Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
tờ
H
uờ
NGUYN THậ HOAèI TRINH
ai
ho
c
Ki
nh
VIC LAèM CHO NGặèI LAO
ĩNG HUYN BếC TRAè MY,
TẩNH QUANG NAM
Tr
ng
LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T
HU, 2017
Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
NGUYÃÙN THË HOAÌI TRINH
nh
tê
́H
uê
́
VIÃÛC LAÌM CHO NGÆÅÌI LAO
ÂÄÜNG ÅÍ HUYÃÛN BÀÕC TRAÌ MY,
TÈNH QUAÍNG NAM
Ki
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
ho
̣c
MÃ SỐ: 60 31 01 02
̀ng
Đ
ại
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Tr
ươ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. HÀ XUÂN VẤN
HUẾ, 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự
hướng dẫn khoa học của Giáo viên hướng dẫn.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
uê
́
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và mọi thông tin trích dẫn trong
tê
́H
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ki
nh
Tác giả
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Nguyễn Thị Hoài Trinh
i
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành được luận văn của mình, tác giả đã nhận được sự giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tổ chức. Xin gửi lời cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Khoa
học công nghệ - Hợp tác quốc tế - Đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế Huế
cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, quan tâm, giúp đỡ tác giả trong
uê
́
quá trình học tập và nghiên cứu.
tê
́H
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS.Hà Xuân Vấn, là
giáo viên hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Thầy đã
nh
giúp đỡ rất nhiều từ việc hình thành ý tưởng ban đầu cũng như theo sát động viên,
góp ý, chỉnh sửa, cung cấp tài liệu để tác giả có thể hoàn thành luận văn này một
Ki
cách tốt nhất.
Cảm ơn UBND huyện, phòng Lao động thương binh và xã hội, Chi cục
ho
̣c
thống kê, các phòng ban chức năng huyện Bắc Trà My và lực lượng lao động tham
gia điều tra.Xin cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ và
Đ
hoàn thành luận văn.
ại
động viên, cổ vũ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để tác giả có thể
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng không thể tránh khỏi
̀ng
những hạn chế, thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và những
ươ
người quan tâm đến đề tài tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!
Tr
Tác giả
Nguyễn Thị Hoài Trinh
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Hoài Trinh
Chuyên ngành: Kinh Tế Chính Trị
Niên khóa: 2015-2017
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Xuân Vấn
uê
́
Tên đề tài:
tê
́H
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nghiên cứu việc làm của lao động thanh niên khu vực nông thôn ở địa phương là
hoàn toàn cần thiết:
nh
- Đối với lao động tại địa phương, có việc làm sẽ giúp họ nâng cao thu nhập,
trau dồi kỹ năng, cải thiện đời sống bản thân, gia đình.
Ki
- Đối với địa phương, giải quyết việc làm cho lao động giúp sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực, tạo điều kiện phát triển kinh tế, ổn định xã hội.
ho
̣c
- Nghiên cứu thực trạng việc làm của lao động để đưa ra một số gợi ý chính
sách giải quyết việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
ại
2. Phương pháp nghiên cứu:
Đ
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
̀ng
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
ươ
Luận văn góp phần nêu khái quát các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm
và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Nêu và phân tích được thực trạng quá
Tr
trình tạo việc làm cho lao động huyện Bắc Trà My và các nhân tố tác động đến khả
năng có việc làm của lao động.Cuối cùng, luận văn đề xuất được một số giải pháp
nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao động huyện Bắc Trà My trong những
năm sắp tới.
