ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––
TRẦN THỊ THU
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC
Ở TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
: 60.14.01.14
: TS. PHAN HỮU THAM
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em, các bạn và
những ngƣời thân yêu trong gia đình. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi
xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Hội đồng khoa học, các thầy
cô tham gia giảng dạy lớp K20- Cao học Quản lý giáo dục trƣờng Đại học sƣ
phạm- Đại học Thái Nguyên đã cung cấp những kiến thức, tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
nghiên cứu và
.
Xin cảm ơn Ban giám đốc Sở GD&ĐT Quảng Ninh; Ban giám hiệu,
CBGV- NV trƣờng THPT Cẩm Phả- Quảng Ninh; các chuyên gia sƣ phạm, các
đồng chí cán bộ quản lý ở một số cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả đã tạo điều kiện và cung cấp các thông tin, tƣ liệu quý giá để nghiên cứu.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới bạn bè; cảm ơn các anh chị, các bạn
trong lớp K20- Cao học Quản lý giáo dục đã sát cánh, động viên và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
,
.
Quá trình làm đề tài là quá trình tôi đƣợc học hỏi và trƣởng thành rất nhiều
trong lĩnh vực khoa học. Bản thân tôi đã có những cố gắng nhƣng không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đƣợc các thầy cô giáo, bạn bè đồng
nghiệp góp ý để kết quả nghiên cứu đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
,
8 năm 2014
luận văn
Trần Thị Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
ii
/>
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ......... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến nghiên cứu đề tài .................................. 6
1.2.1. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trƣờng ............................................ 6
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học trong nhà trƣờng ..................... 8
1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá hoạt động giáo dục trƣờng THPT trong tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng cơ sở giáo dục phổ thông ....................................... 10
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học trong
trƣờng THPT...................................................................................................... 11
1.3.1. Trƣờng trung học phổ thông .................................................................... 11
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học trong trƣờng THPT ............... 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iii
/>
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học theo các tiêu chí đánh giá
chất lƣợng giáo dục phổ thông .......................................................................... 22
1.4. Yếu tố tác động đến quản lý hoạt động dạy học bộ môn Hóa học ............. 24
1.4.1. Các quan điểm chỉ đạo............................................................................. 24
1.4.2. Nguồn lực và các điều kiện đảm bảo chất lƣợng dạy học môn Hóa học ...... 25
1.4.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ở địa phƣơng .................................................. 26
Kết luận chƣơng 1.............................................................................................. 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN HÓA HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THPT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH ...................................................................................... 28
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và Giáo dục- Đào tạo thành phố
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ................................................................................ 28
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ........................................ 28
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục ở các trƣờng THPT công lập .................... 29
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên môn Hóa của một số
trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ................................................. 33
2.2.1. Thực trạng cán bộ quản lý các trƣờng ..................................................... 34
2.2.2. Thực trạng đội ngũ quản lí tổ, nhóm môn Hóa ....................................... 34
2.2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên hóa học ..................................................... 36
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hóa tại một số trƣờng
THPT trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ............................................................. 37
2.3.1. Mục tiêu, phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng ....................................... 37
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn hóa của giáo viên...................... 38
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Hóa học của học sinh ............... 52
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học
sinh yếu kém trong môn Hóa học ...................................................................... 54
2.3.5. Thực trạng quản lý CSVC, khai thác sử dụng TBDH đối với môn Hóa....... 56
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
iv
/>
2.4.1. Ƣu điểm ................................................................................................... 57
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................... 58
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 60
Kết luận chƣơng 2.............................................................................................. 62
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
HÓA HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH.................................................................. 63
3.1. Định hƣớng chung về quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học ở
trƣờng THPT...................................................................................................... 63
3.1.1. Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo .................................................................................... 63
3.1.2. Mục tiêu chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc ..................................................................... 63
3.1.3. Tuân theo qui chế quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo ......................... 64
3.1.4. Định hƣớng, mục tiêu và nhiệm vụ của các trƣờng THPT trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả đến năm 2020 .................................................................... 64
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 65
3.2.1. Đảm bảo tính khoa học ............................................................................ 65
3.2.2. Đảm bảo tính toàn diện ............................................................................ 65
3.2.3. Đảm bảo tính kế thừa............................................................................... 66
3.2.4. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ........................................................... 66
3.3. Các biện pháp đề xuất ................................................................................. 67
3.3.1. Phân cấp trong công tác quản lý, chú trọng phát huy vai trò của tổ
chuyên môn trong quản lý hoạt động dạy môn Hóa học ................................... 67
3.3.2. Chỉ đạo hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên
Hóa nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học bộ môn ................................. 71
3.3.3. Quản lý việc khai thác và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, ứng
dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động dạy môn Hóa ........................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
v
/>
3.3.4. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chƣơng trình bồi dƣỡng học sinh giỏi
môn Hóa nhằm nâng cao kết quả đạt đƣợc trong các kì thi .............................. 77
3.3.5. Chỉ đạo và quản lý việc hƣớng dẫn cách học môn Hóa cho HS ............. 80
3.3.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy môn
Hóa nhằm thực hiện tốt quy chế chuyên môn ................................................... 84
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 88
3.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất ............................................................................................................... 89
3.5.1. Phƣơng pháp tiến hành ............................................................................ 89
3.5.2. Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất............................................ 90
3.5.3. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất ................................................... 92
Kết luận chƣơng 3.............................................................................................. 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 96
1. Kết luận .......................................................................................................... 96
2. Khuyến nghị................................................................................................... 97
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................................................ 97
2.2. Đối với UBND Tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 97
2.3. Đối với Sở GD&ĐT Quảng Ninh ............................................................... 97
2.4. Đối với cán bộ quản lý trƣờng Trung học phổ thông ................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 99
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
vi
/>
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia, mọi dân tộc. Một xã hội
muốn phát triển đòi hỏi phải coi trọng giáo dục vì giáo dục có tác động tới tất
cả các lĩnh vực của đời sống; đặc biệt giáo dục gắn với hình thành và phát triển
con ngƣời, động lực của mọi sự phát triển kinh tế- xã hội.
