Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phân tích cấu trúc, hàm lượng một số hợp chất phenolic glycoside từ cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt.) bằng phương pháp hóa lí hiện đại (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THANH HẢI

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC, HÀM LƯỢNG
MỘT SỐ HỢP CHẤT PHENOLIC GLYCOSIDE TỪ
CÂY VIỄN CHÍ (POLYGALA JAPONICA HOUTT.)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THANH HẢI

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC, HÀM LƯỢNG
MỘT SỐ HỢP CHẤT PHENOLIC GLYCOSIDE TỪ
CÂY VIỄN CHÍ (POLYGALA JAPONICA HOUTT.)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA LÝ HIỆN ĐẠI
Chuyên ngành: Hóa phân tích
Mã số: 60.44.01.18

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HỒNG QUANG


THÁI NGUYÊN - 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Hồng
Quang người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình
làm luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trường Đại học Khoa
Học - Đại học Thái Nguyên, các thầy cô Viện Hóa Sinh Biển đã truyền đạt
những kiến thức và giúp đỡ em trong suốt quá trình học của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng,
Ban giám hiệu trường THPT Quang Trung Hải Phòng đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi tham gia khóa học và trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, gia đình và bạn
bè những người đã ủng hộ, động viên tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi có
được kết quả như ngày hôm nay.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thanh Hải

a


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... a
MỤC LỤC ......................................................................................................... b
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ e
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................... f
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ...................................................................... g

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Đại cương về cây Viễn chí ......................................................................... 3
1.1.1. Khái quát thực vật học ............................................................................ 3
1.1.2. Mô tả đặc điểm ........................................................................................ 3
1.1.3. Phân bố và sinh thái ................................................................................ 4
1.1.4. Bộ phận dùng, tính vị, công năng và công dụng ..................................... 4
1.1.5. Một số bài thuốc có cây Viễn chí ............................................................ 5
1.1.6. Thành phần hóa học ................................................................................ 5
1.1.7. Tác dụng dược lý................................................................................... 10
1.2. Tổng quan về lớp chất phenolic ............................................................... 11
1.2.1. Khái quát chung .................................................................................... 11
1.2.2. Phân loại các hợp chất phenolic ............................................................ 12
1.2.3. Sinh tổng hợp các hợp chất phenolic .................................................... 17
1.2.4. Tác dụng dược lý và lợi ích................................................................... 18
1.3. Chiết xuất và phân tích các hợp chất phenolic......................................... 20
1.3.1. Chiết xuất các hợp chất phenolic thực vật ............................................ 20
1.3.2. Định lượng các hợp chất phenolic trong thực vật ................................. 21
1.3.3. Phương pháp quang phổ ........................................................................ 21
1.3.4. Kỹ thuật sắc ký ...................................................................................... 23
b


Chương 2. THỰC NGHIỆM ........................................................................ 31
2.1. Mẫu thực vật............................................................................................. 31
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất......................................................... 31
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ........................................................................ 31
2.2.2. Sắc ký cột (CC) ..................................................................................... 31
2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất....................... 31
2.3.1. Phổ khối lượng phân giải cao (HRESITOFMS) ................................... 31

2.3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)..................................................... 31
2.4. Dụng cụ và hóa chất ................................................................................. 32
2.4.1. Dụng cụ và thiết bị tách chiết................................................................ 32
2.4.2. Thiết bị xác định cấu trúc ...................................................................... 32
2.4.3. Hóa chất................................................................................................. 32
2.5. Phân lập các hợp chất ............................................................................... 33
2.6. Phân tích định lượng ................................................................................ 34
2.6.1. Thiết bị và hóa chất ............................................................................... 34
2.6.2. Chuẩn bị mẫu ........................................................................................ 35
2.6.3. Điều kiện sắc ký .................................................................................... 35
2.7. Hằng số vật lí và dữ kiện phổ các hợp chất ............................................. 35
2.7.1. Hợp chất 1 ............................................................................................. 35
2.7.2. Hợp chất 2 ............................................................................................. 36
2.7.3. Hợp chất 3 ............................................................................................. 36
2.7.4. Hợp chất 4 ............................................................................................. 36
2.7.5. Hợp chất 5 ............................................................................................. 36
Chương 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN .......................................................... 37
3.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ................................................... 37
3.1.1. Xác định cấu trúc hợp chất 1................................................................. 37
3.1.2. Xác định cấu trúc hợp chất 2................................................................. 43
3.1.3. Xác định cấu trúc hợp chất 3................................................................. 48
3.1.4. Xác định cấu trúc hợp chất 4................................................................. 54
3.1.5. Xác định cấu trúc hợp chất 5................................................................. 59
c


3.2. Phân tích định lượng ................................................................................ 64
3.2.1. Xây dựng phương pháp phân tích ......................................................... 64
3.2.2. Phân tích định lượng hợp chất 1 ........................................................... 65
3.2.3. Phân tích định lượng hợp chất 3 ........................................................... 67

