Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Kạn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG HỒNG NHUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 06. 34. 04. 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân

THÁI NGUYÊN - 2017


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Trọng Xuân
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn, các đồng nghiệp, người thân và gia đình đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả



Đặng Hồng Nhung


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................. 3
5. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4
1.1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại .............................................. 4
1.1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại................................. 15
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng tín dụng ........................................ 18
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng..................................... 19
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng
thương mại ...................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Chi nhánh
Bắc Kạn ........................................................................................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại .......................... 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm có thể áp dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư

và Phát triển Chi nhánh Bắc Kạn .................................................... 32


iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 34
2.1. Câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu .......................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin .............................. 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 39
2.3.1. Hê ̣ số sử du ̣ng vố n ......................................................................... 39
2.3.2. Vòng quay vố n tin
́ du ̣ng ................................................................ 39
2.3.3. Nợ quá hạn .................................................................................... 40
2.3.4. Nợ bị chiếm dụng .......................................................................... 40
2.3.5. Tỷ lê ̣ thu laĩ ; lãi tồn đọng .............................................................. 40
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH BẮC KẠN ...................................................................... 43
3.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển BIDV Bắc Kạn ..... 43
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................... 43
3.1.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................... 45
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Kạn ...................... 50
3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng của BIDV Bắc Kạn .......................... 55
3.2.1. Đánh giá quy mô tín dụng ............................................................. 55
3.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng qua thông tin định tính .................. 56
3.2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng thông qua các phương pháp định
lượng ................................................................................................ 57
3.2.4. Đánh giá của khách hàng về chất lượng tín dụng ......................... 67
3.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ............................ 68

3.3. Nhận xét đánh giá về chất lượng tín dụng của BIDV ...................... 84
3.3.1. Những kết quả đã đạt được ........................................................... 84
3.3.2. Hạn chế.......................................................................................... 86


v
Chương 4. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIÁI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH BẮC KẠN ...................... 89

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng của
BIDV Bắc Kạn ................................................................................ 89
4.1.1. Quan điểm, định hướng ................................................................. 89
4.1.2. Mục tiêu......................................................................................... 90
4.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV Bắc Kạn ........... 92
4.3.1. Nhóm giải pháp từ phía ngân hàng ............................................... 92
4.3.2. Nhóm giải pháp từ phía khách hàng ............................................. 99
4.3.3. Nhóm giải pháp đối với các nhân tố khác ................................... 101
4.4. Kiến nghị ........................................................................................ 101
4.4.1. Đối với chính phủ ........................................................................ 101
4.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..................................................... 103
KẾT LUẬN .......................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 107
PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DICH VỤ TÍN
DỤNG ............................................................................................ 110


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động chủ
yếu và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của các ngân
hàng. Tín dụng là hoạt động tạo ra thu nhập chủ yếu và cũng là hoạt động tiềm
ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời và quan
trọng nhất mà ngân hàng thương mại cũng như các tổ chức tài chính trung gian
khác phải đối mặt. Hậu quả của rủi ro trong hoạt động tín dụng luôn có tác động
và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế
xã hội nói chung. Do đó, bất cứ lúc nào rủi ro tín dụng cũng luôn mang tính thời
sự và việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín
dụng là vấn đề sống còn được quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại.
Trong những năm qua Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chi nhánh Bắc Kạn (BIDV Bắc Kạn) đã không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng
định được vị thế là Ngân hàng thương mại dẫn đầu trên địa bàn tỉnh. Bằng việc
tham gia đầu tư vốn cho nhiều công trình trọng điểm của tỉnh, Chi nhánh đã góp
phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế tỉnh nhà. Để thực hiện mục tiêu phát triển an toàn - bền vững trong
những năm qua Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc
Kạn (BIDV Bắc Kạn) cũng luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng, hạn chế
rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động tín
dụng của Chi nhánh vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như tỷ lệ nợ xấu còn duy trì
qua các năm, trên địa bàn các đơn vị, tổ chức thiết lập mối quan hệ tín dụng còn
chưa thực sự mạnh mẽ, tỷ lệ doanh số cho vay tín dụng còn chưa cao. Xuất phát
từ thực tiễn đó, Đề tài "Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn" được lựa chọn, nhằm
mục đích phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và


