Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

ĐÁNH GIÁ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CẦN GIỜ TP.HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (907.33 KB, 37 trang )

BÁO CÁO

HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VEN
BIỂN KHU VỰC HUYỆN CẦN GIỜ

TP.HCM, năm 2015


HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VEN
BIỂN KHU VỰC HUYỆN CẦN GIỜ

TP.HCM, năm 2015


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mực nước tại trạm Nhà Bè ................................................................. 9
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu về dân số huyện Cần Giờ từ năm 2012-2013 ................ 15
Bảng 1.3: Phân bố dân cư huyện Cần Giờ năm 2013 ........................................ 15
Bảng 1.3: Khối lượng hệ thống đường bộ do UBND huyện Cần Giờ quản lý... 20
Bảng 1.4: Khối lượng hệ thống cầu đường bộ do UBND huyện Cần Giờ quản lý
......................................................................................................................... 20
Bảng 1.5: Quy hoạch phát triển mạng lưới trường học ngành giáo dục và đào tạo
huyện Cần Giờ đến năm 2020. ......................................................................... 22

-1-


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vị trí địa lý huyện Cần Giờ................................................................. 6
Hình 1.2: Lượng mưa, nhiệt độ huyện Cần Giờ năm 2014 ................................. 7
Hình 1.3: Hệ thống sông ngoài đổ ra ở biển Cần Giờ ......................................... 9



-2-


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ....................... 5
1.1. Đặc điểm tự nhiên ....................................................................................... 5
1.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 5
1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................... 10
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................... 14
1.2.1. Dân số và phân bố dân cư ....................................................................... 14
1.2.2. Công nghiệp ........................................................................................... 16
1.2.3. Dân cư – đô thị ....................................................................................... 17
1.2.3. Nông nghiệp ........................................................................................... 22
1.2.4. Du lịch – dịch vụ .................................................................................... 23
1.2.5. Hải cảng – dịch vụ đóng tàu ................................................................... 24
CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ.................................................................... 25
CHƯƠNG 3: HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
KHU VỰC VEN BIỂN HUYỆN CẦN GIỜ .................................................... 27
3.1. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp khu vực ven biển.................................... 27
3.1.1. Trồng trọt ............................................................................................... 27
3.1.2. Chăn nuôi ............................................................................................... 27
3.1.3. Quản lý hoạt động nuôi trồng ................................................................. 28
3.2. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp khu vực ven biển ................................... 29
CHƯƠNG 4: CÁC VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP .......................................................................... 32
4.1. Chất lượng môi trường nước ..................................................................... 32
4.2. Chất lượng môi trường đất ........................................................................ 32
4.3. Chất thải rắn .............................................................................................. 32

4.4. Tình hình sử dụng các loại thuốc và hóa chất ............................................ 32
CHƯƠNG 5: ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
KHU VỰC VEN BIỂN HUYỆN CẦN GIỜ .................................................... 33
CHƯƠNG 6: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SẢN XUẤT NÔNG
-3-


NGHIỆP KHU VỰC VEN BIỂN HUYỆN CẦN GIỜ ..................................... 34
6.1. Giải pháp công trình .................................................................................. 34
6.2. Giải pháp phi công trình ............................................................................ 34

-4-


CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
- Cần Giờ là huyện ven biển duy nhất của thành phố Hồ Chí Minh, nằm
phía Đông Nam thành phố, cách trung tâm thành phố 50km theo đường chim
bay, chiều dài từ Bắc xuống Nam là 35km và từ Đông sang Tây là 30km. Cần
Giờ như là một quần đảo nhỏ của thành phố với 2 cửa sông chính là Soài Rạp và
Ngã Bảy. Huyện có bờ biển dài khoảng 20km, có hệ thống sông rạch chằng chịt,
rừng phòng hộ trên địa bàn huyện đóng vai trò sinh thái hết sức quan trọng đối
với thành phố Hồ Chí Minh.
- Ranh giới tiếp giáp như sau:
+ Phía Đông giáp huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
+ Phía Tây giáp huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh huyện Cần Giuộc
tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.
+ Phía Nam giáp Biển Đông.

+ Phía Bắc giáp huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh và huyện Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai.
- Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 70421,58ha (theo quy hoạch
duyệt 1998 là 71361ha giảm 939,42ha). Huyện Cần Giờ chiếm 1/3 tổng diện
tích toàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó đất rừng chiếm 49,40% sông rạch
chiếm 31,94% diện tích tự nhiên của huyện.

-5-


Hình 1.1: Vị trí địa lý huyện Cần Giờ
- Huyện Cần Giờ chia làm 7 đơn vị hành chính: thị trấn Cần Thạnh, xã
Bình Khánh, xã An Thới Đông, xã Tam Thôn Hiệp, xã Lý Nhơn, xã Long Hoà,
xã Thạnh An. Xã có diện tích lớn nhất là xã Lý Nhơn 915816,26ha) và nhỏ nhất
là thị trấn Cần Thạnh (2408,93ha). Gồm 20 ấp và 260 tổ dân phố. Trung tâm
huyện lỵ được đặt tại thị trấn Cần Thạnh.
1.1.1.2. Khí tượng - khí hậu
- Nhiệt độ cao, điều hoà và ổn định, trung bình tháng từ 25,5-290C, biến
động nhiệt độ trung bình ngày từ 5-70C, nhỏ hơn từ 1-20C so với Tân Sơn Nhất
và Củ Chi. Số giờ nắng trung bình đạt trên 5 giờ đến gần 9 giờ/ ngày, lượng bức
xạ phong phú, trung bình đạt từ 10-14 kcal/m2, cường độ bức xạ thay đổi qua
các mùa không đáng kể.

-6-


Hình 1.2: Lượng mưa, nhiệt độ huyện Cần Giờ năm 2014
- Độ ẩm không khí hàng tháng nói chung cao hơn các nơi khác của thành
phố từ 4-8%, có khi đến 10%. Trị số độ ẩm trung bình là 73-85%, độ ẩm không
khí ban ngày thường là trên dưới 60%, buổi trưa chỉ đạt 45-60% trong đó nhiều

ngày dưới 60%.
- Bốc hơi mạnh nhất từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau trung bình từ 3,56,0mm/ngày, cao nhất đến trên 7,8 mm/ngày.
- Mưa ở Cần Giờ nói chung là ít, phía Nam mưa ít hơn phía Bắc huyện.
Theo số liệu đo mưa 3 năm 1977-1979 do đài KTTV thành phố Hồ Chí Minh
công bố thì lượng mưa ở đây đạt từ 1300-1700 mm/năm, nhưng tham khảo số
liệu nhiều năm ở vùng lân cận Gò Công, Vũng Tàu và tiếp theo những năm
1980-1986 thì lượng mưa ở Cần Giờ nói chung chỉ đạt từ 1100 – 1500 mm/năm.
Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 10, tháng có lượng mưa nhiều
nhất đạt từ 300-400 mm. Những tháng 5 – 6 có lượng mưa ít nhất trong mùa
mưa, chỉ đạt từ 100-200 mm.
Từ những số liệu trên cho ta thấy khí hậu vùng huyện Cần Giờ:
- Bức xạ, ánh sáng, nhiệt độ: dồi dào, ổn định trong cả năm, thoả mãn
được yêu cầu của các loại cây trồng ưa nhiệt, những trị số cực trị (cao, thấp
nhất) của các yêu cầu này cũng nằm trong giới hạn thuận lợi cho các loại cây
trồng nói trên.
- Độ ẩm không khí: nói chung cao hơn ở các nơi khác thuộc thành phố từ
-7-