3.2.4. Kết quả phân tích định lượng ................................................................ 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 71

d


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
13

C NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon 13
Carbon 13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy

1

H NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton
Proton Magnetic Resonance Spectroscopy

2D-NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều
Two-Dimensional NMR Spectroscopy

CC

Sắc ký cột

Column Chromatography

DAD

Bộ phát hiện mảng điot
Diode array detector

DEPT

Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer

EtOAc

Ethylacetate

GC

Sắc ký khí
Gas Chromatography

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Connectivity

HSQC

Heteronuclear Single Quantum Coherence

HRESITOFMS


Phổ khối lượng phân giải cao phun mù điện tử thời
gian bay
High Resolution Electronspray Ionization Time-OfFlight Mass Spectroscopy

HPLC

Sắc ký lỏng hiệu năng cao
High-performance liquid chromatography

MeOH

Methanol

PDA

Photodiode Array

TLC

Sắc ký lớp mỏng
Thin layer chromatography

e


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.

Các nhóm chính của hợp chất phenolic...................................... 13


Bảng 1.2.

Một số kỹ thuật HPLC xác định các hợp chất phenolic trong
thực phẩm ................................................................................... 25

Bảng 1.3.

Một số kỹ thuật HPLC xác định các lớp chất phenolic trong
thực phẩm ................................................................................... 27

Bảng 2.1.

Chương trình phân tích ............................................................... 35

Bảng 3.1.

Số liệu phổ NMR của chất 1 và chất tham khảo ........................ 42

Bảng 3.2.

Số liệu phổ NMR của chất 2 và chất tham khảo ........................ 47

Bảng 3.3.

Số liệu phổ NMR của hợp chất 3 và chất tham khảo ................. 53

Bảng 3.4.

Số liệu phổ NMR của chất 4 và chất tham khảo ........................ 58


Bảng 3.5.

Số liệu phổ NMR của chất 5 và chất tham khảo ........................ 62

Bảng 3.6.

Kết quả phân tích phổ HPLC của hợp chất 1 ............................. 65

Bảng 3.7.

Kết quả phân tích phương sai cho hợp chất 1 ............................ 65

Bảng 3.8.

Kết quả phân tích HPLC của hợp chất 3 .................................... 68

Bảng 3.9.

Kết quả phân tích phương sai cho hợp chất 3 ............................ 68

Bảng 3.10. Kết quả phân tích định lượng hợp chất 1 và 3 ........................... 69

f


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ chiết phân lớp rễ cây Viễn chí ......................................... 33


Sơ đồ 2.2.

Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn chiết BuOH ....................... 33

Hình 1.1.

Cây và rễ cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt) ....................... 3

Hình 1.2.

Cấu trúc hóa học của axit phenolic thông thường và các chất
tương tự từ dược liệu và thực vật ............................................... 16

Hình 1.3.

Con đường sinh tổng hợp của các hợp chất phenolic ................ 17

Hình 3.1.

Phổ khối lượng phân giải cao của hợp chất 1 ............................ 37

Hình 3.2.

Phổ 1H–NMR của hợp chất 1 ..................................................... 38

Hình 3.3.

Phổ 13C-NMR của hợp chất 1..................................................... 39

Hình 3.4.


Cấu trúc hóa học của hợp chất 1 ................................................ 40

Hình 3.5.

Phổ HSQC của hợp chất 1.......................................................... 40

Hình 3.6.

Phổ HMBC của hợp chất 1 ........................................................ 41

Hình 3.7.

Các tương tác HMBC chính của hợp chất 1 .............................. 41

Hình 3.8.

Phổ khối lượng phân giải cao của hợp chất 2 ............................ 43

Hình 3.9.

Phổ 1H–NMR của hợp chất 2 ..................................................... 44

Hình 3.10. Phổ 13C-NMR của hợp chất 2..................................................... 44
Hình 3.11. Cấu trúc hóa học của hợp chất 2 ................................................ 45
Hình 3.12. Phổ HSQC của hợp chất 2.......................................................... 45
Hình 3.13. Phổ HMBC của hợp chất 2 ........................................................ 46
Hình 3.14. Các tương tác HMBC chính của hợp chất 2 .............................. 46
Hình 3.15. Phổ khối lượng phân giải cao của hợp chất 3 ............................ 48
Hình 3.16. Phổ 1H–NMR của hợp chất 3 ..................................................... 49

Hình 3.17. Phổ 13C-NMR của hợp chất 3..................................................... 50
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất 3 ................................................ 51
Hình 3.19. Phổ HSQC của hợp chất 3.......................................................... 52
Hình 3.20. Phổ HMBC của hợp chất 3 ........................................................ 52
g