2
thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi

nhánh Bắc Kạn.
2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng, xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng
tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại từ đó đề xuất giải pháp về
quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của BIDV Bắc Kạn, góp phần giảm
nợ xấu và nâng cao hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng
của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng và các nhân tố ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Kạn (BIDV Bắc Kạn) trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu số liệu từ năm
2014-2016 và số liệu sơ cấp được nghiên cứu năm 2017.
- Phạm vi về nội dung: Có thể nhìn nhận chất lượng tín dụng từ phía Ngân
hàng, người vay và từ góc độ nền kinh tế. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu, đánh giá chất lượng tín dụng từ phía ngân hàng tại BIDV Bắc Kạn.


3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Hoạt động tín dụng là một hoạt động quan trọng của ngân hàng thương
mại, vì vậy việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận và khảo sát thực tiễn hoạt động
tín dụng của một ngân hàng thương mại đặc thù không chỉ có ý nghĩa quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn mà kết quả nghiên cứu của
luận văn còn là tài liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
hoạt động này tại các ngân hàng thương mại cũng như có giá trị tham khảo tốt
cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý nhằm nâng cao chất lượng
trong hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn
có kết cấu gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với

sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ra đời là một
tất yếu, khách quan của nền kinh tế xã hội.
Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta vẫn
chưa thống nhất khi định nghĩa về tín dụng.
Theo Các Mác thì: “Tín dụng dưới hình thái biểu hiện của nó là sự tín
nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến cho người này giao cho người khác một số
tư bản nào đó dưới hình thái hàng hoá hoặc được đánh giá thành một số tiền
nhất định. Số tiền này bao giờ cũng phải được trả lại trong một thời gian đã
được ấn định“.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì: “Tín dụng là một phạm
trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong
quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn
trả nợ người đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hoá đã
vay, có kèm hoặc không kèm một khoản lãi“.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là
quan hệ lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả
cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là
một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân
hay tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá trị
hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất định


5
về: số tiền hoàn trả (gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn
và thu hồi…
Còn “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định“. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng không cung
cấp tín dụng dưới hình thức hàng hoá.

Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được bổ sung, sữa đổi năm 2004 quy
định cụ thể về hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD như sau: “Hoạt động
tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín
dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác“.[12]
Như vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng,
đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng,
các TCTD với các pháp nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn
trả và có lãi.
1.1.1.2. Hình thức tín dụng của NHTM
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng có phạm vi hoạt động
rộng và đa dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Trên cơ sở các căn
cứ phân loại khác nhau ta có các hình thức tín dụng khác nhau.
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín dụng ít rủi ro
cho ngân hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và ngân
hàng thường luôn dự tính được những biến động đó. Tín dụng ngắn hạn bao
gồm chiết khấu, thấu chi, tín dụng ứng trước và tín dụng bổ sung vốn lưu động.


6
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm được sử

dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các nhà máy
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, bến cảng, sân
bay…). Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro lớn do khó lường trước được
những biến động có thể xảy ra.
* Căn cứ vào mục đích tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là hình thức cấp tín dụng phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh, nó
được áp dụng khá phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu mua sắm nhà
cửa, các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống. Với hình thức cấp tín dụng này ngân hàng chỉ quan tâm
đến nguồn trả nợ và thu nhập của khách hàng mà ít quan tâm đến việc sử dụng
khoản tín dụng có hiệu quả hay không do đó loại tín dụng này có mức độ rủi ro
cao hơn.
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Căn cứ theo tiêu thức này tín dụng được chia thành hai loại:
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm (tín chấp): là loại cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.


7
* Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia tín dụng thành 4 loại:
- Chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ
quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người
bán (người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua

(người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách
hàng, ngân hàng thường ký với khách hàng hợp đồng chiết khấu. Khi cần chiết
khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân
hàng sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối
thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của chiết khấu
thương phiếu tương đối cao (trừ trường hợp ngân hàng thực hiện chiết khấu
miễn truy đòi đối với khách hàng). Hơn nữa, NHTM có thể tái chiết khấu
thương phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
- Cho vay: là loại hình thông dụng nhất trong hoạt động tín dụng, nó có
nghĩa là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để phục vụ cho những mục đích
khác nhau của khách hàng. Cho vay có các loại sau:
+ Thấu chi: “là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng theo đó ngân
hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh và đời sống“.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở
hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng
sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào
một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.