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế............................................................. iii
Mục lục...................................................................................................................... iv
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................ vii
uê
́
Danh mục bảng ....................................................................................................... viii
tê
́H
Danh mục biểu đồ ..................................................................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
nh
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
Ki
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................4
5.Nội dung nghiên cứu ................................................................................................4
ho
̣c
PHẦN II. NỘI DUNG.................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI
ại
LAO ĐỘNG ................................................................................................................5
Đ
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm.....................................................................................5
1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................5
̀ng
1.1.2. Nội dung và đặc điểm về việc làm ..................................................................12
ươ
1.1.3. Vai trò của việc làm và giải quyết việc làm đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội..............................................................................................................................18
Tr
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và giải quyết việc làm..........................19
1.1.5. Tiêu chí đánh giá .............................................................................................30
1.2. Cơ sở thực tiễn về việc làm cho người lao động................................................32
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số nước trên thế giới ....................32
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm của một số địa phương ở Việt Nam...........36
1.2.3. Kinh nghiệm rút ra cho huyện Bắc Trà My, Tỉnh Quảng Nam ......................39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở HUYỆN
BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM.....................................................................41
iv
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.............41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................41
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................42
2.1.3. Đánh giá địa bàn nghiên cứu...........................................................................44
2.2. Tình hình việc làm và vấn đề giải quyết việc làm cho lao động huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam.................................................................................................45
uê
́
2.2.1. Quy mô và cơ cấu lực lượng lao động trên địa bàn huyện BắcTrà My, tỉnh
Quảng Nam. ..............................................................................................................45
tê
́H
2.2.2. Công tác tạo việc làm cho lao động huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ....55
2.2.3. Đánh giá việc làm và giải quyết việc làm cho lao động qua phiếu điều tra
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam ........................................................................59
nh
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................72
Ki
2.3.1. Thành tựu ........................................................................................................72
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân ......................................................................73
NHẰM GIẢI
ho
̣c
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG HUYỆN BẮC TRÀ MY TỈNH QUẢNG
ại
NAM..........................................................................................................................77
3.1. Phương hướng và mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động huyện Bắc Trà
Đ
My, tỉnh Quảng Nam.................................................................................................77
̀ng
3.1.1. Phương hướng .................................................................................................77
3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................79
ươ
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động huyện Bắc Trà
Tr
My, tỉnh Quảng Nam.................................................................................................80
3.2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động theo hướng
công nghiệp hóa nông nghiệp - nông thôn ................................................................80
3.2.2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi khai thác lợi thế địa phương tạo việc
làm cho người lao động.............................................................................................82
3.2.3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của địa phương..................................85
3.2.4. Đẩy mạnh chương trình đào tạo nghề cho lao động ......................................87
3.2.5. Thúc đẩy công tác xuất khẩu lao động...........................................................88
v
3.2.6. Chú trọng công tác hỗ trợ vốn........................................................................89
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................92
1.KẾT LUẬN ............................................................................................................92
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................95
PHỤ LỤC..................................................................................................................97
uê
́
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
tê
́H
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CMKT
: Chuyên môn kỹ thuật
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Công nghiệp - xây dựng
ĐVT
: Đơn vị tính
ILO
: Tổ chức lao động quốc tế
NTM
: Nông thôn mới
KH
: Kế hoạch
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
LĐ
: Lao động
LLLĐ
: Lực lượng lao động
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TDTT
: Thể dục thể thao
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TM-DV
: Thương mại - dịch vụ
TTGTVL
: Trung tâm giới thiệu việc làm
UBND
: Ủy ban nhân dân
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
tê
́H
uê
́
CN-XD
: Xuất khẩu lao động
SSCĐ
: Sẵn sàng chiến đấu
NHCSXH
: Ngân hàng chính sách xã hội
MTQG
: Mục tiêu quốc gia
Tr
XKLĐ
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Quy mô lực lượng lao động huyện Bắc Trà My năm 2016...................46
Bảng 2.2.
Tình trạng có và chưa có việc làm của lao động huyện Bắc Trà My giai
