Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

XÂY DỰNG HẠ TẦNG MẠNG VIỄN THÔNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ TRIỂN KHAI CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 20172020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.42 KB, 49 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

HỒ ANH TUẤN

XÂY DỰNG HẠ TẦNG MẠNG VIỄN THÔNG - CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN PHỤC VỤ TRIỂN KHAI CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2017-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CÁP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2017


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG HẠ TẦNG MẠNG VIỄN THÔNG - CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN PHỤC VỤ TRIỂN KHAI CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2017-2020

Người thực hiện: Hồ Anh Tuấn
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị Nghệ An
Chức vụ: Phó Giám đốc
Đơn vị công tác: VNPT Nghệ An

HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2017


MỤC LỤC




4

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết xây dựng đề án
Nghệ An là một tỉnh Bắc Trung bộ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hoá với đường biên dài 196,13 km, phía Nam giáp
tỉnh Hà Tĩnh với đường biên dài 92,6 km, phía Tây giáp nước bạn Lào với đường
biên dài 419 km, phía Đông giáp với biển Đông với bờ biển dài 82 km. Diện tích
đất tự nhiên 16.490 km2, dân số năm 2014 là 3.037.440 người, mật độ dân số trung
bình là 184 người/km2. Tỉnh Nghệ An có 1 thành phố loại 1, 3 thị xã và 17 huyện:
Thành phố Vinh; thị xã Cửa Lò; thị xã Thái Hòa; thị xã Hoàng Mai; 10 huyện miền
núi: Thanh Chương, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Tân Kỳ, Quế
Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn; 7 huyện đồng bằng: Đô Lương, Nam Đàn,
Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Yên Thành. Tỉnh Nghệ An có
điều kiện địa lý, kinh tế đa dạng: biển, đồng bằng, rừng núi, sông hồ; có nguồn lao
động dồi dào, tài nguyên khoáng sản khá phong phú, nhân dân có truyền thống cách
mạng, lao động cần cù và sáng tạo; có nhiều nét văn hoá đặc sắc của đồng bào các
dân tộc thiểu số như Thái, Thổ, Khơ Mú, Ơ Đu, Hơ Mông...
Nghệ An đã được Đảng và Nhà nước xác định là tỉnh có vị trí trung tâm và là
đầu mối giao thông của khu vực Bắc Trung bộ và cho phép quy hoạch để xây dựng
Thành phố Vinh trở thành Trung tâm kinh tế - văn hoá không chỉ của tỉnh mà còn
cho cả khu vực. Trên cở sở đó, Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đã và đang chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến
năm 2020, tầm nhìn 2030, tạo điều kiện tốt để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào
Nghệ An, nhất là các dự án, các công trình trọng điểm đã được đưa vào danh mục
kêu gọi đầu tư của tỉnh. Nhờ phát huy những thế mạnh thuận lợi, khắc phục những
khó khăn thử thách, với quyết tâm thực hiện thắng lợi nghị quyết Đại hội XII của
Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII, trong những

năm gần đây Nghệ An đã đạt được những thành tích nổi bật trong các lĩnh vực


5
Nông - Lâm - Ngư nghiệp; Công nghiệp - xây dựng; Thương mại - du lịch và dịch
vụ, Công nghệ Thông tin và Truyền thông, kêu gọi và thu hút vốn đầu tư...
Công nghệ Thông tin - Truyền thông là lĩnh vực mới, có tốc độ phát triển
nhanh và Nghệ An có nguồn nhân lực dồi dào cho lĩnh vực này. Việc đẩy mạnh ứng
dụng CNTT bước đầu đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong các cơ quan
Nhà nước và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và là mục tiêu quan trọng
được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện.
Trong những năm gần đây, hệ thống viễn thông và CNTT của Nghệ An đã liên tục
phát triển và hiện đại hoá, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an
ninh - quốc phòng, góp phần to lớn vào sự tăng trưởng kinh tế chung của toàn tỉnh,
đáp ứng các nhu cầu phát triển của địa phương và nhu cầu ngày càng cao của các cơ
quan quản lý Nhà nước, người dân và các doanh nghiệp.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới phát
triển Chính phủ điện tử (CPĐT) là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều
quốc gia. Hiện nay, có nhiều định nghĩa về CPĐT, tuy nhiên khái niệm chung nhất,
bao quát nhất có nội dung chính như sau:“Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng
dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước,
tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho
người dân và doanh nghiệp”. Xây dựng CPĐT trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của bất cứ Chính phủ nào. Chính phủ điện tử góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Chính phủ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng. Chính phủ điện tử cho phép người dân tương tác, nhận được các
dịch vụ từ Chính phủ 24 giờ một ngày, 07 ngày một tuần, đảm bảo tính công khai
minh bạch, giảm được số lần đi lại, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường cơ chế
giám sát, hạn chế tệ quan liêu, nhũng nhiễu, tiêu cực, cửa quyền, nâng cao tính

chuyên nghiệp của đội ngũ công chức.
Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử; Công văn số 1178/BTTT-THH ngày 21/04/2015 của Bộ Thông