4-8%. Nếu so sánh riêng trong huyện thì phía Bắc khô nhanh hơn phía Nam
huyện, còn về mưa thì có sự giao động lượng mưa hàng năm đáng kể, nói chung
lượng mưa nằm ở Cần Giờ thấp hơn các nơi khác từ 20-30%, trong đó phía Nam
mưa ít hơn phía Bắc huyện và thời gian có mưa trong năm cũng ngắn hơn, tập
trung chủ yếu từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 10 với lượng mưa từ 100-200 mm
(tháng 5, 6 và 10) đến 350 – 400 mm (tháng 9).
- Bốc hơi trung bình: từ 4 – 6,0 mm/ ngày trong những tháng 12 đến tháng
4, trong đó từ tháng 2 đến tháng 4 thường đạt 5,0 – 6 mm/ngày, cao nhất đến 7,8
mm/ngày, những tháng còn lại trong năm lượng bốc hơi thường đạt từ 2,5 – 5,5
mm/ ngày, thấp nhất là tháng 9 và 10 thường chỉ từ 2,4 – 3,0 mm/ngày, điều đó
phù hợp với tình hình mưa và độ ẩm trong thời gian ấy.

(Niên giám thống kê huyện Cân Giờ năm 2014)

1.1.1.3. Địa hình
- Huyện Cần Giờ có địa hình tương đối phẳng và thấp, bị chia cắt bởi rất
nhiều sông rạch. Hướng đổ dốc không rõ rệt. Độ dốc mặt đất rất nhỏ dưới 0,1%.
Cao độ mặt đất thay đổi từ 2,3m (khu vực xã Cần Thạnh) xuống đến dưới 0,5m
(khu vực rừng ngập mặn).
- Khu vực có cấu tạo nền đất là phù sa mới, thành phần chủ yếu là sét, sét
pha trộn lẫn một ít tạp chất hữu cơ, thường có màu đen, xám đen. Sức chịu tải
của nền đất thấp, nhỏ hơn 0,7 kg/cm2. Mực nước ngầm không áp nông, cách mặt
đất từ 0,5m đến 0,8m.
- Đất mặn phèn tiềm tàng chiếm 85,2 % tổng diện tích đất, chiều sâu xuất
hiện sinh phèn thay đổi theo vùng. Khu sử dụng đất phải thật thận trọng, không
xáo trộn tầng sinh phèn lên mặt, không bố trí đại trà mà phải tuỳ thuộc vào tính
chất và khả năng thích nghi của từng loại cây trồng. Tổng quát vùng phía Nam
nên phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn. Phía Bắc có thể sử dụng vào mục tiêu
nông nghiệp hoặc nông lâm kết hợp nhưng phải điều tra cẩn thận khi bố trí mùa
vụ và cây con.
1.1.1.4. Chế độ thủy văn
- Khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều trên biển
Đông. Theo số liệu quan trắc tại trạm Nhà Bè, mực nước cao nhất (Hmax) và mực
nước thấp nhất (Hmin) tương ứng với các tần suất khác nhau như sau:

-8-


Bảng 1.1: Mực nước tại trạm Nhà Bè
Tần suất

1%


10%

25%

50%

75%

90%

Hmax

1,51

1,39

1,34

1,3

1,27

1,24

Hmin

-2,03

-2,22


-2,32

-2,41

-2,49

-2,64

- Mực nước cao tính toán từ 1,32m đến 1,39m.
- Cần Giờ nằm trong lưu vực sông Đồng Nai, chế độ thủy văn của
Tp.HCM chịu ảnh hưởng chủ yếu của sông Đồng Nai, Sài Gòn và Vàm Cỏ.

Hình 1.3: Hệ thống sông ngoài đổ ra ở biển Cần Giờ
1.1.1.5. Chế độ hải văn
- Bờ biển có chiều dài khoảng 20km dọc bờ biển từ mũi Cần Thạnh đến
mũi Đồng Tranh. Hàng năng chịu ảnh hưởng nhiều của chế độ dòng triều.
- Vùng biển Cần Giờ bao gồm vùng biển trước các cửa sông, vịnh Gành
Rái, vịnh Đồng Tranh và vùng bãi triều Cần Giờ.
- Vùng biển trước cửa sông có bờ biển chạy dọc theo hướng Đông Bắc –
Tây Nam, chia làm hai phần: từ Vũng Tàu lên Hàm Tân, phía Tây Nam từ Vũng
Tàu đến Gò Công. Cửa sông ở đây nông dần xuống phía Nam do ảnh hưởng bồi
đắp cát từ đất liền.
- Vịnh Gành Rái ăn sâu vào đất liền, phía Đông giáp Vũng Tàu, phía tây
-9-


là Cần Giờ và vùng bãi cạn, phía Nam là biển Đông, phía bắc giáp đảo Long
Sơn. Đổ nước vào vịnh là ba con sông lớn: sông Ngã Bãy, sông Thị Vãi và sông
Dinh. Đường bờ bao quanh vịnh khúc khuỷu và dốc.

