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan; Phát hành ấn phẩm, Niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị; Thông báo bằng văn bản đến

Tr

các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan; Đưa lên trang thông tin điện tử; Thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng được tiếp nhận thông tin công
khai NSNN có quyền chất vấn cơ quan, tổ chức, đơn vị về các nội dung công khai.
Người có trách nhiệm thực hiện công khai phải trả lời chất vấn về các nội dung đã
được công bố công khai. Việc trả lời chất vấn phải được thực hiện bằng hình thức

17


×