6
tin và Truyền thông về việc Ban hành khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam
phiên bản 1.0 và Quyết định số 3188/QĐ-UBND ngày 09/07/2014 của UBND tỉnh
Nghệ An về phê duyệt Đề án Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An, đến nay,
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã và các xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã triển khai thực hiện được một số nội dung về CPĐT, ví
dụ như Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An, hệ thống hội nghị truyền hình trực
tuyến, hệ thống e-mail, cổng dịch vụ công trực tuyến…
Tuy nhiên như trên đã nói, Chính phủ điện tử có nghĩa là các cơ quan Chính
phủ hoạt động và cung cấp các dịch vụ của mình trên nền điện tử, tức là thông qua
hệ thống mạng. Như vậy để CPĐT phát huy hiệu quả thì điều kiện tiên quyết chính
là mỗi cơ quan, đơn vị và người dân đều phải được kết nối tốc độ cao mọi lúc, mọi
nơi đến hệ thống mạng Chính phủ, hay nói cách khác là phải có một đường truyền
Internet băng thông rộng. Chính vì vậy, song song với việc xây dựng CPĐT cần
phải đầu tư xây dựng, mở rộng hạ tầng mạng Viễn thông - Công nghệ Thông tin
(VT-CNTT) đáp ứng nhu cầu truy cập của mọi tổ chức và cá nhân.
VNPT Nghệ An là Chi nhánh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
tại Nghệ An với nhiệm vụ chính là cung cấp hạ tầng VT-CNTT phục vụ nhu cầu của
chính quyền và nhân dân trên địa bàn. Là doanh nghiệp có bề dày truyền thống 72
năm trưởng thành và phát triển, có hạ tầng VT-CNTT sâu rộng nhất, cung cấp đầy
đủ nhất tất cả các dịch vụ VT-CNTT với chất lượng cao nhất, phục vụ đắc lực cho
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương, trong đó bao gồm cả việc cung
cấp hạ tầng cho xây dựng CPĐT.
Chính vì lý do trên tôi đã chọn đề án "Xây dựng hạ tầng mạng Viễn thông Công nghệ Thông tin phục vụ triển khai Chính phủ Điện tử tại Nghệ An giai
đoạn 2017-2020" nhằm phân tích, đánh giá một cách chính xác nhu cầu sử dụng

dịch vụ VT-CNTT của các tổ chức, cá nhân khi triển khai CPĐT và từ đó đề xuất kế
hoạch xây dựng hạ tầng mạng VT-CNTT của VNPT Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020
đáp ứng tốt nhất cho công cuộc triển khai xây dựng CPĐT của tỉnh.


7
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung của đề án
Cơ sở hạ tầng mạng Viễn thông - Công nghệ Thông tin phục vụ triển khai
Chính phủ điện tử tại Nghệ An được triển khai xây dựng, đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính trong bộ máy quản lý nhà nước hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể của đề án
- Đến năm 2020, cơ bản hoàn thiện khung kiến trúc CPĐT tỉnh Nghệ An,
đảm bảo hoạt động các cơ quan của tỉnh cơ bản trên môi trường mạng.
- 100% UBND cấp xã sử dụng phần mềm quản lý văn bản, phần mềm một
cửa điện tử liên thông; 100% cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, huyện chỉ đạo điều hành
công việc qua phần mềm, hộp thư điện tử công vụ; 80% văn bản (trừ văn bản mật)
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được gửi dưới dạng điện tử và văn bản giấy,
đồng thời được ký số; 100% cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh sử dụng hộp thư
điện tử công vụ trong trao đổi văn bản, công việc.
- 80% các thông tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được quản lý,
tích hợp, chia sẻ và thường xuyên cập nhật tình trạng thông qua các hệ thống thông
tin quản lý tài nguyên và môi trường.
- 100% Trung tâm Y tế từ tuyến xã vận hành tốt hệ thống phần mềm quản lý
khám, chữa bệnh, quản lý tổng thể bệnh viện.
- Ứng dụng mạnh mẽ CNTT trong tất cả các ngành, lĩnh vực theo hướng
triển khai các ứng dụng thông minh, hỗ trợ lãnh đạo ra quyết định, trong đó tập
trung vào các lĩnh vực bức xúc, cấp bách như: quản lý và phát triển đô thị, tài
nguyên môi trường, giao thông, giáo dục, y tế,....
- 100% cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp

huyện cung cấp đầy đủ các nội dung theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐCP ngày 13/6/2011 và kỹ thuật đáp ứng theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông.


8
- Đến năm 2020, cung cấp 100% dịch vụ hành chính công trực tuyến mức 1,
mức 2; 70% các dịch vụ hành chính công trực tuyến quan trọng ở mức 3, 40% số
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cấp tỉnh, cấp huyện được triển khai
3. Giới hạn của đề án
- Giới hạn về phạm vi: Nghiên cứu trên địa bàn Nghệ An.
- Giới hạn về đối tượng: Hoàn thành xây dựng hạ tầng mạng Viễn thông Công nghệ Thông tin băng rộng hữu tuyến và vô tuyến.
- Giới hạn về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2010 - 2016, kế hoạch
triển khai xây dựng hạ tầng mạng VT-CNTT giai đoạn 2017 - 2020.