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội năm 2006- 2020, Đảng và Nhà
nƣớc ta đã xác định những quan điểm và phƣơng hƣớng cơ bản về phát triển
giáo dục, trong đó nổi bật là các yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học, hoàn thiện hệ thống trƣờng
lớp và hệ thống quản lý giáo dục; chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục;
thực hiện công bằng trong giáo dục và xây dựng xã hội học tập. Các quan điểm
của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển sự nghiệp giáo dục trong thời kì mới đƣợc
thể hiện rõ trong các Nghị quyết của Đảng và cũng đã đƣợc thể chế hóa trong
Luật Giáo dục 2005.
Trong bối cảnh hiện nay, giáo dục phải đƣợc đổi mới mạnh mẽ, phải
không ngừng nâng cao chất lƣợng đào tạo và dạy học ở các cấp học, trong đó
có bậc trung học phổ thông. Việc nâng cao chất lƣợng giáo dục trong nhà
trƣờng không chỉ phụ thuộc vào chƣơng trình giảng dạy, các điều kiện vật chất
của nhà trƣờng mà còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động giảng dạy của đội ngũ
giáo viên của nhà trƣờng. Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trƣờng, đội
ngũ giáo viên là lực lƣợng quyết định chất lƣợng dạy học. Nhiệm vụ của ngƣời
giáo viên là giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chƣơng trình giáo
dục để giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn và hình thành những tình cảm đạo đức tốt đẹp. thời đại ngày
nay, thời đại của công nghệ thông tin và nền kinh tế tri thức thì sứ mạng của
ngƣời giáo viên càng nặng nề hơn. Ngƣời thầy không chỉ truyền tải thông tin
cho học sinh mà còn phải tổ chức, điều khiển, hƣớng dẫn học sinh chủ động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
1
/>
chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lƣợng giảng dạy của đội ngũ
giáo viên hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lƣợng HĐDH trong
nhà trƣờng.
Ở thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh có 5 trƣờng THPT công lập.
Chất lƣợng tuyển sinh ở các trƣờng không đồng đều, có những trƣờng ở khu
vực xa trung tâm có điểm tuyển sinh rất thấp. Học sinh chủ yếu là con em công
nhân vùng mỏ và làm nông nghiệp. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn còn
phức tạp, còn có những tụ điểm ăn chơi, điện tử, cờ bạc, ma túy mại dâm…
Một số trƣờng nhƣ là khâu trung gian để giáo viên chuyển đổi về các trƣờng
nội thành và về thành phố Hạ Long. Việc quản lý học sinh cũng nhƣ quản lý
hoạt động dạy học bộ môn trong các trƣờng THPT trên địa bàn thành phố
không phải là vấn đề đơn giản. Trong các môn học ở chƣơng trình trung học
phổ thông, môn Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm quan trọng. Trong
thi Đại học và cao đẳng, môn Hóa có mặt trong các môn thi của cả hai khối A
và B. Cho đến nay chƣa có công trình nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học
môn Hóa học ở các trƣờng THPT trong thành phố Cẩm Phả. Đề tài này cũng là
một vấn đề quan trọng mà những ngƣời quản lý các trƣờng THPT của thành
phố muốn tìm hiểu, nghiên cứu nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục môn Hóa
học trong nhà trƣờng góp phần nâng cao chất lƣợng Giáo dục- Đào tạo của mỗi
nhà trƣờng. Bản thân tôi là phó hiệu trƣởng phụ trách chuyên môn trƣờng
THPT Cẩm Phả, đã tốt nghiệp đại học sƣ phạm Việt Bắc khoa Hóa học năm
1991 nên muốn quản lý môn Hóa thật tốt, để trên cơ sở đó quản lý các bộ môn
khác trong nhà trƣờng thu đƣợc hiệu quả cao.
Vì vậy việc chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học ở
trƣờng THPT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” là việc làm có tính
cấp thiết góp phần giải quyết vấn đề vừa có tính lý luận vừa có tính thực tiễn
của trƣờng THPT Cẩm Phả cũng nhƣ của các trƣờng THPT trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả về môn Hóa học trong giai đoạn hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
2
/>
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động dạy học trong trƣờng THPT, từ
đó đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH môn Hóa học nhằm nâng cao chất
lƣợng dạy học ở các trƣờng THPT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học ở trƣờng THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng về hoạt động dạy học môn
Hóa học ở các trƣờng THPT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học ở
trƣờng trung học phổ thông.
4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn Hóa
học ở một số trƣờng THPT trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trƣởng về việc quản lý
hoạt động dạy học môn Hóa học ở các trƣờng THPT Thành phố Cẩm Phả, Tỉnh
Quảng Ninh.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa
học trong các trƣờng THPT thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh.
5.2. Địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong 3 trƣờng THPT công lập trên địa bàn thành phố Cẩm
Phả, bao gồm: Trƣờng THPT Cẩm Phả, THPT Lê Quý Đôn, THPT Cửa Ông.
6. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng giáo dục của trƣờng phổ thông phụ thuộc nhiều vào hoạt
động dạy học. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nhằm đƣa ra một số biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
3
/>
quản lý hoạt động dạy học của bộ môn trong trƣờng trung học phổ thông là cần
thiết. Nếu đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý hoạt động dạy môn Hóa học
phù hợp và có tính khả thi thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng dạy học môn Hóa
học ở các trƣờng THPT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu tài liệu, phân tích,
khái quát hóa, so sánh, tổng hợp các thông tin, tƣ liệu có liên quan đến nội
dung nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp quan sát.
- Phƣơng pháp điều tra.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu
Sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lí các số liệu đã thu đƣợc từ
các phƣơng pháp khác.
Sử dụng bảng, biểu, sơ đồ.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học ở
trƣờng THPT.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học ở trƣờng
THPT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học ở trƣờng
THPT thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
4
/>
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trƣớc hết phải nói đến tƣ tƣởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quản lý
giáo dục và dạy học. Bằng việc vận dụng sáng tạo Triết học Mác- Lênin và kế
thừa tinh hoa của các tƣ tƣởng giáo dục tiên tiến, Ngƣời đã để lại cho nền giáo
dục cách mạng Việt Nam những tƣ tƣởng có giá trị cao trong quá trình phát
triển lí luận giáo dục và dạy học.
Dựa trên cơ sở lí luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, các nhà khoa học Việt Nam đã tiếp cận quản lý giáo dục và quản lý
trƣờng học chủ yếu dựa trên nền tảng lí luận giáo dục học. Ở Việt Nam, từ thập
kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay đã phát triển nhiều những công trình nghiên cứu
các vấn đề về quản lý giáo dục. Trong phạm vi quản lý hoạt động dạy học, có
thể kể đến các công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Minh Hạc, Nguyễn
Minh Đạo, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Lê Hồng Quang, ...
Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc
chung của việc quản lý hoạt động dạy học, từ đó chỉ ra các biện pháp quản lý
vận dụng trong quản lý giáo dục, quản lý trƣờng học.
Trong các nhà trƣờng phổ thông, hoạt động dạy học là hoạt động trọng
tâm. Chính vì vậy rất nhiều tác giả rất quan tâm đến các nội dung nghiên cứu
có liên quan đến quản lý nhà trƣờng, quản lý hoạt động dạy học nói chung,
quản lý hoạt động dạy học của từng bộ môn trong đó có môn Hóa học trên các
địa bàn trong các tỉnh, các địa phƣơng trong cả nƣớc…
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý nói chung, đặc biệt là Hiệu
trƣởng các trƣờng THPT có thể tham khảo và vận dụng trong việc quản lý hoạt
động dạy học môn Hóa học để nâng cao chất lƣợng GD- ĐT trong nhà trƣờng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
5
/>
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở của lí luận
của quá trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu
trúc của hoạt động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy
học từ những góc độ khoa học khác nhau nhƣ: giáo dục học, tâm lí học, điều
khiển học, … dƣới đây:
- Tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học: “Dạy học- một trong các bộ
phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn- là quá trình tác động
qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa
học, những kỹ năng kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển
các phẩm chất của nhân cách ngƣời học theo mục đích giáo dục”. [19]
- Tiếp cận dạy học từ góc độ tâm lí học: Dạy học đƣợc hiểu là sự biến
đổi hợp lí hoạt động và hành vi của ngƣời học trên cơ sở cộng tác hoạt động và
hành vi của ngƣời dạy và ngƣời học.
- Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học: Dạy học là quá trình cộng
tác giữa thầy và trò nhằm điều khiển- truyền đạt và tự điều khiển- lĩnh hội tri
thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục. [15]
Hai thành tố của hoạt động dạy học
* Hoạt động dạy
Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển tối ƣu quá trình học sinh lĩnh hội
tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt
động dạy với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh,
giúp họ nắm đƣợc kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ. Hoạt động dạy có
chức năng kép truyền đạt và điều khiển. Nội dung dạy học đƣợc thực hiện trong
một môi trƣờng thuận lợi chính là nhà trƣờng, ở đó đƣợc thực hiện một nội
dung chƣơng trình quy định, phù hợp với từng lứa tuổi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
6
/>
Hoạt động dạy của giáo viên thực chất gồm hai hoạt động:
- Giáo viên nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, trình độ học sinh, điều
kiện của giáo viên, tài liệu tham khảo, nắm vững các phƣơng pháp dạy, lựa
chọn phƣơng pháp dạy phù hợp với các điều kiện trên. Trên cơ sở đó giáo viên
xây dựng một phƣơng án thích hợp nhất để dạy từng bài cụ thể cho từng lớp.
- GV phối hợp hoạt động với học sinh trên lớp. Đây là quá trình giảng
dạy của GV. Giáo viên nêu vấn đề, giảng dạy kiến thức mới, rèn luyện kỹ năng,
củng cố kiến thức, hƣớng dẫn HS tự học. Trong quá trình giảng dạy, các hoạt
động của GV đƣợc phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của HS. GV càng tăng
cƣờng việc hƣớng dẫn chỉ đạo thì HS càng có nhiều thời gian hoạt động tìm
hiểu kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành.
* Hoạt động học
Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ƣu sự chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lí mới, phát triển nhân cách toàn
diện. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực tự lực,
sáng tạo của học sinh để đạt đƣợc 3 mục đích: tri thức- kỹ năng- thái độ.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất là lĩnh hội và tự điều khiển.
Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm khoa học của
từng bộ môn, với phƣơng pháp phù hợp để biến kiến thức nhân loại thành học
vấn của bản thân.