Hình 3.21. Các tương tác HMBC chính của hợp chất 3 .............................. 53
Hình 3.22. Phổ 1H–NMR của hợp chất 4 ..................................................... 55
Hình 3.23. Phổ 13C-NMR của hợp chất 4..................................................... 55
Hình 3.24. Cấu trúc hóa học của hợp chất 4 ................................................ 56
Hình 3.25. Phổ HSQC của hợp chất 4.......................................................... 57
Hình 3.26. Phổ HMBC của hợp chất 4 ........................................................ 57
Hình 3.27. Các tương tác HMBC chính của hợp chất 4 .............................. 58
Hình 3.28. Phổ khối lượng phân giải cao của hợp chất 5 ............................ 59
Hình 3.29. Phổ 1H–NMR của hợp chất 5 ..................................................... 60
Hình 3.30. Phổ 13C-NMR của hợp chất 5..................................................... 61
Hình 3.31. Phổ DEPT135 của hợp chất 5 .................................................... 61
Hình 3.32. Cấu trúc hóa học của hợp chất 5 ................................................ 62
Hình 3.33. Kết quả khảo sát bước sóng hấp thụ hợp chất 1 ......................... 64
Hình 3.34. Sắc ký đồ hợp chất 1 nồng độ 1.0 mg/mL (A) và dịch chiết
MeOH của viễn chí nồng độ 30 mg/mL (C) .............................. 64
Hình 3.35. Đường chuẩn mối tương quan giữa diện tích pic với nồng độ .. 66
Hình 3.36. Kết quả khảo sát bước sóng hấp thụ hợp chất 3 ......................... 67
Hình 3.37. Sắc ký đồ hợp chất 3 nồng độ 1.0 mg/mL (A) và dịch chiết
MeOH của viễn chí nồng độ 30 mg/mL (C) .............................. 67
Hình 3.38. Đường chuẩn mối tương quan giữa diện tích pic với nồng độ .. 69

h



MỞ ĐẦU
Hiện nay, các dược phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên ngày càng được
sử dụng phổ biến trong đời sống với nhiều ưu điểm như dễ hấp thu, ít gây
độc, ít gây tác dụng phụ, có giá trị kinh tế cao … Các hợp chất thiên nhiên thể
hiện hoạt tính sinh học rất phong phú và là một trong những định hướng để
con người có thể tổng hợp ra nhiều loại thuốc mới để chữa bệnh mà ít gây tác
dụng phụ cũng như không ảnh hưởng đến môi sinh.Vì vậy, việc nghiên cứu
nguồn dược liệu trong thiên nhiên để ứng dụng vào sản xuất thuốc phòng và
chữa bệnh đang là xu hướng hiện nay của y học Việt Nam và y học thế giới.
Việt Nam là quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á, nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm nên có nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng
phong phú. Đặc biệt là nguồn tài nguyên thực vật ở nước ta, không chỉ đa
dạng về số lượng loài mà còn chứa đựng giá trị đa dạng sinh học cao chưa
được khám phá. Đây chính là nguồn dược liệu quý phục vụ việc sản xuất
thuốc chữa bệnh. Từ ngàn xưa, người dân đã biết sử dụng nhiều loại cây cối
phối hợp với nhau tạo thành các bài thuốc dân gian có tác dụng chữa nhiều
loại bệnh đồng thời ít để lại di chứng cũng như tác dụng phụ. Tuy nhiên, phần
lớn các cây thuốc và bài thuốc đó đều chỉ mới được sử dụng theo kinh nghiệm
dân gian mà chưa được nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, cũng như
thành phần hóa học, các chất có hoạt tính sinh học cao trong cây có thể sử
dụng để làm thuốc chưa được phân tích và tách chiết ra. Xuất phát từ các cơ
sở trên, việc nghiên cứu và khai thác các chất có hoạt tính sinh học cao từ các
nguồn dược liệu ở Việt Nam là rất cần thiết và đặc biệt có ý nghĩa to lớn về
mặt khoa học cũng như thực tiễn.
Trong y học cổ truyền, Viễn chí được dùng chữa ho, nhiều đờm, viêm
phế quản, hay quên, liệt dương, yếu sức, mộng tinh, bổ cho nam giới và người
già, thuốc làm sáng mắt, thính tai hơn do tác dụng trên thận. Còn chữa đau tức
ngực, lao, ngủ kém, suy nhược thần kinh, ác mộng… Các nghiên cứu về dược
1



