Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh đắl lắk (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.34 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................... Error! Bookmark not defined.
1.1

THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIError! Bookmark not defin

1.1.1

Khái niệm, đặc điểm thanh toán quốc tế ..... Error! Bookmark not defined.

1.1.2

Vai trò của thanh toán quốc tế .................... Error! Bookmark not defined.

1.1.3

Hoạt động thanh toán quốc tế ..................... Error! Bookmark not defined.

1.2

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTMError! Bookmark no

1.2.1

Quan điểm về phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của NHTMError! Bookmark not de


1.2.2

Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động TTQT của NHTMError! Bookmark not defi

1.3

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TTQT CỦA NHTM .................................... Error! Bookmark not defined.

1.3.1

Các nhân tố khách quan.............................. Error! Bookmark not defined.

1.3.2

Nhân tố chủ quan của ngân hàng ................ Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI VCB ĐẮK LẮK ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.

KHÁI QUÁT VỀ VCB ĐẮK LẮK .............. Error! Bookmark not defined.

2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của VCB Đắk LắkError! Bookmark not defined.

2.1.2.

Môi trường kinh doanh kinh doanh của VCB Đắk LắkError! Bookmark not defined.


2.1.3.

Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Đắk LắkError! Bookmark not defined.

2.2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI VCB ĐẮK LẮK ............................. Error! Bookmark not defined.

2.2.1

Bộ máy tổ chức và hệ thống văn bản lý điều chỉnh hoạt động TTQT tại
VCB Đắk Lắk ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.2.2

Thực trạng phát triển hoạt động TTQT tại VCB Đắk LắkError! Bookmark not defined.


2.3 ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB ĐLError! Bookmark not defined

2.3.1

Kết quả đạt được ........................................ Error! Bookmark not defined.

2.3.2

Những hạn chế ........................................... Error! Bookmark not defined.


2.3.3

Nguyên nhân của những hạn chế ................ Error! Bookmark not defined.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI VCB ĐẮK LẮK .......................... Error! Bookmark not defined.
3.1

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB ĐLError! Bookmark not de

3.1.1

Định hướng phát triển hoạt động kinh doanhError! Bookmark not defined.

3.1.2

Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tếError! Bookmark not defined.

3.2

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB ĐLError! Bookmark not define

3.2.1

Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ thanh toán quốc tếError! Bookmark not defined.

3.2.2

Hiện đại hóa công nghệ ứng dụng trong ngân hàngError! Bookmark not defined.


3.2.3

Đa dạng hóa các phương thức thanh toán quốc tếError! Bookmark not defined.

3.2.4

Đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ hoạt động TTQT và thực hiện bán chéo
sản phẩm .................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.5

Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing . Error! Bookmark not defined.

3.2.6

Tăng cường huy động vốn ngoại tệ để đảm bảo nguồn cho hoạt động
TTQT ......................................................... Error! Bookmark not defined.

3.2.7

Đẩy mạnh quản trị rủi ro ............................ Error! Bookmark not defined.

3.2.8

Tăng cường cho vay xuất khẩu nông sản địa phươngError! Bookmark not defined.

3.3

CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁPError! Bookmark not defined.


3.3.1

Điều kiện đối với Nhà nước........................ Error! Bookmark not defined.

3.3.2

Điều kiện đối với Ngân hàng Nhà nước ...... Error! Bookmark not defined.

3.3.3

Điều kiện với khách hàng là các doanh nghiệp XNKError! Bookmark not defined.

3.3.4

Điều kiện đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt NamError! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ............................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............. Error! Bookmark not defined.


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu hướng phát triển thế giới ngày nay, các quan hệ kinh tế quốc tế diễn
ra hết sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng phức tạp của chu chuyển hàng hoá
quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán. Quá
trình thanh toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân nói riêng và nền kinh tế nói chung.
TTQT diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách giữa người mua
và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong đồng tiền thanh toán.
Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện thanh

toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộ được thực hiện bởi các ngân hàng thương mại.
Hoạt động TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại và ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng
của mình. Hiện nay các ngân hàng hiện đại hoạt động đa năng nhằm tăng thu nhập
không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyêng thống, mà ngày càng mở rộng các
nghiệp vụ ngoại bảng như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh… Các
hoạt động ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một
tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy nhiên các hoạt động ngoại
bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt khi một số người cho rằng hoạt động ngoại
bảng mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng không phải bỏ vốn, càng làm cho
họ chủ quan, lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Trong các nghiệp vụ ngoại bảng, TTQT là nghiệp vụ quan trọng, có tốc độ
tăng trưởng cao, mang lại khoản thu phí ngày một tăng cho NHTM. Thông qua
nghiệp vụ TTQT để chắp nối phát triển các nghiệp vụ khác như tín dụng, tài trợ
xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng quan hệ tài khoản, quan hệ
ngân hàng địa lý…
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk
(VCB Đắk Lắk) là một ngân hàng phát triển mạnh và có uy tín cao trên địa bàn. Với
vai trò là một ngân hàng thương mại có ưu thế trong việc thực hiện các dịch vụ


TTQT trên địa bàn. Tuy nhiên, quy mô TTQT tại VCB Đắk Lắk còn nhỏ, chất
lượng TTQT còn thấp, các sản phẩm dịch vụ TTQT chủ yếu là các nghiệp vụ truyền
thống, nhiều nghiệp vụ hiện đại chưa được áp dụng, khách hàng sử dụng TTQT ít,
chưa thường xuyên.
Xuất phát từ thực trạng trên luận văn “Phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk
Lắk” hướng tới việc đề xuất giải pháp để giải quyết vấn đề nêu trên, trên cơ sở
nghiên cứu lý luận và khảo khát thực trạng hoạt động TTQT tại VCB Đắk Lắk trong
thời gian qua. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận về phát triển hoạt động TTQT của ngân
hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động TTQT qua các năm của VCB Đắk
Lắk qua đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân.
- Đề xuất và kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển hoạt động TTQT tại
VCB Đắk Lắk.


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TTQT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát
sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước
này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế,
thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. [13]
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến
hàng hoá xuất nhâp khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh
toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các chi phí
của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại của các đoàn khách nhà
nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước
ngoài cho cá nhân trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước
ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước...
TTQT trong ngoại thương là việc thực hiện trên cơ sở hàng hoá xuất nhập
khẩu, và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị trường
quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng
ngoại thương.
Từ khái niệm TTQT nêu trên, có thể thấy hoạt động TTQT có ba đặc điểm cơ

bản là chủ thể của hoạt động TTQT là những bên có trụ sở đặt tại các quốc gia khác
nhau, chịu sự chi phối điều chỉnh của luật pháp ở các quốc gia khác nhau; Hoạt
động TTQT còn chịu sự chi phối, điều chỉnh của luật pháp quốc tế, cụ thể hoá tại
nhiều văn bản, quy phạm pháp luật quốc tế như: Các điều kiện thương mại quốc tế
(Incoterms 2010), Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (Bản sửa đổi
1993, Phòng Thương mại Quốc tế Paris – UCP600), Quy tắc thống nhất về nhờ thu
(1995 - URC 522); Tiền tệ dùng để thanh toán giữa hai bên là ngoại tệ đối với ít
nhất một trong hai bên.


TTQT có vai trò to lớn không chỉ riêng với các NHTM mà còn đối với toàn bộ
nền kinh tế, cụ thể như sau:
Hoạt động TTQT phát triển sẽ giúp cho NHTM thu hút được nhiều khách
hàng và mở rộng thị trường, từ đó làm tăng doanh thu, lợi nhuận, và tạo điều kiện
cho NH phân tán bớt rủi ro.
Hoạt động TTQT phát triển là điều kiện để thúc đẩy hàng hoá phát triển, là cầu
nối gắn kết kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách kinh tế
mở cửa, là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất
nước, quan trọng hơn thông qua hoạt động XNK, TTQT đem lại nguồn thu ngoại tệ
lớn, góp phần vào sự nghiệp công nghiệphoá, hiện đại hoá đất nước.
Để tiến hành các nghiệp vụ TTQT được thuận tiện, có hiệu quả, các bên tham
gia thanh toán phải lựa chọn và sử dụng một trong một trong các phương tiện thanh
toán séc, hối phiếu, kỳ phiếu hay thẻ thanh toán.
Trong quan hệ TTQT, cả hai bên đối tác cùng quan tâm đến những vấn đề có
lợi nhất cho mình, bởi vậy phải tiến hành đàm phán về những vấn đề đó. Những vấn
đề này được quy lại thành các điều kiện TTQT như điều kiện về tiền tệ, về thời hạn
thanh toán, địa điểm thanh toán và phương thức thanh toán.
Trong các điều kiện trên, điều kiện về phương thức thanh toán là quan trọng
nhất, vì tương ứng với mỗi phương thức thanh toán khác nhau thì có những lợi thế
và rủi ro khác nhau cho nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Trong thương mại quốc tế