- Vịnh Đồng Tranh, đổ vào vùng này là sông Soài Rạp và sông Đồng
Tranh. Nhòn chung địa hình toàn vùng có hướng dốc từ Bắc xuống Nam, theo
hướng các dòng sông và hướng dốc từ Tây sang Đông, từ bờ ra biển. Đường bờ
tương đối đơn giản, thoải phần lớn là các bãi bồi.
1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
1.1.2.1. Tài nguyên đất
- Huyện Cần Giờ có tổng diện tích đất tự nhiên là 70421,58 ha, chiếm 1/3
diện tích toàn thành phố Hồ Chí Minh, hiện đã khai thác đưa vào sử dụng cho
các nhu cầu kinh tế xã hội khoảng 69275 ha, chiếm 98,37% diện tích tự nhiên.
- Đất mặn phèn tiềm tang chiếm 85,2% tổng diện tích đất, chiều sâu xuất
hiện phèn thay đổi theo vùng. Khi sử dụng đất phải thật thận trọng, không xáo
trộn tầng sinh phèn lên mặt, không bố trí đại trà mà phải tuỳ thuộc vào tính chất
và khả năng thích nghi của từng loại cây trồng. Tổng quát vùng phía Nam nên
phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn. Phía Bắc có thể sử dụng vào mục tiêu nông
nghiệp hoặc nông lâm kết hợp nhưng phải điều tra cẩn thận và bố trí mùa vụ và
cây con.
+ Đất dân dụng gồm đất ở, đất công trình công cộng, công viên cây xanhTDTT, đất giao thông.
+ Đất ở: hiện có 572,62 ha, chiếm 0,81% tổng diện tích đất tự nhiên, bình
quân 154 m2/ người, trong đó đất ở đô thị là 83,93 ha, đất ở tại nông thôn chiếm
488,69 ha. Đất ở phân bố không đều trong từng xã và từng khu vực tập trung
dọc các tuyến giao thông chính và phân bố rải rác trong các khu vực, tập trung
dọc các tuyến giao thông chính và phân bố rải rác trong các khu vực nông thôn.
Chỉ tiêu đất ở bình quân đầu người tại từng xã khác nhau: xã có chỉ tiêu
đất ở thấp nhất là xã Thạnh An 35,7 m2/người, xã có chỉ tiêu đất ở cao nhất là xã
Long Hoà 382,4 m2/người.
+Đất công trình công cộng chiếm 59,12ha trong đó đất công trình công
cộng thuộc khu dân dụng là 41,45ha, bình quân 6,0 m2/người.
+Đất công trình giáo dục: 31,22 ha chiếm 52,8%
+Đất công trình y tế: 3,59 ha chiếm 6,1%
+Đất công trình văn hoá: 4,29 ha chiếm 7,3%

+Đất công trình hành chính: 9,94 ha chiếm 16,8%
-10-


+Đất công trình thương mại - dịch vụ: 4,79 ha chiếm 8,1%
+Đất công trình TDTT: 5,29 ha chiếm 8,9%
+Đất công viên cây xanh hiện có 0,83 ha, bình quân đầu người
0,1m2/người, rất thấp so với quy chuẩn xây dựng.
+Đất giao thông đối nội chiếm 117,11ha, bình quân 16,8 m2/người, ngoài
ra còn có khoảng 258 ha đất là các đường nhỏ, đường mòn.
+Đất khác trong khu dân dụng gồm đất công trình công cộng cấp thành
phố chiếm 43,4 ha, đất tôn giáo chiếm 7,37 ha và đất khác 46,99 ha.
+Đất công nghiệp – TTCN: là các cơ sở sản xuất CN-TTCN với tổng diện
tích 30,59 ha, chiếm 0,04% diện tích toàn huyện, chủ yếu bố trí tại thị trấn Cần
Thạnh, xã Long Hoà và xã An Thới Đông.
+Đất nông nghiệp có diện tích 10345,88 ha, chiếm 14,69 % tổng diện tích
toàn huyện, trong đó:
+Đất trồng cây hàng năm là 931,64 ha chiếm khoảng 9,0% diện tích đất
nông nghiệp, trong đó đất trồng lúa chiếm 406,4 ha phân bố ở các xã phía Bắc
của huyện như xã Bình Khánh, An Thới Đông, Lý Nhơn, đất trồng cỏ chăn nuối
chiếm 68,72 ha phân bố ở xã Lý Nhơn và đất trồng cây hàng năm khác chiếm
456,52 ha.
+Đất trồng cây lâu năm 2723 ha chiếm 26,3% diện tích đất nông nghiệp,
gồm đất trồng cây ăn quả chủ yếu là xoài, một phần nhỉ là nhãn và mãng cầu tập
trung ở thị trấn Cần Thạnh.
+Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 6605,18 ha chiếm 63,9% diện tích
đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp, tập
trung nhiều nhất ở xã Lý Nhơn và Bình Khánh với nhiều mô hình sản xuất như
nuôi công nghiệp, nuôi ruộng lúa, nuôi trên ruộng muối.
+Đất khác 86,06 ha chiếm 0,8% diện tích đất nông nghiệp.

Trên địa bàn huyện, xã Lý Nhơn có diện tích đất nông nghiệp nhiều nhất
3074,3ha chiếm 30% diện tích đất nông nghiệp và xã Thạnh An ít nhất là
55,58ha chiếm 0,5% diện tích đất nông nghiệp. Bình quân diện tích đất nông
nghiệp là 1483 m2/người.
Đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu sử dụng đất đai với
30086,39 chiếm 46,98% tổng diện tích tự nhiên. Bình quân diện tích đất lâm
nghiệp trên đầu người dân huyện Cần Giờ là 4,758 m2/người, phân bố tại các xã
sau:
+ Xã Tam Thôn Hiệp là 7962,67 ha chiếm 24,1% diện tích đất lâm
nghiệp.
-11-


+ Xã Long Hoà là 7645,4 ha chiếm 24,1% diện tích đất lâm nghiệp.
+ Xã Thạnh An là 6587,88 ha chiếm 19,9% diện tích đất lâm nghiệp.
+ Xã An Thới Đông là 5485,88 ha chiếm 16,6% diện tích đất lâm nghiệp.
+ Xã Lý Nhơn là 4684,73 ha chiếm 14,2% diện tích đất lâm nghiệp.
+ Thị trấn Cần Thạnh là 719,83 chiếm 2,2% diện tích đất lâm nghiệp.
Đất làm muối có diện tích 1373,1 ha chiếm 1,95 % tổng diện tích đất tự
nhiên, tập trung tại các xã Lý Nhơn (445,5ha), xã Thạnh An (432,63ha), xã
Long Hoà (373,8 ha) và thị trấn Cần Thạnh (121,17ha) do địa hình nằm sát bờ
biển và có chu kỳ ngập mặn, nắng thích hợp
Diện tích đất chưa sử dụng là 1146,33 ha chiếm tỷ lệ 1,63% trong đó diện
tích đất bằng chưa sử dụng chiếm 1137,81 ha hầu hết tập trung tại xã Thạnh An
770,01ha chiếm 67,7%, kế đến là xã Lý Nhơn có 220,54 ha.
1.1.2.2. Tài nguyên rừng
Hệ sinh thái đặc trưng tại thành phố Hồ Chí Minh tương tự vùng Đông
Nam Bộ, đó là hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Diện tích rừng ngập mặn ở Cần Giờ: 33.050ha, chiếm đến 97% diện tích
rừng ngập mặn của thành phố Hồ Chí Minh.