9
B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về Chính phủ điện tử
Chính phủ là chủ thể đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Vai trò của Chính phủ thể hiện qua việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, xây dựng các
chính sách đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững trong dài hạn,
đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trên thị trường cũng như tạo lập môi trường kinh
doanh v..v. Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, vai trò của Chính
phủ còn đóng một vai trò quan trọng hơn nữa trong việc xây dựng thể chế kinh tế
thị trường.
Toàn cầu hoá đang kéo các quốc gia trên thế giới lại gần nhau hơn, nhưng
cùng với đó tính cạnh tranh cũng cao hơn. Trong bối cảnh quá trình toàn cầu hoá
đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các Chính phủ phải tìm cách giúp đỡ công dân và

doanh nghiệp cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá. Nếu vẫn tồn tại dưới hình
thức truyền thống, Chính phủ sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện vai trò của
mình. Vậy làm thế nào để bộ máy Chính phủ giải quyết được vấn đề trên? Câu trả
lời được nhiều người tán thành là phát triển CPĐT. Trong bối cảnh chi phí công
đang ngày càng trở thành nỗi ám ảnh thời hậu khủng khoảng, CPĐT càng là bước đi
cấp thiết của tất cả nền kinh tế. CPĐT ra đời có thể sẽ dễ dàng đáp ứng yêu cầu của
toàn cầu hoá bàng cách áp dụng công nghệ hiện đại, rút ngắn không gian và tiết
kiệm thời gian, tạo khả năng kiểm soát các “rủi ro toàn cầu” một cách hiệu quả.
Cuộc khủng hoảng toàn cầu trên thực tế khách quan cũng khiến các Chính
phủ nhận thấy nhu cầu bức thiết trong việc phát triển CPĐT. Đứng trước nguy cơ bị
phá giá nội tệ hoặc vỡ nợ công, hầu hết Chính phủ ở các nền kinh tế có thu nhập cao
và trung bình đều đã tiến hành một loạt các biện pháp khắc khổ. Nhưng các biện
pháp đó đang đẩy nhanh bất ổn xã hội và khiến Chính phủ ngày càng ít lựa chọn
hơn ngoài việc phát triển CPĐT. Là một quốc gia đang phát triển và cũng chịu ảnh


10
hưởng không nhỏ từ những biến động trên thị trường phát sinh từ cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới, Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Công nghệ Thông tin đang làm biến đổi sâu sắc đời sống, kinh tế, văn hoá xã
hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Phát triển và ứng dụng
CNTT đang là cơ sở hạ tầng cho việc phát triển nền kinh tế quốc dân, từ cơ sở này
cùng với sự điều hành Nhà nước, khái niệm CPĐT đã ra đời.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về CPĐT, tuy nhiên khái niệm chung nhất, bao
quát nhất có nội dung chính như sau:“Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng dụng
CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng
cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người
dân và doanh nghiệp”. Các dịch vụ của CPĐT thông thường bao gồm các nhóm
dịch vụ: G2C (Government to Citizens) - Chính phủ cung cấp thông tin và dịch vụ
cho người dân; G2B (Governemnt to Business) - Chính phủ cung cấp thông tin và

dịch vụ cho doanh nghiệp; G2G (Government to Government) - Cung cấp thông tin
và các dịch vụ liên quan giữa các cơ quan Chính phủ với nhau; G2E (Government
to Employees) - Chính phủ cung cấp các thông tin và dịch vụ cho cán bộ, công
chức, viên chức.
Như vậy, trong khi hiện có rất nhiều định nghĩa về CPĐT, có một cách cách
hiểu chung phổ biến về CPĐT: CPĐT là việc ứng dụng CNTT, cung cấp dịch vụ
công cho người dân và doanh nghiệp 24/24, 7 ngày trong tuần, tạo ra sự liên tục,
thông tin được trao đổi một cách công khai minh bạch.
Với mô hình Chính phủ truyền thống thì chính phủ hoạt động theo mô hình
lấy các sở ban ngành làm trọng tâm khiến người dân khó có thể tiếp cận các dịch vụ
công một cách chất lượng. Nhưng đối với mô hình CPĐT thì đây là một mô hình
lấy công dân làm trọng tâm, các sở ban ngành có thể kết nối với nhau để chia sẻ
thông tin, cùng phối hợp giao dịch một cách hiệu quả hơn với công dân, doanh
nghiệp. Cách tiếp cận lúc đó sẽ tập trung hơn vào người dân, bớt sự tập trung vào sở
ban ngành.


11
Theo đó, chính phủ sẽ chủ động cung cấp dịch vụ công cho công dân theo
cách mà công dân thấy cảm thấy thuận lợi nhất khi truy cập vào. Chính phủ chủ
động xử lý phản hồi từ công dân các vấn đề liên quan tới chính sách, lập pháp, hành
pháp liên quan đến các dịch vụ mà công dân cần. Khi đó, mô hình chính phủ lấy
công dân làm trọng tâm thực sự cung cấp được các dịch vụ mà công dân cần, theo
cách công dân muốn, vào thời điểm mà công dân thích. Vì vậy, tính hiệu quả trong
vận hành bộ máy cũng như khả năng nhanh nhạy trong phục vụ người dân, doanh
nghiệp chính là động lực thực sự cho sự chuyển đổi từ môi trường có trọng tâm là
sở ban ngành sang môi trường lấy chính phủ làm trọng tâm và hướng tới môi trường
lấy công dân làm trọng tâm.
1.1.2. Các giai đoạn phát triển Chính phủ điện tử
Phát triển CPĐT là quá trình lâu dài, liên tục, qua các giai đoạn khác nhau.