người ta thường sử dụng các phương thức thanh toán sau: Phương thức chuyển tiền,
Phương thức mở tài khoản (ghi sổ), Phương thức nhờ thu, Phương thức tín dụng
chứng từ, Phương thức thanh toán bù trừ, Phương thức thanh toán qua tài khoản
treo ở nước ngoài, Thư đảm bảo trả tiền.
Để thực hiện thành công các hợp đồng ngoại thương, các doanh nghiệp XNK
ngoài nhu cầu sử dụng dịch vụ TTQT của các NHTM còn có nhu cầu sử dụng các
nghiệp vụ hỗ trợ hoạt động TTQT như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, tài trợ XNK…
Hoạt động TTQT là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại và ngày càng chứng tỏ vị trí quan trọng của mình.
Vậy phát triển hoạt động TTQT được hiểu như thế nào và được đánh giá bằng
những tiêu chí nào?


1.2 PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHTM

Phát triển hoạt động TTQT của NHTM có thể được hiểu đó là sự thay đổi theo
chiều hướng tốt cả về lượng lẫn về chất. Về lượng đó là sự mở rộng quy mô khách
hàng, doanh số giao dịch, số lượng phương thức, giá trị từng khoản giao dịch…, mở
rộng thị trường, các chỉ tiêu tài chính đều thể hiện tốt. Về chất đó là mọi giao dịch
TTQT phải được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
Sự phát triển hoạt động TTQT của NHTM được đánh giá bằng một hệ thống
các chỉ tiêu, tuy nhiên hiện nay, NHTM chưa có một chuẩn mực cụ thể nào đánh giá
sự phát triển hoạt động TTQT. Theo quan điểm của tác giả, sự phát triển hoạt động
TTQT của NHTM có thể đánh giá trên các chỉ tiêu sau:
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động TTQT: Thu phí dịch vụ TTQT
(Doanh thu TTQT); Lợi nhuận từ hoạt động thanh toán quốc tế; Tỷ lệ giữa lợi
nhuận TTQT so với doanh thu TTQT; Tỷ lệ giữa doanh thu TTQT so với Tổng thu
nhập; Tỷ lệ Doanh thu TTQT trên Tổng số cán bộ TTQT, Tỷ lệ lợi nhuận TTQT
trên Tổng số cán bộ TTQT;
Các chỉ tiêu phản ánh quy mô hoạt động TTQT: Doanh số TTQT; Số lượng

khách hàng; Loại hình phương thức
Hỗ trợ sự phát triển các nghiệp khác của NH: Sự phát triển hoạt động TTQT
được đánh giá thông qua việc tăng cường, củng cố nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn
ngoại tệ cho NH; hỗ trợ nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là tín dụng XNK; hỗ trợ nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TTQT CỦA NHTM
Nhìn chung, khi phân tích sự phát triển hoạt động TTQT cần đề cập đến các
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu sau:
Các nhân tố khách quan: Môi trường kinh tế, chính trị trong nước và trên
thế giới; Môi trường pháp lý; Rủi ro trong thanh toán quốc tế; Khách hàng.
Nhân tố chủ quan của ngân hàng: Năng lực tài chính; Nhân tố con người,
đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT; Nền tảng công nghệ thông tin; Quá
trình thực hiện và cung cấp dịch vụ; Chính sách khách hàng; Quy mô hoạt động và
chiến lược kinh doanh của ngân hàng; Năng lực quản trị rủi ro; Uy tín và mạng lưới
đại lý của NH.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANHTOÁN QUỐC TẾ TẠI VCB ĐẮK LẮK
2.1. KHÁI QUÁT VỀ VCB ĐẮK LẮK