Rừng ngập mặn Cần Giờ ngày nay không chỉ đơn thuần là rừng phòng hộ
mà còn giữ vai trò là khu dự trữ sinh quyển Thế giới được UNESCO công nhận
năm 2000. Các chủng loại động thực vật sinh sống chủ yếu tại khu vực này là
các loài đã thích nghi được với rừng ngập mặn bao gồm 150 loài thực vật trở
thành nguồn cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho rất nhiều loài thuỷ sinh, cá và
các động vật có xương sống khác.
Trong hệ thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ có 30% diện tích là rừng tự
nhiên với các loại cây chà là, ô rô, cóc kèn, mắm, ráng, giá … Các loại cây
mắm, bần mọc dày đặc ở khu vực cửa sông, có hệ thống rễ chằng chịt đã tạo
điều kiện lắng tụ phù sa, hình thành các bãi bồi mới, chống xâm thực từ biển.
Phần diện tích còn lại được trồng rừng với cây trồng chính là đước, bạch đàn,
keo lá tràm… Trong rừng ngập mặn, lá và các bộ phận khác của hệ thực vật
phân hủy thành chất mùn hữu cơ, đây cũng là nguồn thức ăn cho các loài động
vật.
Hệ động vật rừng ngập mặn Cần Giờ có giá trị cao về mặt đa dạng sinh
học với trên 200 loài, trong đó có 11 loài bò sát thuộc sách Đỏ của Việt Nam.
Cụ thể: loài thủy sinh: có 125 loài tảo, 55 loài động vật nổi, 18 loài tôm, 69 loài
cá với nhiều loại có giá trị kinh tế cao như cá mú, cá chẽm, cá dứa, cá ngát …;
động vật trên cạn có 24 loài bò sát, 10 loài thú, 22 loài chim.
-12-


Ngoài giá trị về khai thác lâm sản, rừng phòng hộ Cần Giờ còn có giá trị
về mặt du lịch, nghiên cứu khoa học, bảo tồn đa dạng sinh học. Bên cạnh đó,
rừng còn có tác dụng hấp thu khí thải cacbon. Bộ Tài nguyên và Môi trường
đang xây dựng đề án quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ cacbon, đây là mô
hình phát triển kinh tế bền vững.
1.1.2.3. Tài nguyên nước
-Nguồn nước mặn: huyện Cần Giờ được coi như một đảo được bao quanh
bởi các sông chính sau:

+ Phía đông bắc và phía đông giáp sông Lòng Tàu.
+ Phía đông nam giáp Biển Đông
+ Phía tây giáp sông Nhà Bè và Soài Rạp
Hiện nay nguồn nước trên các sông rạch nằm trong địa bàn huyện chịu
ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều của biển Đông truyền vào theo sông Nhà
Bè chất lượng ngườn nước mặt trên các sông rạch không đảm bảo chất lượng
nước cấp, do bị nhiễm mặn.
- Nguồn nước ngầm
Các tầng chứa nước ngầm:
Dựa vào thành phần thạch học, đặc điểm thấm nước và chứa nước, nguồn
gốc hình thành số lượng và chất lượng nước có thể chia vùng nghiên cứu tầng
địa chất thuỷ văn như sau.
+Tầng chứa nước Holoxen (QIV): phân bố dọc các bờ sông rạch trên các
khu vực có độ cao địa hình nhỏ hơn 2m và ở giồng các ven biển. Bề dày thay
đổi từ 2-20m. Khả năng chứa nước kém, chất lượng nước xấu.
+Tầng chứa nước Pleostocen (Q I-II): phân bố khắp địa bàn thành phố lộ
ra ở trung tâm thành phố, Tân Bình, Gò Vấp, Hóc Môn, Củ Chi, Thủ Đức, quận
12, Bắc Bình Chánh. Bề dày tầng chứa nước từ 3-73m. Khả năng chứa nước khá
lớn, với lưu lượng khai thác lớn hơn 5 lít/giây. Riêng các quận 6,7,8 một phần
quận 2, Nhà Bè, Bình Chánh, Cần Giờ, chất lượng nước xấu không sử dụng
được.
+Tầng Pliocen trên (N2b): Phân bố khắp diện tích thành phố, không lộ ra
trên bề mặt bị tầng chứa nước Pleistocen phủ trực tiếp lên trên và thường gặp ở
độ sâu từ 10-70m. Bề dày tầng chứa nước thay đổi từ 20-138m. Khả năng chứa
nước lớn với lưu lượng khai thác lớn hơn 8 lít/ giây đến 32 lít/giây. Riêng huyện
Cần Giờ, chất lượng nước xấu không sử dụng được.
+Tầng Pliocen dưới (N2a): Phân bố khá rộng trên địa bàn thành phố,
không xuất hiện trên địa bàn Thủ Đức cũ. Bề dày tầng chứa nước thay đổi từ 8m
-13-



đến 142m. Khả năng khai thác với lưu lượng từ 3 lít/giây đến 16 lít/giây. Riêng
huyện Cần Giờ, chất lượng nước xấu không sử dụng được.
1.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn huyện có thể khai thác vật liệu xây dựng như: sét gạch ngói,
cát, sỏi trên sông, nguyên liệu cho gốm sứ và một ít than bùn....Tuy nhiên, số
lượng rất hạn chế, không đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng của huyện.
Nhu cầu về vật liệu san lấp rất lớn. Một số nơi đang có biểu hiện khai thác
đất nông nghiệp, đất thổ cư đem bán làm đất san lấp. Quá trình khảo sát cát lòng
sông đã xác định được sông Đồng Tranh, khu vực Long Hòa - Cần Giờ có mặt
thân khoáng cát san lấp. Tổng trữ lượng của 4 mỏ tại Long Hòa đạt 9,6 triệu m3.
Qua đó cho thấy tiềm năng về cát san lấp tương đối khá, đặc biệt là trong lòng
các cửa sông đang có biểu hiện bồi tụ, khai thác kết hợp với nạo vét khai thông
luồng lạch là hết sức cần thiết.
Tình hình khai thác khoáng sản trên địa bàn huyền có nguy cơ huỷ hoại
môi trường, làm mất cân bằng sinh thái. Cần có quy chế giám sát trong việc san
lấp các ao đầm trên địa bàn huyện bằng phương cách bơm ngưng đọng các vật
liệu từ sông rạch, đây là phương cách nhằm tăng quỹ đất đến địa bàn dân cư.
Tuy nhiên cần phải được hưỡng dẫn và cảnh báo đối với hoạt động này nhắm
tránh các tác động đến môi trường đất đối với các khu vực lân cận sông rạch.
Cần tăng cường thêm nguồn kinh phí cho việc đầu tư tuần tra, kiểm tra
tình hình khai thác cát trên sông trái phép làm ảnh hưởng đến cây rừng và suy
giảm diện tích đất rừng và nguy cơ sạt lở đất gây hại đến tính mạng, tài sản của
những người dân sống hai bên bờ sông.
1.1.2.5. Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học
-Về thực vật: nhiều loại cây chủ yếu là bần trắn, mắm trắng các quần hợp
đước đôi-bần trắng cùng xu ổi, trang,…và các loại nước lợ như bần chua, ô rô,
dừa lá, rang,… Thảm cỏ biển với các loài ưu thế Halophyla sp, Halodule sp và
Thalassa sp, đất canh tác nông nghiệp với lúa, khoai mỡ và các loại đậu, dừa,
các loại cây ăn quả.