8
+ Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ, đó là số dư tín dụng tối đa mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của

hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng cho doanh
nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp thu tiền bán hàng.
+ Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả làm nhiều lần gốc và lãi trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn
tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán
phù hợp với khả năng trả nợ.
+ Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Phần lớn các ngân hàng áp dụng hình thức cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó
ngân hàng cũng phát triển thêm hình thức này.
- Cho thuê tài sản (thuê-mua): Hoạt động chủ yếu của NHTM là cho vay
để khách hàng mua tài sản. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khách hàng
không đủ (hoặc chưa đủ điều kiện) để vay vốn. Để mở rộng tín dụng, NHTM
đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng thuê. Vì tài
sản cho thuê thuộc sở hữu của ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi để bán
hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả được nợ, điều này sẽ giảm
bớt thiệt hại cho ngân hàng.
- Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc
ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh có 3 bên: bên nhận bảo
lãnh, bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh. Bảo lãnh của ngân hàng có nghĩa là
ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng của ngân hàng là bên được bảo lãnh và
người nhận bảo lãnh là bên thứ ba.[4]
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng


9
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Hoạt
động tín dụng có chất lượng sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, tạo ra sự ổn định trong lưu thông tiền tệ. Cùng với sự phát triển của nền

kinh tế, vai trò của tín dụng ngân hàng cũng ngày một tăng lên, thể hiện:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh
tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động SXKD dựa trên nguồn vốn
tự có và vốn tài trợ từ bên ngoài như: ngân hàng, doanh nghiệp khác. Trong đó
vốn tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn cả, bởi vì nó thoả
mãn nhu cầu về số lượng và thời hạn, đồng thời chi phí sử dụng vốn tín dụng
ngân hàng thường thấp hơn chi phí sử dụng các nguồn vốn khác.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa
người thừa vốn và người thiếu vốn. Vì ngân hàng luôn thu hút tập trung mọi
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá trình
mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển
bền vững. Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu được lợi tức từ hoạt
động cho vay để duy trì phát triển hoạt động của chính bản thân mình. Tuy vậy,
trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có đáp ứng
được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng
hạn hay không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Do đó, mỗi ngân hàng cần phải có nghệ thuật trong kinh doanh,
phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn với chi phí
thấp nhất để cho vay. Có thể nói, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng vào
quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tiền
tệ trong xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực, theo mong muốn của ngành kinh tế kỹ thuật, của cả nước
hay của từng địa phương và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Trong mọi lĩnh
vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ để tái sản xuất, mở rộng hoạt động, mọi
chu kỳ đều phải bắt đầu bằng tiền và kết thúc bằng tiền. Do đó, để tăng nhanh


10
vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện

pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới... Tất cả những công việc
trên đòi hỏi phải có nhiều vốn mà tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn
cho các nhu cầu đó một cách đầy đủ và kịp thời nhất. Mặt khác, vốn ngân hàng
cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với đều kiện phải hoàn trả
cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải
tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của
vốn, trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Chính quá trình này đã góp phần tạo cho nền
kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh
tế của một nước phải luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới.
Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng
trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng
đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tiền tệ,
thông qua hoạt động tín dụng sẽ là “nhà tài trợ“đắc lực về vốn cho các nhà đầu
tư kinh doanh.
Thứ năm, tín dụng ngân hàng là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng
tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, kiểm soát tiền vào kênh lưu thông qua kênh
tín dụng. Bởi vì, ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi ngân hàng mở rộng
hoặc thắt chặt tín dụng sẽ tác động đến lượng tiền trong lưu thông. Do đó, khi
Nhà nước muốn tăng khối lượng tiền trong lưu thông thì NHNN có thể tăng
hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh tế và ngược lại.
Thứ sáu, tín dụng ngân hàng góp phần thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở
rộng đầu tư của nền kinh tế. Qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu tư
bằng việc cấp vốn cho các doanh nghiệp đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cường chế độ hạch toán kinh tế, tiết kiệm trong hoạt động kinh doanh.