Những biến động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền
kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên với những biện pháp tháo gỡ khó khăn linh hoạt của
Chính phủ, NHNN Việt Nam và những cố gắng, nỗ lực lớn lao của mình, VCB Đắk
Lắk vẫn luôn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Cụ thể như sau:
- Hoạt động huy động vốn: Nguồn vốn tự huy động tại Chi nhánh tăng đều
qua từng năm (trung bình mỗi năm tăng trưởng trên 50%). Đến 31/12/2010 đạt 1451
tỷ đồng, tăng 3.4 lần so với năm 2007, nâng khả năng cân đối vốn tại chỗ từ 9.55%

năm 2007 lên 16.10% năm 2008, 20.60% năm 2009 và 23.27% năm 2010.
- Hoạt động tín dụng: Cấp tín dụng là một trong những hoạt động chính của
chi nhánh chiếm từ 80 – 90% trên tổng thu nhập. Từ khi bắt đầu triển khai đến nay,
hoạt động này đã có những bước tăng trưởng không ngừng, dư nợ cho vay tăng bình
quân hàng năm trên 28%. Chi nhánh đã chủ động kiểm soát nâng cao chất lượng tín
dụng (tỷ lệ nợ xấu thấp, trung bình 2.58%/năm trong đó cao nhất là năm 2008), xác
định hạn mức tín dụng cho từng doanh nghiệp, tiến hành phân loại doanh nghiệp để
có chính sách khách hàng hợp lý.
- Hoạt động dịch vụ: Với nhiều nỗ lực trong tiếp cận khách hàng, nâng cao
chất lượng phục vụ nên doanh số thanh toán XNK, doanh số thanh toán qua thẻ và
số thẻ phát hành mới của chi nhánh đều có sự tăng trưởng, riêng hoạt động bảo lãnh
và kinh doanh ngoại hối do tình hình kinh tế cả nước không khả quan và hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không gặp nhiều thuận lợi nên các hoạt động
trên có sự sụt giảm về doanh số giao dịch.
- Công tác khách hàng: Chi nhánh thường xuyên chăm sóc các khách hàng
cũ, tích cực tìm kiếm các khách hàng mới. Đồng thời, Chi nhánh cũng hướng tới cơ
cấu khách hàng đa dạng: các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, các khách
hàng có nguồn tiền gửi nhàn rỗi lớn; các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu có
nhu cầu vay, TTQT và có nguồn thu ngoại tệ.


- Về kết quả kinh doanh: Tổng thu nhập qua các năm có xu hướng tăng vì chi
nhánh đã tăng được dư nợ cho vay bên cạnh sự đóng góp không nhỏ của các khoản
thu từ hoạt động thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh vàng, ngoại tệ và các dịch vụ
khác. Mặt khác, VCB Đắk Lắk đã thực hiện tốt việc quản lý các chi phí phát sinh,
đặc biệt trong công tác mở rộng mạng lưới nên lợi nhuận trước thuế của chi nhánh
liên tục đạt cao qua các năm, đặc biệt năm 2010 đạt 98.6 tỷ đồng, cao nhất từ trước
cho đến nay và tăng 88% so với năm 2007, thể hiện sự nỗ lực rất lớn của toàn thể
ban lãnh đạo và nhân viên trong toàn chi nhánh, đặc biệt trong giai đoạn 2007 –
2010, hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ khủng hoảng, suy

thoái kinh tế toàn cầu và trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên địa
bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB ĐL

Thực trạng phát triển hoạt động TTQT qua các phương thức thanh toán tại
VCB Đắk Lắk
Ngay từ khi được cấp phép thực hiện TTQT trực tiếp, VCB Đắk Lắk đã cố
gắng phấn đấu cung cấp tốt các dịch vụ TTQT truyền thống, qua đó từng bước thâm
nhập và tìm được chỗ đứng trên thị trường. Việc phát triển và mở rộng các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng này đã góp phần tạo nên một chu trình phục vụ khách hàng
khép kín, tạo sức cạnh tranh cho Chi nhánh.
VCB Đắk Lắk phân loại hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là thanh
toán trong ngoại thương (thanh toán xuất nhập khẩu hay thanh toán mậu dịch) và
thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch). Trong đó DS TT phi mậu
dịch chiếm tỷ trọng lớn trong tổng DS TTQT, trung bình 90%/năm giai đoạn 2007 2010, tuy nhiên doanh số thanh toán phi mậu dịch có xu hướng giảm dần do tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế và suy thoái toàn cầu dẫn đến doanh số chuyển
tiền đi và đến quốc tế của các cá nhân đều giảm, thêm vào đó, trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột ngày càng có nhiều NH hoạt động dẫn đến sự cạnh tranh gay
gắt. DS thanh toán phi mậu dịch năm 2007 đạt 2513 ngàn USD, năm 2008 đạt ngàn
triệu USD, năm 2009 đạt 2172 ngàn USD và năm 2010 đạt 1876 ngàn USD.


