Môn học: Quản trị Marketing
Phân tích chiến lược Marketing của công ty may Nhà bè và 2 đối thủ cạnh tranh là May 10
và May VIệt Tiến
I- GIỚI THIỆU
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, để thành công doanh nghiệp phải làm tốt hơn
các đối thủ cạnh tranh của mình trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trọng điểm. Do đó,
các chiến lược marketing phải được thiết kế sao cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và
cũng cân sức với chiến lược của các đối thủ cạnh tranh
Để chuẩn bị một chiến lược marketing có hiệu quả công ty phải nghiên cứu các đối thủ
cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hiện có và tiềm ẩn của mình. Trong marketing,
không có gì khó khăn hơn là phải cạnh tranh với một đối thủ hùng mạnh đang chiếm ưu thế
tuyệt đối trên thị trường với thị phần áp đảo. Chiến lược của các doanh nghiệp cạnh tranh
thường sẽ phụ thuộc vào chiến lược của “market leader” (người lãnh đạo thị trường) này. Một
doanh nghiệp có thể bị phá sản vì không nắm bắt kịp thời thị hiếu của khách hàng, không tiên
liệu được xu hướng tiêu dùng hiện đại và nhất là hoàn toàn bị bất ngờ trước những đòn cạnh
tranh của đối thủ.
Phân tích chiến lược marketing của các đối thủ cạnh tranh là động thái thiết thực và cần
thiết với mọi doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường . Qua thời gian học tập môn học Quản trị
Marketing và phân tích cụ thể các Doanh nghiệp lựa chọn đã giúp cho các học viên chúng tôi hệ
thống hóa các kiến thức cơ bản về chiến lược Marketing, xác định và phân tích những vấn đề
marketing cơ bản trong doanh nghiệp cũng như đối thủ cạnh tranh, để từ đó xây dựng được một
kế hoạch marketing hiệu quả.
Mục tiêu:
Qua nghiên cứu, phân tích chủ đề này chúng ta hy vọng nắm bắt được và có những nhận
định về tính hiệu quả của các chiến lược Marketing khác nhau . Qua đó rút ra kết luận và có thể
là tài liệu hữu ích và thiết thực cho những ai nghiên cứu về vấn đề này.
Phương pháp nghiên cứu: Thông qua tài liệu lưu hành nội bộ của Grigg, các kênh
thông tin từ Internet và một số các tài liệu liên quan, khảo sát các kết quả nghiên cứu về vấn đề
đặt ra từ đó tổng hợp, phân tích, bình luận và rút ra kết luận.
1/ 20
II-PHÂN TÍCH
1.Giới thiệu về doanh nghiệp - Công ty may Nhà Bè
1.1 Khái quát về Doanh nghiệp
Tên của công ty: Công Ty May Nhà Bè
- Tên giao dịch: Nhà Bè Garment Import – Export Company
- Gọi tắt là: Nha_ Be_ Co
- Địa chỉ: đường Bến Nghé, phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Tp.HCM
- Trụ sở chính: Tân Thuận Đông – Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM )
- Điện thoại: 8720077-8729124-8729125
- Fax: (848)8729993
- Email:
- Website:
- Giấy phép thành lập: 225/ CCN- TCLĐ ngày 24/03/1992 của Bộ Công Nghiệp nhẹ.
- Nhận bằng chứng nhận bảo đảm chất lượng ISO 9002 vào ngày
15/12/2000
- Số tài khoản: 3611110064 Vietcombank
- Số đăng ký kinh doanh: 102550
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty May Nhà Bè là một doanh nghiệp của nhà nước, là thành viên của Tổng Công Ty Dệt
May Việt Nam trực thuộc Bộ Công Nghiệp.
- Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay, công ty đã có uy tín và được chấp nhận
trên nhiều thị trường quốc tế. Công ty có đông đảo khách hàng nhờ chất lượng hàng hóa tốt và
thời gian giao hàng ngắn, đáp ứng với yêu cầu của khách hàng. Với các yếu tố này công ty cũng
đã chiếm được ưu thế trên thị trường may mặc hiện nay.
- Công ty May Nhà Bè có quá trình lịch sử nhiều năm nay. Trước có tên gọi là khu chế xuất Sài
Gòn, được khởi công xây dựng từ năm 1972, tuy nhiên đến đầu 1975 mới hình thành cơ bản
nhà xưởng may là: LEGDINE và JEANSYMI (do cổ đông Hồng Kông và Đài Loan đầu tư ).
- Tháng 03/1992 do sự lớn mạnh và phát triển không ngừng của ngành may mặc Việt Nam
nói chung, của công ty nói riêng và đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với một đơn vị đang
phát triển. Bộ Công nghiệp quyết định thành lập Công ty May Nhà Bè theo quyết định số 225/
CCN- TCLĐ ngày 24/03/1992.
2/ 20
- Công ty có các đơn vị trực thuộc sau:+ 10 xí nghiệp ( tại khu vực công ty); 1 xí nghiệp tại
thành phố Nam Định; Văn phòng đại diện giới thiệu và bán sản phẩm; Xí nghiệp liên doanh
trong nước: xí nghiệp liên doanh may An Giang ; Xí nghiệp liên doanh với Pháp: xí nghiệp
may Nhà Bè – Sapa; 1 xí nghiệp may sông Tiền ( Tiền Giang); 1 xí nghiệp thêu tại Komtum.
+ Ngoài ra, Công Ty May Nhà Bè liên doanh với Queensway ASIA ( Hồng Kông ) và thành
lập xí nghiệp Newell – Nhà Bè ( Việt Nam ). Thị trường xuất khẩu chính là Mỹ và Châu Âu với
mức dự kiến 80% sản phẩm, số còn lại tiêu thụ trong nước. Đến nay tất cả các tỉnh thành trong
cả nước đều có đại lí giới thiệu và bán sản phẩm của Công Ty May Nhà Bè
1.3 Tiềm năng và triển vọng của công ty
Sau hơn 30 năm, thành công lớn nhất của NBC là tạo được uy tín với khách hàng trong và
ngoài nước về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, đồng thời xây dựng được một đội ngũ
vững mạnh, đoàn kết hướng đến những mục tiêu cao hơn.