Việc phân chia các giai đoạn phát triển CPĐT nhằm xác định mức độ phát triển
CPĐT của mỗi cơ quan, cũng như làm cơ sở xác định lộ trình, kế hoạch triển khai
CPĐT đúng hướng, phù hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế.
Các tổ chức khác nhau có cách phân chia các giai đoạn phát triển CPĐT của
riêng mình, trong đó nổi bật là cách phân chia của Gartner (một công ty tư vấn,
nghiên cứu hàng đầu thế giới về CNTT), bao gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Hiện diện (Presence)
Sự phát triển CPĐT giai đoạn này được đặc trưng bởi sự hiện diện các cơ
quan chính phủ trên mạng Internet, mục đích chính là cung cấp các thông tin cơ bản
về các cơ quan chính phủ như chức năng, nhiệm vụ, địa chỉ liên hệ, thời gian làm
việc và có thể cung cấp thêm các văn bản liên quan đến xã hội.
Giai đoạn 2: Tương tác (Interaction)
Trong giai đoạn này, các trang thông tin điện tử của các cơ quan chính phủ
cung cấp các chức năng tìm kiếm cơ bản, cho phép tải về các biểu mẫu điện tử, các
đường liên kết với các trang thông tin điện tử liên quan, cũng như địa chỉ thư điện
tử của các cơ quan, cán bộ chính phủ.


12
Giai đoạn 3: Giao dịch (Transaction)
Trong giai đoạn này, các trang thông tin điện tử của các cơ quan chính phủ
cho phép thực hiện hoàn chỉnh các dịch vụ, bao gồm việc nộp hồ sơ, xử lý hồ sơ, trả
phí dịch vụ trực tuyến.
Giai đoạn 4: Chuyển đổi (Transformation)
Giai đoạn này là mục tiêu dài hạn của các cơ quan chính phủ. Ngoài việc
thực hiện các chức năng trong giai đoạn 3, CPĐT giai đoạn này cung cấp cho người
dân một điểm truy cập duy nhất tới các cơ quan chính phủ để thực hiện mọi giao
dịch, các hoạt động của cơ quan chính phủ là minh bạch với người dân.
1.1.3. Kiến trúc khung Chính phủ điện tử cấp tỉnh.
Căn cứ yêu cầu kết nối giữa các cấp, thực tế phát triển CPĐT của Việt Nam

và các cơ sở phương pháp luận về Khung Kiến trúc CPĐT, hình sau đây mô tả sơ đồ
tổng thể Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam.

Hình 1.1. Mô hình kiến trúc khung CPĐT Việt Nam


13

Hình 1.2. Mô hình kiến trúc khung CPĐT cấp tỉnh
Chức năng chính của các thành phần trong Khung Kiến trúc CPĐT cấp tỉnh
được mô tả như sau:
(1) Người sử dụng:
Người sử dụng hoặc đối tượng sử dụng là người dân, doanh nghiệp hoặc các
cơ quan tương tác với dịch vụ được cung cấp bởi các cơ quan nhà nước, bao gồm:
Các cơ quan nhà nước (G2G): Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước sử
dụng các dịch vụ từ các cơ quan nhà nước khác để thực hiện công việc hoặc cung
cấp dịch vụ cho cơ quan nhà nước khác;
Doanh nghiệp (G2B): Doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi
các cơ quan nhà nước khác nhau;
Công dân (G2C): Công dân sử dụng các dịch vụ được cung cấp bởi các cơ


14
quan nhà nước khác nhau;
Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước (G2E): Cán bộ công nhân viên chức
truy cập đến các dịch vụ nội bộ của cơ quan để thực hiện công việc của họ.
(2) Kênh truy cập
Kênh truy cập là các hình thức, phương tiện qua đó người sử dụng truy cập
thông tin, dịch vụ mà cơ quan nhà nước cung cấp. Các kênh truy cập chính bao
gồm: các trang thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử (website/portal), thư điện tử

(email), điện thoại (cố định hoặc di động), máy fax, kiosk hoặc có thể đến trực tiếp
các cơ quan nhà nước. Trong giai đoạn đầu, kênh truy cập chủ yếu là các trang
thông tin điện tử và thư điện tử, sau đó mở rộng đến các hình thức khác như: điện
thoại di động (điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng) hoặc kiosk (thường được
đặt ở không gian công cộng). Tại các tỉnh hiện nay, người dân thường đến trực tiếp
bộ phận một cửa để thực hiện các thủ tục hành chính.
(3) Dịch vụ cổng thông tin điện tử
Cổng thông tin điện tử là thành phần đảm bảo cho người sử dụng có thể truy
cập đến các thông tin trực tuyến và cũng là giao diện giữa người sử dụng với các
dịch vụ CPĐT. Cổng thông tin điện tử cung cấp chức năng liên quan trực tiếp đến
việc quản lý người sử dụng dịch vụ (cả nội bộ và bên ngoài), quản lý nghiệp vụ
tương tác với người sử dụng. Thành phần này đảm bảo sự thống nhất quản lý về
truy cập đến cả người sử dụng dịch vụ và các ứng dụng dịch vụ thông qua các kênh
truy cập khác nhau.
(4) Dịch vụ công trực tuyến:
Là những dịch vụ công trực tuyến mà cơ quan nhà nước cung cấp cho người
dân và doanh nghiệp. Trong mô hình này bao gồm các dịch vụ cấp tỉnh do các sở,
ban, ngành cung cấp. Việc triển khai các dịch vụ công trực tuyến cần theo lộ trình
phù hợp. Danh mục nhóm các dịch vụ công các cấp được ưu tiên cung cấp trực
tuyến mức độ cao tại các tỉnh theo các giai đoạn được nêu trong Chương trình quốc
gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước và trong kế hoạch
ứng dụng CNTT các tỉnh.