Hoạt động học của học sinh bao gồm
- Phối hợp hoạt động với giáo viên trên lớp, học sinh tiếp thu các kiến
thức, kỹ năng mới.
- Học sinh tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến
thức mới để giải các bài tập. Học sinh ghi nhớ các kiến thức, kỹ năng cơ bản để
có thể biểu đạt thành lời nói, chữ viết cho giáo viên và ngƣời khác hiểu đƣợc.
Quá trình học là quá trình học sinh biến kinh nghiệm xã hội lịch sử loài
ngƣời thành kiến thức, kinh nghiệm bản thân, từ đó hình thành và phát triển
nhân cách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
7
/>
* Quản lý hoạt động dạy học
Trong trƣờng học mọi hoạt động đều hƣớng vào phục vụ hoạt động dạy
học và quản lí trƣờng học trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học.
Quản lý dạy học là quản lý một hoạt động với tƣ cách là một hệ thống
toàn vẹn, bao gồm các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học,
thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phƣơng pháp và phƣơng tiện
dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, phƣơng thức kiểm tra và đánh giá kết
quả học tập.
Theo tác giả Đỗ Bích Ngọc: “Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận
cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý quá trình giáo dục và đào tạo
trong trƣờng học. Quá trình thực hiện các chức năng tổng hợp, phát triển nhân
cách, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài”. [18]
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học đƣợc thể hiện bằng sự hợp tác giữa dạy và học theo logic khách quan của
nội dung.
Nhƣ vậy, quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động sƣ phạm của
ngƣời thầy và hoạt động học tập rèn luyện của trò, để hình thành và phát triển
nhân cách học sinh.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học trong nhà trường
1.2.2.1. Hóa học
Hóa học là một ngành khoa học thực nghiệm và lý thuyết, một nhánh
của khoa học tự nhiên. Là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất,
và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên
tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.
1.2.2.2. Môn Hóa học
* Môn Hóa học là môn khoa học nghiên cứu sự biến đổi của các chất
trên cơ sở lí thuyết hóa học và thực nghiệm hóa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
/>
* Đặc điểm môn Hóa học ở trƣờng THPT
Về kiến thức, học sinh có đƣợc hệ thống kiến thức Hóa học THPT cơ
bản, tƣơng đối hiện đại và thiết thực từ đơn giản đến phức tạp, gồm: kiến thức
cơ sở hóa học chung; Hóa học vô cơ; Hóa học hữu cơ.
Về kĩ năng, học sinh có đƣợc hệ thống kĩ năng hóa học Trung học phổ
thông cơ bản và thói quen làm việc khoa học, gồm: kĩ năng học tập hóa học; kĩ
năng thực hành hóa học; kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học.
Về thái độ, học sinh có thái độ tích cực nhƣ: hứng thú học tập bộ môn
Hóa học; phát hiện và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên
cơ sở phân tích khoa học; ý thức trách nhiệm với bản thân, với xã hội và cộng
đồng; ý thức vận dụng những tri thức hóa học đã học vào cuộc sống và vận
động ngƣời khác cùng thực hiện.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học
Quản lý hoạt động giảng dạy môn Hoá học, bao gồm: quản lý việc xây
dựng kế hoạch dạy học , việc thực hiện chƣơng trình dạy học, việc soạn bài và
chuẩn bị bài lên lớp của GV, giờ lên lớp của GV, tổ chức việc dự giờ và phân
tích, rút kinh nghiệm, sƣ phạm bài dạy, hoạt động tự bồi dƣỡng của GV, việc
thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của GV
Quản lý hoạt động học tập môn Hoá học, bao gồm: Giáo dục động cơ và
thái độ học tập của HS đối với môn học; bồi dƣỡng các phƣơng pháp học tập
môn học tích cực, sáng tạo cho HS; xây dựng và quản lý việc thực hiện những
quy định cụ thể về nề nếp học tập của HS trên lớp và ở nhà; phối hợp GVCN,
GVBM, cán bộ lớp, Đoàn thanh niên duy trì nề nếp học tập; quản lý việc tự học
của HS; quản lý việc tổ chức hoạt động ngoại khoá về môn học; quản lý việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo tinh thần đổi mới.
Quản lý CSVC, TBDH phục vụ cho HĐDH môn Hoá học: Quản lý việc
sử dụng phòng thực hành thí nghiệm; quản lý dụng cụ hóa chất; quản lý các
tranh ảnh, mô hình, phần mềm thí nghiệm…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
9
/>
1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá hoạt động giáo dục trường THPT trong tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng cơ sở giáo dục phổ thông ban hành
kèm theo Thông tƣ số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trƣởng Bộ
GD&ĐT gồm 5 tiêu chuẩn với 36 tiêu chí, 108 chỉ số. Các tiêu chí đánh giá
hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động dạy học trong trƣờng trung học phổ
thông đƣợc đề cập trong tiêu chuẩn 5, có các nội dung nhƣ sau:
1.2.3.1. Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học
Đánh giá việc thực hiện chƣơng trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo
dục địa phƣơng;
Đánh giá việc thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch
giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định.
1.2.3.2. Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên
cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vƣơn lên, rèn luyện khả năng tự học
của học sinh.
Thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tƣ
duy cho học sinh trong quá trình dạy học; hƣớng dẫn học sinh phƣơng pháp
học, liên hệ thực tiễn; ứng dụng hợp lí CNTT trong dạy học, đổi mới kiểm tra,
đánh giá và hƣớng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập.