11

Như vậy, tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh
tế, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, để tín dụng ngân hàng
phát huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý ngân hàng, các cơ quan chức
năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều
kiện thuận lợi cho cả người vay và người đi vay trong nền kinh tế.[5]
1.1.1.4. Quy trình tín dụng
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân
hàng trong việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một
trình tự nhất định, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Quy trình tín dụng được
bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan hệ trực tiếp với khách hàng tiếp
nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán thanh lý hợp đồng tín dụng,
được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ vay vốn
Khi một khách hàng có nhu cầu đề nghị ngân hàng cung cấp các sản phẩm
tín dụng, cán bộ QLKH trao đổi với khách hàng, tìm hiểu sơ bộ về ngành nghề
kinh doanh của khách hàng, nhu cầu vay, mục đích vay vốn…từ đó cán bộ QLKH
xác định xem liệu dự án, phương án vay vốn đó có nằm trong phạm vi và khả năng
tổ chức của khách hàng hay không, đề xuất vay vốn có phù hợp với chiến lược
phát triển, chính sách tín dụng của ngân hàng mình không. Nếu phù hợp, cán bộ
tín dụng hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu trong hồ sơ.
Thông thường hồ sơ vay vốn gồm có:
+ Đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ pháp lý của cá nhân, doanh nghiệp (Sổ hộ khẩu, Chứng minh
thư, Quyết định thành lập, điều lệ doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, các quyết định bổ nhiệm các chức danh…).


12

+ Hồ sơ về khoản vay (hồ sơ về tình hình tài chính và sản xuất kinh
doanh của khách hàng vay vốn hoặc người bảo lãnh; hồ sơ về dự án, phương
án vay vốn).
+ Hồ sơ về bảo đảm tiền vay
Qua các hồ sơ trên, ngân hàng bước đầu có những thông tin sơ bộ về
khách hàng để từ đó bắt đầu tiến hành việc thẩm định cho vay.
Bước 2. Thẩm định trước khi cho vay
- Thẩm định khách hàng vay vốn
Cán bộ QLKH thẩm định khách hàng vay vốn theo những nội dung sau:
+ Tìm hiểu và phân tích về khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý,
năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao
động trong doanh nghiệp
+ Thẩm định đánh giá khả năng tài chính, tình hình công nợ của khách
hàng.
+ Phân tích quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân hàng mình và với
các TCTD khác, khả năng trả nợ vay của khách hàng.
+ Chấm điểm và xếp loại khách hàng
- Thẩm định dự án/phương án vay vốn của khách hàng
Đây là bước quan trọng nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi hiệu quả về
mặt tài chính của phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư, khả năng trả nợ
và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ
chối cho vay.
Đối với cho vay ngắn hạn:
+ Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kỳ trước
+ Khả năng tăng trưởng doanh thu kỳ này
+ Đánh giá nguồn cung đầu vào, khả năng tiêu thụ đầu ra của DN.
+ Tính toán khả năng huy động các nguồn vốn ngắn hạn khác của DN.
Đối với cho vay trung dài hạn:



13
+ Đánh giá sơ bộ dự án đầu tư: Mục tiêu đầu tư;Sự cần thiết đầu tư;Quy
mô vốn đầu tư: tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư; Phương án tiêu thụ sản
phẩm; Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
+ Đánh giá thị trường mục tiêu và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
+ Đánh giá khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của phương án/dự án
+ Đánh giá các nội dung về phương diện kỹ thuật, tổ chức quản lý thực
hiện.
+ Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.
+ Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án.
+ Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án.
+ Đánh giá rủi ro của dự án.
- Phân tích đánh giá các biện pháp bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng dùng các loại tài sản của mình hoặc
của bên thứ ba để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
với ngân hàng. Tài sản bảo đảm là cơ sở để xác lập trách nhiệm người vay,
giảm thấp rủi ro tín dụng. Cần lưu ý không coi đây là điều kiện duy nhất để
quyết định cho vay, không xem là phương tiện duy nhất để bảo đảm an toàn
vốn vay.
Việc thẩm định bảo đảm tiền vay phải bảo đảm các nội dung chính sau:
+ Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản bảo đảm tiền vay
+ Phân tích, thẩm định bảo đảm tiền vay: tuỳ thuộc vào loại tài sản bảo
đảm mà kiểm tra các yếu tố thích hợp (về nguồn gốc pháp lý, giấy tờ về quyền
sở hữu...) và định giá bảo đảm tiền vay.
Bước 3. Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm
tiền vay.
Sau khi thẩm định, cán bộ QLKH phải ra quyết định chấp thuận hay
không chấp thuận cho vay, lập tờ trình trình lãnh đạo phê duyệt.