15
(5) Ứng dụng và cơ sở dữ liệu
Thành phần này bao gồm các ứng dụng cần thiết cho hoạt động nội bộ và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Ứng dụng ở đây, được phân loại thành các ứng
dụng nội bộ, các ứng dụng của tỉnh, các ứng dụng dùng chung cấp quốc gia và các
ứng dụng phục vụ tổng hợp và báo cáo.

Ứng dụng cấp tỉnh:
Bao gồm các ứng dụng nghiệp vụ cấp tỉnh, phục vụ việc cung cấp các dịch vụ
công cấp tỉnh, trong đó có các dịch vụ công trực tuyến. Cụ thể như các ứng dụng:
Đăng ký kinh doanh; Cấp giấy phép đầu tư; Cấp giấy phép lái xe; Cấp phép xây
dựng;…
Để hỗ trợ công tác xử lý các thủ tục hành chính, tại các cơ quan nhà nước cấp
tỉnh có thể có các ứng dụng/hệ thống thông tin phục vụ hoạt động của bộ phận một
cửa (một cửa điện tử). Ứng dụng này hỗ trợ quá trình nhận hồ sơ thủ tục, lưu
chuyển, xử lý hồ sơ qua mạng; theo dõi, tổng kết, thông báo tình trạng xử lý hồ sơ.
Hiện nay, người dân và doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức nộp hồ sơ
qua mạng, hoặc trực tiếp tại bộ phận một cửa. Chính vì vậy, phải có sự kết nối giữa
ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa và cổng thông tin điện tử của tỉnh. Khi người
dân nộp hồ sơ qua mạng (qua cổng/trang thông tin điện tử) thì hồ sơ đó được gửi
trực tuyến tới bộ phận một cửa, hoặc trực tiếp đến tổ chức, cá nhân xử lý; ngược lại
những thông báo, tình trạng, kết quả xử lý thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa
có thể gửi tới người dân, doanh nghiệp bằng hình thức trực tuyến.
Ứng dụng nội bộ:
Thành phần này bao gồm các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành,
hỗ trợ các hoạt động trong nội bộ các cơ quan nhà nước. Những ứng dụng tiêu biểu
của nhóm này bao gồm: Quản lý tài chính; Quản lý tài sản; Quản lý cán bộ công
chức; Quản lý khoa học công nghệ; Quản lý văn bản và điều hành nội bộ;…
Ứng dụng về tổng hợp và báo cáo:
Các ứng dụng này tổng hợp thông tin về chuyên ngành, kinh tế-xã hội, cung
cấp cho lãnh đạo nhằm hỗ trợ cho quy trình ra quyết định.
Ứng dụng cấp quốc gia:


16
Thành phần này thể hiện các ứng dụng quy mô quốc gia được các tỉnh sử
dụng. Các ứng dụng này được cung cấp bởi các hệ thông thông tin và cơ sở dữ liệu

Quốc gia. Danh mục các hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu Quốc gia được cập nhật
trong các Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước do Thủ tướng chính phủ phê duyệt.
(6) Các dịch vụ chia sẻ và tích hợp
Các dịch vụ này được sử dụng để hỗ trợ các ứng dụng lớp trên và cơ sở dữ
liệu. Đây là các dịch vụ có thể dùng chung, chia sẻ giữa các ứng dụng trong quy mô
tỉnh, điều này làm giảm đầu tư trùng lặp, lãng phí, thiếu đồng bộ. Mặt khác, một
trong các chức năng quan trọng của các dịch vụ nhóm này là để kết nối, liên thông,
tích hợp các ứng dụng. Một số dịch vụ tiêu biểu của nhóm này bao gồm:
(7) Nền tảng chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh
Ở một số tỉnh có điều kiện, nên xây dựng một nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng
chung cấp tỉnh, tối thiểu bao gồm các dịch vụ chia sẻ và tích hợp như đã nêu trên.
Thành phần này đóng vai trò là nền tảng CNTT liên cơ quan cho các sở, ban, ngành,
quận, huyện và các cơ quan nhà nước trực thuộc tỉnh.Với nền tảng này, thông tin
nghiệp vụ có thể được trao đổi theo chiều ngang và theo chiều dọc giữa các cơ quan
nhà nước thuộc tỉnh. Thành phần này cũng hoạt động như một cổng nghiệp vụ, cùng
với các dịch vụ cấp tỉnh để trao đổi thông tin với các Bộ, tỉnh khác, hoặc với các cơ
quan Đảng, hay các hệ thống thông tin của doanh nghiệp, tổ chức khác khi cần thiết.
(8) Hạ tầng kỹ thuật
Thành phần này cung cấp phần cứng/phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an
toàn thông tin, cơ sở vật chất để triển khai các ứng dụng CNTT.
Thiết bị phần cứng/phần mềm cho người dùng cuối:
Bao gồm máy tính cá nhân, máy tính xách tay và thiết bị hỗ trợ cá nhân.
Cơ sở hạ tầng mạng bao gồm:
- Mạng diện rộng của tỉnh;
- Mạng cục bộ;
- Mạng riêng ảo;