đoạn 2014 - 2016 ...................................................................................47
Chất lượng lực lượng lao động huyện Bắc Trà My theo trình độ văn hóa..48
Bảng 2.4.
Chất lượng lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
uê
́
Bảng 2.3.
Bảng 2.5.
tê
́H
năm 2006 ...............................................................................................50
Cơ cấu lực lượng lao động theo độ tuổi ở huyện Bắc Trà My
năm 2016 ...............................................................................................51
Cơ cấu lao động theo giới tính ..............................................................52
Bảng 2.7.
Cơ cấu lực lượng lao động theo vùng ...................................................53
Bảng 2.8.
Cơ cấu lực lượng lao động theo ngành..................................................53
Bảng 2.9.
Cơ cấu lao động xét theo đặc điểm việc làm của lao động ...................61
̣c
Ki
nh
Bảng 2.6.
ho
Bảng 2.10. Nguyên nhân lợi thế địa phương không phát triển được.......................64
Bảng 2.11. Việc làm của địa phương mang lại thu nhập cao ..................................66
ại
Bảng 2.11. Bảng điều tra đánh giá thu nhập tại địa phương....................................69
Đ
Bảng 2.13. Bảng điều tra công việc ổn định nhất tại địa phương............................70
Bảng 2.14. Bảng điều tra nguyên nhân lao động không có việc làm ......................70
Tr
ươ
̀ng
tại địa phương ........................................................................................70
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Chất lượng lực lượng lao động huyện Bắc Trà My theo trình độ văn hóa
...............................................................................................................48
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu lực lượng lao động theo ngành.................................................54
Biểu đồ 2.3 Điều tra tình hình việc làm theo giới tính..............................................60
uê
́
Biểu đồ 2.4 Điều tra cơ cấu lao động xét theo tình trạng việc làm...........................61
tê
́H
Biểu đồ 2.5 Điều tra Cơ cấu lao động theo thời gian làm việc của lao động ...........62
Biểu đồ 2.6 Điều tra tình hình thu nhập của lao động ..............................................63
Biểu đồ 2.7 Điều tra đánh giá quá trình giải quyết việc làm ở địa phương ..............65
nh
Biểu đồ 2.8 Điều tra đánh giá quá trình đào tạo nghề ở địa phương ........................66
Biểu đồ 2.9 Tình trạng việc làm của lao động huyện Bắc Trà My ...........................67
Ki
Biểu đồ 2.10 Điều tra cơ cấu ngành của lao động ....................................................68
̣c
Biểu đồ 2.11 Điều tra thu nhập của lao động tại địa phương....................................68
ho
Biểu đồ 2.12 Đánh giá quá trình giải quyết việc làm tại địa phương ......................71
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
Biểu đồ 2.13 Điều tra giải pháp giải quyết việc làm cho lao động ..........................72
ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vị trí rất quan trọng trong quá trình tồn tại và phát triển của mỗi
người, mỗi gia đình cũng như trong việc phát triển KT-XH của đất nước. Trong
những năm gần đây, tình hình KT-XH của nước ta vẫn còn nhiều khó khăn. Tình
uê
́
hình lao động việc làm trở thành vấn đề xã hội gay gắt và bức xúc. Dân số tăng
tê
́H
nhanh dẫn đến tăng nguồn lao động, hàng năm có trên 1 triệu thanh niên đến tuổi
lao động cần việc làm nhưng chưa được giải quyết, số tồn đọng lao động chưa có
việc làm ngày càng tăng dẫn đến sức ép về việc làm tăng lên, đặc biệt tình trạng
nh
thiếu việc làm ở nông thôn rất nghiêm trọng. Đây chính là thách thức lớn đối với
chiến lược phát triển nông nghiệp- nông thôn nói riêng cũng như chiến lược phát
Ki
triển KT-XH của đất nước nói chung. Hiện nay, việc làm của lao động nông thôn
nước ta còn bị chi phối bởi các điều kiện KT-XH khác nhau: nền kinh tế phải “chấp
ho
̣c
nhận” sự bình đẳng trong quan hệ kinh tế quốc tế, phải mở cửa thị trường, dở bỏ
hàng rào thuế quan và tiến tới sự minh bạch trong chính sách thương mại, đồng thời
ại
công nghệ tiên tiến ngày càng thâm nhập sâu vào lĩnh vực nông nghiệp, tạo ra sức
Đ
cạnh tranh khốc liệt làm cho các cơ sở sản xuất trong nước có những hộ kinh doanh
cá thể nhỏ lẻ, manh mún, hạn chế về trình độ sử dụng công nghệ và phương pháp
̀ng
quản lí sẽ dễ dàng lâm vào thế yếu, bị phá sản hoặc thu hẹp sản xuất. Quá trình này
ươ
dẫn đến sự cạnh tranh về cơ hội việc làm giữa những người có trình độ chuyên môn
cao hơn so với lực lượng lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, dẫn đến
Tr
tình trạng dư thừa lao động do sự đào thải của thịtrường.
Bắc Trà My là huyện miền núi cao thuộc tỉnh Quảng Nam với ¾ dân số là
đồng bào dân tộc thiểu số. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư
của Tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân toàn huyện nên tình hình kinh
tế - xã hội đã có những bước chuyển biến tích cực, sản xuất phát triển, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng lên. Với điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng
thuận lợi cho sự phát triển cây trồng, con vật nuôi, nên một bộ phận người lao động
ở địa phương đã chủ động hơn trong việc tự tạo ra việc là như: trồng cây dược liệu
1
–Đinh lăng, nuôi trồng nấm lim xanh, trồng keo tai tượng, nuôi cá lồng bè….Tuy
nhiên, Bắc Trà My vẫn là huyện có tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động thất nghiệp
cao nhất và thu nhập trung bình gần thấp nhất của tỉnh, mọi hình thức sản xuất đều
tự phát, mang tính manh mún, nhỏ lẻ, chưa tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Vấn đề đặt ra ở đây là, với thực trạng thiếu việc làm cho nguồn nhân lực của Bắc
Trà My như vậy thì tỉnh Quảng Nam và huyện nhà đã có những chính sách gì, bằng
uê
́
cách nào, thực hiện các giải pháp cụ thể ra sao để đẩy mạnh quá trình giải quyết
việc làm cho nguồn lao động dôi dư như hiện nay, từng bước góp phần ổn định đời
tê
́H
sống của các hộ gia đình, từ đó tạo những điều kiện, tiền đề thuận lợi để các hộ
thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Tôi thiết nghĩ, đây là vấn đề rất bức thiết đối với
Bắc Trà My và cần sớm được nghiên cứu giải quyết.
nh
Nhận thức được những điều kiện thuận lợi và hạn chế của địa phương trong
Ki
công cuộc giải quyết việc làm cho nguồn lao động ở huyện,, là một tri thức trẻ, sinh
ra và lớn lên ở huyện miền núi cao này, bản thân tôi luôn tâm nguyện là sẽ vận dụng
ho
̣c
kiến thức lĩnh hội được từ trường lớp cùng với địa phương tháo gỡ bài toán
“Nguồn lực- việc làm nhằm góp phần thúc đẩy sự ổn định và phát triển của huyện
ại
nhà. Hơn nữa, trên địa bàn huyện Bắc Trà My, từ trước tới nay chưa có ai nghiên
cứu vấn đề này. Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Việc làm cho người lao động ở
Đ
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu.