14
Việc quyết định cho vay trên cơ sở các thông tin thu thập, phân tích từ
khâu thẩm định, ngoài ra còn phải dựa trên các thông tin thu thập được từ thị
trường và các cơ quan có liên quan, chính sách tín dụng của ngân hàng, khả
năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán của ngân hàng…
- Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy
tờ và tài sản bảo đảm. Sau khi thực hiện các công việc này, cán bộ tín dụng
chuyển hồ sơ đã được phê duyệt và toàn bộ tài liệu cho cán bộ tín dụng quản lý
giải ngân.
- Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay.
Bước 4. Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay
- Giải ngân: là việc phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay
đã cam kết theo hợp đồng tín dụng. Trước khi thực hiện giải ngân hoặc phát
hành các cam kết (thư tín dụng hoặc bảo lãnh vay vốn) như phê duyệt, bộ phận
giải ngân phải xác nhận rằng các tài liệu và điều kiện đã được đáp ứng đầy đủ.
CBQLKH quản lý giải ngân chịu trách nhiệm nhận hồ sơ kèm chứng từ thanh
toán của khách hàng, kiểm tra các căn cứ phát tiền vay theo qui định. Việc phát
tiền vay phải đảm bảo nguyên tắc có hàng hoá, dịch vụ đối ứng, phù hợp với
mục đích vay vốn, có hoá đơn, chứng từ cung cấp hàng hoá, dịch vụ của bên
bán hàng…
- Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công
việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực
hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ,đúng hạn
các cam kết. Việc kiểm tra giám sát này có thể được thực hiện định kỳ hoặc đột
xuất, một lần hoặc nhiều lần tuỳ theo độ an toàn của khoản vay.
Bước 5. Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh
- Theo dõi trả nợ gốc, lãi, phí: CBQLKH theo dõi việc thu nợ, thu lãi,
phí (nếu có) theo từng hợp đồng đã ký cho từng dự án, khoản vay. Định kỳ
thống kê các khoản vay đến hạn trả.



15
- Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay:
+ Trả nợ trước hạn: cán bộ QLKH xem xét yêu cầu trả nợ trước hạn của
khách hàng hoặc yêu cầu khách hàng trả nợ trước hạn trong các trường hợp
sau: Khách hàng cân đối được nguồn vốn trả nợ trước hạn theo qui định trong
hợp đồng; quá trình luân chuyển vốn của khách hàng, nếu vật tư hàng hóa hình
thành từ vốn vay kết thúc quá trình luân chuyển có thể yêu cầu khách hàng trả
nợ trước hạn; phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
+ Gia hạn
+ Chuyển nợ quá hạn
+ Xử lý thu hồi nợ quá hạn
+ Xử lý các phát sinh khác: giãn nợ, khoanh nợ, xóa nợ
+ Phát mại tài sản cầm cố, thế chấp.
Bước 6. Thanh lý hợp đồng tín dụng
Khi khoản cho vay được thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi vay thì coi như
nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng đã được thực hiện, ngân hàng sẽ làm
thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản, lập biên bản giao nhận tài
sản (nếu có), đồng thời tất toán khoản vay, chuyển hồ sơ tín dụng vào lưu trữ.[12]
1.1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ được hiểu là toàn bộ tính năng của sản
phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện quy định nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu
xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất của các doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết cần phải nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng
cao của xã hội.
Chất lượng tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng

nhu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát


16
triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng cung
cấp sản phẩm tín dụng đó.[2]
Theo từ điển Weekipedia thì: “Chất lượng tín dụng được dùng để phản
ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để
phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu nhưng nói chung người
ta thường quan tâm đến: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản
đảm bảo“.
Trong thực tế, xuất phát từ bản chất của tín dụng là mối quan hệ giữa
người vay và người cho vay, liên quan đến nhiều chủ thể kinh tế và có vai trò
cực kỳ to lớn trong nền kinh tế nên chất lượng tín dụng được đề cập dưới nhiều
góc độ khác nhau:
- Đối với nền kinh tế: Tín dụng có chất lượng nghĩa là phải huy động
được tối đa lượng tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và thực hiện cho vay đầu tư phát
triển nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước một cách có hiệu quả nhất. Tức
là việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, tạo ra các sản
phẩm dịch vụ có chất lượng cao, giá thành hạ. Đồng thời, thông qua đó sẽ góp
phần thực hiện các nhiệm vụ kinh tế vĩ mô của Nhà nước như: hợp lý hoá cơ
cấu nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, cải thiện cuộc
sống người dân, củng cố quan hệ kinh tế đối ngoại quốc gia, đặc biệt là góp
phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đối với khách hàng vay vốn: Chất lượng tín dụng chính là chất lượng
sản phẩm tín dụng do ngân hàng cung cấp. Chất lượng tín dụng cao đồng nghĩa
với với việc vốn vay được cung ứng đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi suất
hợp lý với thời gian xét duyệt nhanh chóng, thái độ tận tình, chu đáo. Từ đó,
tạo điều kiện cho khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có nguồn thu
nhập ổn định để trả nợ vay ngân hàng, giúp khách hàng và ngân hàng phát triển

hoạt động kinh doanh của mình.


17
- Đối với ngân hàng: Nguyên tắc cơ bản nhất đối với hoạt động tín dụng
ngân hàng đó là vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Nên nói
đến chất lượng tín dụng là nói đến khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử
dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng, hoàn trả
gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp
vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh
các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
Như vậy, chất lượng tín dụng là mức độ thoả mãn nhu cầu và hiệu quả
của nền kinh tế, của người đi vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng.[2]
1.1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương
mại
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì huy động vốn
và cho vay là hai hoạt động cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Ở các nước trên thế giới hoạt động tín dụng thường mang lại khoảng trên
50% nguồn thu cho ngân hàng, trong khi đó ở Việt Nam con số này chiếm
khoảng trên 70%. Điều đó cho thấy nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn là
nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất của các ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất
lượng tín dụng đã trở thành vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Sự yếu kém về chất lượng tín dụng luôn trở thành nguy cơ gây nên
sự phá sản của ngân hàng, thậm chí gây cản trở cả hệ thống ngân hàng do hiệu
ứng dây chuyền.
Chính vì vậy trong hoạt động của mình, các NHTM luôn lấy chất lượng tín
dụng làm tiêu thức quan tâm hàng đầu sau đó mới đến các tiêu chí khác. Sự cần
thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng thể hiện qua một số điểm sau:
Thứ nhất, nâng cao chất lượng tín dụng tạo điều kiện cho các ngân hàng
đảm bảo an toàn vốn, tài sản của mình cũng như của khách hàng gửi tiền. Có

như vậy thì ngân hàng mới bảo toàn và phát triển được nguồn vốn, đồng thời


18
có đảm bảo được an toàn thì ngân hàng mới thu hút được khách hàng gửi tiền,
từ đó mới có đủ vốn để phát triển tín dụng.
Thứ hai, nâng cao chất lượng tín dụng thì mới nâng cao được hiệu quả
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Nếu không nâng cao chất lượng tín dụng sẽ
dẫn đến phát sinh các khoản nợ quá hạn hoặc các khoản nợ không thu hồi được
và ngân hàng phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp cho các khoản tín
dụng này. Chất lượng tín dụng càng thấp thì ngân hàng càng phải trích và sử
dụng nhiều dự phòng rủi ro do đó mà lợi nhuận giảm, dẫn đến hiệu quả kinh
doanh sẽ giảm.
Thứ ba, nâng cao chất lượng tín dụng là để đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn
cho nền kinh tế và thực hiện đầy đủ chức năng, vai trò của ngân hàng thương
mại. Nếu việc nâng cao chất lượng tín dụng không được coi trọng, xuất hiện
rủi ro thì sẽ dẫn đến việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế trì trệ, từ đó ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. [2]
1.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng tín dụng
Một là, xây dựng các mục tiêu về chất lượng tín dụng cho các giai đoạn
phát triển của ngân hàng. Trong đó, các mục tiêu ngắn hạn làm tiền đề để thực
hiện các mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu này phải liên kết và thống nhất với
nhau đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và giám sát chất lượng tín dụng.
Hai là, xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng của
ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế. Các chỉ tiêu đo lường có thể là những chỉ
tiêu định lượng hoặc các chỉ tiêu định tính. Việc xây dựng các chỉ tiêu đo lường
bao hàm trong đó các phương pháp và các chỉ dẫn cách thức thực hiện để đo
lương chính xác chất lương tín dụng của ngân hàng qua từng thời kỳ.
Ba là, để thực hiện các mục tiêu đó ngân hàng phải xác định, chuẩn bị
các nguồn lực và hệ thống các cộng cụ để sử dụng trong quản lý chất lượng tín