Đối với hoạt động TT XNK, VCB Đắk Lắk thực hiện 3 phương thức TTQT đó
là phương thức chuyển tiền, phương thức nhờ thu và phương thức L/C. Trong 3
phương thức TTQT kể trên, phương thức chuyển tiền được sử dụng nhiều nhất, tuy
nhiên, tỷ trọng sử dụng phương thức này giảm dần theo các năm. Phương thức nhờ
thu chiếm một tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm trong tổng DS TT XNK tại VCB
ĐL. Đa số các giao dịch TTQT tại Chi nhánh liên quan đến tín dụng chứng từ. Doanh
số thanh toán L/C có sự tăng trưởng liên tục, đặc biệt nhảy vọt trong năm 2008, tăng
182% so với năm 2007, đạt mức 69.5 triệu USD, năm 2009 tốc độ tăng trưởng chậm

lại tuy nhiên doanh số thanh toán đạt 83.1 triệu USD, điều này cho thấy sự nỗ lực
phục vụ, tư vấn cho khách hàng, tập trung vào nghiệp vụ tín dụng chứng từ, tạo thành
thế mạnh của Chi nhánh. Tuy nhiên, năm 2010 doanh số thanh toán theo phương thức
L/C sụt giảm cùng với sự sụt giảm của DS TT XNK.
Về cơ cấu khách hàng giao dịch TTQT tại chi nhánh: Tính đến hết năm
2010, Chi nhánh đang có 60 khách hàng doanh nghiệp hoạt động TTQT thường
xuyên, thuộc nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau: điện lực, nông nghiệp,
hàng điện tử, hàng may mặc, hàng gia dụng, hóa chất, thương mại… Số lượng
khách hàng cá nhân không thống kê hết, vì đa phần chỉ tiến hành giao dịch đơn lẻ,
giá trị giao dịch nhỏ, chủ yếu là chuyển tiền kiều hối. Trong cơ cấu khách hàng có
quan hệ TTQT tại chi nhánh, các doanh nghiệp xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn về
doanh số giao dịch, trung bình chiếm hơn 90% tổng doanh số TTQT với các sản
phẩm xuất khẩu chính như cà phê, sản phẩm chế biến từ gỗ, ong mật, cao su. Nhập
khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu, phân bón, máy móc thiết bị.
Dựa trên tình hình thực tế các phương thức TTQT như đã phân tích ở phần
trên, ta có thể đánh giá sự phát triển hoạt động TTQT tại VCB Đắk Lắk qua một số
chỉ tiêu phản ánh như sau:
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế
Sự phát triển hoạt động TTQT tại chi nhánh chưa có sự bền vững, cụ thể như sau:
Doanh thu TTQT, chi phí TTQT và và lợi nhuận TTQT của chi nhánh có
chiều hướng giảm qua các năm.


Năng suất lao động của một cán bộ TTQT có sự thay đổi qua các năm và có xu
hướng giảm dần một mặt do doanh số TTQT giảm dẫn đến sự sụt giảm của doanh thu
và lợi nhuận hoạt động TTQT, mặt khác do năm 2008, phòng TTQT và dịch vụ NH
có tuyển dụng thêm một cán bộ mới. Tuy nhiên việc tuyển dụng thêm cán bộ TTQT
trẻ, có năng lực và trình độ là cần thiết để đáp ứng nhu cầu công việc.
Tỷ trọng giữa lợi nhuận TTQT và doanh thu TTQT có chiều hướng giảm qua các
năm, chứng tỏ sự phát triển thiếu bền vững hoạt động TTQT. Do đó chi nhánh cần có