1.2.3.3. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém
Khảo sát, phân loại học sinh để tổ chức bồi dƣỡng học sinh giỏi, giúp đỡ
học sinh yếu kém theo kế hoạch của nhà trƣờng và theo qui định của các cấp
quản lý giáo dục.
1.2.3.4. Triển khai nội dung giáo dục địa phương
Thực hiện nội dung giáo dục địa phƣơng theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Đảm bảo mục tiêu môn học và gắn lí luận với thực tiễn.
Tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
10
/>
1.2.3.5. Đánh giá xếp loại
Đảm bảo kết quả xếp loại học lực của học sinh hàng năm đáp ứng đƣợc
mục tiêu giáo dục và phù hợp với loại hình trƣờng, điều kiện vùng, miền.
1.3. Một số vấn đề về quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học trong
trƣờng THPT
1.3.1. Trường trung học phổ thông
*
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trƣờng THPT là cấp học cuối cùng
của bậc học phổ thông. Hoàn chỉnh tất cả các khâu mà giáo dục phổ thông đặt
ra để đạt đƣợc mục tiêu cấp học, hình thành cho thế hệ trẻ nhân cách sống mà
xã hội yêu cầu. Đó là lớp thanh niên có kiến thức cơ bản phổ thông vững chắc
về tự nhiên, xã hội. Biết tƣ duy sáng tạo, năng động, dám nghĩ, dám làm, có kỹ
năng làm việc và biết cách ứng xử trong cuộc sống; có nhân sinh quan duy vật
biện chứng, biết yêu thƣơng đồng loại, chan hoà với mọi ngƣời. Lớp thanh niên
này sẽ tiếp tục học lên các bậc học cao hơn để đƣợc đào tạo thành các cán bộ
khoa học- kỹ thuật, các chuyên gia lành nghề, các nhà khoa học nhân tài của
đất nƣớc. Một bộ phận thanh niên này sẽ đƣợc đào tạo nghề để trở thành những
công nhân kỹ thuật lành nghề cung cấp cho các ngành kinh tế- văn hoá- xã hội
của đất nƣớc.
Những định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục của Đảng, nhà nƣớc,
nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc đã chỉ rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ
trọng tâm, cũng nhƣ phƣơng thức quản lý trƣờng THPT. Vậy cần có sự quan
tâm đúng mức và có biện pháp quản lý cho phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo
dục ở trƣờng THPT.
* Một số đặc điểm của cấp THPT
Cấp THPT gồm ba năm học từ lớp 10 đến lớp 12, là cấp học cuối cùng
của giáo dục phổ thông, nối tiếp cấp trung học cơ sở và có trách nhiệm hoàn
thành việc đào tạo tiếp thế hệ trẻ HS đã qua các cấp trƣớc đó của nhà trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
11
/>
phổ thông. Nói cụ thể hơn, cấp học này chuẩn bị cho HS những tri thức và kĩ
năng về khoa học xã hội- nhân văn, khoa học tự nhiên- kỹ thuật... để các em
tiếp tục đƣợc đào tạo ở bậc học cao hơn, mặt khác cần hình thành và phát triển
cho học sinh những hiểu biết về nghề phổ thông cần thiết cho cuộc sống, tham
gia lao động sản xuất, xây dựng xã hội và khi có điều kiện thì tiếp tục học lên.
Từ nền tảng đó mà phát triển các hệ thống phẩm chất, năng lực cần thiết đáp
ứng yêu cầu xây dựng đất nƣớc trong giai đoạn mới.
Trƣờng THPT chú trọng tới phân hoá trong giáo dục. Tuy nhiên phân
hoá theo hƣớng nào và ở mức độ nào vẫn phải đảm bảo tính phổ thông với nội
dung giáo dục mang tính chất nền tảng, làm cơ sở cho sự phát triển hài hoà,
toàn diện nhân cách ngƣời học.
Trƣờng THPT còn mang tính hƣớng nghiệp, giáo dục hƣớng nghiệp ở
nhà trƣờng sẽ góp phần giúp học sinh sau khi học xong có khả năng tìm và
thích ứng nhanh với cuộc sống.
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học môn Hóa học trong trường THPT
1.3.2.1. Quản lý mục tiêu, xây dựng kế hoạch dạy học môn Hóa học
Việc xây dựng kế hoạch của giáo viên giảng dạy môn hóa và tổ chuyên
môn Hóa là một việc làm tất yếu. Trên cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo
dục và yêu cầu riêng của môn Hóa học, căn cứ vào hƣớng dẫn thực hiện nhiệm
vụ năm học của các cấp quản lý và tình hình cụ thể của nhà trƣờng mà mỗi giáo
viên và tổ trƣởng chuyên môn tổ Hóa phải đề ra kế hoạch phù hợp
CBQL phụ trách chuyên môn nhà trƣờng phải hƣớng dẫn giáo viên môn
Hóa quy trình xây dựng kế hoạch, giúp họ biết xác định mục tiêu đúng đắn và
tìm ra các biện pháp thực hiện mục tiêu đó.
* Nội dung yêu cầu kế hoạch đối với cá nhân:
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Các chỉ thị, hƣớng dẫn nhiệm vụ năm
học, hƣớng dẫn giảng dạy bộ môn Hóa, định mức chỉ tiêu đƣợc giao, tình hình
điều tra chất lƣợng học sinh, các điều kiện đảm bảo cho việc dạy và học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
12
/>
- Xác định mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động. Đề ra các
biện pháp để đạt đƣợc các mục tiêu và điều kiện để đảm bảo thực hiện kế hoạch
nhƣ: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trang thiết bị dạy học bộ môn, kinh phí
dành cho hoạt động, kế hoạch cụ thể của từng chƣơng, từng bài, từng tháng,
từng tuần. Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới chƣơng trình, phƣơng pháp dạy học
trong giai đoạn hiện nay.
