Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Báo cáo thực tập giữa khóa tại Văn phong Luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.66 KB, 33 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU

Trong xã hội hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, con người
ngày càng chịu nhiều sự tác động bởi các yếu tố bên ngoài như lối sống phương
Tây, văn hóa đa sắc tộc. Ý thức và quan niệm sống thay đổi từng ngày dẫn đến
những biến thể hết sức phức tạp của quan hệ hôn nhân và gia đình. Trên thực tế,
những tranh chấp về lĩnh vực hôn nhân gia đình có xu hướng ngày càng gia tăng.
Nhận thấy được điều này nên sau một thời gian học các môn chuyên nhành
và theo yêu cầu của Nhà trường về đợt thực tập giữa khóa, em đã xin được thực tập
5 tuần tại Văn phòng Luật sư Tâm-Đức. Văn phòng Luật sư Tâm–Đức với hơn 14
năm hoạt động đã gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực dân sự tiêu biểu là
hôn nhân gia đình . Với kiến thức được học trên lớp cùng những thông tin hữu ích
tích lũy trong thời gian thực tập, em xin chọn đề tài “Giải quyết hậu quả pháp lý của
việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn tại Văn
phòng Luật sư Tâm-Đức” nhằm tìm hiểu và đi vào thực tế hoạt động giải quyết hậu
quả pháp lý của vấn đề trên.
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu chung về Văn phòng Luật sư Tâm-Đức
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý của việc
nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn tại
Văn phòng Luật sư Tâm-Đức
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động giải quyết hậu quả pháp lý của
việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn và
kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình thực tập tại Văn phòng Luật sư
Tâm-Đức.
Để hoàn thiện tốt đề tài này, trước hết, em xin cảm ơn Trưởng Văn phòng


Luật sư Tâm-Đức: Luật sư Phạm Văn Huỳnh và các anh chị Luật sư của Văn phòng
Luật sư Tâm-Đức đã nhiệt tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến, cung cấp số liệu, hồ sơ
và chỉ dạy những kinh nghiệm quý báu trong quá trình em thực tập tại văn phòng.
2


Em xin chân thành cám ơn tới TS.Nguyễn Minh Thư – Người đã hết lòng
hướng dẫn, đóng góp ý kiến, giải đáp những thắc mắc cho em trong quá trình viết
đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài nhưng do thời gian thực tập ngắn cùng
với sự hiểu biết còn hạn hẹp, nên bài báo cáo thực tập này không tránh khỏi những
sai sót. Rất mong quý thầy cô đóng góp ý kiến thêm để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.

3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TÂM ĐỨC

1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Văn phòng Luật sư TâmĐức
Văn phòng Luật sư Tâm-Đức được thành lập ngày 08/12/2003 do Luật sư
Phạm Văn Huỳnh làm trưởng văn phòng.












Tên giao dịch: Văn phòng Luật sư Tâm-Đức
Trụ sở chính: 62 – Cửa Bắc – Ba Đình, Hà Nội
Giấy phép kinh doanh: 01010074
Mã số thuế: 0101424069
Chủ sở hữu: Phạm Văn Huỳnh
Địa chỉ chủ sở hữu: SN 30, ngõ 29 Cửa Bắc, Ba Đình, Hà Nội
Ngành nghề kinh doanh: M69101- Hoạt động đại diện, tư vấn pháp luật
Email:
ĐT/Fax: 04.37164123
Di động: 0913201703

Văn phòng Luật sư Tâm-Đức được xây dựng và phát triển dựa trên đội ngũ luật
sư giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực tư vấn pháp luật, đầy nhiệt huyết trong
công việc. Được thành lập năm 2003, tới thời điểm hiện tại sau hơn 14 năm hoạt
động, tổng số Luật sự của văn phòng là 11 Luật sư cùng 5 Luật sư tập sự.
Để tăng sự chuyên sâu từng lĩnh vực luật, Văn phòng luật sư Tâm-Đức tổ chức
chia thành nhiều Tổ tư vấn theo lĩnh vực, chế định pháp luật (mang tính tương đối).
Mỗi Tổ tư vấn có những luật sư am hiểu chuyên sâu lĩnh vực phụ trách tư vấn pháp
luật và thực hiện cung cấp dịch vụ pháp lý.
Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng, Văn phòng luật sư
Tâm-Đức còn tham gia vào các công tác xã hội và phục vụ cộng đồng cũng như
chia sẻ kinh nghiệm pháp lý với đồng nghiệp nhằm nâng cao kinh nghiệm và kỹ
năng hành nghề.

4



1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Luật sư Tâm-Đức
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ

Văn phòng Luật sư Tâm-Đức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý và tranh tụng:
1.2.1.1. Tư vấn pháp lý:


Tư vấn pháp luật về doanh nghiệp

- Tư vấn thành lập doanh nghiệp: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện,
mở địa điểm kinh doanh. Đặc biệt chuyên sâu đối với các ngành nghề kinh doanh
có điều kiện, quy định về vốn pháp định, thủ tục về giới thiệu địa điểm kinh doanh,
đánh giá báo cáo tác động môi trường.
- Tư vấn thay đổi đăng ký kinh doanh: Thay đổi người đại diện theo pháp luật, tên
doanh nghiệp, trụ sở doanh nghiệp, vốn điều lệ, thành viên công ty. Hướng dẫn về
chuyển nhượng phần vốn góp, vốn điều lệ, bán doanh nghiệp.
- Tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: Từ doanh nghiệp tư nhân thành công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty TNHH một thành viên và
ngược lại…
- Tư vấn cơ cấu lại doanh nghiệp: Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. Tư
vấn về giải thể và phá sản doanh nghiệp. Tư vấn xây dựng quy chế: về tổ chức,
quản lý, hoạt động và điều hành doanh nghiệp; Xây dựng nội quy công ty; Quy chế
tài chính, nhân sự; Xây dựng hợp đồng lao động và bộ hợp đồng chuẩn về các giao
dịch thương mại của doanh nghiệp.
- Tư vấn pháp luật trong kinh doanh: Tư vấn giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại Tòa án và Trọng tài thương mại.