Đến nay NBC đã phát triển thành một tổng công ty có 34 đơn vị thành viên, 17.000 cán bộ
công nhân viên hoạt động trên nhiều lĩnh vực với địa bàn trải rộng khắp cả nước
Công ty May Nhà Bè có tổng diện tích mặt bằng là: 100.000m 2, trong đó diện tích nhà
xưởng chiếm 50.000m2 và phần còn lại dùng làm sân bãi container. Lực lượng lao động cán
bộ công nhân viên có đủ năng lực trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, điều hành sản xuất và tay
nghề để đáp ứng sức cạnh tranh hiện nay, toàn bộ máy móc thiết bị của công ty đã thay đổi sang
thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội ngày nay.
- Công ty chuyên sản xuất các mặt hàng cao cấp theo hình thức gia công hoặc mua nguyên vật
liệu bán thành phẩm.
- Sản phẩm của Công ty May Nhà Bè được khách hàng tín nhiệm vì chất lượng cao, mẫu mã đẹp
và được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Đồng thời,
công ty đạt được tiêu chuẩn quản lý chất lượng (ISO 9002) nên sản phẩm của công ty đã tạo
lòng tin cho khách hàng trong và ngoài nước. Sản phẩm chủ yếu là các mặt hàng may mặc
truyền thống như: áo sơ mi cao cấp các loại, các loại quần tây, váy đầm, trang phục thể thao,
T- Shirt, Jacket…
* Tình hình thị trường
Các sản phẩm của công ty May Nhà Bè có mặt hầu hết tại các thị trường lớn trên thế giới.
Thị trường các nước có sản phẩm của công ty May Nhà Bè (NHABECO) như: Các nước thuộc
khối EU; Nhật Bản; Đài Loan; Hàn Quốc; Các nước thuộc khối Đông Âu; Liên Bang Nga; Hoa
Kỳ;Canada;Úc; Châu Phi.
3/ 20
Tình hình thị trường khách hàng của công ty có nhiều thay đổi. Trước đây, thị trường EU là
thị trường lớn nhất của công ty, kế đến là thị trường Nhật thì trong năm nay tỷ trọng này đã thay
đổi như sau: đứng đầu là thị trường Mỹ ( chiếm 60% ), kế đến là thị trường EU ( chiếm 20% ),
tiếp theo là thị trường Nhật ( chiếm 15%). Còn lại 5% là các thị trường khác
Còn thị trường nội địa: với dân số của Việt Nam khoảng 87 triệu người. Đây là thị trường
không nhỏ cho công ty nhưng trong những năm qua chưa khai thác hết những tiềm năng sẵn có
của thị trường này. Công ty cần có một chiến lược cụ thể, thích hợp, có sự quan tâm đúng mức
đến thị trường này
*Cơ cấu các mặt hàng kinh doanh:
Công ty có cơ cấu sản phẩm đa dạng nhiều chủng loại với những loại sản phẩm may mặc
cao cấp như Veston nam nữ, các loại áo sơ mi, các loại áo jacket, áo coat, các loại quần âu, quần
áo thể thao, T- shirt, pullover,…
Trong đó áo Jacket là mặt hàng chủ lực của công ty có giá trị sản xuất cao, kế đến là áo sơ
mi và Veston. Các loại sản phẩm còn lại chiếm tỉ trọng khá khiêm tốn so với các mặt hàng trên.
2.Phân tích chiến lược của hai đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành và so sánh đề
xuất với chiến lược Công ty lựa chọn:
2.1 Bảng dữ liệu cơ bản
Tiêu thức
Đối thủ cạnh tranh 1
Đối thủ cạnh tranh 2
Doanh nghiệp lựa chon
Công ty Việt Tiến
Công ty May 10
Công ty may Nhà Bè
1. Thị trường
Về xuất khẩu: Thị trường
Ngoài việc quan tâm
Mang những xu thế thời trang
mục tiêu
chính: Mỹ, Tây Âu, châu
chiếm lĩnh thị trường
mới nhất đến với người Việt
Á, các nước ASEAN…
trong nước, May 10 còn
Nam và thế giới trong vai trò
Thị trường nội địa: Phạm
luôn đẩy mạnh xuất khẩu
nhà cung cấp sản phẩm thời
vi cả nước
để đưa sản phẩm mang
trang công nghiệp hàng đầu.
thương hiệu May 10 tới
- Thuộc nhóm DN hàng đầu của
các nước trên thế giới.
Việt Nam về năng lực và kinh
Rất đa dạng: Với mỗi một
nhãn hiệu Công ty có
những đối tượng sử dụng
nghiệm sản xuất, gia công sản
đặc thù riêng
phẩm may mặc xuất khẩu.
2.Chiến lược
Marketing
2.1 Về Sản
-Áo jacket, áo khoác, bộ
-Ngoài việc củng cố và
-Đa dạng và phong phú. Về xuất
4/ 20
phẩm
thể thao; Áo sơ mi, áo
phát triển các sản phẩm
khẩu :gia công các sản phẩm
nữ ;Quần áo các loại;
mũi nhọn như Sơmi nam
thun,coats,T.Shirt,Jacket. Thị
Veston,Các mặt hàng khác
và Veston nam cao cấp,…
trường nội địa :thiết kế các bộ
-Sản phẩm với uy tín lâu
May 10 cũng đã bắt đầu
đồng phục, áo sơ mi (nam, nữ),
đời được tín nhiệm cao trên phát triển dòng sản phẩm
thời trang phục vụ giới trẻ
thương trường.
-Sản phẩm mang những
và thời trang công sở.
quần kaki,..cung cấp cho các
shop, đại lý, cửa hàng bán trực
tiếp của mình.
:Việt -So với các sản phẩm
cùng loại, Sơmi của May
Tiến;Vee Sendy;TT-up
- Chất lượng sản phẩm được thị
10 luôn vượt trội hơn hẳn
lượng sản phẩm sơ mi được duy
về màu sắc, kiểu dáng.
trì. Đi đôi với việc củng cố chất
Đặc biệt, chất liệu vải có
lượng, đặc biệt là sản phẩm bộ
độ thoáng lớn lại không
veston, sản phẩm Jacket được
nhàu nên rất thoải mái
công nhận sản xuất theo quy
trong quá trình sử dụng
trình phù hợp với tiêu chuẩn
thương
San
hiệu
Siaro;
sau
Manhattan;
Smart Casual
trường đánh giá là ổn định, chất
quản lý chất lượng ISO 9002.