̀ng
2.Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
ươ
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc làm cho người lao động ở huyện Bắc Trà
Tr
My, tỉnh Quảng Nam, nhằm đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho lao động để
giảm tình trạng thất nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho người lao động
-
Đánh giá thực trạng việc làm của người lao động tại địa bàn huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam
-
Đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề việc làm cho lao động ở huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
2
3. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu và thực hiện những nhiệm vụ của đề tài
đề ra, tác giả sẽ sử dụng những phương pháp sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp thu thập thông tin
Tài liệu thứ cấp được thu thập cho đề tài này bao gồm:
uê
́
+ Dữ liệu thứ cấp:
Lấy từ sách, báo, internet như: tạp chí Cộng sản, tạp chí kinh tế, báo Pháp luật,
tê
́H
báo Quảng Nam.
Từ các văn bản, văn kiện Đại hội Đảng, báo cáo công tác của huyện Bắc Trà My
Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam và huyện Bắc Trà My 2014-2015
nh
Số liệu của Phòng Lao Động-Thương binh-Xã hội huyện Bắc Trà My, tỉnh
Ki
Quảng Nam năm 2016
+ Dữ liệu sơ cấp:.
ho
̣c
Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập qua việc điều tra mẫu là lao động và
những người quản lý ở huyện Bắc Trà My. Quá trình điều tra được thực hiện thông
ại
qua khảo sát điều tra bằng phiếu khảo sát. Tất cả những câu hỏi được đặt ra trong
phiếu khảo sát sẽ làm căn cứ có cơ sở để tiến hành phân tích và đánh giá.
Đ
Với đề tài này thì danh sách tổng thể là không thể tiếp cận, vì thế đề tài đã sử
̀ng
dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhiều giai đoạn.
Hiện tại huyện Bắc Trà My có 12 xã 1 thị trấn :
ươ
Theo phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn thì tổng thể chung được chia
Tr
thành 13 đơn vị cấp I, đề tài đã chọn ra 4 đơn vị mẫu cấp I bao gồm 3 xã 1 thị
trấn:Thị trấn trà My, xã Trà Kót, xã Trà Tân, xã Trà Giác. Tiếp theo, các đơn vị cấp
I được chọn trên sẽ được chia thành các đơn vị mẫu cấp II (các thôn), mỗi xã sẽ
được chọn ngẫu nhiên 2 thôn, ở xã Trà Kót, trà Giác và Trà Tân mỗi xã sẽ sẽ được
chọn ra 15 mẫu để tiến hành phát bảng hỏi điều tra, còn ở thị trấn chọn 2 tổ mỗi tổ
chọn ra 20 mẫu điều tra
Theo phương pháp chọn mẫu trên thì quy mô mẫu điều tra sẽ là: n = (15 x 2) x
3 +( 20 x2) x 1 = 130 mẫu tương đương với 130 phiếu khảo sát.
3
Về điều tra nhà quản lý, 3 xã và thị trấn được chọn ngẫu nhiên 2 mẫu, riêng ở
ủy ban Huyện sẽ chọn 7 mẫu ( phòng nội vụ, phòng thống kê, phòng TBXH, phòng
Nông Nghiệp, Chủ tịch Huyện, phó Chủ tịch phu trách kinh tế ,Bí Thư huyện ) tiến
hành phát bảng hỏi.Theo phương pháp chọn mẫu trên thì quy mô điều tra mẫu sẽ là
: n’=4 x 2+7 x 1= 15 mẫu tương đương phiếu.
Việc điều tra phỏng vấn được thực hiện trong thời gian tháng 10 đến tháng 12
uê
́
năm 2016
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
tê
́H
Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động
Phạm vi nghiên cứu
nh
Đề tài chỉ nghiên cứu vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho lao động ở
Ki
huyện Bắc Trà My từ 2014 đến 2016, đề ra giải pháp đến 2020
5.Nội dung nghiên cứu
ho
̣c
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương như sau:
ại
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về việc làm cho người lao động
Chương 2: Thực trạng việc làm của người lao động của Huyện Bắc Trà My,
Đ
tỉnh Quảng Nam
̀ng
Chương 3. Phương hướng và giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho lao động ở
Tr
ươ
huyện Bắc Trà My, Tỉnh Quảng Nam.
4
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm
1.1.1. Khái niệm
uê
́
1.1.1.1 . Việc làm
Quan niệm về việc làm không phải là bất biến, cố định mà có sự thay đổi. Nó
tê
́H
luôn được xem xét trên nền tảng của một chế độ chính trị, gắn với trình độ phát
triển kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, mỗi thời đại. Khi trình độ
phát triển mọi mặt, đặc biệt là định hướng chính trị của một quốc gia thay đổi, quan
nh
niệm việc làm cũng biến đổi. Ở những thời kỳ khác nhau quan niệm về việc làm
Ki
cũng có sự khác nhau nhất định.