17

- Kết nối Internet.
Trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ:
Gồm các máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ, cáp mạng, nguồn điện, thiết
bị làm mát, quản lý (môi trường, an ninh, vận hành).
An toàn thông tin:
Là thành phần xuyên suốt, là điều kiện bảo đảm triển khai các thành phần của
CPĐT cần được triển khai đồng bộ ở các cấp. Việc triển khai chữ ký số trong hệ
thống chính trị phục vụ công tác an toàn, an ninh thông tin do Ban Cơ yếu Chính
phủ chủ trì tổ chức thực hiện.
Quản lý và giám sát dịch vụ:
Thành phần này giúp cho các dịch vụ hoạt động trơn tru, hiệu quả và cũng
giúp tăng tính sẵn sàng của toàn bộ hệ thống.
(9) Quản lý chỉ đạo:
Bao gồm công tác chỉ đạo, tổ chức, xây dựng các chính sách, các chuẩn,
hướng dẫn, đào tạo, truyền thông để triển khai Kiến trúc CQĐT cấp tỉnh.
1.1.4. Nội dung ứng dụng CNTT phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử
Theo khung kiến trúc của Chính phủ điện tử, một số phần mềm tiêu biểu
phục vụ xây dựng CPĐT như sau:
- Hệ thống một cửa điện tử liên thông.
Dịch vụ công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật,
không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp
được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại
giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Dịch
vụ công trực tuyến là khái niệm được hình thành khi Chính phủ ứng dụng CNTT
vào hoạt động của chính quyền nhằm đẩy mạnh hơn tính hiệu quả cũng như chất
lượng của dịch vụ công, trên thực tế có nhiều cách hiểu, định nghĩa về dịch vụ công
trực tuyến, dưới đây là cách hiểu phổ thông về Dịch vụ công trực tuyến: dịch vụ
hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các
tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. Trên thực tế, dịch vụ công trực tuyến được



18
chia thành nhiều mức độ áp dụng tùy thuộc vào trình độ CNTT của chính quyền địa
phương, có thể chia thành các mức:
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ
các thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực hiện dịch vụ.
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và
cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ
theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ
chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch
vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận
kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và
cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc
trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
đến người sử dụng.
- Hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành là hệ thống quản lý văn bản và điều
hành công việc điện tử, liên thông ngang/dọc 4 cấp, giúp các cơ quan nhà nước thực
hiện hóa các mục tiêu xây dựng một văn phòng điện tử không giấy tờ.
- Hệ thống cổng thông tin điện tử.
Hệ thống cổng thông tin điện tử là giải pháp cho phép cơ quan chính quyền
tạo ra một đầu mối trực tuyến duy nhất cho mọi đối tượng. Tích hợp tất cả các kênh
cung cấp dịch vụ trực tuyến tạo ra năng lực lớn hơn trong việc xử lý các yêu cầu
thường gặp, góp phần giải phóng nhân viên trực và nhân viên điện thoại để xử lý
công việc phức tạp hơn. Người dân có thể tiếp cận thông tin trực tiếp từ internet,
cung cấp dịch vụ... do đó mức độ cung cấp dịch vụ sẽ tăng đáng kể.

- Hệ thống dịch vụ thư điện tử.


19
Dịch vụ thư điện tử dịch vụ gửi và nhận thư điện tử theo tên miền riêng dành
cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến.
Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến cung cấp khả năng giao tiếp giữa
các cá nhân hoặc nhóm người từ nhiều điểm khác nhau, không phụ thuộc vào vị trí
địa lý, với âm thanh, hình ảnh và dữ liệu thời gian thực thông qua môi trường truyền
dẫn mạng.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng mạng VT – CNTT phục vụ triển
khai Chính phủ điện tử
Những năm gần đây, thị trường viễn thông trên địa bàn tỉnh ngày càng phát
triển sôi động. Các doanh nghiệp viễn thông không ngừng đầu tư hạ tầng để cung
cấp nhiều dịch vụ viễn thông đa dạng cho cả khu vực thành thị lẫn khu vực nông
thôn, miền núi, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp nhân dân tiếp cận sử dụng các dịch
vụ viễn thông, đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí của khách hàng và đảm bảo thông
tin liên lạc phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.
Những nhân tố ảnh hưởng tích cực đến công tác xây dựng hạ tầng mạng Viễn
thông - CNTT:
- Nhu cầu về dịch vụ Viễn thông - CNTT của xã hội ngày càng cao.
- Được sự quan tâm của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Kết cấu hạ tầng xã hội từng bước cải thiện, đặc biệt là giao thông và điện đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Viễn thông - CNTT mở rộng nhanh chóng hạ
tầng đến tận vùng sâu, vùng xa.