* Nội dung kế hoạch đối với tổ chuyên môn:
Hiệu trƣởng chỉ đạo tổ chuyên môn Hóa xây dựng kế hoạch chung cho
cả tổ.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học
mới, kế hoạch của nhà trƣờng, những thuận lợi khó khăn của nhà trƣờng, của
tổ bộ môn.
- Lập kế hoạch công tác từng tháng, từng học kỳ và cả năm. Xác dịnh
phƣơng hƣớng nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu. Nêu các biện pháp thực
hiện và điều kiện thực hiện biện pháp nhƣ: cơ sở vật chất, sự phối hợp của các
lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng, sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban giám
hiệu nhà trƣờng và các cấp lãnh đạo trong việc thực hiện đổi mới chƣơng trình
sách giáo khoa, phƣơng pháp giảng dạy trong giai đoạn hiện nay.
Để đảm bảo chất lƣợng dạy học môn Hóa học, mỗi cá nhân và tổ chuyên
môn Hóa cần thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đồng thời cán bộ quản lý nhà
trƣờng cần theo dõi, kiểm tra đôn đốc sát sao, tạo điều kiện tốt nhất cho tổ Hóa,
giáo viên giảng dạy môn Hóa đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch.
1.3.2.2. Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy môn Hóa học
Chƣơng trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nƣớc do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành, là căn cứ pháp lí để Bộ, Sở GD&ĐT tiến hành chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát hoạt động giảng dạy trong nhà trƣờng. Đồng thời nó cũng là căn
cứ pháp lí để ngƣời cán bộ quản lý giáo viên theo yêu cầu mà Bộ GD&ĐT đã
đề ra cho từng cấp học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
13
/>
Quản lý việc thực hiện chƣơng trình là Hiệu trƣởng. Phó hiệu trƣởng phụ
trách chuyên môn chỉ đạo tổ chuyên môn theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
chƣơng trình đủ và đúng tiến độ thời gian, không đƣợc cắt xén, thêm bớt hoặc
làm sai lệch nội dung chƣơng trình. Trên cơ sở kế hoạch đã xây dựng, đối với
môn Hóa ở các lớp 10, 11, 12 đều có 2 tiết trên tuần, cán bộ phụ trách chuyên
môn phải kiểm tra số tiết dạy tƣơng ứng với tuần học xem có đúng và đủ
không. Đặc biệt chú ý đến các giờ thực hành, phải tiến hành đầy đủ các bài
thực hành cho học sinh theo đúng phân phối chƣơng trình đã quy định.
Để quản lý việc thực hiện chƣơng trình giảng dạy môn Hóa học, ngƣời
cán bộ quản lý cần:
- Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn bằng cách tự học, tham
dự đầy đủ các lớp tập huấn, các lớp bồi dƣỡng cán bộ quản lý để hiểu rõ
nguyên tắc, cấu tạo chƣơng trình THPT của môn Hóa học, phạm vi kiến thức
của môn Hóa, những phƣơng pháp và hình thức dạy học đặc trƣng của môn
Hóa, những kiến thức đã dƣợc đổi mới trong chƣơng trình, sách giáo khoa,
chuẩn kiến thức kỹ năng của môn Hóa học, những yêu cầu về giảm tải chƣơng
trình… theo đúng hƣớng dẫn của Bộ GD&ĐT để từ đó có kế hoạch chuẩn bị
những phƣơng tiện dạy học phù hợp nhƣ bố trí các phòng thí nghiệm thực
hành, máy chiếu, phần mềm ứng dụng để có thể trình chiếu những thí nghiệm
không tiến hành đƣợc… giúp cho việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giảng dạy
của giáo viên môn Hóa chính xác hơn.
- Chỉ đạo tổ Hóa thảo luận, bàn bạc về những vấn đề nảy sinh trong thực
tiễn giảng dạy trong năm học trƣớc và những vấn đề đổi mới chƣơng trình, sách
giáo khoa, phƣơng pháp giảng dạy để thống nhất thực hiện trong năm học.
- Theo dõi, nắm bắt việc thực hiện chƣơng trình giảng dạy thông qua: Kế
hoạch cá nhân, sổ ghi đầu bài, sổ báo giảng, sổ sinh hoạt chuyên môn, sổ đăng
ký thực hành thí nghiệm, vở ghi của học sinh, qua tổ trƣởng hoặc nhóm trƣởng
môn Hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
14
/>
1.3.2.3. Quản lý việc phân công giảng dạy
Việc phân công giảng dạy cho giáo viên nhằm phát huy khả năng của
từng ngƣời để mang lại hiệu quả dạy học cao nhất là một công việc quan trọng
trong công tác quản lý của ngƣời cán bộ quản lý nhà trƣờng. Muốn làm tốt
công việc này thì ngƣời CBQL cần hiểu rõ tình hình chất lƣợng đội ngũ giáo
viên giảng dạy môn Hóa tại trƣờng nhƣ: trình độ đào tạo, điểm mạnh, điểm
yếu, tâm tƣ nguyện vọng, hoàn cảnh riêng, sức khỏe,… để phân công cho phù
hợp. Có nhƣ vậy mới khích lệ, động viên đƣợc giáo viên phát huy tốt khả năng
và tinh thần trách nhiệm trong công việc đƣợc giao. Ngƣợc lại, nếu sự phân
công giáo viên mang tính áp đặt cá nhân, cảm tính sẽ gây ức chế làm giáo viên
chán nản, không hứng thú, rất không có lợi trong công việc.