- Về động vật: khu hệ động vật thuỷ sinh không xương sống với trên 700
loài, khu hệ cá trên 130 loài, khu hệ động vật có xương sống có 9 loài lưỡng thể
31 loài bò sát, 4 loài có vú. Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt
Nam như: tắc kè (gekko gekko), kỳ đà nước.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.1. Dân số và phân bố dân cư
- Theo số liệu thống kê của huyện Cần Giờ, dân số toàn huyện năm 2008
-14-


là 69545 người có 16396 hộ, trong đó dân số thị trấn Cần Thạnh là 11206 người.
- Tốc độ gia tăng dân số của huyện Cần Giờ giai đoạn 2001-2008 khoảng
1,9%/năm, có xu hướng tăng chậm so với các quận huyện khác. Năm 2003 mức
tăng dân số cao nhất là 2,9% năm 2008 tăng thấp nhất 1,4%. Tỷ lệ tăng tự nhiên
của dân số huyện Cần Giờ biến đổi, năm 2000 là 1,13% tăng liên tục đến năm
2003 là 1,75 %, những năm sau đó xu hướng giảm dần từ năm 2003 giảm liên
tục đến năm 2008 là 1,06%.
Bảng 1.2: Các chỉ tiêu về dân số huyện Cần Giờ từ năm 2012-2013
Chỉ tiêu

TT

ĐVT

2012

2013

1


Quy mô dân số

Người

71537

72814

2
3

Tỷ lệ sinh
Tỷ lệ tử

%
%

1.27
0.37

1.18
0.37

4

Tỷ lệ tăng (giảm) tự nhiên

%

0.9


0.8

5

Tỷ lệ tăng (giảm) cơ học

%

0.78

0.96

6

Mật độ dân số

Người/km2

102

103

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013
- Mật độ dân số bình quân trên địa bàn huyện là 99 người/km2, ở mức rất
thấp so với mật độ dân cư bình quân toàn thành phố (3175 người/km2), sống tập
trung thành các cụm dân cư. Phân bố dân số trên địa bàn huyện không đều, nơi
có mật độ dân cư cao ( thị trấn Cần Thạnh 464 người/km2) và mật độ dân cư
thấp (xã Thạnh An 35 người/km2), chênh nhau khoảng 13 lần.
Bảng 1.3: Phân bố dân cư huyện Cần Giờ năm 2013

STT Đơn vị hành chính

Diện tích
(ha)

Số khu
phố/ấp

Dân số
(người)

Mật độ dân số
(người/km2)

1

Thị trấn Cần Thạnh 2451,09

5

11607

482

2

Xã Long Hoà

13257,69


4

11375

86

3

Xã Thạnh An

13141,46

3

4710

36

4

Xã Nhơn Lý

15815,21

3

5970

38


5

Xã Tam Thôn Hiệp

11038,39

4

5840

53

6

Xã An Thới Đông

10372,47

6

13565

131

7

Xã Bình Khánh

4345,27


8

19747

455

Tổng cộng

70421,58

33

72814

103

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013

-15-


- Đặc điểm dân cư:
+ Theo điều tra ngày 1/10/2004 huyện Cần Giờ bình quân một hộ có 4,45
người (toàn thành phố 4,42 người/hộ), hiện nay là 4,27 người/hộ.
+ Về giới tính: tỷ lệ nam 49,3% tổng số dân, nữ chiếm 50,7%.
+ Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi: nhóm tuổi 0-14 tuổi chiếm 27,5%; nhóm
tuổi 15-19 chiếm tỷ lệ cao 65,9% và nhóm 60 tuổi trở lên chiếm 6,6%.
+ Tình trạng cư trú: theo số liệu điều tra dân số 1/10/2004 tổng số người
có mặt trên địa bàn huyện Cần Giờ là 66113 người, trong đó nhân khẩu thực tế
thường trú là: 65865 người, trong đó KT1 là 55382 người chiếm 84,08%; KT2

là 2099 người chiếm 3,1%; KT3 là 3812 người chiếm 5,795; KT4 là 3692 người
chiếm 5,61%. Nhân khẩu ở thành phố dưới 6 tháng: 117 người. Người nước
ngoài: 15 người, 116 khách vãng lai.
+ Dân tộc Kinh chiếm 99,38%, kế đến dân tộc Hoa chiếm 0,35%, còn lại
các dân tộc Khome, Chăm, khác (0,27%).
+ Trình độ học vấn: Chương trình nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân
lực được tập trung triển khai trong những năm qua, huyện đã hoàn thành phổ
cập giáo dục trung học cơ sở, nâng cao mặt bằng học vấn dân cư lên lớp 7,5 vào
năm 2005.
- Lao động: lực lượng lao động trên địa bàn huyện không ngừng gia tăng:
Năm 2000 huyện có 31956 người tham gia lao động trong các ngành kinh tế,
năm 2008 là 36841 người chiếm 52,97% dân số toàn huyện. Năm 2007, giải
quyết việc làm cho khoảng 4700 người.
1.2.2. Công nghiệp
1.2.2.1. Hiện trạng phát triển công nghiệp
Giá trị tổng sản lượng ngành công nghiệp năm 2007 đặt 107,842 tỷ đồng
tăng 14,26% so với cùng kỳ năm trước, và năm 2008 đạt 90,531 tỷ đồng, giảm
16,05% so với cùng kỳ năm trước trong đó chủ yếu là công nghiệp chế biến thực
phẩm chiếm 76,063 tỷ đồng công nghiệp cơ khí 8,955 tỷ đồng.
1.2.2.2. Quy hoạch phát triển công nghiệp
 Khu công nghiệp –TTCN
- Khu công nghiệp đóng sửa chửa tàu tại xã Bình Khánh, dọc sông Soài
Rạp, quy mô 150ha.
- Các xí nghiệp không gây ô nhiễm bố trí xen cài trong các khu dân cư
trên địa bàn được duy trì.
 Hệ thống các trung tâm và công trình công cộng
-16-