2.2 Về Giá
-Tùy theo sự phân khúc thị
- Với các mặt hàng thông - Giá cả nằm ở mức trung bình,
trường khách hàng, sản
dụng của mình, Công ty dễ mua, gần với giá thị trường.
phẩm Công ty đề ra các
đặt ra các mức giá mức Đối với sản phẩm may mặc như
chiến lược về giá phù hợp
trung, vừa phải, phù hợp áo sơ mi, áo thời trang, trung
với thị trường
với từng đối tượng khách bình có giá từ 130.000 –
- Với nhiều dòng sản phẩm
hàng
cao cấp, công ty đưa ra
những chiến lược về giá rất
- Áp dụng mức giá phân phẩm may xuất khẩu có giá từ
biệt cho phép được giảm 11,8 – 12,5 USD/sản phẩm.
linh hoạt.
giá cho các sản phẩm mở -Đặt giá do cán bộ phòng kế
150.000đồng/sản
phẩm.
Sản
hay các sản phẩm đã được hoạch thực hiện trên cơ sở dự
khai thác từ lâu.
đoán giá thành, mức lợi nhuận
mong muốn rồi so sánh với giá
khách hàng đưa ra và tham khảo
mức giá trên thị trường để tiến
tới thoả thuận.
2.3 Phân phối
- Hệ thống đại lý rộng khắp - Rộng khắp với sự xuất
NBC có mạng lưới các điểm bán
tại các thành phố trên cả
hiện ngày càng nhiều của
hàng rộng khắp các tỉnh thành
nước
các cửa hàng bán sản
trong cả nước và đội ngũ bán
-Hiện nay công ty có hơn
phẩm May 10, không chỉ
hàng tận tâm
20 cửa hàng và 300 đại lý
ở Thủ đô mà ở khắp các
5/ 20
trong cả nước
tỉnh thành trong cả nước
- Có 21 đơn vị sản xuất
trực thuộc và các nhà máy
liên doanh liên kết.
2.4 Xúc tiến
-Tăng cường công tác tiếp
-Triển khai xây dựng và
-Chiến lược quảng cáo
bán
thị, tham gia các cuộc triển
áp dụng các hệ thống
-Chào hàng trực tiếp hay sử
lãm, hội chợ quốc tế, hội
quản lý theo tiêu chuẩn
dụng thư chào hàng
thảo.
quốc tế: Hệ thống quản lý
-Tiếp tục mở rộng thị
chất lượng ISO 9001, hệ
trường Nhật Bản và các thị
thống quản lý môi trường
trường Free Quota.
ISO 14001 và hệ thống
-Từng bước nâng tỷ trọng
sản xuất hàng mua nguyên
liệu bán thành phẩm, thay
dần phương thức gia công.
-Có chính sách ưu đãi đối
với các sản phẩm mang
nhãn hiệu Việt Tiến ra thị
trường thế giới. Việc xây
dựng và bảo vệ thương
- Cổ động bán hàng
....
quản lý trách nhiệm xã
hội SA 8000. Đây chính
là những công cụ quản lý
tiên tiến, hỗ trợ đắc lực
cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh, khẳng
định đẳng cấp chất lượng
sản phẩm và thương hiệu
May 10 trên thị trường.
hiệu duy trì tốt.
-Duy trì hội nghị khách
hàng tham gia các hội chợ
hàng Việt Nam chất lượng
cao, đẩy mạnh quảng cáo
tiếp thị, tăng cường hướng
dẫn thị trường và người
tiêu dùng. Có chính sách
hậu mãi sau bán hàng
2.2 Phân tích chiến lược Marketing của hai thủ cạnh tranh :
2.2.1 Công ty may Việt Tiến :
* Về sản phẩm:
6/ 20
Với lực lượng công nhân tại công ty được đào tạo lâu năm nên tay nghề của họ cao,
năng suất lao động cao so với ngành.Khả năng công ty có thể thực hiện các hợp đồng có đơn
hàng lớn . Sản phẩm của công ty với uy tín lâu đời được tín nhiệm cao trên thương trường
Hiện nay công ty kinh doanh các sản phẩm mang những thương hiệu sau : Việt Tiến; Vee
Sendy;TT-up; San Siaro; Manhattan; Smart Casual
- Các sản phẩm chính và Năng lực sản xuất:
Áo jacket, áo khoác, bộ thể
13.100.000
sản phẩm / năm
15.130.000
sản phẩm / năm
Áo sơ mi, áo nữ
12.370.000
sản phẩm / năm
Quần áo các loại
300.000
sản phẩm / năm
Veston
1.000.000
sản phẩm / năm
thao
Các mặt hàng khác
* Về giá:
Tùy theo sự phân khúc thị trường khách hàng, sản phẩm Công ty đề ra các chiến lược về
giá phù hợp với thị trường.
Với nhiều dòng sản phẩm cao cấp, công ty đưa ra những chiến lược về giá rất linh hoạt.
Là một Tổng Công ty lớn, Công ty có một bộ phận chuyên trách nghiên cứu về giá. Dựa
trên việc tính toán giá thành, lợi nhuận , kết hợp nghiên cứu giá cả của các đối thủ cạnh tranh
chính trên thị trường, Công ty đã đưa ra được các mức giá phù hợp với từng sản phẩm, được đối
tác và người tiêu dùng chấp nhận.
Ngoài ra Công ty cũng có bộ phận nghiên cứu thị trường một cách chuyên nghiệp, khảo
sát và tiếp thu ý kiến của người tiêu dùng để làm tốt công tác này.
* Về phân phối:
Hệ thống đại lý rộng khắp trên các thành phố trên cả nước. Hiện nay công ty có hơn 20
cửa hàng và 300 đại lý trong cả nước
Thị trường chính: Mỹ, Tây Âu, châu Á, các nước ASEAN…
7/ 20
Hiện nay, doanh nghiệp có 21 đơn vị sản xuất trực thuộc ; ngoài ra có các nhà máy liên
doanh trong nước bao gồm các đơn vị sản xuất quần áo may mặc sẵn sau:
Công ty CP Việt Thịnh ; Công ty CP Việt Hưng; Công ty CP Công Tiến ; Công ty CP
may Vĩnh Tiến; Công ty CP Đồng Tiến ...
Công ty liên doanh với nước ngoài: Việt phát J.v Ltd Co; GOLDEN-VTEC J.v Ltd Co
VIETTIEN-TUNGSHING; VIỆT THUẬN J.v Ltd Co.