học của cây Viễn chí trên thế giới cho thấy nhiều tác dụng đáng chú ý như
kháng viêm, bảo vệ tế bào thần kinh, tăng cường vận động… Các nghiên cứu
về thành phần hóa học trên thế giới cho thấy chi Viễn chí là nguồn cung cấp
dồi dào các hợp chất thứ cấp có nhiều hoạt tính sinh học, đặc biệt là lớp chất
phenolic. Tuy nhiên, ở nước ta việc nghiên cứu về thành phần hóa học, tác
dụng dược lý, cũng như xác định hàm lượng các thành phần chính trong cây
Viễn chí vẫn còn ít được biết đến. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích
cấu trúc, hàm lượng một số hợp chất phenolic glycoside từ cây Viễn chí
(Polygala japonica Houtt.) bằng phương pháp hóa lí hiện đại” với mục đích
phân lập, xác định cấu trúc, và định lượng một số hợp chất phenolic glycoside,
qua đó tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong việc nghiên cứu phát triển
thuốc mới và giải thích tác dụng chữa bệnh của cây thuốc quý này.
Các bước thực hiện của đề tài:
1. Xử lí mẫu và tạo dịch chiết.
2. Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc hóa học của một số hợp
chất phenolic glycoside từ rễ cây Viễn chí.
3. Nghiên cứu định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về cây Viễn chí
1.1.1. Khái quát thực vật học
Tên khoa học: Polygala japonica Houtt [1]
Tên thường gọi: Viễn chí
Tên khác: Viễn chí Nhật, Nam viễn chí, Tiểu Thảo, Kích nhũ nhật

Ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta)
Lớp: Ngọc Lan (Magnoliopsida)
Bộ: Đậu (Fabales)
Họ: Viễn Chí (Polygalaceae)
Chi: Polygala
1.1.2. Mô tả đặc điểm

Hình 1.1. Cây và rễ cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt) [2]
Cây Viễn chí (Polygala japonica Houtt), còn gọi là Viễn chí Nhật,
hay Tiểu thảo là dạng cây thảo, sống lâu năm, cao 10-20cm, phân cành từ
gốc (Hình 1.1). Cành mọc tỏa rộng, hơi có lông mịn. Lá mọc sole, rất đa
dạng: lá gốc hình elip, lá phía trên hình mác, dài 20mm, rộng 3-5mm, mép
thường cuộn xuống dưới, gân chạy men theo mép lá, gân phụ rõ; cuống dài
0,5mm [1].

3


Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành thành chùm mảnh, có 1 - 3 hoa
màu trắng, đầu nhuốm tím; lá bắc rất nhỏ, sớm rụng, đài 3 răng ngoài rất nhỏ,
2 răng trong rộng hơn, có lông mi; tràng 5 cánh, 2 cánh rời, 3 cánh bên hàn
liền thành cánh cờ, mào lông màu lam hoặc tím, nhị nhẵn; bầu thuôn nhẵn.
Quả nang, có cánh bên, hạt hình trứng, có lông, áo hạt 3 dải. Mùa hoa quả vào
tháng 11 đến tháng 12 [1].
1.1.3. Phân bố và sinh thái
- Phân bố: Chi Polygala có khoảng 500 loài, phân bố rải rác khắp các
vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới ấm trừ New Zealand. Tuy nhiên, vùng
Trung - Nam Mỹ, Bắc Mỹ và Nam Phi là những trung tâm đa dạng của chi
này trên thế giới. Ở Việt Nam, hiện có khoảng 20 loài, trong đó 11 loài được
dùng làm thuốc. Loài viễn chí phân bố chủ yếu ở Trung Quốc (có cả ở Đài

Loan) và Nhật Bản. Ở nước ta, Viễn chí phân bố ở các vùng núi thấp, thuộc
các tỉnh từ Thái Nguyên đến Thanh Hóa.
- Sinh thái: Viễn chí thuộc loại cây thảo ưa sáng, thường mọc trên đất
ẩm, lẫn trong đám cỏ thấp ở ven rừng, nương rẫy hay ruộng cao ở vùng núi.
Vốn là loại cây ở vùng cận nhiệt đới, ưa khí hậu ẩm mát, nên cây mọc ở các
tỉnh phía bắc cũng chỉ thấy xuất hiện vào mùa xuân - hè. Cuối mùa hè, sau
khi đã có quả già, cây bị tàn lụi. Viễn chí tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt và
có thể gieo trồng được [1].
1.1.4. Bộ phận dùng, tính vị, công năng và công dụng
- Bộ phận dùng: Thường dùng rễ cây. Rễ cây được đào lên, loại bỏ tạp
chất, rửa nhanh, ủ cho mềm, cắt thành đoạn, phơi hay sấy khô.
- Tính vị, công năng: Viễn chí có vị hắc, đắng, the, tính hơi ấm, vào 2
kinh tâm và thận, có tác dụng an thần, ích trí, khu đàm, chỉ khái, ích tinh hoạt
huyết, tán ứ, tiêu thũng, giải độc.
- Công dụng: Viễn chí được dùng chữa ho, nhiều đờm, viêm phế quản,
hay quên, giảm trí nhớ, liệt dương, yếu sức, mộng tinh, bổ cho nam giới và
4


người già, thuốc làm sáng mắt, thính tai do tác dụng trên thận. Còn chữa đau
tức ngực, lao, ngủ kém, suy nhược thần kinh, ác mộng. Ngày 6 - 12g dạng
thuốc sắc hoặc 2 - 5g cao lỏng, bột thuốc hoặc cồn thuốc.
- Ghi chú: Theo sách “Tân biên Trung y”
- Rễ viễn chí phải bỏ lõi trước khi dùng.
- Không dùng liều cao.
- Người có thái, người bị bệnh dạ dày, người thực hỏa không được dùng.
- Dùng ngoài, viễn chí phơi khô, tán bột, tẩm nước, đắp chữa đòn ngã
tổn thương, mụn nhọt, lở loét, sưng và đau vú, rắn độc cắn [1].
1.1.5. Một số bài thuốc có cây Viễn chí
- Chữa ho có đờm:

Viễn chí 8g, cát cánh 6g, cam thảo 6g, sắc chia làm 3 lần uống trong
ngày. Trường hợp người già ho đờm lâu năm, đờm kết gây tức ngực, khó thở,
dùng viễn chí 8g, mạch môn 12g, sắc uống dần từng ngụm, ngày một thang.
- Chữa thần kinh suy nhược, hay quên, đần độn, kinh sợ, hoảng hốt,
kém ăn, ít ngủ:
Viễn chí, đảng sâm, bạch truật, liên nhục, long nhãn, táo nhân (sao đen),
mạch môn, mỗi vị 10g, sắc uống. Hoặc viễn chí, tâm sen, hạt muồng (sao), mạch
môn, nhân hạt táo (sao đen), huyền sâm, dành dành, mỗi vị 12g, sắc uống.
- Chữa trẻ sốt cao sinh co giật:
Viễn chí, sinh địa, câu đằng, thiên trúc hoàng (bột phấn đọng ở trong
đốt cây nứa), mỗi vị 8 - 10g, sắc uống [1].
1.1.6. Thành phần hóa học
Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của
Polygala japonica Houtt đã được các nhà khoa học bắt đầu từ những năm
1947. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy P. japonica có thành phần hóa
học khá đa dạng, trong đó thành phần chính là các flavonoid, xanthone,
phenolic glycoside, saponin.
5


1.1.6.1. Các hợp chất flavonoid
Năm 2009, Kim S.H. và cộng sự đã phân lập được bốn flavonoids là
kaempferol (1), chrysoeriol (2), isorhamnetin (3), và kaempferol 3-gentiobioside
(4) từ dịch chiết MeOH của lá P. japonica Houtt theo phương pháp tách chiết
sử dụng phép thử sinh học dẫn đường. Trong số đó, hợp chất 1 và 2 cho thấy
hiệu quả ức chế đáng kể đối với sự sản sinh lipopolysaccharide nitric oxide ở tế
bào BV2 ở nồng độ dao động từ 1.0 đến 100.0 µM [3]. Từ lá của P. japonica,
một số hợp chất flavonoids, bao gồm astragalin (5), kaempferol 3-O-(6''-Oacetyl)--D-glucopyranoside (6) and kaempferol 3,7-di-O--D-glucopyranoside
(7) được phân lập bởi Do, J.C và cộng sự vào năm 1992 [4]. Năm 2006, Li và
cộng sự đã phân lập được các hợp chất kaempferol-7,4-dimethyl ether (8),

rhamnetin (9), polygalin A (10), 3,5,7-trihydroxy-4-methoxy-flavone-3-O-D-galactopyranoside (11), 3,5,3-trihydoxy-7,4-dimethoxy-flavone-3-O--Dgalactopyranoside (12), 3,5,3,4-tetrahydroxy-7-methoxy-flavone-3-O--Dgalactopyranoside (13), 3,5,3,4-tetrahydroxy-7-methoxy-flavone-3-O--Dglucopyranoside (14), polygalin B (15), và polygalin C (16) [5].

6


1.1.6.2. Các hợp chất xanthone và anthraquinone
Nghiên cứu thực hiện bởi Xue và cộng sự năm 2006 đã phân lập được 3
hợp chất xanthone mới là 1,3-dihydroxy-2,5,6,7-tetramethoxyxanthone (17),
3-hydroxy-1,2,5,6,7-pentamethoxyxanthone(18),



3,8-dihydroxy-1,2,6-

trimethoxyxanthone (19) từ rễ cây P. japonica [6]. Cũng từ rễ cây này, Fu và
công sự (2006) đã phân lập và xác định được 3 hợp chất xanthone mới là 3,6dihydroxy-1,2,7-trimethoxyxanthone

(20),

3,7-dihydroxy-1,2-dimethoxy

xanthone (21) và 1,2,7-trihydroxy-3-methoxyxanthone (22). Cùng thời điểm
đó, nhóm nghiên cứu của Li và cộng sự đã phân lập được 2 hợp chất xanthone
physcion (23), guazijinxanthone (24) từ rễ cây này, trong đó hợp chất
guazijinxanthone gây độc tế bào đối với tất cả 5 dòng tế bào ung thư người,
K562, A549, PC-3M, HCT-8 và SHG-44 [5].