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế
̣c
(ILO) đã đưa ra quan niệm về người có việc làm như sau: "Người có việc làm
ho
là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được
thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang
ại
tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được
Đ
tiền công hay hiện vật" [12]
̀ng
Ở Việt Nam, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, người
lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm
ươ
việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, còn người làm kinh tế gia
đình, kinh doanh, hành nghề cá thể thì chưa thực sự được xem là có việc làm. Quan
Tr
điểm đó dẫn đến tình trạng mọi người chen chân nhau tìm việc làm trong khu vực
kinh tế quốc doanh và tập thể. Đó là một trong nhưng nguyên nhân làm cho người
làm việc trong khu vực kinh tế quốc doanh tăng lên quá mức so với khối lượng sản
xuất, công tác đảm nhận; kinh tế tập thể phát triển nhanh về số lượng nhưng thiếu
vững chắc; còn kinh tế gia đình thì teo đi; kinh tế tư nhân, cá thể không phát triển
được.Tình hình đó gây tác hại không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, làm hạn chế khá nhiều nguồn công việc làm trong xã hội, đưa vấn đề giải
quyết việc làm đến chỗ khó khăn, bế tắc.
5
Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, quan niệm về việc làm đã có sự thay đổi.
Trên cơ sở vận dụng khái niệm việc làm của ILO và nghiên cứu điều kiện cụ thể
của Việt Nam, chúng ta đã có khái niệm thống nhất về việc làm được khẳng định
trong điều 13 chương II Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm" .[3]
+ Là hoạt động lao động của con người.
tê
́H
+ Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập.
uê
́
Từ những quan niệm trên ta thấy: Khái niệm việc làm bao hàm các nội dung sau:
+ Hoạt động lao động đó không bị pháp luật cấm.
Với khái niệm việc làm như trên đã xoá bỏ được quan niệm cứng nhắc trước
nh
đây là chỉ những người "trong biên chế nhà nước" mới là người có việc làm. Việc
Ki
làm không chỉ trong biên chế, mà còn ngoài biên chế, không chỉ ngoài xã hội, mà
còn tại gia đình. Với khái niệm việc làm như vậy, tất cả những ai đang làm việc
ho
̣c
trong các thành phần kinh tế, trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, xí
nghiệp, trường học hoặc tại gia đình (kể cả nội trợ) đều được coi là có việc làm.
ại
Những nội dung trong khái niệm việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau, và là
điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm.
Đ
Nếu một hoạt động lao động chỉ tạo ra thu nhập nhưng vi phạm luật pháp như:
̀ng
trộm cắp, buôn bán hêrôin, mại dâm,... Không thể được công nhận là việc làm. Mặt
khác, một hoạt động dù là hợp pháp, có ích nhưng không tạo ra thu nhập cũng
ươ
không được thừa nhận là việc làm - chẳng hạn như việc bà trông cháu hoặc làm
Tr
những công việc nội trợ hàng ngày giúp cho gia đình con gái: đi chợ, nấu cơm, giặt
giũ quần áo,... Nhưng nếu người phụ nữ đó cũng thực hiện các công việc nội trợ
tương tự cho gia đình người khác và được trả công thì hoạt động của họ lại được
thừa nhận là việc làm.
Điểm đáng lưu ý là tùy theo phong tục, tập quán của mỗi dân tộc và pháp luật
của các quốc gia, các thời kỳ khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về việc
làm: Ví dụ: mại dâm của phụ nữ được coi là việc làm của phụ nữ ở Thái Lan,
Philippin vì được pháp luật bảo hộ và quản lý; nhưng ở Việt Nam hoạt động đó bị
6
coi là hoạt động phi pháp, vi phạm pháp luật và không được thừa nhận là việc làm.
Như vậy, khái niệm việc làm được mở rộng về nội hàm và tạo ra khả năng to lớn
giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người. Việc chuẩn
và lượng hoá khái niệm việc làm tạo ra cơ sở thống nhất trong lĩnh vực điều tra,
nghiên cứu và hoạch định các chính sách về việc làm.
Trong luận văn này, tác giả đồng tình với khái niệm “Việc làm là phạm trù để chỉ
uê
́
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất,
công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó”[10]. Trên cơ sở này sẽ hình thành các dạng
tê
́H
việc làm cũng như phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hỗ trợ giải quyết việc làm.
1.1.1.2 . Phân loại việc làm
Trong lý thuyết và cả trong thực tế việc làm được chia làm nhiều hình thức
nh
khác nhau. Những hình thức việc làm là các phương pháp tổ chức pháp lý và những
Ki
điều kiện sử dụng lao động. Trong khuôn khổ của thị trường lao động quốc gia hoạt
động lao động của con người được tổ chức với sự trợ giúp của những hình thức tổ
ho
̣c
chức pháp lý khác nhau. Tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta
phân chia việc làm thành nhiều loại.