* Về xúc tiến bán:
Đối với thị trường xuất khẩu:
Phải giữ vững thị trường đã có bằng cách: Linh hoạt giá cả, đảm bảo chất lượng sản
phẩm và tiến độ giao hàng. Sử dụng hiệu quả các loại QUOTA được cấp. Phân tích lựa chọn
khách hàng và có chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
Phát triển thị trường mới bằng cách: Tăng cường công tác tiếp thị, tham gia các cuộc
triển lãm, hội chợ quốc tế, hội thảo. Coi trọng thị trường Asean để tận dụng các ưu thế khi gia
nhập Aisa. Tiếp tục mở rộng thị trường Nhật Bản và các thị trường Free Quota. Từng bước nâng
tỷ trọng sản xuất hàng mua nguyên liệu bán thành phẩm, thay dần phương thức gia công, đến
năm 2005, sản xuất FOB chiếm tỷ trọng 70% trong tổng doanh thu sản xuất. Có chính sách ưu
đãi đối với các sản phẩm mang nhãn hiệu Việt Tiến ra thị trường thế giới.
Đối với thị trường nội địa: Hoàn thiện qui chế cho hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm của
Công ty trên phạm vi cả nước. Mở rộng thêm các đại lý ở các địa phương có tiềm năng phát
triển kinh tế như khu vực phía Bắc, miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên đi đôi
với chính sách cho từng khu vực. Nghiên cứu chế thử và hoàn thiện thông số sản phẩm cho phù
hợp với đặc điểm từng vùng. Duy trì hội nghị khách hàng tham gia các hội chợ hàng Việt Nam
chất lượng cao, đẩy mạnh quảng cáo tiếp thị, tăng cường công tác hướng dẫn thị trường và
8/ 20
người tiêu dùng. Có chính sách hậu mãi sau bán hàng. Nâng cao tỷ trọng tiêu thụ nội địa lên từ
30% đến 35% trong tổng doanh thu hàng mua nguyên liệu và bán thành phẩm
*Chiến lược Công ty:
- Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt. Chính
nhờ thiết bị mới, công nghệ mới công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm
nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty.
- Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập thị
trường nước ngoài bằng thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ
khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở các thị trường khác nhau.
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển nhân lực theo
hướng tiếp cận trình độ quốc tế, công ty chú trọng nâng cao kiến thức Marketing, đàm phán cho
nhân viên.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu
chuẩn ISO 9002 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP.
- Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước để liên doanh trong các lĩnh vực
sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may – đặc biệt là nguyên liệu chính- Từ đó, công ty sẽ có
nguồn cung cấp ổn định phục vụ cho sản xuất xuất khẩu & nội địa.
- Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty. Các biện pháp cụ thể là
thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả hàng công ty. Công ty đã cải tiến
các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu, một cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng báo, in brochute
danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả, hàng thật.
Đầu tư hơn mức vào chiến lược phát triển thương hiệu một cách nhất quán và xuyên
suốt, thực hiện cách ghi nhãn mác mới. Chấp nhận phát triển thương hiệu, sản phẩm của mình
trước những làn sóng ồ ạt của nhiều đối thủ cạnh tranh cũ & mới là qui luật của sự tồn tại và
phát triển trong tương lai mà người lãnh đạo cao nhất công ty đã có tầm nhìn xa đầy sách lược.
2.2.2 Công ty may 10
Để tạo dựng hình ảnh và khẳng định thương hiệu, ngay từ đầu năm 1992 công ty đã sớm
đưa ra chiến lược định vị, xây dựng và phát triển thương hiệu của mình, nhằm phù hợp với hành
lang pháp lý và khẳng định vị thế của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế. Công ty đã
có định hướng xây dựng một chiến lược Marketing, cụ thể:
* Về sản phẩm:
9/ 20
Theo Tổng giám đốc Công ty May 10: “Mỗi doanh nghiệp khi xây dựng thương hiệu đều
có chiến lược cho mình. Đối với May 10, mục tiêu của chúng tôi là chất lượng hàng hóa cho
người tiêu dùng và bảo đảm thời gian giao hàng cho các nhà nhập khẩu".
May 10 đã có 60 năm xây dựng và phát triển, Thương hiệu May 10 cũng đã rất nổi tiếng và một
trong những yếu tố tạo nên điều đó là chất lượng sản phẩm.
Về sản phẩm, áp dụng nhiều biện pháp bảo vệ, Từ năm 1999, công ty May 10 đã tiến
hành dán “Tem chống hàng giả” vào thẻ bài và đưa “Sợi chống hàng giả” vào nhãn dệt chính của
sản phẩm. Khi có tranh chấp, bằng các thiết bị chuyên dùng, công ty có thể xác định nguồn gốc
xuất xứ của sản phẩm thông qua các nội dung bí mật trên “Tem chống hàng giả” và “Sợi chống
hàng giả”. Đây là một trong những biện pháp có hiệu quả để bảo vệ quyền lợi của người
tiêudùng.
Bên cạnh đó, công ty còn có một đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm. Mỗi
loại sản phẩm trước khi đưa vào sản xuất đều được nghiên cứu, thiết kế và xác nhận giá trị sử
dụng phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng
Luôn coi trọng khách hàng: Khách hàng là người quyết định tới sự tồn tại và phát triển
của công ty nên việc nghiên cứu yêu cầu và thoả mãn của khách hàng luôn là trọng điểm mà
công ty hết sức quan tâm khi xây dựng chiến lược. Với phương châm phục vụ tận tình - chu đáo
- vì lợi ích người tiêu dùng, công ty xây dựng các tiêu chuẩn, đăng kí và công bố tiêu chuẩn của
từng loại sản phẩm cũng như cam kết bán các sản phẩm đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn.
Với những người đã từng gắn bó với sản phẩm của May 10 trong suốt những năm qua cho
rằng: So với các sản phẩm cùng loại, Sơmi của May 10 luôn vượt trội hơn hẳn về màu sắc, kiểu
dáng. Đặc biệt, chất liệu vải có độ thoáng lớn lại không nhàu nên rất thoải mái trong quá trình sử
dụng . Để tạo uy tín với người tiêu dùng, Công ty chú trọng quan tâm tới khâu thiết kế, sự tỷ mỉ
của người công nhân trong từng đường kim mũi chỉ.