7



Theo nghiên cứu của Kim và cộng sự (2009), 5 hợp chất anthraquinone
bao gồm chrysophanol (25), emodin (26), aloeemodin (27), emodin 8-O--Dglucopyranoside (28) and trihydroxy anthraquinone (29) đã được phân lập từ
dịch chiết lá cây P. japonica, trong đó các hợp chất 25-28 ức chế đáng kể sự
sản sinh NO ở tế bào BV2 kích thích bởi lipopolysaccharide [3].
1.1.6.3. Các hợp chất phenolic glycoside
Nghiên cứu thực hiện bởi Fu và cộng sự (2008) đã phân lập được một
hợp chất oligosaccharide polyester tên là polygalajaponicose I (30) từ rễ của
P. japonica [7]. Một số hợp chất phenolic glycoside như arillatose A (31),
sibiricose A5 (32), và sibiricose A6 (33) cũng đã được phân lập từ rễ P.
japonica bởi nhóm nghiên cứu của Zhang và cộng sự năm 2005 [8].

1.1.6.4. Các hợp chất saponin
Nghiên cứu thực hiện bởi Li và cộng sự (2006) đã phân lập được 5 hợp
chất saponin mới là polygalasaponins E-J (34-38), trong đó 2 hợp chất saponin
polygalasaponin E và H thể hiện hoạt tính tăng cường vận động trên mô hình
8


chuột thực nghiệm [9]. Fu và cộng sự (2008) đã phân lập được 5 hợp chất
triterpenoid saponin mới là polygalasaponins XLVII-L (39-42) từ rễ của P.
japonica [7]. Dịch chiết BuOH và EtOAc từ dịch chiết methanol của P. japonica
thể hiện hoạt tính kháng viêm in vivo, và từ các dịch chiết này, Wang và cộng sự
(2006) đã phân lập được 3 hợp chất saponin 3-O--D-glucopyranoside
bayogenin 28-O--D-xylopyranosyl(1→4)--L-rhamnopy ranosyl (1→2)--Dglucopyranosyl ester (43), polygalasaponin V (44), và bayogenin-3-O--Dglucopyranoside (45) thể hiện hoạt tính kháng viêm ở mô hình chuột thực
nghiệm [10, 11]. Hợp chất polygalasaponin G (46) phân lập từ P. japonica thể
hiện hoạt tính kích thích sinh trưởng các tế bào thần kinh [12]. Ba hợp chất
saponin mới polygalasaponins LI-LIII (47-49) và 3 saponin đã biết được phân
lập bởi Li và cộng sự (2012), trong đó có hai hợp chất polygalasaponin II (50) và
F (51) thể hiện hoạt tính bảo vệ tế bào thần kinh ở mô hình Aβ25–35 [13].


9


1.1.7. Tác dụng dược lý
- Tác dụng giảm ho: Trên mô hình thực nghiệm gây ho cho chuột nhắt
trắng bằng cách phun xông ammoniac, liều 0,75g/kg viễn chí cho uống dưới
dạng cao, có tác dụng giảm ho rõ rệt.
- Tác dụng lợi đờm: Thí nghiệm trên thỏ, viễn chí có tác dụng làm tăng
dịch tiết khí phế quản.
- Tác dụng giảm đau: Trên mô hình gây đau biểu hiện bằng các phản
ứng vặn xoắn mình khi tiêm trong màng bụng dung dịch acid acetic, viễn chí
liều uống 0,8g/kg có tác dụng giảm đau rõ rệt ở chuột nhắt trắng.
- Tác dụng trên thời gian ngủ: Viễn chí có tác dụng hiệp đồng, làm kéo
dài thời gian ngủ do thuốc ngủ barbituric ở chuột nhắt trắng.
- Tác dụng trên thần kinh trung ương: Viễn chí có tác dụng ức chế có
mức độ hệ thần kinh trung ương, nhưng không thấy có tác dụng đối kháng với
liều gây co ẹiật do cafein gây nên ở chuột nhắt trắng.
- Tác dụng trên tử cung: Thử tác dụng của cao lỏng viễn chí trên tử
cung thỏ, mèo và chuột cống trắng in vitro và in situ, thấy thuốc có tác dụng
kích thích co bóp cơ tử cung ở cả con vật có thai và không có thai.
- Tác dụng kháng khuẩn: Cao mềm viễn chí có tác dụng kháng khuẩn,
ức chế sự phát triển của các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Bacillus
subtilis, Streptococcus hemolyticus, Diplococcus pneumoniae.
- Tác dụng tán huyết: Dịch chiết 5% của rê và bộ phận trên mặt đất của
cây ra hoa có tác dụng tán huyết.
Ngoài ra theo các nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc, P.
japonica được sử dụng kết hợp với các dược liệu khác để phòng và điều trị các
bệnh về gan, xương, đái tháo đường, tăng cường trí nhớ, điều trị ho, tiêu đờm,
cảm lạnh do nhiễm virus v.v… Các kết quả nghiên cứu đã công bố trên thế giới
cho thấy P. japonica không những có giá trị trong các bài thuốc y học cổ truyền

dân gian, mà còn thể hiện nhiều hoạt tính sinh học đáng chú ý như kháng viêm,
bảo vệ tế bào thần kinh, tăng cường vận động v.v…[1, 3, 10, 11, 13]
10