ại
- Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động:
+ Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người
Đ
đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân
̀ng
và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên, việc xác định số người có
việc làm theo khái niệm trên chưa phản ứng trung thực trình độ sử dụng lao động xã
ươ
hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Việc làm đầy đủ căn cứ trên
Tr
hai khía cạnh chủ yếu đó là mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất lao động
và thu nhập. Việc làm đầy đủ được hiểu là sự thoả mãn đầy đủ về nhu cầu việc làm
cho mọi thành viên có khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách
khác, việc làm đầy đủ là ở trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động muốn làm
việc thì có thể tìm được việc làm trong một thời gian tương đối ngắn.
7
+ Thiếu việc làm: Được hiểu là việc làm không tạo điều kiện (không đòi hỏi)
cho người lao động sử dụng hết thời gian lao động theo chế độ và mang lại mức thu
nhập dưới mức tối thiểu, muốn tìm thêm việc làm bổ sung. Theo tổ chức lao động
quốc tế (ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng:
Thiếu việc làm vô hình: Là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian thậm
chí nhiều hơn thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập thấp do tay nghề hoặc
uê
́
kỹ năng của người lao động thấp, điều kiện lao động hạn chế, tổ chức lao động kém.
Khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh doanh không hiệu quả, dẫn đến thu nhập
tê
́H
thấp, không đủ nuôi sống người lao động muốn tìm thêm việc làm bổ sung.
Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc với thời gian
ít hơn quỹ thời gian quy định, không đủ việc làm và mong tìm kiếm thêm việc làm
nh
và sẵn sàng để làm việc.
Ki
+ Thất nghiệp: Đối với mọi quốc gia, việc nghiên cứu vấn đề thất nghiệp có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong thị trường lao động và giải quyết việc làm. Trong
ho
̣c
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, thất nghiệp được hiểu là hiện tượng
người lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, muốn đi làm nhưng
ại
chưa có việc làm.
làm 3 loại:
Đ
- Phân loại việc làm theo thời gian thực hiện công việc, việc làm được chia
̀ng
+ Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.
ươ
+ Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ
Tr
thực hiện công việc trong tuần.
+ Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức
độ thu nhập trong việc thực hiện công việc nào đó.
Việc làm chính: Là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
hay có thu nhập cao nhất.
Việc làm phụ: Là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau
công việc chính.
8
- Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động:
+ Việc làm chính: là công việc người lao động dành nhiều thời gian nhất,
mang lại thu nhập chính (đối với những việc làm được trả công) và những thu nhập
về của cải vật chất cho bản thân và gia đình (đối với việc làm không được trả công:
tự trồng trọt, chăn nuôi phục vụ nhu cầu bản thân…).
+ Việc làm phụ: là công việc mà người lao động thực hiện dành nhiều thời
uê
́
gian nhất sau công việc chính.
1.1.1.3 . Lao động
tê
́H
- Lao động: khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng
suy đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con người, là ranh giới để phân biệt
con người với con vật. Bởi vì, khác với con vật, lao động của con người là hoạt
nh
động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải biến những vật
Ki
thể của tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người.
Theo giáo trình Kinh tế lao động, lao động được định nghĩa là hoạt động có
ho
̣c
mục đích, ý thức của con người, trong quá trình lao động, con người vận dụng sức
lực bản thân, sử dụng công cụ lao động để tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi
ại
chúng và làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống con người .[11]
Theo C.Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người và
Đ
tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người làm
̀ng
trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên” . [5]
Ph. Ăngghen khẳng định rằng: “Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Lao
ươ
động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao
Tr
động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô cùng lớn lao hơn
thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như
thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: lao động đã sáng tạo
ra bản thân con người ”.[6]
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
người, trong quá trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm tàng trong thân thể
của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến
đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình.
9
1.1.1.4 Lực lượng lao động:
- Nguồn lao động: là khái niệm chỉ một bộ phân dân cư đang làm việc và không
đang làm việc nhưng có khả năng lao động. Theo giáo trình Kinh tế phát triển của
trường Đại học Kinh tế quốc dân (2005) đưa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ
phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao
động, có nguyện vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động
uê
́
(trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” [16].
Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số lượng và
tê
́H
chất lượng.
Số lượng lao động: là bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang
nh
làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và những người thuộc
Ki
tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Chất lượng lao động: cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực)
ho
̣c
và sức khoẻ (thể lực) của người lao động.
- Lực lượng lao động: theo Ủy ban Thống kê của Tổ chức lao động Thế giới
ại
(viết tắt ILO) là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, trong thực tế là tập hợp
những người đang làm việc và thất nghiệp.