Tư vấn về hợp đồng thương mại – dân dự

- Tư vấn quy định pháp luật về hợp đồng. Đánh giá tính hợp pháp của hợp đồng về
chủ thể, nội dung, năng lực ký kết, thực hiện hợp đồng của đối tác của khách hàng.
- Nhận tham gia cùng khách hàng đàm phán, thương lượng, thẩm định nội dung của
bản dự thảo hợp đồng trước khi giao dịch với đối tác.
- Soạn thảo hợp đồng, tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan.
5




Tư vấn pháp luật về đất đai – xây dựng

- Tư vấn việc cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất.
- Tư vấn việc cấp đổi các giấy tờ về đất đai, nhà ở, công trình trên đất.
- Tư vấn tách thửa, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Tư vấn việc thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp,
thừa kế, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Tư vấn hình thức sử dụng đất của tổ chức kinh tế, cá nhân, tổ chức nước ngoài khi
đầu tư, sinh sống tại Việt Nam.
- Tư vấn điều kiện, hình thức sở hữu nhà của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, cá nhân nước ngoài đang làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.
- Tư vấn việc xin cấp giấy phép xây dựng; Giấy phép đầu tư dự án nhà ở, bất động
sản.
- Tư vấn giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp tài sản trên đất, tài sản
gắn liền với quyền sử dụng đất; Tư vấn phương thức, cơ quan có thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, nhà ở.



Tư vấn pháp luật về lao động

- Tư vấn, soạn thảo hợp đồng/thỏa ước lao động tập thể/nội quy lao động cho doanh
nghiệp.
- Tư vấn xin giấy phép lao động cho người nước ngoài ở Việt Nam.
- Tư vấn cho doanh nghiệp giải quyết tranh chấp khi người lao động đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, yêu cầu bồi thường chi phí đào tạo, thiệt
hại vật chất do người lao động gây ra.
- Tư vấn cho doanh nghiệp cách thức khi cần chấm dứt hợp đồng lao động, giải
quyết xung đột về lợi ích vật chất với người lao động mà không trái luật.
- Tư vấn cho người lao động khi bị kỷ luật sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng
trái luật; tư vấn về các chế độ người lao động được hưởng trong quá trình thực hiện
và sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.


Tư vấn pháp luật về hình sự

- Tư vấn về tính pháp lý của việc bắt, tạm giam, tạm giữ người của các cơ quan tiến
hành tố tụng.
6


- Tư vấn việc xin bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo thay thế biện
pháp ngăn chặn tạm giam.
- Tư vấn về việc xin xóa án tích.
- Tham gia vào quá trình tố tụng ngay từ giai đoạn đầu để bảo vệ tốt nhất cho quyền
lợi của khách hàng.



Tư vấn pháp luật dân sự - hôn nhân gia đình

- Tư vấn pháp luật liên quan đến việc thực hiện, bảo vệ các quyền nhân thân, tài sản
của công dân.
- Tư vấn pháp luật về quốc tịch, hộ tịch, cư trú.
- Tư vấn pháp luật về thừa kế.
- Tư vấn pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu, quyền đối với bất động sản liền kề.
- Tư vấn việc kết hôn, ly hôn, chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và
sau khi ly hôn (kể cả quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài).
- Tư vấn pháp luật về thực hiện các việc dân sự như tuyên bố một người mất
tích/chết, tuyên bố mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự; Thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú; Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định,
bản án dân sự nước ngoài.


Tư vấn pháp luật về thi hành án dân sự - hình sự

- Tư vấn pháp luật về thi hành án hình sự.
- Tư vấn xin hoãn, tạm đình chỉ, xin giảm hình phạt trong quá trình thi hành bản án
hình sự.
- Tư vấn pháp luật về thi hành án dân sự. Nhận làm đại diện yêu cầu thi hành án dân
sự, xác minh tài sản thi hành án.


Tư vấn các lĩnh vực liên quan đến môi trường

-Tư vấn và thực hiện thủ tục báo cáo đánh giá tác động môi trường,lập phương án
xử lý nước thải... cho các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mà
các lĩnh vực đòi hỏi phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi được
các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chấp thuận.

1.2.1.2. Luật sư tranh tụng tại tòa

7


Văn phòng Luật sư Tâm-Đức cung cấp dịch vụ luật sư tranh tụng – giải
quyết tranh chấp tại các cấp Toà án, bao gồm:
- Tư vấn cách thức giải quyết tranh chấp, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của các
bên tranh chấp. Đưa ra những phương án cụ thể có lợi nhất trong quá trình đàm
phán, hòa giải (nếu có);
- Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu khởi
kiện, điều kiện khởi kiện, tư cách chủ thể và soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án có
thẩm quyền.
- Tiến hành điều tra thu thập chứng cứ - tài liệu, kiểm tra đánh giá chứng cứ - tài
liệu để trình trước Tòa;
- Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho thân chủ tại tòa án các cấp trong các vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh - thương
mại, lao động, hành chính, hôn nhân gia đình;
- Tham gia tố tụng với tư cách là đại diện ủy quyền- nhân danh khách hàng thực
hiện tất cả các phương án và cách thức theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của khách hàng một cách tốt nhất tại các cấp tòa xét xử.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Văn phòng luật sư Tâm-Đức
Nhân viên
văn phòng
Luật sư tập
sự
Trưởng văn
phòng


Luật sư
thành viên

Phó trưởng
văn phòng

Người học
việc
Luật sư
cộng tác

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
8


Văn phòng Luật sư Tâm-Đức tổ chức theo mô hình công ty tư nhân, quyền
quyết định tập trung chủ yếu ở Trưởng văn phòng đồng thời là chủ sở hữu văn
phòng.
Để thống nhất công tác quản lý, tạo sự xuyên suốt trong quá trình điều hành
hoạt động cũng như nâng cao tính hiệu quả công việc thì cơ cấu tổ chức của văn
phòng được qui định như sau:


Trưởng Văn phòng:

- Là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng Luật sư Tâm-Đức, có thẩm quyền
cao nhất trong việc điều hành và tổ chức hoạt động của văn phòng, chịu trách nhiệm
báo cáo về hoạt động của Văn phòng trước Sở Tư pháp và Đoàn Luật sư TP. HN.
- Nắm giữ quyền quyết định các vấn đề về nhân sự, tiền lương, thưởng, phụ cấp, thù
lao của các chức danh khác, các Luật sư, nhân viên trong văn phòng và duyệt chi

các khoản từ nguồn thu của Văn phòng.
- Quyết định các vấn đề về đối nội, đối ngoại của văn phòng


Phó trưởng văn phòng:

- Là luật sư thường xuyên có mặt tại Văn phòng (đặc biệt là khi Trưởng Văn phòng
vắng mặt) để phụ trách các công việc về chuyên môn: tiếp xúc khách hàng để nhận
vụ việc, tư vấn pháp luật tại Văn phòng, hướng dẫn các luật sư soạn thảo các loại
đơn thư, văn bản nhằm triển khai các vụ việc của Văn phòng theo kế hoạch của
Trưởng Văn phòng.
- Phối hợp với trưởng Văn phòng trong việc quản lý, điều hành hoạt động hàng
ngày của Văn phòng
- Thay mặt Trưởng Văn phòng quản lý, điều hành các hoạt động của Văn phòng
theo kế hoạch đã được phê duyệt khi Trưởng Văn phòng vắng mặt.
- Theo sự phân công của Trưởng Văn phòng thì Phó trưởng Văn phòng tham gia,
giải quyết trực tiếp các vụ việc của Văn phòng với tư cách là Luật sư hoặc người đại
diện theo ủy quyền của đương sự.
9




Luật sư thành viên, luật sư cộng tác

- Là Luật sư đã ký kết hợp đồng làm việc; Luật sư đã được kí giấy cộng tác với Văn
phòng;
- Tiếp khách hàng của Văn phòng theo sự phân công của Trưởng Văn phòng (trừ
những khách hàng yêu cầu đích danh Luật sư). Tư vấn pháp luật tại trụ sở của Văn
phòng theo sự phân công, chỉ đạo của Trưởng Văn phòng. Tham gia Tố tụng, đại

diện ngoài tố tụng, soạn thảo văn bản, hợp đồng, liên hệ công việc, giao dịch với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và tư vấn pháp luật, trả lời yêu cầu của
khách hàng qua điện thoại, email, fax….


Nhân viên văn phòng

- Bao gồm: kế toán, thủ quỹ, văn thư, lái xe…
- Có nhiệm vụ giúp việc cho các Luật sư, chuyên viên pháp lý để triển khai các
công việc hàng ngày.
- Phụ trách công việc kế toán, tài chính, quản lý thu, chi của Văn phòng
- Liên hệ các cơ quan, tổ chức để giao văn bản, tài liệu theo sự chỉ đạo của Luật sư.
Phụ trách văn thư, thông tin, tư liệu, lưu trũ của Văn phòng và cập nhật các văn bản
pháp luật mới.
- Thực hiện các công việc theo chuyên môn và các công việc khác theo sự phân
công của Trưởng, Phó Văn phòng.


Luật sư tập sự và người học việc

- Luật sư tập sự (người tập sự hành nghề Luật sư): là người được Trưởng văn phòng
chấp nhận tập sự tại Văn phòng thông qua quyết định tiếp nhận người tập sự hành
nghề Luật sư và cử luật sư hướng dẫn tập sự.
- Người học việc: là người chưa đấy đủ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để làm
việc như một luật sư tại Văn phòng mà họ chỉ có mặt tại Văn phòng hoặc tham gia

10


cùng các Luật sư để học hỏi kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ hành nghề luật sư để

hoàn thiện bản thân.
- Học tập, rèn luyện theo sự hướng dẫn của Luật sư tại Văn phòng
- Tham gia, giúp đỡ cho Luật sư trong việc nghiên cứu, tóm tắt hồ sơ, soạn thảo đơn
thư, văn bản…
1.3. Tình hình hoạt động của Văn phòng Luật sư Tâm Đức trong những năm
gần đây
Bảng dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh, tức hoạt động cung cấp các
dịch vụ pháp lý cho khách hàng của Văn phòng luật sư Tâm-Đức trong vòng 03
năm:
Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả kinh doanh của Văn phòng luật sư Tâm-Đức
STT
1
2
3
4
5
6
7

8

Các chỉ tiêu
Tổng số vụ việc
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Nộp ngân sách
Lợi nhuận (trước thuế)
Lợi nhuận (sau thuế)
Tổng số lao động


Đơn vị tính Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Vụ việc
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Người

98
127
114
3.864
4.750
4.412
2082,4
2.506,5
2.402,7
386,4
475
441,2
1.781,6
2.243,5
2.009,3
1.395,2
1768.5
1.568,1
14
17
15

(10 Luật sư (12 Luật sư (11 luật sư
và 4 nhân và 5 nhân và 4 nhân
viên)
viên)
viên)
Năng suất lao động bình Triệu đồng
23
23,28
24,51
quân/tháng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Văn phòng Luật sư Tâm-Đức)
Theo kết quả tổng hợp từ Bảng 1.1 ta có thể nhận thấy được xu hướng hoạt

động của văn phòng trong ba năm 2014,2015 và 2016. Tổng doanh thu năm 2014
đạt 3.864 triệu đồng, năm 2015 đạt 4.750 triệu đồng, năm 2016 đạt 4.412 triệu
đồng. Tổng doanh thu thay đổi qua các năm, tăng giảm không đồng đều. Năm 2015
tăng 22,93% so với tổng doanh thu năm 2014. Tổng doanh thu năm 2016 giảm
7,12% so với tổng doanh thu của năm 2015.
11