20

- Các cơ chế chính sách của nhà nước đã tạo ra thị trường Viễn thông CNTT có tính cạnh tranh cao giữa các doanh nghiệp, giá cước thấp, thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng của thị trường và kéo theo là phát triển nhanh của hạ tầng.
- Các doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư vào công nghệ tiên tiến, chất lượng
tốt, tiêu thụ nhiên liệu ít.
- Giá cả các thiết bị, vật tư dùng cho xây dựng hạ tầng mạng ngày càng rẻ và
phổ dụng hơn.
Bên cạnh những thuận lợi, hiện nay xây dựng công trình hạ tầng Viễn thông CNTT đang gặp một số khó khăn sau đây:
- Công nghệ viễn thông có sự thay đổi nhanh, liên tục, kéo theo xu hướng
phát triển và sử dụng dịch vụ mới. Tuy nhiên, hạ tầng mạng viễn thông hiện nay
được xây dựng và quản lý chưa đồng bộ với hạ tầng kinh tế - kỹ thuật khác, đặc biệt
các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm chưa được thiết kế cho cáp viễn thông. Do đó
các doanh nghiệp viễn thông thường triển khai đầu tư chậm so với đòi hỏi của xã
hội, đồng thời tiêu tốn nguồn vốn đầu tư lớn nhưng thời gian sử dụng không dài;
- Các tầng lớp nhân dân chưa được tuyên truyền sâu rộng về ảnh hưởng của
sóng điện từ đến sức khỏe nên thường phản đối xây dựng các trạm phát sóng di động;
- Tỷ lệ ngầm hóa mạng truyền dẫn, mạng ngoại vi thấp gây mất mỹ quan và
độ ổn định cung cấp dịch vụ không cao;
- Tỷ lệ sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng Viễn thông - CNTT còn thấp gây
lãng phí cho xã hội
- Cơ chế chính sách của nhà nước nhiều lúc còn chưa theo kịp sự phát triển
của xã hội làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng công trình mạng Viễn thông CNTT của các doanh nghiệp.


21
1.2. Cơ sở pháp lý
- Trước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của CNTT và hiệu quả cao của ứng
dụng CNTT trong các lĩnh vực đời sống xã hội cùng với những đòi hỏi, những yêu
cầu mới, ngày 1/7/2014, Bộ Chính trị đã thông qua Nghị quyết số 36-NQ/TW về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế (Nghị quyết 36) định hướng, tư tưởng, giải pháp lớn và là tiền đề quan

trọng để CNTT Việt Nam phát triển ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả hơn trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Nghị quyết 36 đã xác định: “CNTT là một công cụ
hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới,
là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong quá trình hội nhập quốc tế; góp phần
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững đất
nước”. Đây là văn bản hết sức quan trọng, mang tầm chiến lược, đề ra những định
hướng lớn cho sự phát triển ngành CNTT nước ta trong thời kỳ mới.
- Để cụ thể hóa một số định hướng và nội dung cho việc đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển CNTT, ngày 15/4/2015, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 26/NQCP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW (Nghị quyết 26).
Chương trình hành động của Chính phủ đặt mục tiêu thể chế hóa và thực hiện đầy
đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết 36 ,
thực hiện thành công nhiệm vụ đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công
nghệ thông tin và truyền thông. Theo Chương trình, bên cạnh các nhiệm vụ thường
xuyên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương sẽ tổ chức triển khai thực hiện 8 nhiệm vụ trọng tâm để
đảm bảo hoàn thành mục tiêu Nghị quyết 36 đề ra.
- Đối với Nghệ An, Bộ Chính trị cũng đã ban hành Nghị quyết 26-NQ/TW
ngày 30/7/2013 về phát triển Nghệ An đến năm 2020, trong đó đề ra mục tiêu đưa
Nghệ An thành Trung tâm Công nghệ Thông tin của vùng Bắc Trung bộ và tiến tới
xây dựng một chính quyền Nghệ An điện tử với sự vận hành, trao đổi thông tin


22
thông suốt giữa các cơ quan nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với doanh
nghiệp, với công dân.
- Để thực hiện mục tiêu này, UBND tỉnh Nghệ An đã có Quyết định số
3188/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2014-2018. Chủ trương xây dựng chính quyền điện tử là một bước đi đúng
đắn, kịp thời, thể hiện sự quyết tâm của lãnh đạo tỉnh Nghệ An trong cải cách thủ