Đ
Theo giáo trình Kinh tế phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
̀ng
(2005), ở nước ta hiện nay thường sử dụng khái niệm sau: “Lực lượng lao động là
bộ phận dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người thất nghiệp”[4] . Lực
ươ
lượng lao động theo quan niệm như trên là đồng nghĩa với dân số hoạt động kinh tế
Tr
(tích cực) và nó phản ánh khả năng thực tế về cung ứng lao động của xã hội
1.1.1.5 . Nông thôn
Khái niệm nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện KT -
XH, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa có một khái niệm
nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có được định nghĩa nông
thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi so sánh có ý kiến dùng chỉ
tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư. Có ý kiến dùng chỉ tiêu trình độ phát triển
kết cấu hạ tầng để phân biệt thành thị và nông thôn. Có ý kiến dùng chỉ tiêu phát
10
triển sản xuất hàng hoá, tiếp cận thị trường để phân biệt thành thị và nông thôn
(điều này còn phụ thuộc vào cơ chế kinh tế của mỗi nước). Có ý kiến cho rằng vùng
nông thôn là vùng mà dân ở đó làm nông nghiệp là chủ yếu (nó phụ thuộc vào cơ
cấu kinh tế của vùng). Qua một số ý kiến trên nếu dùng chỉ tiêu riêng lẻ thì chỉ thể
hiện từng mặt của vùng nông thôn mà chưa thể hiện vùng nông thôn một cách đầy
đủ.Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra khái niệm
uê
́
tổng quát về vùng nông thôn như sau: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
tê
́H
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở
là UBND xã. Nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm trong
lĩnh vực nông nghiệp, trong đó có nhiều nông dân. Bộ phận dân cư này tham gia
nh
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một cơ chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác, phân biệt với đô thị [21].
Ki
Trong tâm thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề
̣c
trồng lúa nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn
ho
hoá xây đắp nên nền tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của
người Việt. Làng - xã là một cộng đồng địa vực, cộng đồng cư trú có ranh giới lãnh
ại
thổ tự nhiên và hành chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế có
Đ
ruộng, có nghề, có chợ…tạo thành một không gian khép kín thống nhất. Làng - xã
̀ng
là một cộng đồng tương đối độc lập về phong tục tập quán, văn hoá, là một đơn vị
tự trị về chính trị. Trong lịch sử, làng - xã là đơn vị hành chính cơ sở. Tuy nhiên
ươ
làng - xã cũng có những biến đổi ít nhiều qua các thời kỳ, nhưng nhìn chung cho
đến trước năm 1945, qua các biến động, làng vẫn giữ được những cấu trúc truyền
Tr
thống cơ bản. Nông thôn được xác định là tổng hợp của các làng, nói cách khác,
Làng Việt là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam. Làng - xã đã từng đóng vai trò
rất quan trọng đối với sự phát triển đất nước, là nơi lưu giữ những giá trị văn hoá,
nuôi dưỡng nguyên khí của dân tộc trước các nguy cơ đồng hoá, nô dịch. Những giá
trị nói trên của làng luôn luôn cần thiết cho phát triển đất nước, cần và sẽ được tiếp
tục trong mô hình nông thôn mới[21].
Một số đặc trưng cơ bản của vùng nông thôn như sau:
11
+ Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là
nông dân. là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản, ngoài ra còn có các hoạt động
sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân.
+ So với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn,
trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị trường thấp hơn. Vì vậy nông thôn chịu
sức hút của thành thị về nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường hay đổ xô về thành thị
uê
́
để kiếm việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.
+ Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học
tê
́H
công nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ dân chủ, tự do, công bằng xã hội
trong một chừng mực nào đó cũng thấp hơn thành thị.
+ Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như đất đai, nguồn
nh
nước, khí hậu... nhưng rất đa dạng về kinh tế, xã hội, đa dạng về các hình thức tổ
chức quản lý, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó không chỉ
Ki
diễn ra giữa các nước khác nhau mà ngay giữa các vùng nông thôn khác nhau của
̣c
mỗi nước. Điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng khai thác tài nguyên và
ho
các nguồn lực để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
1.1.2. Nội dung và đặc điểm về việc làm
ại
Nội dung việc làm:
Đ
Thứ nhất, việc làm là cách tạo ra thu nhập mà không vi phạm pháp luật, được
nhà nước bảo hộ và thừa nhận.
̀ng
Thu nhập ở đây được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ là khoản thu nhập trực
ươ
tiếp mà còn bao hàm cả khả năng tạo ra thu nhập.Không phải mọi hoạt động lao
động tạo ra thu nhập đều được coi là việc làm. Hoạt động lao động tạo ra thu nhập
Tr
nhưng phải hợp pháp, phải được pháp luật thừa nhận hay không trái pháp luật mới
được coi là việc làm. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, tập quán, quan niệm về
đạo đức của từng nước mà pháp luật có sự quy định khác nhau trong việc xác định
tính hợp pháp của các hoạt động lao động được coi là việc làm. Vì vậy, có thể ở
quốc gia này hoạt động lao động đó là hợp pháp nhưng nó lại không được thừa nhận
ở các quốc gia khác. Có thể nói dấu hiệu này đã thể hiện đặc trưng pháp lí của việc
làm. Đặc biệt, đối với nhà nước pháp quyền thì đây là một trong cá dấu hiệu không
thể thiếu trong khái niệm về việc làm.