Như vậy, xét trong ba năm gần đây thì kết quả hoạt động kinh doanh được thể
hiện trên tổng doanh thu của văn phòng có lúc tăng, lúc giảm, nhưng sự tăng giảm
đó vẫn trong tầm kiểm soát và chưa có sự đột phá.
Xét về từng hoạt động, từng mảng dịch vụ, trong mỗi năm khác nhau cụ thể
thì lượng doanh thu cũng không được ổn định. Sự không ổn định đó được biểu hiện
qua các số liệu ở các bảng dưới đây:
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động của
Văn phòng Luật sư Tâm-Đức
Đơn vị: Triệu đồng

Năm
Dịch vụ

2014

2015

2016

Hoạt động tranh tụng
Hoạt động tư vấn
Hoạt động đại diện ngoài tố

1.288
1.576

975
1.750

1.000
1.799

750

1.200

135

250


750

1.379

0
3.864

75
4.750

4412
4.312

tụng
Hoạt động cung cấp các dịch vụ
pháp lý khác
Trợ giúp pháp lý miễn phí
Tổng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Văn phòng Luật sư Tâm-Đức)
Qua các Bảng 1.2 ta có thể thấy rất rõ kết quả kinh doanh trong từng lĩnh vực
hoạt động của văn phòng Luật sư Tâm-Đức qua 3 năm gần đây. Nhìn chung hiện
nay việc cung cấp dịch vụ pháp lý bằng việc tham gia đại diện ngoài tố tụng số
lượng vụ việc và doanh thu đã giảm xuống rõ rệt, nhưng bên cạnh đó thì hoạt động
cung cấp các dịch vụ pháp lý khác có xu hướng ngày càng phát triển, đem lại doanh
thu cao cho văn phòng. Dịch vụ pháp lý khác chủ yếu do các nhân viên văn phòng
và luật sư tham gia thay mặt khách hàng làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc hoàn tất các thủ tục hành chính để đem lại kết quả như ý theo yêu
cầu của khách hàng. Đó là việc đại diện thay mặt khách hàng trong việc hoàn tất hồ
sơ trong việc xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

các tài sản khác gắn liền với đất; xin cấp, xin gia hạn visa, hộ chiếu cho khách hàng,
tư vấn cho khách hàng cá nhân các vấn đề liên quan trong các giao dịch dân sự
12


thông thường… Đây là những vụ việc khá đơn giản, nhưng có số lượng lớn và đem
lại nguồn doanh thu lớn cho văn phòng.
Nắm bắt được xu hướng trên, văn phòng phải hoạch định được chiến lược
kinh doanh cho phù hợp nhằm duy trì số lượng, chất lượng cũng như doanh thu của
các hoạt động tranh tụng và đại diện ngoài tố tụng. Và hoạt động tư vấn và cung cấp
các dịch vụ pháp lý khác đang trên đà phát triển thì tích cực phát huy.

13


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIẢI QUYẾT HẬU
QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC NAM NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ
CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÍ KẾT HÔN TẠI VĂN PHÒNG LUẬT SƯ
TÂM-ĐỨC
2.1. Cơ sở lí luận của việc nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng kí kết hôn
2.1.1. Khái niệm kết hôn
Theo Dictionary of Law (Từ điển luật học) của Trường Đại học Oxford thì
kết hôn (marriage) là việc xác lập quan hệ giữa vợ và chồng. Pháp luật Anh buộc
người kết hôn phải thực hiện đồng thời cả hai nghi thức kết hôn là nghi thức tôn
giáo và nghi thức dân sự thì hôn nhân mới có giá trị đối với những người theo một
tôn giáo nhất định1. Như vậy, theo pháp luật Anh, đối với những người theo tôn
giáo, khi kết hôn phải tiến hành cả hai nghi thức kết hôn thì quan hệ vợ chồng mới
được thừa nhận trước pháp luật.
Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học (phần chuyên ngành Luật dân sự. Luật

tố tụng dân sự, Luật HN&GĐ) của Trường Đại học Luật Hà Nội giải thích: kết hôn
là việc nam và nữ chính thức lấy nhau làm vợ, chồng theo quy định của pháp luật.
Kết hôn đựợc hiểu là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Việc kết hôn
phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được công nhận là hợp
pháp2.
Với cách giải thích này, thuật ngữ kết hôn có mối liên hệ không thể tách rời
với hình thức xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật. Theo đó nam,
nữ chỉ được coi là đã “kết hôn” khi đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì
vậy, dưới góc độ pháp lý, việc nam, nữ lấy nhau thành vợ chồng theo nghi thức
truyền thống hay nghi thức tôn giáo mà không đăng ký kết hôn thì không được xác
định là đã “kết hôn”. Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, kết
1 Oxford University press (2002), Elizabeth A.Martin, Dictionary of law.
2 Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học (phần chuyên ngành

Luật dân sự, Luật HN&GĐ), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
14


hôn là “việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật
này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.
2.1.2. Khái niệm nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng
ký kết hôn
Hiện nay, chưa có văn bản pháp luật nào quy định thế nào là nam nữ sống
chung với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn. Theo quy định tại khoản 7
điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ
tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”
Dưới góc độ xã hội, người ta thường đồng nhất hiện “tượng chung sống như
vợ chồng” với việc “kết hôn”. Tuy nhiên, dưới góc độ pháp luật, hiện tượng trên chỉ
được xác định là một cặp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng và về nguyên
tắc họ không được thừa nhận là vợ chồng. Theo quy định của pháp luật HN&GĐ,

việc xác lập quan hệ vợ chồng phải được đăng ký tại cơ nhà nước có thẩm quyền.
Theo nghĩa này, đăng ký kết hôn có thể hiểu như một điều kiện hình thức mà qua đó
Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của hai bên nam nữ. Do vậy, các bên nam,
nữ xác lập quan hệ vợ chồng đều phải tuân thủ điều kiện kết hôn và đăng ký kết
hôn. Nếu chỉ sống chung như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn thì cuộc hôn nhân
đó sẽ không được Nhà nước công nhận và kéo theo nhiều hệ quả sau đó,
Từ sự phân tích trên cho thấy, đăng ký kết hôn có ý nghĩa pháp lý quan
trọng. Đối với người kết hôn, việc đăng ký kết hôn là cơ sở để Nhà nước thừa nhận,
quan hệ vợ chồng trước pháp luật, theo đó quyền và lợi ích hợp pháp của người kết
hôn được pháp luật bảo vệ. Đăng ký kết hôn cũng giúp cho cơ quan có thẩm quyền
quản lý được việc kết hôn nhằm đảm bảo ổn định đời sống HN&GĐ, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của những người có liên quan, thúc đẩy sự phát triển chung của
xã hội.
2.1.3. Quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề nam nữ sống chung với
nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn
Luật HN&GĐ năm 2000 quy định để việc kết hôn có giá trị pháp lý, mọi
trường hợp kết hôn đều phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quy
15