1.2. Tổng quan về lớp chất phenolic
1.2.1. Khái quát chung
Các hợp chất phenolic là các hợp chất có một hoặc nhiều vòng thơm
với một hoặc nhiều nhóm hydroxyl. Các hợp chất phenolic được xem như là
chất chuyển hóa thứ cấp được tổng hợp ở thực vật trong quá trình phát triển
bình thường và nhằm đáp ứng lại các điều kiện sống khắc nghiệt như nhiễm
khuẩn, bị thương, bức xạ tia cực tím… [14, 15]. Các hợp chất này phổ biến ở
thực vật và là một nhóm hợp chất thực vật rất đa dạng có nguồn gốc từ
phenylalanine và tyrosine (Hình 1.3) [16, 17]. Các hợp chất phenolic thực vật
bao gồm phenol đơn giản, axit phenolic (cả benzoic và các dẫn xuất axit
cinnamic), coumarin, flavonoid, stilbenes, tannin có thể thủy phân và ngưng
tụ, lignans, và lignin. Trong thực vật, phenolics có thể đóng vai trò như
phytoalexin, antifeedants, chất hấp dẫn cho thụ phấn, đóng góp vào các sắc tố
thực vật, chất chống oxy hóa, và các tác nhân bảo vệ chống lại tia UV… [17].
Trong thực phẩm, phenolics có thể đóng góp vào vị đắng, chát, màu sắc,
hương vị, mùi, và sự ổn định oxy hóa của sản phẩm. Phenolics phân bố không
đồng đều trong trong thực vật ở các mô, tế bào, và dưới tế bào. Các phenolics
không hòa tan là các thành phần của thành tế bào, trong khi phenolics hòa tan
được chia ngăn trong không bào tế bào thực vật [14, 15, 18, 19]. Ở cấp độ tế
bào, các lớp bên ngoài của cây chứa hàm lượng phenolic cao hơn các phần
bên trong [18, 20]. Phenolic vách tế bào, chẳng hạn như lignin (polyme của
các đơn vị monolignol) và axit hydroxycinnamic được liên kết với nhiều
thành phần tế bào [21, 22]. Những hợp chất này đóng góp vào sự bền cơ học
của thành tế bào, đóng vai trò điều tiết tăng trưởng thực vật và hình thái và
trong phản ứng tế bào với điều kiện stress và các mầm bệnh [21-24]. Ferulic

và axit p-coumaric, là các axit phenolic chính, có thể được este hóa thành
pectin và arabinoxylan hoặc liên kết chéo với polysaccharide vách tế bào dưới
dạng các chất dimer như dehydroferulates và acid truxillic [21-29]. Những
11


liên kết chéo này đóng vai trò quan trọng trong việc kết dính các tế bào [28],
đóng vai trò như một nơi hình thành của lignin và góp phần vào sự ổn định
nhiệt của cấu tạo của thức ăn thực vật [29].
Các hợp chất phenolic thực vật có tác dụng chống lại bức xạ tia cực
tím hoặc ngăn chặn các tác nhân gây bệnh, ký sinh trùng và động vật ăn thịt,
cũng như làm tăng các màu sắc của thực vật. Chúng có ở khắp các bộ phận
của cây. Vì vậy, chúng cũng là một phần không thể thiếu trong chế độ ăn
uống của con người. Các hợp chất phenolic là thành phần phổ biến của thức
ăn thực vật (trái cây, rau, ngũ cốc, ô liu, các loại đậu, sô cô la…) và đồ uống
(trà, cà phê, bia, rượu…), và góp phần tạo nên các đặc tính cảm quan chung
của thức ăn thực vật. Ví dụ, các hợp chất phenolic làm tăng vị cay đắng và
chát của trái cây và nước trái cây, bởi vì sự tương tác giữa các hợp chất
phenolic, chủ yếu là các procyanidin và glycoprotein trong nước bọt. Các
anthocyanin, một trong sáu phân nhóm của một nhóm polyphenol thực vật
lớn được gọi là các flavonoid, tạo màu da cam, đỏ, xanh và màu tím của
nhiều loại trái cây và rau quả như táo, quả, củ cải và hành tây. Các hợp chất
phenolic được biết đến như là những hợp chất quan trọng nhất ảnh hưởng
đến hương vị và sự khác biệt màu sắc giữa các loại rượu vang trắng, hồng
và đỏ, các hợp chất này phản ứng với oxy và có ảnh hưởng đến việc bảo
quản, lên men và cất giữ rượu vang [30].
1.2.2. Phân loại các hợp chất phenolic
1.2.2.1. Phân loại các hợp chất phenolic
Cấu trúc của các hợp chất phenolic rất phong phú và đa dạng. Có thể
chia thành 10 nhóm chính. Bảng 1.1 cho thấy các nhóm chính của các hợp

chất phenolic, hầu hết trong số đó được tìm thấy trong tự nhiên kết hợp với
một hoặc nhiều nhóm saccharides (Glycosides) hoặc các dẫn xuất như este
hoặc methyl este cùng với các nguồn chính của các hợp chất phenolic đó
được tìm thấy [30-33].