- Đảm bảo đủ các loại hình phục vụ thiết yếu, cấp phục vụ, quy mô phục

vụ và bố trí theo giải pháp phân tán trong các khu ở, đảm bảo bán kính phục vụ
và vị trí phù hợp với chức năng, đảm bảo các yêu cầu về môi trường cũng như
vấn đề an toàn giao thông, tránh tạo những điểm tập trung giao thông quá mức.
Đồng thời kết hợp với các mảng hoa viên sân chơi, thể dục thể thao tạo nên
những khoảng không gian mở cho từng khu vực.
- Để phục vụ tốt cho như cầu sinh hoạt của người dân, một hệ thống công
trình công cộng được xây dựng gồm có: công trình công cộng trong các đơn vị
ở, thị trấn và xã gồm các công trình công cộng mang tính thường xuyên như
công trình hành chính cấp xã- thị trấn, thương mại dịch vụ, chợ, trạm y tế,
trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở,… và công trình công
cộng khu vực liên xã và huyện.
1.2.3. Dân cư – đô thị
1.2.3.1. Hiện trạng phát triển dân cư – đô thị
Huyện đã hình thành một số khu dân cư mới thuộc địa bàn các xã Long
Hoà, Tam Thôn Hiệp, Thạnh An, Lý Nhơn, Cần Thạnh, Bình Khánh theo
chương trình di dời tái bố trí dân cư tại huyện được triển khai từ năm 1993 tới
nay.
Khu ở chiếm 1070,98 ha, chỉ bằng 1,52% diện tích đất tự nhiên của
huyện, trong đó đất ở đô thị tại khu vực thị trấn Cần Thạnh là 114,48 ha và đất ở
khu dân cư nông thôn chiếm 956,50ha, nhà ở được xây dựng theo dạng tự phát,
bố trí chủ yếu dọc theo các tuyến giao thông, sông rạch, khu hành chính xã, chợ
nông thôn và một số xây dựng rải rác phía bên trong khu đất canh tác.
- Công trình giáo dục:
Hiện trên địa bàn huyện có 33 trường, với tổng diện tích 31,22 ha trong
đó.
+ Ngành học mầm non (mầm non và mẫu giáo): 8 trường ( 22 cơ sở), 83
phòng, 2969 học sinh, diện tích 5,5338ha, bình quân diện tích cho mỗi học sinh
đạt 20,53 m2.
+ Trường tiểu học: 15 trường (21 cơ sở), 239 phòng học, 5525 học sinh,
diện tích 12,1337 ha, bình quân diện tích cho mỗi học sinh đạt 21,96 m2.

+ Trường trung học cơ sở: 8 trường (9 cơ sở), 138 phòng học, 4952 học
sinh, diện tích 69686 ha, bình quân diện tích cho mỗi học sinh đạt 14,07 m2.
+ Trường trung học phổ thông: 2 trường (2 cơ sở), 62 phòng học 2200 học
sinh, diện tích 5,13 ha, bình quân diện tích cho mỗi học sinh đạt 23,32 m2.
Ngoài ra trên địa bàn huyện còn có:
-17-


+ 1 trung tâm giáo dục thường xuyên với diện tích 0,4145 ha gồm 6
phòng và 35 học sinh phân hiệu. Trung tâm giáo dục thường xuyên diện tích
0,074 ha gồm 3 phòng học, 45 học sinh.
+ Trường chuyên biệt Cần Thạnh gồm 1 cơ sở chính và 1 phân hiệu với
tổng diện tích là 0,157 ha gồm 9 phòng học và 45 học sinh.
+ Trường chính trị huyện tại thị trấn Cần Thạnh diện tích 0,87687 ha.
- Công trình y tế:
Toàn huyện có 9 cơ sở y tế gồm: bệnh viện huyện 80 giường tại thị trấn
Cần Thạnh, 7 trạm y tế với 58 giường và 01 trung tâm y tế dự phòng tại xã Long
Hoà. Tổng diện tích đất y tế là 3,5947 ha, đạt chỉ tiêu bình quân 0,52 m2/ người.
Mặc dù cơ sở vật chất chưa đầy đủ nhưng ngành y tế cũng đã hoạt động
có nhiều kết quả trong công tác phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khoẻ tốt
cho người dân.
- Cơ sở quản lý hành chính: Mỗi xã, thị trấn đều có các trụ sở Uỷ ban
nhân dân, Công an xã bố trí theo địa bàn. Riêng Uỷ ban nhân dân huyện Cần
Giờ bố trí tập trung tại thị trấn. Hiện các trụ sở cơ quan quản lý hành chính
chiếm 9,9416 ha đất.
- Công trình văn hoá:
Toàn huyện có 06 công trình văn hoá, chiếm 4,2942 ha trong đó:
+ Trung tâm văn hoá cấp Bình Phước xã Bình Khánh, diện tích 1091,2
m2.
+ Nhà văn hoá huyện tại thị trấn Cần Thạnh diện tích 4171m2

+ Nhà văn hoá Long Thạnh tại xã Long Hoà, diện tích 5228,4 m2
+ Khu du lịch 30 tháng 4 tại xã Long Hoà, diện tích 29308,9 m2
+ Nhà văn hoá Thạnh An 2591,4m2
Ngoài ra còn có một số công trình khác như nhà truyền thống trong khu di
tích lịch sử Rừng Sác (Lâm Viên-đảo khỉ), khu dân cư Rừng Sác, khu Lâm viên
Cần Giờ (điểm tham quan du lịch sinh thái – lịch sử, cách mạng ở huyện).
- Công trình thể dục thể thao:
Toàn huyện có 4 công trình thể dục thể thao, chiếm 5,29372 ha trong đó:
+ Trung tâm TDTT Cần Giờ tại Cần Thạnh, diện tích 29454,20 m2
+ Sân vận động Tam Thôn Hiệp, diện tích 10214 m2
+ Sân bóng Thạnh An, diện tích 6374,2 m2
-18-


- Công viên: Huyện có công viên Cần Thạnh, diện tích 8316,5 m2 tại Cần
Thạnh.
- Giao thông:
Giao thông đối ngoại:
Trên địa bàn huyện Cần Giờ chỉ có loại hình giao thông đường bộ, đường
thuỷ (các loại hình khác hầu như không có).
+ Về giao thông đường bộ: Tổng chiều dài mạng lưới đường điện trên địa
bàn huyện là 120704m (trên 21 tuyến-không kể các tuyến đường nhỏ trong khu
dân cư, đường ấp và đường đê khác có lộ giới nhỏ hơn 12m). Trong đó trục
đường đối ngoại là tuyến Rừng Sác có chiều dài 34331m ( không kể đường
Rừng Sác đoạn qua phà Bình Khánh dài 1561m) và khoảng 11 tuyến chính hiện
hữu vừa có chức năng đối nội vừa có chức năng đối ngoại (dự kiến sẽ chuyển
thành chức năng đối nội) bao gồm đường Rừng Sác (đoạn phà Binhg Khánh)
đường Lý Nhơn, đường Tam Thôn Hiệp, đường An Thới Đông, Hà Quang Vóc,
Bà Xán, Dương Văn Hạnh, đường Duyên Hải, Lương Văn Nho, Thạnh Thới
(30/4), Tắc Suất cụ thể như sau:

Đường Rừng Sác có chiều rộng lòng đường 5-8m, dài 34331m, lộ giới 60120m, kết cấu mặt đường bê tong nhựa.
Đường Rừng Sác (đoạn phà Bình Khánh) có chiều rộng lòng đường 5-8m,
dài 1561m lộ giới 30m, kết cấu mặt đường bê tong nhựa.
Đường Lý Nhơn với chiều dài tổng cộng 19501m chiều rộng lòng đường
5-8m, lộ giới 30m.
Đường Tam Thôn Hiệp với chiều dài tổng cộng 8397m, chiều rộng lòng
đường từ 5-7m với lộ giới 30m.
Đường An Thới Đông với chiều dài tổng cộng 4676m chiều rộng lòng
đường từ 5-8m lộ giới 30m
Đường Hà Quang Vóc với chiều dài 3858m, chiều rộng lòng đường từ
2,5-3,5m lộ giới 30m.
Đường Bà Xám với chiều dài 2998m chiều rộng lòng đường từ 4-6m, lộ
giới 30m.
Đường Duyên Hải với chiều dài 11367m chiều rộng lòng đường từ 6-8m,
lộ giới 40m.
Đường Lương Văn Nho với chiều dài 2279m chiều rộng lòng đường 911m lộ giới 40m.
Đường Thạnh Thới (30/4) với chiều dài 2949m, chiều rộng từ 7-8m lộ
-19-


giới 40m.
Đường Tắc Suất với chiều dài 1805m, chiều rộng lòng đường từ 7-8m, lộ
giới 30m.
Ngoài ra còn có một số tuyến đường nhỏ trong khu dân cư, đường ấp,
đường đồng muối, đường đê khác, có chiều rộng từ 3-8m. Tổng chiều dài 54208m.
Về cầu: trên địa bàn huyện Cần Giờ có 8 cầu trên tuyến đường Rừng Sác
đi qua các sông rạch so khu quản lý giao thông số 1 quản lý bao gồm: cầu An
Nghĩa, cầu Dần Xây, cầu Hà Thanh, cầu Lôi Giang, cầu Long Giang Xây, cầu
Rạch Lá, cầu Rạch Đôn, cầu Nông trường quận 5. Cầu có kết cấu nhiều chủng
loại, bê tong dự ứng lực, bê tong liên hợp. Tổng chiều dài cầu khoảng 1033m,

chiều dài đường vào cầu khoảng 992m, chiều rộng mặt cầu từ 6-7,75m và tải
trọng từ 8-30 tấn.
Ngoài ra còn có 114 cầu nhỏ, chiều rộng từ 1,5-2m, tải trọng 0,3 tấn, tổng
chiều dàu 2670m có kết cầu bê tông thép, thép và gỗ do huyện quản lý.
Bảng 1.3: Khối lượng hệ thống đường bộ do UBND huyện Cần Giờ quản lý
STT

Quận huyện

Số
lượng
tuyến
đường

Chiều dài
đường bộ
(m)

Diện tích
đường (m2)

Chiều dài
tiểu đảo và
dãy phân
cách (m)

1

Huyện Cần Giờ


82

185.396,82

1.518.578,10

28.560,00

Bảng 1.4: Khối lượng hệ thống cầu đường bộ do UBND huyện Cần Giờ
quản lý
STT

Quận huyện

Số
lượng
cầu

Chiều dài
cầu (m)

Đường vào
cầu (m)

Diện tích cầu
(m2)

1

Huyện Cần Giờ


126

3.508,30

2.730,00

13.277,15

Về giao thông đường thuỷ:
+ Huyện Cần Giờ có nhiều sông rạch hiện hữu có chức năng giao thông
thuỷ, do Trung ương và Thành phố quản lý. Căn cứ Quyết định số 2571/QĐUBND ngày 3/5/2001 và Quyết định số 66/2009/QĐ-UBND ngày 14/9/2009
của UBND thành phố về việc phân chia cấp hạng kỹ thuật và các tuyến sông
rạch như sau:
Các tuyến sông rạch cấp I: sông Lòng Tàu, sông Soài Rạp, sông Đồng
Tranh 2, sông Ngã Bãy, sông Gò Gia, sông Dừa – Tắc Định Cầu- rạch Tắc Rỗi,
sông Lò Vôi, sông Thêu và sông Mũi Nai.
-20-


Các sông rạch cấp II: sông Tắc sông Chà Và.
Các sông rạch câp III: sông Dần Xây, sông Cát Lái – sông Vàm Sát, sông
Dinh Bà, sông Đồng Tranh 1, sông Lò Rèn, sông An Nghĩa (Tắc Ông Nghĩa),
Tắc Bài, rạch Tổng.
Các sông rạch cấp IV: sông Đồng Đình – Bãi Tiên, Tắc Đòi Nợ, Tắc Bức
Mây, Tắc Cua, rạch Thiềng Liềng, rạch Chà – kệnh Kệ, rạch Cá Nhám.
Các sông rạch cấp VI: rạch Tân – rạch Bông Giếng Lớn, rạch Đước –
rạch Sáu Quán – rạch Lấp Dời, Tắc Lớn, sông Cá Nhám Lớn, rạch Cá Nhám
Lớn, rạch Ăn Thịt- Cái Đước-Rạch Dừa, rạch Mồng Gà-Tắc Móc Mu, rạch Đôn,
rạch Đuôi Cá, Tắc An Tết – Tắc Cầu Kho, Tắc Cống.