định này giải quyết được sự “chưa rõ ràng” trong việc áp dụng Điều 8, Điều 9 của
Luật HN&GĐ năm 1986, thể hiện rõ thái độ kiên quyết của Nhà nước trong việc
không thừa nhận quan hệ vợ chồng đối với những trường hợp nam nữ chung sống
như vợ chồng không đăng ký kết hôn3.
Theo đó, về nguyên tắc nam nữ chung sống với như vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn sẽ không được thừa nhận là vợ chồng. Tuy nhiên, ngoại lệ vẫn đặt
ra đối với trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày
3/1/1987: “Trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 3/1/1987(ngày
Luật HN&GĐ năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến
khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý

giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật HN&GĐ năm 2000” 4.
Như vậy, theo hướng dẫn trên trường hợp nam nữ chung sống với nhau như
vợ chồng trước ngày 3/1/1987 đương nhiên được coi là vợ chồng mà không kèm
theo điều kiện nào khác. Đây là một “lỗ hổng lớn” dẫn đến tình trạng áp dụng pháp
luật về việc công nhận quan hệ vợ chồng đối với trường hợp này không thống nhất.
Hướng dẫn trên đã dẫn đến hai cách hiểu khác nhau khi xem xét công nhận quan hệ
vợ chồng, đối với trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng trước ngày
3/1/1987. Quan điểm thứ nhất cho rằng chỉ công nhận quan hệ vợ chồng đối với
trường hợp chung sống như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 tuân thủ đầy đủ các điều
kiện kết hôn. Quan điểm thứ hai cho rằng chung sống như vợ chồng trước ngày
3/1/1987 đương nhiên được công nhận là vợ chồng mà không phải xem xét đến điều
kiện kết hôn5. Có thể xem xét thông qua ví dụ sau: A và B là vợ chồng hợp pháp
(đăng ký kết hôn từ năm 1980). Năm 1986, A chung sống như vợ chồng với C
không đăng ký kết hôn. Theo quan điểm thứ hai, quan hệ hôn nhân giữa A và C
cũng được thừa nhận. Như vậy, hai quan hệ hôn nhân đồng thời được thừa nhận.
Đây là điều bất hợp lý, trái với nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng. Do đó,
3 Đinh Trung Tụng (2001), “Khái quát một số điểm mới của Luật Hôn nhân và gia đình năm

2000”, Tạp chí dân chủ và pháp luật (Số chuyên đề về Luật HN & GĐ năm 2000), tr.76-85.
4 Điểm a, Mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH
5 Trần văn Trung (2010), “Những ý kiến khác nhau trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến

hôn nhân không đăng ký”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (2), tr. 39
16


không thể công nhận quan hệ hôn nhân đối với trường hợp nam nữ chung sống như
vợ chồng trước ngày 3/1/1987 không đăng ký kết hôn nếu vi phạm một trong các
điều kiện kết hôn luật định.6
Từ sự phân tích trên cho thấy, pháp luật HN&GĐ chưa quy định chặt chẽ, cụ

thể về các điều kiện để việc nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết
hôn được thừa nhận là vợ chồng. Trong khi đó, thực tiễn giải quyết các việc về
HN&GĐ cho thấy số lượng các vụ việc về HN&GĐ có liên quan đến việc việc nam
nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn chiếm con số đáng kể trong
tổng số các án kiện về HN&GĐ. Vì thế, quy định chặt chẽ các điều kiện để việc
nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn được thừa nhận là vợ
chồng là cơ sở pháp lý để giải quyết tốt việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể có liên quan.
2.2. Hoạt động tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý của việc nam nữ chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn tại Văn phòng Luật sư TâmĐức
2.2.1. Quy trình tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý của việc nam nữ chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn tại Văn phòng Luật sư TâmĐức
Bước 1: Phỏng vấn khách hàng để xác định quan hệ pháp luật điều chỉnh và
vấn đề khách hàng cần tư vấn
- Nghe khách hàng trình bày sự việc, ghi lại các sự kiện và mốc thời gian cần thiết
(VD: thời điểm bắt đầu sống chung, thời điểm tổ chức hôn lễ, thời điểm mua bán tài
sản…)
- Xác định quan hệ pháp luật điều chỉnh xem có đúng là quan hệ nam nữ chung
sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn hay không:


Quan hệ vợ chồng (Đủ điều kiện kết hôn và có giấy đăng kí kết hôn; hoặc
không có giấy đăng kí kết hôn nhưng chung sống như vợ chồng trước ngày
3/1/1987)

6 Bùi Thị Mừng, 2015, Luận án tiến sỹ học, Chế định kết hôn trong luật hôn nhân và gia đình –

Vấn đề lý luận và thực tiễn.
17



Quan hệ kết hôn trái pháp luật ( Có giấy đăng kí kết hôn nhưng vi phạm điều
kiện kết hôn)
• Quan hệ nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết


hôn (Không có giấy đăng kí kết hôn)
- Xác định vấn đề khách hàng cần tư vấn:
Vấn đề khách hàng cần tư vấn gồm những vấn đề sau:







Thủ tục ly hôn
Vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng
Vấn đề chia tài sản sau hôn nhân
Vấn đề thừa kế giữa vợ và chồng
Vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với con chung
Vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng

Bước 2: Giải đáp thắc mắc của khách hàng


Về thủ tục ly hôn

- Thứ nhất, theo Luật HN&GĐ nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn chung sống với
nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa

vụ giữa vợ và chồng.
- Thứ 2, trường hợp nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng
ký kết hôn và yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý, giải quyết và áp dụng Luật hôn nhân
và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân. Nếu có yêu cầu Tòa án
giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp
đồng giữa các bên thì Toàn giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Như vậy nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng
ký kết hôn và yêu cầu ly hôn thì nộp Hồ sơ xin ly hôn tại TAND quận/ huyện mà
hai bên hoặc một trong hai bên đang cư trú.