những phân tích, đánh giá để tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất, thực hiện những giải
pháp khả thi để hoạt động TTQT phát triển bền vững.
Tỷ trọng doanh thu do hoạt động TTQT mang lại trên tổng thu nhập của chi
nhánh tuy không cao, song nó cũng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập của
chi nhánh.
- Các chỉ tiêu về quy mô thanh toán quốc tế
Doanh số TTQT của chi nhánh có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do giai
đoạn 2008 – 2010, hoạt động TTQT chịu tác động mạnh của cuộc khủng hoảng
kinh tế và suy thoái toàn cầu.
Nếu đánh giá hoạt động TTQT theo các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
TTQT và Doanh số TTQT thì ta nhận thấy hoạt động TTQT tại Chi nhánh chưa
thực sự phát triển vì các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động này đều có xu hướng
giảm do nhiều nguyên nhân như khủng hoảng kinh tế, sự cạnh tranh gay gắt giữa
các NH trên địa bàn. Tuy nhiên, nếu đánh giá hoạt động TTQT theo các chỉ tiêu thể
hiện quy mô thì ta thấy tình hình khả quan hơn.
Cơ cấu TTQT thay đổi tích cực : Tỷ trọng hàng xuất khẩu trong doanh số
thanh toán xuất nhập khẩu cao và có xu hướng tăng (trung bình DS thanh toán XK
chiếm trên 90% tổng DS thanh toán XNK).
Các dịch vụ TTQT ngày càng đa dạng: hiện nay Chi nhánh đã thực hiện tương
đối đầy đủ các dịch vụ TTQT truyền thống, hơn nữa Chi nhánh còn cung cấp các
sản phẩm khác như mở thư tín dụng dự phòng, phối hợp phát hành bảo lãnh tiền
ứng trước cho ngân hàng nước ngoài. Hơn nữa, một số dịch vụ hiện đại như dịch vụ


Moneygram, chuyển tiền kiều hối từ Đài Loan, Malaysia...thì Chi nhánh là NHTM
đầu tiên trên địa bàn đưa vào sử dụng, đã nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của dân cư
trên địa bàn.
Số lượng khách hàng sử dụng TTQT ngày càng tăng: Trong quá trình hoạt
động, chi nhánh không chỉ phục vụ tốt những khách hàng sẵn có mà còn chủ động
tìm kiếm, thu hút thêm nhiều khách hàng hoạt động TTQT mới trên địa bàn tỉnh

Đắk Lắk cũng như mở rộng tìm kiếm khách hàng ở các tỉnh lân cận. Hiện nay số
lượng khách hàng doanh nghiệp hoạt động TTQT tại chi nhánh đã lên đến 60 khách
hàng thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
- Hỗ trợ phát triển các hoạt động khác của Chi nhánh
Đa số nhu cầu TTQT của khách hàng tại Chi nhánh cần có sự hỗ trợ vốn của
ngân hàng. Sự phát triển của nghiệp vụ TTQT làm tăng thêm các nhu cầu vay vốn
thanh toán, cả đồng nội tệ và ngoại tệ. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có nhu cầu
phát hành bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh hoàn trả, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…cho
nước ngoài. Các khách hàng sử dụng TTQT còn thường xuyên duy trì số dư tiền gửi
trên tài khoản, tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn, hoạt động thanh toán
trong nước của Chi nhánh.
2.3 ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB ĐL

Những kết quả đạt được trong hoạt động TTQT
- VCB Đắk Lắk là NH chiếm thị phần cao (39%) trong lĩnh vực TTQT tại tỉnh
Đắk Lắk.
- Hoạt động TTQT đã góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK của các
DN trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, duy trì được mức tăng kim ngạch XNK trong thời
gian qua, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dần tiếp cận được với nền kinh tế thế
giới, nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trong điều kiện hội
nhập quốc tế, đúc rút được những bài học quý báu trong quan hệ làm ăn với các đối
tác nước ngoài.
- Hoạt động TTQT của VCB Đắk Lắk luôn đảm bảo kinh doanh có lãi, an toàn
hệ thống, tuân thủ pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.


Các chỉ tiêu cơ bản của Chi nhánh về tổng tài sản, tổng vốn huy động và dư nợ tín
dụng đều đạt mức tăng trưởng bình quân cao, đảm bảo an toàn, ít rủi ro.
- Hoạt động TTQT của VCB Đắk Lắk được triển khai trên nền tảng công nghệ
mới, theo chương trình hiện đại hóa NH và hệ thống thanh toán điện tử xử lý tự