Giao thông nội thị:
+ Chiều dài, chiều rộng, mật độ đường
Tổng chiều dài mạng lưới đường trên địa bàn huyện Cần Giờ là 120704m
(trên 21 tuyến-không kể các đường nhỏ, đường trong khu ở có lộ giới nhỏ hơn
12m). Trong đó:
Đường đối ngoại: 34331 m (đường Rừng Sác)
Đường đối nội: 86373m (các đường còn lại)
Ngoài ra còn có một số tuyến đường nhỏ trong khu dân cư, đường âp,
đường đồng muối, đường đê khác, có chiều rộng từ 3-8m. Tổng chiều dài
54208m.
Chiều rộng lòng đường bình quân 6,15 m
Mật độ chiều dài đường là 0,17km/km2 và mật độ diện tích là 23m2/người.
Diện tích đất giao thông (không kể đường nhỏ) là 160,02 ha, chiếm tỷ lệ
0,23% diện tích chung.
- Thoát nước:
Hệ thống thoát nước là hệ thống chung cho nước mưa và nước thải: gồm
cả 2 hình thức: mương xây đậy nắp đan và cống ngầm. Hệ thống thoát nước
được xây dựng tương đối hoàn chỉnh dọc theo phần lớn các trục đường thuộc
khu vực xã Cần Thạnh, Long Thạnh, Long Hoà, Tam Thôn Hiệp, An Thới
Đông, Trần Hưng Đạo, gồm các loại cống tròn Ф500 đến Ф800, mương xây nắp
đan B300 đến B600. Các khu vực còn lại chưa xây dựng hệ thống thoát nước
mưa. Nhìn chung, hệ thống thoát nước tập trung ở các điệm dân cư, có mật độ
thấp và chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu thoát nước.
Các khu vực úng ngập là các khu vực rừng ngập mặn có nền đất thấp ven
sông rạch.
-21-


Hệ thống kê biển có chiều dài khoảng 13km dọc bờ biển từ mũi Cần
Thạnh đến mũi Đồng Tranh.

1.2.3.2. Quy hoạch phát triển dân cư – đô thị
Bảng 1.5: Quy hoạch phát triển mạng lưới trường học ngành giáo dục và
đào tạo huyện Cần Giờ đến năm 2020.
TT Hạng mục

Đơn vị

Mầm
non

Tiểu học

Trung
Trung
Cộng
học cơ học phổ
sở
thông

1

Trường

Trường

8

15

8


2

33

2

Số cơ sở

Số cơ sở

22

21

9

2

54

3

Phòng học

Phòng
học

83


239

138

62

522

4

Học sinh

Học sinh

2696

5.525

4.952

2.200

15.373

m2

55337,5 121.337,0 69.686,0

51.300,0


297.660,
5

tích

5

Diện
đất

6

Bình quân m2/hs
m2/học sinh

20,5

22,0

14,1

23,3

7

Học
sinh hs/phòng
trên phòng
học


32

23

36

35

8

Học
sinh hs/trường 337
trong
trường

368

619

1.100

9

Học
sinh hs/cơ sở
trong cơ sở

263

550


1100

123

1.2.3. Nông nghiệp
1.2.3.1. Hiện trạng phát triển nông nghiệp
Là huyện ngoại thành nên việc sản xuất nông lâm thuỷ sản vẫn chiếm vị
trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế, với 5952 hộ nông nghiệp, 45958 nhân khẩu
nông nghiệp. Về giá trị sản xuất ngành nông nghiệp toàn huyện năm 2008 là
609,01 tỷ đồng, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm trước.
-Về ngư nghiệp: với lợi thế về mặt nước và vùng biển phía Nam, nên
ngành thuỷ sản của huyện Cần Giờ chiếm một vị trí quan trọng. Nghề nuôi thuỷ
sản, tôm sú ở 4 xã phía Bắc của huyện và nhuyễn thể ở các xã phía Nam đã nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, bãi bồi ven sông, ven biển. Toàn huyện
có 2983 hộ thả nuôi tôm sú trên diện tích 5326,47ha. Giá trị tổng sản lượng
-22-

Commented [A1]: BS THEO NGTKE


ngành thuỷ sản năm 2008 đạt 597,41 tỷ đồng. Sản lượng đánh bắt đạt 16082 tấn,
và sản lượng nuôi trồng đạt 26270 tấn gồm tôm, hải sản và nhuyễn.
-Về nông nghiệp: giá trị tổng sản lượng ngành nông nghiệp năm 2008 đạt
11,6 tỷ đồng, giảm 1,09% so với cùng kỳ năm trước, trong đó trồng trọt là 6,39
tỷ đồng, chăn nuôi 5,21 tỷ đồng, do diện tích trồng lúa và một số cây nông
nghiệp khác chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản và dịch vụ. Diện tích gieo trồng
lúa toàn huyện là 1130 ha, trong đó xã Bình Khánh 488 ha, xã An Thới Đông
210 ha, xã Lý Nhơn 25 ha. Năng suất 2,5 tấn.ha. Vườn cây ăn trái được đầu tư
cải tạo ở khu vực ven biển và hình thành tại các xã phía bắc tạo điều kiện cho

hoạt động kinh doanh du lịch nhà vườn.
-Lâm nghiệp: rừng ngập mặn Cần Giờ có giá trị bậc nhất về sinh thái,
khoa học, môi trường. Ngày 21 tháng 01 năm 2000, khu rừng này đã được
chương trình con người và sinh quyển – MAB của UNESCO công nhận là khu
dự trữ sinh quyển đầu tiên tại Việt Nam. Uỷ ban nhân dân thành phố đã phê
duyệt dự án xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ, nhằm
phát huy chức năng phòng hộ, điều hoà khí hậu, góp phần cải tạo môi trường.
Khu bảo tồn được chia làm phần bảo tồn nghiêm ngặt rộng 10700 ha và phần
phục hồi sinh thái: 22220 ha.
- Diêm nghiệp: tập trung ở 3 xã Lý Nhơn, Thạnh An, Long Hoà và thị
trấn Cần Thạnh với tổng diện tích 1373 ha, sản lượng 25000 tấn, năng suất 17,4
tấn/ha.
1.2.3.2. Quy hoạch phát triển nông nghiệp
Do đặc điểm tự nhiên như đã trình bày ở phần trên, về lâu dài, đất nông
nghiệp ở Cần Giờ sẽ được thu hẹp, năm 2020 diện tích đất nông nghiệp còn
7640,7 ha, phân bố tập trung ở các xã: Tam Thôn Hiệp khoảng 593 ha, Bình
Khánh 7824,6 ha, An Thới Đông 1931,2 ha và Lý Nhơn ha.
1.2.4. Du lịch – dịch vụ
1.2.4.1. Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ
Năm 2007 doanh số bán ra đạt 1720,84 tỷ đồng tăng 20,94% so với cùng
kỳ năm trước, năm 2008 đạt 2210,815 tỷ đồng, tăng 28,47% so với cùng kỳ năm
trước, trong đó ngành thương nghiệp chiếm 90,3% tổng mức doanh thu bán ra
toàn ngành, dịch vụ 4,% và ăn uống chiếm 5,7%. Hiện có 3249 đơn vị kinh
doanh, trong đó có 2 công ty cổ phần, 2 doanh nghiệp nhà nước và 3249 cá thể,
doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã.
Dịch vụ du lịch sinh thái được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của
huyện, có trên 272000 lượt du khách đến tham gia, nghĩ mát tại các khu du lịch
30/4, khu du lịch Lâm Viên du lịch sinh thái Vàm Sát…Cần Giờ, tăng 13% cùng
-23-



×