Về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng
Trong trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn

thì sợi dây ràng buộc này lại không được chặt chẽ, đó chỉ là sự “quy ước” với chính
bản thân mỗi bên về trách nhiệm chung thủy của mình đối với bên kia chứ không có
một sự ràng buộc chắc chắn nào về mặt pháp luật. Cho dù người đó có vi phạm chế
độ một vợ một chồng đi chăng nữa thì pháp luật cũng không có chứng cớ gì buộc
họ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

18


Quyền đại diện cho nhau trước pháp luật là một trong những quyền nhân
thân quan trọng của vợ và chồng. Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định việc đại
diện cho nhau giữa vợ và chồng. Theo đó, vợ chồng có thể giám hộ cho nhau khi
một bên mất năng lực hành vi dân sự hoặc nếu được Tòa án chỉ định là người đại
diện theo pháp luật khi một bên bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tuy nhiên, đó là quy định trong trường hợp hai bên nam nữ đã xác lập quan hệ vợ
chồng bằng việc đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nam, nữ có quan hệ chung sống

như vợ chồng không được thừa nhận là có quan hệ hôn nhân trên thực tế thì cũng
không phát sinh quyền và nghĩa vụ đại diện theo pháp luật cho nhau.
Khi hai bên nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký
kết hôn, nếu một bên thực hiện giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản chung bắt
buộc phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng mà lại không được sự ủy quyền của bên
kia, thì khi đó quyền và lợi ích của bên kia sẽ không được pháp luật bảo vệ.


Về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tài sản giữa vợ chồng
Với tài sản riêng: Sẽ được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì

vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó;
Với tài sản chung: Tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, về nguyên tắc cơ bản là tài
sản chung sẽ được chia cho 2 bên, nhưng còn xem xét thêm về công sức đóng góp
của hai bên vào việc tạo lập tài sản và đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi bên.
Về nguyên tắc, để xác định tài sản chung của vợ chồng thì điều quan trọng
nhất đó là “thời kỳ hôn nhân”. Điều 33 Luật HN&GĐ: Tài sản chung của vợ chồng
gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong
thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho
chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Theo pháp luật
HN&GĐ hiện hành thì thời kỳ hôn nhân được xác định kể từ thời điểm hai bên nam
nữ được cấp Giấy chứng nhận. Tuy nhiên trong trường hợp “kết hôn không đăng
ký” thì việc xác định thời kỳ hôn nhân lại không dễ dàng. Tại Điều 3 Nghị định số
19


77/2001/NĐ-CP đã quy định về việc công nhận ngày hôn nhân có hiệu lực: “Quan
hệ hôn nhân của những người đăng ký kết hôn theo quy định tại Nghị định này,

được công nhận kể từ ngày các bên xác lập quan hệ vợ chồng hoặc chung sống với
nhau như vợ chồng trên thực tế.” Cùng vấn đề, điểm c Mục 1 Nghị định số 77/2001
còn quy định: thời điểm nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng là
ngày họ tổ chức lễ cưới hoặc ngày họ về chung sống được gia đình chấp nhận, được
người khác hay tổ chức chứng kiến, hoặc ngày họ thực sự bắt đầu chung sống với
nhau, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.
Mặc dù vậy, trong thực tiễn việc xác định thời kỳ hôn nhân không phải lúc
nào cũng được suôn sẻ. Trong không ít các trường chung sống như vợ chồng mà
không đăng ký kết hôn, khi có tranh chấp về tài sản giữa vợ hoặc chồng hoặc khi họ
có yêu cầu ly hôn thì việc xác định thời điểm nam, nữ bắt đầu về chung sống với
nhau rất khó, bởi lúc đó người nào cũng muốn được lợi về tài sản. Có thể tài sản họ
tạo lập ra là trong thời kỳ hôn nhân nhưng do không có một mốc chứng cứ rõ ràng
nên họ gian lận về thời điểm chung sống để tài sản đó là của riêng họ, do họ có
được trước thời kỳ hôn nhân. Vì vậy cần căn cứ vào lời khai của các bên, của người
làm chứng, chứng cứ để xác định tài sản chung.


Về việc thừa kế giữa vợ và chồng trong quan hệ chung sống không đăng
ký kết hôn
Khi 1 người chết đi, nếu không có di chúc di sản thừa kế sẽ được chia cho

những người khác theo Điều 679 Bộ luật dân sự năm 2015. Giả sử trong trường hợp
người vợ hoặc chồng trong quan hệ “hôn nhân không đăng ký” bị chết, không để lại
di chúc thì người chồng, người vợ kia sẽ không được hưởng thừa kế theo pháp luật.
Bởi, trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo
hàng thừa kế, do không được Nhà nước thừa nhận là vợ (hoặc chồng) của người
chết, hay nói cách khác, họ không trình được Giấy chứng nhận kết hôn hoặc không
được công nhận là có quan hệ hôn nhân thực tế với người chết nên họ sẽ không phải
là đối tượng được hưởng di sản theo pháp luật.
Như vậy, trong quan hệ vợ chồng không đăng ký kết hôn thì chỉ phát sinh

quan hệ thừa kế trong trường hợp người chết có để lại di chúc, không đặt ra vấn đề
20


thừa kế theo pháp luật. Nếu người vợ hoặc chồng bị chết một cách đột ngột mà
không để lại di chúc thì quyền, lợi ích về tài sản của người chồng, người vợ còn
sống sẽ bị ảnh hưởng.