Hiện nay, ngoài việc củng cố và phát triển các sản phẩm mũi nhọn như Sơmi nam và
Veston nam cao cấp,… May 10 cũng đã bắt đầu phát triển dòng sản phẩm thời trang phục vụ
giới trẻ và thời trang công sở. Thêm vào đó, việc chính thức khai trương 2 cửa hàng may đo
Veston cao cấp tại thủ đô Hà Nội, vị trí số 765 Nguyễn Văn Linh – Long Biên, ngay cạnh Công
ty Cổ phần May 10 và số 2 Lê Thành Tông – Hoàn Kiếm, trong năm qua để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng cũng đã góp phần củng cố và “làm mới” thêm cho thương hiệu May 10 tại
thị trường trong nước
* Về giá:
Với các mặt hàng thông dụng của mình, Công ty đặt ra các mức giá mức trung, vừa phải
cho các loại sản phẩm khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
10/ 20
Bộ phận chịu trách nhiệm về giá của Công ty thực hiện việc định giá tương đối tốt, giá cả
đưa ra cho từng mặt hàng phù hợp với từng đối tượng và được chấp nhận trên thị trường.
Áp dụng mức giá phân biệt cho phép được giảm giá cho các sản phẩm mở hay các sản
phẩm đã được khai thác từ lâu.
* Về phân phối
Khi nói về bí quyết “dệt” nên thành công của May 10, Tổng giám đốc Công ty nói: Trên
thực tế từ 20 năm nay, phục vụ thị trường nội địa luôn là đích hướng tới của May 10
Ngoài ra, không chỉ quan tâm chiếm lĩnh thị trường trong nước, May 10 còn luôn đẩy
mạnh xuất khẩu để đưa sản phẩm mang thương hiệu May 10 tới các nước trên thế giới
Nhờ chọn được chiến lược sản phẩm đúng đắn, luôn giữ chữ tín với bạn hàng nên thương
hiệu May 10 ngày càng có chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế. Trên đà thành công này,
Công ty đã chuyển dần phương thức gia công hàng xuất khẩu sang kinh doanh thương mại FOB.
Các sản phẩm mang thương hiệu May 10 được chính thức tiêu thụ tại thị trường Đông Âu; đến
2009 thương hiệu May 10 đã đăng ký thành công tại 3 thị trường lớn là Mỹ, EU và Nhật Bản
* Về xúc tiến bán:
Để thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, mở rộng thị phần, công ty thực hiện chiến
lược: Tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm bằng cách tập trung nghiên cứu thiết kế mẫu
mốt thời trang; tăng cường nghiệp vụ marketing; tìm hiểu và có kế hoạch tiếp cận các thị trường
mới giàu tiềm năng; dành 3% doanh thu hàng năm cho việc quảng bá và phát triển thương hiệu.
Công ty đã tổ chức cuộc thi “Sáng tác Logo May 10” và tiến hành đăng kí sở hữu nhãn
hiệu hàng hoá từ năm 1992. Công ty đã thành lập bộ phận marketing chuyên nghiên cứu thị
trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và
đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Với tất cả những biện pháp
đồng bộ trên, hầu hết các sản phẩm của công ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản
phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. May 10 đã giành được những giải thưởng như
“Thương hiệu uy tín tại Việt Nam 2004-2007”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam 2004-2007”...
Tổng giám đốc trực tiếp quản lí bộ phận marketing nhằm tăng cường điều hành công tác
kinh doanh và phát triển thương hiệu có hiệu quả thông qua hoạt động quản lý năng động các hệ
thống cửa hàng chi nhánh, đại lý của mình, tạo ra sự gắn bó hữu cơ, sự cộng đồng trách nhiệm
giữa hai khối trong bộ máy quản lý.
Các sản phẩm của May 10 đều có tem chống hàng giả và hướng dẫn cho người tiêu dùng
cách sử dụng cũng như phân biệt hàng giả, hàng nhái. Tổ chức khuyến mại, tặng quà cho khách
hàng khi mua sản phẩm của công ty nhân dịp các ngày lễ, các kì hội chợ như Hội chợ thời trang,
hội chợ xuân...
Các yêu cầu của khách hàng trước, trong và sau khi bán hàng về mọi phương diện luôn
11/ 20
được May 10 nghiên cứu và tìm ra cách đáp ứng tốt nhất, từ yêu cầu về chất lượng cho đến
những yêu cầu về giá cả, mẫu mã, phương thức phục vụ và thời hạn giao hàng… Những khiếu
nại, phàn nàn đều được giải quyết triệt để nhằm đáp ứng lòng tin và mong đợi của khách hàng
Từ năm 1999, May 10 đã quan tâm tới việc triển khai xây dựng và áp dụng các hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, hệ thống quản lý môi
trường ISO 14001 và hệ thống quản lý trách nhiệm xã hội SA 8000. Đây chính là những công cụ
quản lý tiên tiến, hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần khẳng định
đẳng cấp chất lượng sản phẩm và thương hiệu May 10 trên thị trường
*Định hướng phát triển:
Về định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới, Tổng giám đốc Công ty cho biết:
Đến năm 2020, May 10 sẽ trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh với nền tảng văn hoá doanh
nghiệp vững chắc, trên cơ sở củng cố và phát triển thương hiệu May 10. Tập đoàn vẫn lấy lĩnh
vực may mặc làm trọng tâm, nhưng sẽ từng bước mở rộng và phát triển sang các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh khác
III-Giải pháp cho chiến lược Marketing của Doanh nghiệp lựa chọn - Công ty May Nhà Bè
Sản phẩm Ngành dệt may Việt Nam hiện nay cũng rất đa dạng về mẫu mã, chủng loại,
nhưng vừa phải cạnh tranh với các sản phẩm trong nước vừa phải cạnh tranh với các sản
phẩm nước ngoài. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các Công ty dệt may Việt Nam
cũng như Công ty May Nhà Bè phải biết xây dựng một chiến lược Marketing cho mình ngay
từ bây giờ để củng cố vị thế thương hiệu và nhãn hiệu sản phẩm của mình.Trên cơ sở phân tích