Ngoài ra, ngƣời CBQL còn phải xem xét đến quyền lợi học tập của học
sinh, khối lƣợng công việc, tính chất công việc để giao cho giáo viên một cách
hợp lí để có thể phát huy tốt nhất khả năng của mỗi giáo viên.
Nhƣ vậy, chất lƣợng dạy học môn Hóa không chỉ phụ thuộc vào năng
lực của giáo viên, cơ sở vật chất, … mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phân
công giảng dạy và bố trí công việc cho giáo viên môn Hóa của nhà trƣờng.
1.3.2.4. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn Hóa
* Quản lý việc chuẩn bị bài lên lớp:
Việc soạn bài và chuẩn bị bài chu đáo, cẩn thận, dự đoán đƣợc những
tình huống có thể xảy ra trong từng tiết học để có những phƣơng pháp giảng
dạy phù hợp với đối tƣợng học sinh là công việc hết sức quan trọng, đem lại
thành công cho tiết học, nó đòi hỏi giáo viên phải nâng cao ý thức trách nhiệm,
nâng cao nhận thức về đổi mới phƣơng pháp dạy học, luôn tự bồi dƣỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp.
Những điều đó yêu cầu cán bộ quản lý nói chung, đặc biệt là Hiệu
trƣởng nhà trƣờng phải chỉ đạo tốt công việc chuẩn bị bài và chuẩn bị các thiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
15
/>
bị, hóa chất cần thiết. Hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng phụ trách chuyên môn cần
tập trung vào một số công việc sau:
- Yêu cầu tổ, nhóm môn Hóa nghiên cứu kỹ nội dung chƣơng trình, trao
đổi bàn bạc để đi đến thống nhất mục đích, yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp,
phƣơng tiện, hình thức tổ chức trong từng tiết học cho phù hợp với đối tƣợng
học sinh.
- Có thể mời chuyên viên phụ trách bộ môn Hóa của Sở GD&ĐT trao
đổi việc soạn những bài khó dạy trong chƣơng trình.
- Cùng với tổ chuyên môn Hóa kiểm tra định kì, đột xuất việc soạn bài
và chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên. Kiểm tra việc chuẩn bị các bài thực hành,
các dụng cụ hóa chất đối với các bài học có thí nghiệm thực hành. Yêu cầu tổ
chuyên môn Hóa xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thƣờng xuyên, tránh các hiện
tƣợng đối phó, hình thức.
- Thông qua việc dự giờ để đánh giá việc chuẩn bị bài lên lớp của giáo viên.
- Tổ chức nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm trong tổ, nhóm chuyên
môn Hóa để cải tiến việc soạn bài theo hƣớng đổi mới phát huy đƣợc tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, gây hứng thú cho học sinh.
* Quản lý việc thực hiện nề nếp dạy học
HĐDH ở nhà trƣờng phổ thông hiện nay đƣợc thực hiện chủ yếu bằng
hình thức lên lớp, mỗi giờ dạy là cơ sở tạo lên chất lƣợng dạy học. Vì vậy
CBQL nhà trƣờng và giáo viên phải tập trung mọi cố gắng nâng cao chất lƣợng
giờ dạy trên lớp. Hiệu trƣởng phải xây dựng tiêu chuẩn giờ lên lớp phù hợp với
điều kiện về đội ngũ, xây dựng thời khóa biểu một cách khoa học hợp lí để
quản lý tốt các giờ lên lớp.
Kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên môn Hóa thông qua dự giờ môn
Hóa, trực tiếp trao đổi với giáo viên về kết quả học tập bộ môn Hóa của học
sinh. CBQL nhà trƣờng cần thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá tình hình giờ lên
lớp của giáo viên môn Hóa về các mặt theo quy định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
16
/>
* Quản lý việc thực hiện đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Hóa học.
Phƣơng pháp dạy học có thể hiểu là một hệ thống tác động liên tục của
giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của HS, để học sinh lĩnh hội vững
chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã định.
Quản lý phƣơng pháp dạy học môn Hóa trong nhà trƣờng là quản lýviệc
thực hiện phƣơng pháp dạy học của giáo viên môn Hóa sao cho phù hợp với
nội dung, chƣơng trình và đặc trƣng của bộ môn là một môn khoa học thực
nghiệm đồng thời phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy môn Hóa không phải là tạo ra một
phƣơng pháp khác với cái cũ, để loại trừ cái cũ. Sự phát triển hay một cuộc
cách mạng trong khoa học giáo dục thực chất là tạo đƣợc một tiền đề để cho
những nhân tố tích cực của cái cũ vẫn có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn. Đồng
thời tạo ra cái mới tiến bộ hơn, tốt hơn cái đã có. Nói nhƣ vậy, không phải dung
hoà để làm “hơi khác hay tƣơng tự cái đã có”. Mà phải có cái mới thực sự để
đáp ứng đƣợc đòi hỏi của sự tiến bộ. Nếu phƣơng pháp dạy học cũ có một ƣu
điểm lớn là phát huy trí nhớ, tập cho học sinh làm theo một điều nào đó, thì
phƣơng pháp mới vẫn cần những ƣu điểm trên. Song cái khác căn bản ở đây là
phƣơng pháp giảng dạy cũ đã phần nhiều “bỏ quên học sinh”. Nên bình thƣờng,
học sinh bị động trong tiếp nhận. Còn phƣơng pháp giảng dạy mới phải phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Phát huy tính tích cực của
học sinh thông qua hàng loạt các tác động của giáo viên là bản chất của phƣơng
pháp giảng dạy mới. Khi nói đến tính tích cực, quan niệm là lòng mong muốn
hành động đƣợc nảy sinh từ phía học sinh, đƣợc biểu hiện ra bên ngoài hay bên
trong của sự hoạt động. Nhờ phát huy đƣợc tính tích cực mà học sinh không
còn bị thụ động. Học sinh trở thành các cá nhân trong một tập thể mang khát
vọng đƣợc khám phá, hiểu biết. Muốn vậy, điều khó khăn nhất với ngƣời giáo
viên là: Trong một giờ lên lớp, phải làm sao cho những học sinh tốt nhất cũng
đƣợc thoả mãn nhu cầu tri thức, thấy tri thức là một chân trời mới. Còn những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
17
/>
học sinh học yếu nhất cũng không thấy bị bỏ rơi, họ cũng tham gia đƣợc vào
quá trình khám phá cái mới. Điều này là đặc biệt cần thiết, vì học sinh sẽ hào
hứng để đi tìm tri thức chứ không còn bị động, bị nhồi nhét nữa. Nhƣ vậy đổi
mới phƣơng pháp dạy học hiện nay đó chính là phƣơng pháp dạy học theo
hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập.