Về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với con chung
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con cái đều như nhau trong quan hệ

nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn và quan hệ
có đăng kí kết hôn. Khi không còn đời sống chung nữa, nếu con chưa bị thành niên
cha mẹ vẫn phải trông nom, nuôi dưỡng. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp
nuôi con, trường hợp không thỏa thuận được thì nghe theo quyết định của Tòa án.
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và có quyền thăm
nom con mà không bị ai cản trở.


Về việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng
Cấp dưỡng giữa vợ và chồng là việc vợ hoặc chồng có nghĩa vụ đóng góp

tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người kia khi vợ, chồng
không cùng chung sống mà gặp khó khăn, túng thiếu do không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình.7
Khi hai bên nam nữ trong quan hệ chung sống như vợ chồng đã không còn
đời sống chung nữa đồng thời cũng không có chứng cứ về việc kết hôn giữa họ,
điều này góp phần làm mờ nhạt đi nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các bên. Khi đó quyền
lợi của mỗi bên sẽ không được bảo vệ trước pháp luật.

Bước 3: Đưa ra lời khuyên cho khách hàng
Trường hợp thứ nhất, nếu 2 bên tự thỏa thuận được với nhau về vấn đề tranh
chấp khi không sống chung với nhau thì khuyên khách hàng không cần làm thủ tục
gì tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bởi lẽ, sống chung như vợ chồng nhưng
không có đăng ký kết hôn theo quy định, nên không phát sinh quan hệ vợ chồng,
nên không bắt buộc phải làm thủ tục chấm dứt quan hệ hôn nhân (ly hôn) tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án. Khi làm thủ tục ly hôn sẽ mất thời gian và
7 Viện Đại học Mở Hà Nội, khoa Luật, Giáo trình Luật HN&GĐ, Nhà xuất bản Tư pháp Hà Nội,

năm 2005.
21


một khoản tiền án phí. Hoặc nếu giải quyết tranh chấp tại Tòa án thì khách hàng của
mình sẽ bị thiệt hại nhiều vì vậy tự thọa thuận được sẽ có lợi hơn.
Trường hợp thứ hai, 2 bên không thỏa thuận được với nhau về vấn đề tranh
chấp hoặc có thỏa thuận nhưng lo ngại không có gì đảm bảo bên kia sẽ dột nhiên
không làm theo thỏa thuận. Lúc này khuyên khách hàng nên có một bản án, quyết
định của Tòa án về việc hai người không còn chung sống như vợ chồng với nhau để
đảm bảo quyền lợi về sau. Tư vấn cho khách hàng làm đơn yêu cầu giải quyết ly
hôn lên Tòa án có thẩm quyền.
2.2.2. Áp dụng quy trình tư vấn để giải quyết vụ việc cụ thể:
Chị Nguyễn H.Trang (1981, quê Hà Nội, làm giáo viên) và anh Lê Đ.Mạnh
(1980, quê Phú Thọ, làm bảo vệ) vào năm 2005 có tổ chức lễ thành hôn dưới sự
chứng kiến của bố mẹ họ hàng hai bên nhưng không đăng kí kêt hôn. Hai vợ chồng
anh chị sống chung từ năm 2003 không đăng ký kết hôn, có 02 con chung, con gái
sinh năm 2015 và con trai sinh năm 2007, anh chị có 1 căn nhà mua năm 2006 tại
quận Long Biên, Hà Nội với giá 1 tỷ 3 trăm triệu bằng tiền chung của 2 vợ chồng,
ngôi nhà đã được cấp sổ đỏ do anh Mạnh đứng tên. Hiện anh chị đang sinh sống tại
ngôi nhà đó. Chị Trang có một chiếc xe máy trị giá 32 triệu mua 2002 bằng tiền

riêng và số trang sức trị giá 60 triệu do bố mẹ chị cho riêng chị vào trước ngày chị
kết hôn. Gần đây, hai anh chị có nhiều mâu thuẫn do anh Mạnh thường xuyên rượu
chè say xỉn không chăm sóc cho gia đình ,chị Trang đã nhiều lần khuyên bảo nhưng
không thay đổi, nay chị Trang muốn ly hôn nên đã tìm đến văn phòng Luật sư TâmĐức xin tư vấn.
Bước 1: Phỏng vấn khách hàng để xác định quan hệ pháp luật điều chỉnh và
vấn đề khách hàng cần tư vấn
Qua quá trình phỏng vấn, luật sư tư vấn xác định quan hệ pháp luật điều chỉnh
và vấn đề thắc mắc của khách hàng như sau:
Thứ nhất, quan hệ pháp luật điều chỉnh là quan hệ nam nữ chung sống vơi snhau
nhưu vợ chồng mà không đăng kí kết hôn (do anh chị không có giấy đăng kí kết
hôn)
22


Thứ hai, vấn đề chị Trang yêu cầu tư vấn gồm:




Vấn đề 1: Thủ tục xin ly hôn
Vấn đề 2: Nếu ly hôn thì tài sản sẽ được chia như thế nào?
Vấn đề 3: Nếu ly hôn thì quyền và nghĩa vụ nuôi con như thế nào?

Bước 2: Giải đáp thắc mắc của khách hàng


Vấn đề 1: Thủ tục xin ly hôn
Dựa trên cơ sở pháp luật thì 2 anh chị tuy đã sống chung với nhau từ năm

2003 nhưng không đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật thì vẫn không

được công nhận là vợ chồng.
Như vậy, trường hợp chị nộp đơn xin ly hôn Tòa án nhân dân Quận Long
Biên nơi hai vợ chồng chị đang cư trú thì Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và tuyên bố
không công nhận quan hệ vợ chồng đối với mối quan hệ của anh chị. Nếu chị có
yêu cầu Tòa án giải quyết về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản thì
Toà án giải quyết theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.