chiến lược Marketing của hai đối thủ cạnh tranh trên, thực trạng kinh doanh của Công ty ta có
thể đưa ra một số giải pháp cho chiến lược Marketing của Công ty may Nhà Bè như sau:
*Về sản phẩm:
Công ty có cơ cấu sản phẩm đa dạng nhiều chủng loại với những loại sản phẩm may mặc
cao cấp như Veston nam nữ, các loại áo sơ mi, các loại áo jacket, áo coat, các loại quần âu, quần
áo thể thao, T- shirt, pullover,…
Trong đó áo Jacket là mặt hàng chủ lực của công ty có giá trị sản xuất cao, kế đến là áo sơ
mi và Veston. Các loại sản phẩm còn lại chiếm tỉ trọng khá khiêm tốn so với các mặt hàng trên
Các sản phẩm của NBC như bộ veston, sơmi, quần... với những nhãn hàng Novelty,
Cavaldi, Style of Living... từ lâu đã được khách hàng trong nước tín nhiệm. Tất cả đều hội tụ
những ưu thế của NBC, đó là nét tinh tế trong lựa chọn chất liệu, kiểu dáng và sự sắc sảo về
thiết kế, cắt may nhằm phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng Việt Nam
Sản phẩm của Công ty May Nhà Bè được khách hàng tín nhiệm vì chất lượng cao, mẫu mã
đẹp và được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Đồng
12/ 20
thời, công ty đạt được tiêu chuẩn quản lý chất lượng (ISO 9002) nên sản phẩm của công ty đã
tạo lòng tin cho khách hàng trong và ngoài nước
NBC là doanh nghiệp thuộc nhóm đầu của Việt Nam về năng lực và kinh nghiệm sản xuất,
gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu. Từ nhiều năm qua NBC đã trực tiếp sản xuất sản phẩm
của các nhãn hàng nổi tiếng thế giới như JCPenney, Decathlon, Tommy Hilfiger... được các đối
tác quốc tế đánh giá cao về chất lượng sản phẩm, trình độ sản xuất và các yếu tố liên quan khác
Ngoài ra,với cùng cơ cấu sản phẩm như trên, để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, công ty
có thể chọn lọc áp dụng các giải pháp của hai đối thủ cạnh tranh như xây dựng nhiều nhãn hiệu
cho những đối tượng sử dụng đặc thù riêng ( Việt Tiến đã áp dụng rất thành công )
Công ty cần đặc biệt chú trọng đầu tư cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, xây dựng
nhãn hiệu nhằm tăng thị phần trên thị trường.
*Về giá:
Vì khách hàng mục tiêu của công ty là người lao động nên giá cả đều nằm ở mức trung
bình, dễ mua, gần với giá thị trường.
Công tác đặt giá do cán bộ phòng kế hoạch thực hiện trên cơ sở dự đoán giá thành công
xưởng, giá thành toàn bộ, mức lợi nhuận mong muốn của công ty rồi so sánh với giá khách hàng
đưa ra và tham khảo mức giá trên thị trường để tiến tới thoả thuận. Với cách định giá như trên
công ty có một số thuận lợi như giá cả bảo đảm hoà vốn, công tác định giá đơn giản và nhanh
chóng, mức giá đưa ra để thuyết phục khách hàng chấp nhận.
Việc định giá của Công ty May Nhà Bè hiện nay chủ yếu dựa vào tổng chi phí 1 đơn vị sản
phẩm sau đó thêm vào phần trăm lợi nhuận mong muốn rồi đem ra so sánh, tham khảo mức giá
trên thị trường mới đưa ra mức giá phù hợp. Đây là chiến lược giá linh động hoặc tùy theo từng
vùng hay từng thời điểm mà mức lợi nhuận có thể được cộng vào nhiều hay ít. Khi định giá cho
sản phẩm công ty nên chú ý đến các vấn đề sau:
-Giảm bớt chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh để hạ tối đa giá thành sản phẩm. Công ty
có thể giảm chi phí bằng cách: thay thế các nguồn nhiên liệu trong nước
-Công ty có thể giảm giá cho các đơn hàng lớn, khách hàng phải biết cách giữ lại.
-Cho trả chậm những mặt hàng khó tiêu thụ.
-Mức định giá: G = Z + m ( G: giá, Z: tổng chi phí / đơn vị sản phẩm, m: Mức lãi dự kiến)
- Khi quyết định giá bán của sản phẩm công ty cần nghiên cứu các yếu tố bên ngoài như điều
kiện kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến giá cả cần nắm bắt hoạt động của đối thủ cạnh tranh thể
hiện qua chiến lược giá của họ nghĩa là công ty cần nắm rõ về giá cả, phương thức chào hàng
13/ 20
chất lượng sản phẩm, các hình thức ưu đãi ... của đối thủ cạnh tranh trên cơ sở đó công ty sẽ đưa
ra chính sách giá tối ưu nhất mang lại hiệu quả nhất.
Xác định mục tiêu của giá
Xác định nhu cấu của sản phẩm
Dự tính chi phí
Phân tích hàng hóavà giá cả của đối thủ
cạnh tranh
Lựa chọn phương pháp định giá
Lựa chọn mức định giá cuối cùng
* Về phân phối:
Để phân phối sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng công ty sử dụng kênh phân phối sau:
Công Ty
May Nhà
Bè
Cửa hàng
đại diện
Đại lý,
siêu thị,
cửa hàng
Người
tiêu dùng
Sơ đồ phân phối trong nội địa của Công ty May Nhà Bè
Các sản phẩm của công ty May Nhà Bè có mặt hầu hết tại các thị trường lớn trên thế
giới. Thị trường các nước có sản phẩm của công ty May Nhà Bè (NHABECO) như:Các nước
14/ 20
thuộc khối EU; Nhật Bản; Đài Loan; Hàn Quốc;Các nước thuộc khối Đông Âu; Liên Bang Nga;
Hoa Kỳ; Canada; Úc; Châu Phi
Thị trường xuất khẩu chính:
Với thị trường xuất khẩu:
Tiếp tục phân bổ khu vực sản xuất theo từng thị trường nhằm chuyên môn hóa tiêu chuẩn
cho từng khu vực: Ví dụ Khu A chuyên sản xuất hàng thể thao và trượt tuyết đi nhật, Khu E
chuyên sản xuất áo Jacket nữ đi Châu Âu, Sông Tiền chuyên sản xuất hàng quần đi Mỹ.
Chuyên môn hóa chủng loại sản phẩm cho từng đơn vị sản xuất để tạo hiệu quả cao nhất.
Phân loại mức độ chất lượng sản phẩm cho từng khu vực đáp ứng thực trạng tay nghề.
Tập trung vào những mặt hàng có tính chiến lược lâu dài như đặc biệt bộ đồ Veston.