Rèn khả năng tƣ duy sáng tạo, khả năng tự nghiên cứu, vận dụng kiến thức đã
học vào thực tiễn.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Hóa là một nội dung quan trọng
trong việc đổi mới giáo dục và nâng cao chất lƣợng giáo dục trong giai đoạn
hiện nay. Để quản lý và thực hiện tốt, có hiệu quả việc đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy môn Hóa, Hiệu trƣởng nhà trƣờng cần quan tâm chỉ đạo hoạt động
đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Hóa thông qua:
- Cập nhật, bồi dƣỡng cho giáo viên giảng dạy môn Hóa thấy đƣợc vai
trò của tính cần thiết phải đổi mới PPDH môn Hóa trong giai đoạn hiện nay.
- Lập kế hoạch cụ thể, chi tiết của đổi mới phƣơng pháp dạy học đối với
bộ môn Hóa ngay từ đầu năm học phù hợp với đặc thù riêng của nhà trƣờng.
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để triển khai kế hoạch: Đội ngũ giáo viên giảng
dạy môn Hóa, dụng cụ hóa chất, phòng thực hành thí nghiệm, trang thiết bị…
đầu tƣ thoả đáng cho đổi mới phƣơng pháp dạy học môn Hóa bằng những hành
động cụ thể.
- Đặc biệt coi trọng tài nghệ của giáo viên môn Hóa. Để đổi mới phƣơng
pháp dạy học môn Hóa đƣợc thành công thì tài nghệ của giáo viên, lao động sƣ
phạm của ngƣời thầy phải đƣợc đánh giá đúng. Quan tâm đến giáo viên bộ môn
Hóa để họ tích cực trong công tác giảng dạy, phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh trong học tập môn Hóa.
1.3.2.5. Quản lý công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên dạy môn Hóa học
Công tác bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng giáo viên có tầm quan trọng chiến
lƣợc, quyết định chất lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng. Vì vậy đòi hỏi ngƣời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
18
/>
quản lý phải thƣờng xuyên chú ý bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên một cách phù hợp.
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu học tập, học hỏi về phƣơng pháp qua
học tập chuyên đề, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm về môn Hóa học.
- Tổ chức ngoại khóa bộ môn Hóa học. Thành lập Câu lạc bộ bộ môn do
giáo viên môn Hóa trực tiếp phụ trách.
- Qui định thực hiện các qui chế, đảm bảo chất lƣợng sinh hoạt tổ chuyên
môn, trao đổi soạn giáo án, những vấn đề khó trong chƣơng trình môn Hóa học, tổ
chức dự giờ rút kinh nghiệm các tiết học bộ môn, các giờ thực hành thí nghiệm.
- Tổ chức tham quan, trao đổi, học tập kinh nghiệm những đơn vị thực
hiện đổi mới PPDH môn Hóa học có hiệu quả.
- Thúc đẩy việc tự học, tự bồi dƣỡng chuyên môn nhằm nâng cao trình
độ cho đội ngũ giáo viên môn Hóa, giúp giáo viên nắm vững chƣơng trình,
sách giáo khoa, bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng và những điểm mới về kiến
thức cần truyền tải cũng nhƣ những nội dung cần giảm tải cho học sinh.
1.3.2.6. Quản lý hoạt động học môn Hóa học của học sinh
- Căn cứ vào tình hình học tập của học sinh, Hiệu trƣởng nhà trƣờng
thống nhất yêu cầu các biện pháp, động cơ học tập phải cụ thể hóa thành nội
quy trong nhà trƣờng để học sinh tự rèn luyện nhƣ các nội quy về học bài và
chuẩn bị bài, nội quy trong phòng thực hành thí nghiệm…
- Xây dựng và chỉ đạo nề nếp học tập bộ môn, nề nếp thực hành thí
nghiệm của học sinh.
- Phối hợp với gia đình để quản lý hoạt động học ở nhà của học sinh,
giúp học sinh học tập và chuẩn bị bài tốt trƣớc khi lên lớp.
- Kiểm tra tình hình học tập môn Hóa của học sinh, đánh giá kết quả và
phân tích các số liệu về học tập, chú ý đến học sinh giỏi và học sinh yếu kém.
- Phối hợp với các lực lƣợng trong và ngoài nhà trƣờng để quản lý học
sinh đồng thời phát huy vai trò làm chủ của học sinh trong hoạt động học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
19
/>