Vấn đề 2: Về chia tài sản
Với tài sản riêng: Bao gồm xe máy trị giá 32 triệu là tài sản của chị có trước

thời kì sống chung và trang sức bố mẹ chị tặng riêng sẽ được giải quyết theo nguyên
tắc tài sản riêng, tức là vẫn hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của chị không bị chia ;
Với tài sản chung: tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu
không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, trong trường hợp của chị, tài
sản chung là căn nhà trị giá 1 tỷ 300 triệu đồng vì tuy đứng tên anh Mạnh nhưng
được mua trong thời kì hôn nhân và mua bằng tiền của 2 vợ chồng ,về nguyên tắc
cơ bản là tài sản chung sẽ được chia cho 2 bên, nhưng còn xem xét thêm về công
sức đóng góp của hai bên vào việc tạo lập tài sản và đảm bảo quyền lợi chính đáng
của vợ, con.


Vấn đề 3: Về con chung
Quyền nuôi con: Vì 02 con của anh chị chưa đủ 18 tuồi do (10 tuổi và 02

tuổi) do đó hai người có quyền thỏa thuận về việc người trực tiếp nuôi con cũng
như việc cấp dưỡng nuôi con căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
23



Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu tòa án giải quyết, khi giải
quyết tòa sẽ xem xét nguyện vọng của bé 10 tuổi, còn bé 02 tuổi đương nhiên được
giao cho chị trực tiếp nuôi. Nếu xét thấy một trong hai anh chị mà có đủ các điều
kiện như: thu nhập hàng tháng, có nơi sinh sống ổn định, có thời gian chăm sóc tốt
cho con,... và xem xét nguyện vọng của cháu muốn ở với ai thì tòa sẽ quyết định ai
được quyền nuôi con. Trường hợp của chị có công ăn việc làm ổn định và có thời
gian chăm sóc tốt cho con, còn chồng chị hay rượu chè say sỉn vì vậy chúng tôi tin
rằng tòa sẽ cho chị quyền nuôi con.
Nghĩa vụ cấp dưỡng: Nếu Tòa án giao cho chị nuôi con thì cha của đứa trẻ sẽ
có nghĩa vụ cấp dưỡng. Căn cứ theo thu nhập của cha đứa trẻ mà đưa ra mức cấp
dưỡng sao cho phù hợp hoặc hai bên thỏa thuận cùng nhau. Nếu không thỏa thuận
được thì khi đưa đơn ra Tòa giải quyết, Tòa án sẽ ra quyết định về mức cấp dưỡng
cụ thể căn cứ trên thu nhập hoặc thỏa thuận của chị và cha đứa bé.
Bước 3: Đưa ra lời khuyên cho khách hàng
Trường hợp ly hôn của chị nếu đem ra Tòa án giải quyết thì cả về việc chia
tài sản và quyền nuôi con chị đều không gặp bất kì bất lợi nào, hơn nữa ngay cả khi
vợ chồng chị tự thỏa thuận được với nhau về tài sản và con chung nhưng trên thực
tế không có gì đảm bảo chồng chị - một người hay rượu chè say sỉn sẽ luôn làm
theo thỏa thuận. Vì vậy chúng tôi khuyên chị nên có bản án, quyết định của Tòa án
về việc hai người không còn chung sống như vợ chồng với nhau để đảm bảo quyền
lợi về sau. Lúc này, chị có thể làm đơn yêu cầu giải quyết ly hôn lên Tòa án quận
Long Biên. Tòa án sẽ tuyên không công nhận quan hệ vợ chồng, đồng thời giải
quyết phần con chung và tài sản theo quy định của pháp luật như đã phân tích ở
trên.
Hồ sơ ly hôn bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn;
+ Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của 2 người;
24



+ Chứng minh nhân dân của vợ, chồng;
+ Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);
+ Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động tư vấn giải quyết hậu quả pháp lý của việc
nam nữ chung sống với nhau như vợ chông mà không đăng kí kết hôn tại văn
phòng Luật sư Tâm-Đức


Thành tựu
Hoạt động tư vấn về lĩnh vực HN&GĐ tại Văn phòng Luật sư Tâm-Đức

được thực hiện rất chuyên nghiệp và hiệu quả. Đội ngũ Luật sư và nhân viên được
đào tạo chuyên sâu cùng với kinh nghiệm hằng ngày được đúc kết cho chất lượng
dịch vụ cũng như uy tín của Văn phòng ngày càng nâng cao. Với hơn 14 năm hoạt
động, Văn phòng đã đưa ra những lời tư vấn có lợi nhất cho khách hàng, tạo được
lòng tin cho khách hàng.
Trong quá trình làm việc, Văn phòng cũng đã tạo được mối quan hệ tốt với
các Văn phòng, Công ty Luật và các cơ quan Nhà nước. Điều này đã tạo điều kiện
thuận lợi cho Văn phòng trong quá trình làm việc, giúp cho quá trình giao nhận hồ
sơ, thủ tục diễn ra thuận lợi và không gặp phải nhiều khó khăn.
Nhìn chung hoạt động của Văn phòng phát triển thuận lợi , khẳng định tên
tuổi của mình trên thị trường và tạo lòng tin cho khách hàng , được các cơ quan có
thẩm quyền tạo điều kiện để có thể hành nghề một cách hiệu quả nhất. Đó là một
quá trình phấn đấu của các Luật sư và nhân viên Văn phòng.
• Hạn chế
Thứ nhất, hạn chế trong quy định của pháp luật về trường hợp nam nữ chung
sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 đương nhiên được coi là vợ chồng
mà không kèm theo điều kiện nào khác. Đây là một “lỗ hổng lớn” dẫn đến tình
trạng áp dụng pháp luật về việc công nhận quan hệ vợ chồng đối với trường hợp này
không thống nhất. Hướng dẫn trên đã dẫn đến hai cách hiểu khác nhau khi xem xét

công nhận quan hệ vợ chồng, đối với trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng
trước ngày 3/1/1987. Quan điểm thứ nhất cho rằng chỉ công nhận quan hệ vợ chồng
đối với trường hợp chung sống như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 tuân thủ đầy đủ
25


×