Hiện nay bộ đồ Veston là lợi thế lớn của công ty trong tất cả các thị trường: Mỹ,Nhật, và EU
Ngoài ra, NBC có mạng lưới các điểm bán hàng rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước
và đội ngũ bán hàng tận tâm.Cụ thể: 02 điểm bán hàng tại Huế, gần 50 điểm bán hàng lớn tại Hà
nội; gần 50 điểm bán hàng tại TP Hồ Chí Minh.
Với thị trường nội địa: với dân số của Việt Nam trên 87 triệu người. Đây là thị trường
không nhỏ cho công ty nhưng trước đây ( theo điều tra số lượng người biết đến Nhà Bè 19%
trong khi đó Việt Tiến là 34%), Công ty chưa khai thác hết những tiềm năng sẵn có của thị
trường này. Nên để phát triển thị trường này, Công ty cần tiếp tục đưa ra các chiến lược
Marketing phù hợp như : Phân khúc khách hàng, phân khúc thị trường; Tăng cường phục vụ để
đưa hàng vào các siêu thị lớn, có uy tín như: CORA, METRO, CO-OPMART...
Đế đẩy mạnh nhanh việc thâm nhập thị trường công ty cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
Nhà sản xuất
Đại lý
Đại
Nhà bán buôn
Môi
giới
15/ 20
Nhà
bán lẻ
Người tiêu dùng
-Nghiên cứu hoạt động thu hút đại lý của đối thủ cạnh tranh để lập chương trình mở rộng kênh
phân phối, đánh giá chính xác khả năng, địa điểm phân phối thuận lợi.
-Cần thấy kênh phân phối đóng góp tích cực vào hoạt động Marketing truyền danh tiếng, uy tín,
tạo dựng hình ảnh tốt đẹp trong tâm lý khách hàng.
-Cần đánh giá tổng quát ước muốn của những người muốn làm đại lý.
-Việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng đúng lúc, đúng nơi, tạo một lợi thế cho việc tiêu thụ
sản phẩm làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, công ty nên sử dụng các kênh
phân phối trung gian để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Vì những nhà trung gian này họ
có kinh nghiệm, sự chuyên môn hoá và quy mô hoạt động của họ sẽ đem lại cho nhà sản xuất
nhiều điều lợi hơn. Công ty nên lập nhiều đại lý ở TP. Hồ Chí Minh, vì đây là một thành phố lớn
trong cả nước, số dân cư đông đảo nhất nước và thu hút khách du lịch cũng như nhà đầu tư
nhiều nhất trong cả nước.
-Ơ TP. Hồ Chí Minh công ty cần lập các đại lý, shop thời trang nhiều hơn, ngoài ra còn mở rộng
thêm các showroom để trưng bày sản phẩm mới, tham gia các hội chợ triển lãm để giới thiệu sản
phẩm mới của công ty làm cho khách hàng quan tâm và biết đến. Vấn đề ở đây là nên chọn đại
lý và chọn địa điểm nào để xây dựng các cửa hàng bán sản phẩm cho phù hợp nhằm tránh tình
trạng lợi dụng hình thức đại lý mà các đại lý này chiếm dụng vốn của công ty.
Ngoài ra công ty nên mở rộng nhiều đại lý ở các tỉnh phía bắc. Vì ở thị trường này công ty chưa
khai thác hết nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty nên thành lập một bộ phận Marketing
chuyên trách vấn đề này
Cùng với công ty kinh doanh hàng thời trang của Tổng Công ty, thiết kế và sản xuất hàng thời
trang theo mùa, theo tháng ( ngày 08/03, 20/11, Valentine ), kết kợp các trung tâm bán hàng thời
trang tại các tỉnh, đặc biệt quan tâm việc bán hàng tại các Khu Công nghiệp dưới mọi hình thức.
16/ 20
Tăng cường mở các cửa hàng tại trung tâm các thành phố lớn để vừa quảng cáo, vừa là nơi
đón tiếp người tiêu dùng ; Các thành phố lớn còn lại ít nhất có 1 cửa hàng trung tâm. Tăng
cường tìm kiếm các đối tác may đồng phục từ một vài trăm bộ trở lên, đặc biệt là hàng Veston
nam + Veston nữ
*Về xúc tiến bán:
Như những phân tích thị trường ở trên chúng ta có thể thấy mặc dù công ty đã tạo thế đứng
trên thị trường với những sản phẩm đạt chất lượng cao nhưng nhìn chung các chiến lược đề ra
còn mang tính thụ động, sản phẩm mang tính truyền thống, không tạo ra thế chủ động trên thị
trường cũng như chưa khai thác hết khả năng các chiến lược cạnh tranh và ưu thế của mình.
Ngành may cũng ảnh hưởng rất lớn đến các ngành khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy công ty cần phải có chiến lược chiêu thị phù hợp để thu hút thêm lượng khách
hàng mới. Dưới đây là một số yếu tố cần quan tâm:
-Có Chiến lược Quảng cáo chuyên nghiệp
+Công ty nên xây dựng các chương trình quảng cáo hỗ trợ sản phẩm.
Quảng cáo giúp công ty có lợi ích sau:
Tạo được nhận thức của khách hàng về sản phẩm, uy tín của công ty
Tăng khả năng tìm kiếm đối tác mới bên cạnh giữ mối quan hệ tốt với các đối tác hiện tại.
- Chào hàng trực tiếp hay sử dụng thư chào hàng:
Để tiếp xúc và tiến tới thiết lập các hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua bán, trao đổi sản phẩm
thì công ty cần sử dụng biện pháp chào hàng, có thể thực hiện chào hàng trực tiếp là việc chào
hàng qua các hành vi gặp gỡ thuyết phục của nhân viên được cử đi chào hàng, hay sử dụng thư
chào hàng là cách chào hàng gián tiếp để giảm chi phí.
Khi chào hàng trực tiếp hoặc gửi thư chào hàng công ty nên giới thiệu các mẫu mã sản phẩm
mới phong phú của mình trực tiếp bằng mẫu vật hoặc gián tiếp bằng catalogue
Lợi ích của hình thức chào hàng này là tìm được khách hàng, đối tác mới, giúp tăng sản
lượng, doanh thu, lợi nhuận, tiêu thụ sản phẩm
- Cổ động bán hàng:
Khi có cơ cấu sản phẩm với mẫu mã đa dạng, uy tín dần được mở rộng, công ty có nhiều
khách hàng, khi đó có thể dùng hình thức cổ động bán hàng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Các hình thức cổ động công ty có thể sử dụng:
17/ 20
- Áp dụng mức giá phân biệt cho phép được giảm giá cho các sản phẩm mở hay các sản phẩm
đã được khai thác từ lâu.