động và tập trung, chương tình chuyển, nhận điện tự động trong toàn hệ thống... phù
hợp với thông lệ quốc tế.
- Hoạt động TTQT đã góp phần đưa Chi nhánh nói riêng và VCB Việt Nam
nói chung từng bước hội nhập với cộng đồng ngân hàng tài chính trong nước, khu
vực và thế giới. Để làm được như vậy, Chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ, phát triển công nghệ đáp ứng nhu cầu công việc và thông lệ quốc tế,
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu khách hàng.
- Để phát triển hoạt động TTQT, Chi nhánh luôn xác định con người là một
trong những nhân tố quyết định sự thành bại nên đã tập trung phát triển nguồn nhân
lực của mình cả về số lượng và chất lượng. Chi nhánh đã đặc biệt chú trọng đến
công tác đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ nghiệp vụ, quản lý của đội ngũ
cán bộ để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới. Đồng thời có chính sách thu hút tài
năng, quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực vững bước tiến vào thiên niên kỷ mới
và hội nhập quốc tế.
Những hạn chế
Thứ nhất, hoạt động TTQT chưa thực sự phát triển theo khả năng và tiềm năng
của Chi nhánh
Thứ hai, các sản phẩm dịch vụ TTQT tại chi nhánh chưa đa dạng
Thứ ba, thu phí từ TTQT tăng trưởng chưa bền vững
Thứ tư, Chi nhánh chưa thực sự tạo được dịch vụ khép kín nhằm thu hút các
khách hàng XNK
Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động TTQT của VCB ĐL
- Nguyên nhân chủ quan
+ Chất lượng cán bộ và công nghệ thanh toán TTQT tại Chi nhánh chưa đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn


+ Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng
+ Chưa quan tâm đúng mức đến công tác Marketing NH, đặc biệt trong hoạt
động TTQT

+ Việc cân đối ngoại tệ phục vụ cho khách hàng chưa hiệu quả
- Nguyên nhân khách quan
+ Hành lang pháp lý chưa đồng bộ
+ Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô như: Quy định về công tác xuất nhập
khẩu, thuế quan, hải quan của Việt nam không ổn định, thay đổi thường xuyên làm
ảnh hưởng đến TTQT
+ Thị trường ngoại hối chưa phát triển, tỷ giá ngoại tệ biến động liên tục
+ Kiến thức về nghiệp vụ thanh toán XNK chưa được phổ cập rộng rãi trong
hoạt động kinh doanh của các DN. Trình độ của cán bộ làm công tác XNK ở các
DN chưa cao, thiếu thông tin về khách hàng, chưa thông thạo về kỹ thuật buôn bán
ngoại thương, chưa nắm vững về luật kinh tế, chưa nắm vững được các thông lệ
quốc tế trong buôn bán quốc tế
+ Sự rủi ro: Đó là các yếu tố thời tiết, khí hậu; Môi trường kinh tế không thuận
lợi, chịu tác động của các nhân tố: thay đổi chính sách của chính phủ, chỉ số cán cân
thanh toán, giá trị của đồng bản tệ, lãi suất, thông tin không đầy đủ… Ngoài ra, rủi
ro còn có thể xảy ra do phía nước ngoài cố tình dùng các thủ đoạn tinh vi lừa đảo;
Sự thiếu đạo đức trong kinh doanh của khách hàng nước ngoài; Trong thanh toán
L/C: khách hàng và NH mở L/C thông đồng có tình bắt lỗi chứng từ để trì hoãn
thanh toán…


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VCB ĐẮK LẮK
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB ĐL

Trong giai đoạn 2010 - 2015, VCB Đắk Lắk đã xây dựng cho mình định
hướng phát triển hoạt động kinh doanh với những mục tiêu chính như sau:
- Mở rộng, phát triển mạng lưới, tiếp tục tìm kiếm các địa điểm để mở thêm
các phòng, điểm giao dịch.

- Kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng, đặc biệt kiểm soát phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động tín dụng, trong hoạt động thanh toán, an toàn kho quỹ. Bám sát hoạt động
của những khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu những mặt
hàng trọng tâm, trọng điểm như trong định hướng kinh tế đối ngoại của Việt Nam
trong giai đoạn 2010-2015...
- Mọi hoạt động kinh doanh phải hướng tới khách hàng, đặc biệt là các khách
hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả, an toàn, bền vững để cùng đạt hiệu quả
kinh doanh tốt nhất.
- Ngoài các sản phẩm truyền thống, tập trung đẩy mạnh đa dạng hoá sản phẩm
dịch vụ, đặc biệt sản phẩm dịch vụ phi tín dụng để đổi mới cơ cấu tỷ trọng tín dụng
- dịch vu theo hướng đột phá, nâng cao sức cạnh tranh trên địa bàn.
Tốc độ tăng trưởng chung: nguồn vốn tăng từ 20-25%/năm, tín dụng tăng từ
18-20%/năm, tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn 60%, trung dài hạn 40%, tỷ trọng
cho vay ngoài quốc doanh từ 40-50%. Thu phí dịch vụ tăng từ 50-60%/năm.
Trên cơ sở bám sát định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của cả Chi
nhánh, VCB Đắk Lắk đã xây dựng định hướng phát triển hoạt động TTQT giai đoạn
2011 - 2015 với những nét cơ bản như sau:
- Thứ nhất, việc mở rộng các dịch vụ TTQT tại VCB Đắk Lắk gồm mở rộng
cung cấp các dịch vụ hiện có và phát triển các dịch vụ mới.