dụng. Các công cụ này chính là sự cụ thể hoá công tác quản lý chất lượng tín


19
dụng, trong đó chỉ rõ các bước thực hiện, người thực hiên, các nguồn lực phải
sử dụng và kết quả phải đạt được.
Bốn là, bộ máy giám sát chất lượng tín dụng của ngân hàng. Đây là nội
dung quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng, đề cập đến khía
cạnh mô hình tổ chức và quy định trách nhiệm của các thành viên tham gia để đảm
bảo ràng các mục tiêu, kế hoạch đã đặt ra đang và sẽ được hoàn thành.[2]
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng, các cơ quan quản lý, các
nhà quản lý ngân hàng khi đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đã sử dụng
rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau. Nhìn chung, khi đánh giá chất lượng tín dụng
người ta thường dùng các chỉ tiêu định tính và định lượng.
1.1.4.1. Chỉ tiêu định tính
Là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác định thường được dùng
để đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái quát. Các chỉ tiêu định tính thường
bao gồm:
Thứ nhất, đó là việc đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay nhằm
hạn chế đến mức tối đa rủi ro cho ngân hàng và thực hiện tốt các chính sách của
Nhà nước trong từng thời kỳ.
Thứ hai, đó là uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, sự hài lòng của
khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng mà ngân hàng cung cấp về quy mô,
lãi suất, phí, thời gian phục vụ…
Thứ ba, là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, khả năng
ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong quá trình cung cấp tín dụng nhằm
rút ngắn thời gian phục vụ nhưng vẫn đảm bảo thu thập, lưu trữ đầy đủ thông tin
để giúp ngân hàng có thể khai thác, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro.
Thứ tư, là việc phối hợp tốt với các cơ quan chức năng như: công chứng,

trung tâm giao dịch đảm bảo, các tổ chức, đoàn thể để làm tốt công tác cho vay.
Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
của cán bộ QLKH và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với khách


20
hàng vì vậy trên thực tế khi nói đến chất lượng tín dụng thường người ta chú ý
nhiều đến các chỉ tiêu mang tính định lượng.
1.1.4.2. Chỉ tiêu định lượng
- Doanh số cho vay
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền
kinh tế, là chỉ tiêu phản ánh chính xác tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một
khoảng thời gian. Do đó, nếu kết hợp doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp
thì có thể thấy được xu hướng hoạt động tín dụng của NHTM.
- Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cũng tương tự như chỉ tiêu doanh số cho vay, tuy nhiên nó
là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm nhất
định. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng được
mạng lưới khách hàng, hoạt động tín dụng yếu kém, khả năng tiếp thị khách
hàng chưa tốt. Tuy nhiên không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín
dụng càng tốt bởi lẽ khi ngân hàng cho vay vượt quá mức giới hạn cũng là lúc
ngân hàng bắt đầu chấp nhận những rủi ro về tín dụng. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản
ánh quy mô tín dụng đồng thời cũng phản ánh uy tín của ngân hàng. Khi so
sánh tổng dư nợ của ngân hàng với thị phần tín dụng của ngân hàng sẽ cho
chúng ta biết được dư nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
NHTM ở một thời điểm nhất định thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM.

Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng
có độ an toàn cao tức là mức độ rủi ro thấp. Tuy vậy, trên thực tế để đánh giá
chính xác hơn chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng thì người ta
chia tỷ lệ nợ quá hạn thành hai loại: tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và
tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn


×