12
Thứ hai, việc làm có thể tồn tại trong bất kỳ thành phần kinh tế nào, hiện nay,
nước ta có 4 thành phần kinh tế đó là thành phần kinh tế nhà nước, thành phần kinh
tế tập thể, thành phần kinh tế tư nhân, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,
lao động làm trong các thành phần này cũng vì vậy tồn tại nhiều dạng khác nhau và
mang đặc trưng của thành phần kinh tế đó.
Thứ ba, việc làm không chỉ nói đến lao động trí óc mà còn bao hàm cả lao
uê
́
động chân tay, bởi dù là lao động trí óc hay chân tay thì kết quả lao động đều tạo ra
thu nhập.
tê
́H
Đặc điểm việc làm:
Thứ nhất, việc làm là vấn đề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu mưu sinh
của cá nhân. Người có việc làm là khái niệm dùng để chỉ những người hiện đang
nh
tham gia các hoạt động nói trên. Tùy theo mức độ tham gia và thu nhập từ những
Ki
hoạt động đó mà có thể chia đối tượng này làm hai loại là: người có việc làm đầy đủ
và người có việc làm không đầy đủ (hoặc người thiếu việc làm).
ho
̣c
Thứ hai, việc làm là vấn đề của cộng đồng vì con người không sống đơn lẻ và
hoạt động lao động của mỗi cá nhân cũng không đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các
ại
hoạt động sản xuất của xã hội. Việc làm và thu nhập không phải là vấn đề mà lúc
nào mỗi cá nhân NLĐ cũng quyết định được. Vì vậy bên cạnh ý nghĩa là vấn đề cá
Đ
nhân, việc làm còn là vấn đề của cộng đồng, của xã hội. Điều này đòi hỏi phải có
̀ng
những chính sách và biện pháp nhất định phù hợp từ phía Nhà nước nhằm tăng số
lượng việc làm và chất lượng việc làm, đảm bảo đời sống dân cư, kiềm chế nạn thất
ươ
nghiệp và thông qua đó mà giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Tr
Thứ ba, việc làm còn được đánh giá trên các mặt như tính chất cá nhân hay
tập thể, tính chất kĩ thuật, tính chất kinh tế. Dựa trên các tiêu chí này mà người ta
chia việc làm thành các phạm trù nghề nghiệp – xã hội khác nhau. Việc làm vừa có
tính chất cá nhân (mức độ thành thạo trong công việc của NLĐ) vừa có tính chất xã
hội của việc làm (tính tập thể). Tính xã hội của việc làm đòi hỏi việc làm phải đáp
ứng được các yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận. Điều này lí giải tại sao
trong xã hội có nhiều hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng không được coi là
việc làm cả về phương diện xã hội và luật pháp.
13
Đặc điểm việc làm nông thôn:
- Việc làm ở nông thôn:
Việc làm của người lao động ở nông thôn rất đa dạng và phong phú, phản ánh
tất cả các lĩnh vực của đời sống KT – XH ở nông thôn, gắn với đặc điểm của lực
lượng lao động và điều kiện tự nhiên ở khu vực nông thôn. Là những hoạt động lao
động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã
uê
́
hội của một bộ phận lực lượng lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập
tê
́H
mà không bị pháp luật ngăn cấm[20].
Việc làm của người lao động ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện
sinh sống và làm việc của người lao động, chính điều kiện môi trường đó đã ảnh
nh
hưởng đến chất lượng cuộc sống và ngay cả việc làm của họ. Người lao động ở
nông thôn thường làm việc trong những ngành nông, lâm, thủy sản, đó đều là những
Ki
việc làm có thể khai thác tài nguyên tự nhiên chính nơi họ sinh sống. Vì thế, việc
̣c
làm của họ phần lớn phụ thuộc vào chính điều kiện tự nhiên và sức lao động của
ho
chính bản thân người lao động. Có thể thấy một thực tế hiện nay ở khu vực nông
thôn, việc làm của người lao động chủ yếu mang nặng tính thủ công, chủ yếu dựa
ại
vào sức lao động chân tay là chính, vì vậy năng suất lao động không cao, không ổn
Đ
định, dẫn đến thu nhập tương đối thấp, không đều trong năm.
̀ng
Việc làm ở khu vực nông thôn thường mang tính thời vụ cao, do vậy vào
những thời điểm mùa vụ, khối lượng công việc nhiều, tăng đột biến. Tuy nhiên, có
ươ
những thời điểm nhàn rỗi, khối lượng công việc giảm đột ngột, thậm chí có những
thời điểm người lao động ở khu vực nông thôn hầu như không có việc làm, đây
Tr
chính là thời điểm nông nhàn. Vào thời điểm này lao động ở khu vực nông thôn
thường di chuyển ra các đô thị, khu công nghiệp, do đó thường làm nảy sinh nhiều
hiện tượng xã hội, thậm chí tệ nạn xã hội cũng vì thế gia tăng. Vì vậy, đa dạng hóa
ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm, phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn là
phương hướng chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở khu vực nông
thôn, đồng thời đây là đòi hỏi bức thiết ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
14