- Thứ hai, ưu tiên phát triển các dịch vụ xuất phát từ nhu cầu và khả năng chấp
nhận của doanh nghiệp, cá nhân và điều kiện sẵn có của VCB Đắk Lắk; không dàn
trải đều các nguồn lực cho tất cả các dịch vụ mà phải xác định, lựa chọn các dịch vụ
chiến lược có ưu thế nhất, đạt hiệu quả cao nhất để mở rộng.
- Thứ ba, việc mở rộng các dịch vụ về số lượng, nâng cao chất lượng TTQT đòi
hỏi VCB Đắk Lắk phải đổi mới cơ chế, chính sách quản trị điều hành, đầu tư cơ sở vật
chất, đặc biệt là trình độ và năng lực của nhân viên giao dịch.
- Thứ tư: thực thi chính sách phí mềm dẻo, bám sát theo thực tế yêu cầu sức
mua của thị trường từng giai đoạn trên nguyên tắc dịch vụ chất lượng cao thì phí

cao hơn; cung cấp hệ thống các dịch vụ khép kín với giá trọn gói, có thể chấp nhận
lỗ dịch vụ này để thu lãi ở dịch vụ khác lớn hơn hoặc lỗ trong ngắn hạn để thu lãi
trong dài hạn.
- Thứ năm: phân loại khách hàng, chăm sóc, duy trì các khách hàng truyền
thống, nhất là các khách hàng lớn; phát triển các khách hàng mới, chú trọng đến các
khách hàng doanh nghiệp tại các khu công nghiệp...
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI VCB ĐL

- Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ thanh toán quốc tế
- Hiện đại hóa công nghệ ứng dụng trong ngân hàng
- Đa dạng hóa các phương thức thanh toán quốc tế
- Đa dạng hóa các dịch vụ hỗ trợ hoạt động thanh toán quốc tế và thực hiện
bán chéo sản phẩm.
+ Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
+ Kinh doanh ngoại tệ
- Nâng cao chất lượng hoạt động Marketing
+ Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt, hợp lý
+ Triển khai công tác Marketing một cách toàn diện
- Tăng cường huy động vốn ngoại tệ để đảm bảo nguồn cho hoạt động TTQT
- Thực hiện quản trị rủi ro
+ Xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro


+ Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Tăng cường cho vay xuất khẩu nông sản tại địa phương
3.3 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

Điều kiện đối với Nhà nước
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong hoạt động TTQT
- Nâng cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng, duy trì chính sách

tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của Nhà nước
Điều kiện đối với Ngân hàng Nhà nước
- Hoàn thiện cơ chế chính sách về hoạt động của ngân hàng thương mại
- Đổi mới chính sách quản lý ngoại hối
- Có các giải pháp đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế trong lĩnh vực NH
- Hỗ trợ nâng cao năng lực tài chính cho các ngân hàng
Điều kiện đối với khách hàng là các doanh nghiệp XNK
- Cần tuân thủ chặt chẽ những quy định cơ bản của hoạt động thương mại
quốc tế.
- Cần kiểm tra kỹ lưỡng và xác minh tư cách pháp lý và năng lực tài chính của
phái đối tác nước ngoài trước khi ký kết hợp đồng kinh tế nhằm tránh rủi ro, tổn thất
do các bên mang lại
- Cần phải có đội ngũ cán bộ giỏi để làm công tác TTQT
- Cần nắm bắt kịp thời thông tin về giá cả, thị trường, tỷ giá và các quy định
pháp luật của NN để có chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn.
Điều kiện đối với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
- Có những sửa đổi kịp thời quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế, văn bản
hướng dẫn, triển khai các dịch vụ mới.
- Tích cực hỗ trợ chi nhánh trên mọi phương diện
- Thường xuyên tiến hành hội thảo nghiệp vụ nhằm chia sẻ kinh nghiệm.




×