- Tổ chức trang trí các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của công ty ở các hội chợ, các nhân
viên bán hàng phải được huấn luyện để hướng dẫn cho khách hàng về sản phẩm phù hợp với
khách hàng.
Ngoài ra, để tăng tốc hàng nội địa, cần phải tăng cường quảng bá thương hiệu dưới nhiều
hình thức như: tham gia hội chợ, quảng cáo trên đài truyền hình, đặc biệt lưu tâm Đài truyền
hình các tỉnh, vừa rẻ, vừa sát thực với từng địa phương. Công ty sẽ xây dựng khu Phố Nối –
Hưng Yên 1 kho để phân loại, trang trí và phân phối kịp thời tại các tỉnh phía Bắc.
Từng mùa phải tổ chức hội nghị khách hàng để lắng nghe góp ý của người tiêu dùng, kịp
thời chấn chỉnh mẫu mã và màu sắc cho phù hợp, tránh tình trạng hàng sản xuất bị tồn đọng.
Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường thường xuyên để nắm bắt thông tin về đặc điểm nhu
cầu của khách hàng trong và ngoài nước để sản phẩm của công ty luôn thích ứng với nhu cầu
của người tiêu dùng cả về chủng loại, mẫu mã, số lượng… Đồng thời phải xác định thế mạnh
của mình về các sản phẩm may mặc, tạo uy tín cho nhãn hiệu sản phẩm của công ty trên thị
trường nội địa và quốc tế.
Hợp tác với các doanh nghiệp trong ngành để phân công, hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển hệ tthống phân phối khắp nơi để khách hàng
thuận lợi cho việc tiếp cận sản phẩm của công ty, giảm đến mức tối đa chi phí ngoài sản xuất.
Phấn đấu, thiết kế, sản xuất và cung cấp các mặt hàng may mặc chất lượng cao, mẫu mã đa
dạng phù hợp với thị hiếu và phong tục tập quán của khách hàng mục tiêu. Đáp ứng nhu cầu của
từng phân khúc thị trường theo lứa tuổi, giới tính, thu nhập thuộc các khu vực địa lý khác với giá
cả hợp lý.
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, công ty cần phải chú trọng hơn nữa đến khâu xúc
tiến bán hàng gồm: quảng cáo, khuyến mãi, truyền thông, chào hàng. Đồng thời chú ý đúng mức
đến các dịch vụ sau bán hàng cho khách hàng.
Ngoài ra, Công ty cũng đề ra một số chiến lược chung như:
Tận dụng cơ sở vật chất hiện có, kết hợp đổi mới công nghệ phù hợp với trình độ tay nghề
của công nhân trong từng thời kỳ, kết hợp lao động thủ công với hiện đại hóa công nghiệp hiện
nay để tạo ra những sản phẩm vừa có độ tinh xảo, vừa có giá thành hợp lý, tạo được lợi thế cạnh
tranh trên thị trường.
Nỗ lực thực hiện tốt các hoạt động để thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với Nhà nước. Góp phần
tích lũy cho ngân sách nhằm thực hiện thành công sự nghiệp Công Nghiệp Hóa- Hiện Đại Hóa
đất nước.
18/ 20
Phấn đấu khai thác thị trường tiềm năng trong và ngoài nước, luôn mở rộng quy mô sản xuất
cả chiều rộng lẫn chiều sâu một cách hợp lý, tạo điều kiện thu hút lực lượng lao động chưa có
việc làm, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong xã hội.
Công ty luôn có kế hoạch đãi ngộ thích đáng người lao động tùy theo khả năng của họ, tạo
điều kiện để mọi thành viên có thể phát huy khả năng tiềm tàng, có cơ hội học tập nâng cao trình
độ nghiệp vụ chuyên môn hoặc tay nghề, có thu nhập thỏa đáng và ổn định, để người lao động
yên tâm gắn bó với công ty, với nghề nghiệp, đồng thời hạn chế việc di chuyển lao động ra khỏi
công ty.
Tiếp tục nghiên cứu những kinh nghiệm về mặt hàng may mặc ở các nước lân cận, đồng thời
phối hợp với các ngành có liên quan trong nền kinh tế để xây dựng nền móng vững chắc và
thuận lợi giúp ngành may mặc và những ngành liên quan phát triển tốt hơn.
IV- KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, ngành may mặc Việt nam được đánh giá là ngành có triển vọng
lớn và là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực. Nhiều thương hiệu dệt may đã khẳng định
được tên tuổi của mình trên thị trường và đạt được những kết quả kinh doanh khá ấn tượng.
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay Công ty
May Nhà Bè đã có chỗ đứng vững chắc cho mình, đã có uy tín trên thị trường trong và ngoài
nước. Đây là một điều đáng khích lệ, là một doanh nghiệp vừa kinh doanh vừa sản xuất với quy
mô lớn, đáp ứng mục tiêu xuất khẩu ngày càng tăng, đồng thời trong tương lai Công ty sẽ hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã tiết kiệm các chi phí trong sản xuất kinh
doanh nhưng vẫm đảm bảo vượt kế hoạch với giá cả hợp lý.
Đây là điều kiện thuận lợi giúp Công ty tăng cường tích lũy để mở rộng thị trường sản xuất
kinh doanh và xuất nhập khẩu trong nước lẫn nước ngoài.
Mặt khác, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đều phải nỗ lực phấm đấu, không
ngừng cạnh tranh và khẳng định chính mình trên thương trường để tìm cho mình một chỗ đứng
vững chắc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đạt đến mức tối ưu.
Qua quá trình phân tích trên cũng cho thấy việc Phân tích chiến lược Marketing của các
đối thủ cạnh tranh lớn nhất và sát sườn là việc làm hết sức cần thiết với mỗi Doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Qua đó, doanh nghiệp sẽ có
được những bài học kinh nghiệm bổ ích, cũng như tìm ra các thị trường có thể xâm nhập để góp
phần nâng cao thị phần của mình trên thị trường.
CÁC NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
19/ 20
Danh mục các tài liệu tham khảo:
- Tài liệu môn học Quản trị Marketing của Chương trình Đào tạo Thạc sĩ quản trị
kinh doanh.
Các nguồn cung cấp tài liệu tham khảo:
Các Websites:
/>-KET NOI TU DUY.com/
20/ 20