12


Bảng 1.1. Các nhóm chính của hợp chất phenolic
Khung
cơ bản

Nhóm

Cấu trúc cơ bản

Nguồn gốc
thực vật
Phổ biến

Phenol đơn giản

trong thực

C6

vật
Benzoquinone

C6-C1


Cranberry,

Axit benzoic

ngũ cốc

Acetophenon
Táo, mơ,

C6-C2

chuối, súp lơ
Axit
phenylaxetic
Cà rốt, cam,

C6-C3

quýt, cà

Axit cinnamic

chua, rau
bina, đào,
Phenylpropene

ngũ cốc, lê,
cà tím
Cà rốt, cần

tây, cam,

Coumarin

chanh, rau
mùi tây

C6-C3

Các loại hạt

Chromone

13


C6-C4

Naphthoquinone

C6-C1-C6

Xanthone

Các loại hạt

Xoài, măng
cụt

Stilbene


Nho

C6-C2-C6
Anthraquinone

C6-C3-C6

(C6-C3)2

Nho

Phổ biến ở

Flavonoid

thực vật

Mè, lúa

Lignan

mạch đen,

Neolignan

lúa mì, lanh

Polyme không đồng nhất được
(C6-C1)n


Tanin thủy phân

tạo thành từ các axit phenolic và
đường đơn

(C6-C3)n

Lignin

(C6-C3-C6)n

Polyphenol

Các polyme thơm liên kết

14

Lựu, quả
mâm xôi
Gỗ và vỏ cây


1.2.2.2. Giới thiệu các axit phenolic
Các axit phenolic chia thành hai nhóm: nhóm các dẫn xuất của axit benzoic
chẳng hạn như axit gallic và nhóm các dẫn xuất của axit cinnamic như axit
coumaric, axit caffeic và axit ferulic. Axit caffeic là một axit phenolic phổ biến
nhất, chứa trong nhiều loại trái cây và rau quả, thường được este hóa với axit quinic
trong axit chlorogenic, là một hợp chất phenolic chủ yếu trong cà phê. Một
axit phenolic phổ biến khác là axit ferulic, đó là chất có trong ngũ cốc và được este

hóa tạo thành các hemicelluose có trong thành tế bào [30]. Các axit phenolic là một
nhóm các hợp chất phenolic chủ yếu, xảy ra rộng rãi trong thế giới thực vật [34].
Như hình 1.2, axit phenolic chủ yếu bao gồm các axit hydroxybenzoic (ví dụ, axit
gallic, axit p-hydroxybenzoic, axit protocatechuic, axit vanillic, axit xi-rringic) và
các axit hydroxycinnamic (ví dụ: acid ferulic, axit caffeic, axit p-coumaric, axit
chlorogenic và Axit sinapic) [35]. Các axit phenolic tự nhiên, hoặc xảy ra ở dạng tự
do hoặc liên hợp, thường xuất hiện dưới dạng este hoặc amit. Do sự tương đồng về
cấu trúc của chúng, một số polyphenol khác được xem như các chất tương tự axit
phenolic như capsaicin, rosmarinic acid, gingerol, gossypol, paradol, tyrosol,
hydroxytyrosol, acid ellagic, cynarin và axit salvianolic B (Hình 1.2) [36].
Axit Gallic được phân phối rộng rãi trong các loại thảo mộc dược như
Barringtonia racemosa, Cornus officinalis, Cassia auriculata, Polygonum aviculare,
Punica granatum, Rheum officinale, Rhus chinensis, Sanguisorba officinalis, và
Terminalia chebula cũng như các loại gia vị, ví dụ như cây húng tây và đinh hương
[35-39]. Các axit hydroxybenzoic khác cũng phổ biến trong dược liệu và các loại
thực phẩm (gia vị, trái cây, rau quả). Ví dụ, Dolichos biflorus, Feronia elephantum,
và Paeonia lactiflora chứa axit hydroxybenzoic; Cinnamomum cassia, Lawsonia
inermis, cây thì là, nho và hoa hồi có axit protocatechuic; Foeniculum vulgare,
Ipomoea turpethum, và Picrophylli scrophulariiflora có axit vanillic; Ceratostigma
willmottianum và rơm mía có chứa acid syringic [35-41].
Axit chlorogenic là ester của axit caffeic và là chất nền cho quá trình oxy
hóa enzym dẫn đến màu nâu, đặc biệt là táo và khoai tây. Chúng tôi cũng phát
hiện ra axit chlorogenic là một axit phenolic chính từ cây thuốc, đặc biệt là ở các
15


×