tục hành chính - một trong những rào cản của quá trình phát triển kinh tế xã hội địa
phương. Đồng thời sẽ là động lực thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển, tạo tiền đề
đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá như Nghị quyết số 26 của Bộ Chính trị đã đề ra.
- Trong lĩnh vực xây dựng chính phủ điện tử, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử và Quyết
định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 về việc duyệt chương trình Quốc gia về ứng
dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 2020. Bộ Thông tin và Truyền thông cũng đã ban hành Ban hành khung kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0 tại Công văn số 1178/BTTT-THH ngày
21/04/2015.
- Thực hiện các chỉ đạo của Bộ Chính trị và Chính phủ, UBND tỉnh Nghệ An
cũng đã có kế hoạch hành động số 103/KH-UBND ngày 29/02/2016 của UBND
tỉnh Nghệ An về Thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ về Chính phủ điện tử và kế hoạch số 653/KH-UBND ngày 04/11/2016 của
UBND tỉnh Nghệ An về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2016 – 2020.
- Năm 2014, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và UBND tỉnh Nghệ
An đã ký Thỏa thuận hợp tác chiến lược về VT-CNTT giai đoạn 2014 - 2020. VNPT
Nghệ An với tư cách là đơn vị thành viên của VNPT có nhiệm vụ triển khai những
cam kết của Tập đoàn trong thỏa thuận hợp tác. Đầu tư hạ tầng phục vụ xây dựng
chính quyền điện tử của tỉnh Nghệ An là một trong những nhiệm vụ mà VNPT
Nghệ An phải thực hiện theo thỏa thuận hợp tác.


23
1.3. Cơ sở thực tiễn
Dựa trên quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác-LêNin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về khoa học và công nghệ và vai trò của khoa
học, công nghệ đối với sự phát triển xã hội. Thực tiễn đổi mới của đất nước đòi hỏi
đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT để phù hợp với quá trình hội nhập nền kinh tế khu
vực và quốc tế, đặc biệt nhu cầu quản lý Nhà nước hiện đại, thống nhất, tạo môi

trường minh bạch các dịch vụ công của cơ quan quản lý Nhà nước tới mọi người
dân, doanh nghiệp. Minh bạch là cũng là vấn đề cốt lõi nhất của chiến lược phòng
chống tham nhũng của Đảng và Nhà nước ta.
Để thực hiện thành công việc xây dựng chính phủ điện tử, một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là xây dựng hạ tầng mạng VT-CNTT hiện đại, đồng
bộ, kết nối thông suốt giữa các cơ quan nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân.
Bám sát nhu cầu của xã hội và những định hướng phát triển của tỉnh Nghệ An,
VNPT Nghệ An với vai trò là doanh nghiệp chủ lực trong việc cung cấp dịch vụ VTCNTT trong những năm qua đã thực hiện nhiều dự án nhằm phát triển cơ sở hạ
tầng, mở rộng mạng lưới trên địa bàn toàn tỉnh, đảm bảo cung cấp mọi loại hình
dịch vụ viễn thông đến khách hàng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội, giữ vững ổn
định an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh nhà.
Mặc dù hạ tầng VT-CNTT đã bước đầu đáp ứng các điều kiện cho việc xây
dựng chính quyền điện tử tại Nghệ An, tuy nhiên Nghệ An là tỉnh có diện tích rộng
lớn, địa hình phức tạp, đa số là miền núi... nên để 100% khu vực và đại đa số người
dân có thể tiếp cận được những tiện ích do chính quyền điện tử mang lại thì nhiệm
vụ của các doanh nghiệp xây dựng hạ tầng VT-CNTT đang còn rất nặng nề.
Như trên đã nói, chính quyền điện tử phải đảm bảo trao đổi thông tin thông
suốt và hai chiều giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước
với doanh nghiệp, với công dân. Điều này có nghĩa là mọi cơ quan, doanh nghiệp và
người dân đều phải có kết nối Internet băng rộng mọi lúc mọi nơi, trong đó ưu tiên
băng rộng hữu tuyến do có tốc độ truy cập cao và ổn định hơn. Đạt được mục tiêu


24
này không hề dễ nếu như chúng ta biết rằng phải đến cuối năm 2004 Nghệ An mới
đạt mục tiêu 100% xã có điện thoại cố định và 10 năm sau, năm 2014 mới đạt 100%
xã có sóng di động. Với hạ tầng giao thông, điện lực phát triển khá nhanh như hiện
nay việc đầu tư mạng lưới để đảm bảo 100% xã và đại đa số người dân có thể truy
cập được dịch vụ Internet băng rộng không đòi hỏi nhiều thời gian như trước đây,
tuy vậy kinh phí đầu tư là rất lớn.

2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Khái quát về VNPT Nghệ An
2.1.1. Giới thiệu về VNPT Nghệ An
VNPT Nghệ An là đơn vị thành viên, hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam là Tập đoàn nhà nước chủ lực của quốc gia chuyên cung
cấp các dịch vụ VT-CNTT. Tập đoàn VNPT đã có 72 năm xây dựng và phát triển
đồng hành cùng với đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước, được
tặng thưởng danh hiệu Anh hùng Lao động, Huân chương Sao vàng, Huân chương
Hồ Chí Minh và nhiều danh hiệu cao quý khác. Tập đoàn VNPT có hạ tầng kỹ thuật
hiện đại đồng bộ vươn đến tận vùng sâu vùng xa, là Tập đoàn Viễn thông duy nhất
của quốc gia được giao quản lý vận hành 2 quả Vệ tinh VINASAT. Hiện Tập đoàn
VNPT có trên 5 vạn lao động, 128 đơn vị trực thuộc, có chi nhánh tại tất cả các tỉnh,
thành phố và một số quốc gia trên thế giới, có các đơn vị chuyên về lĩnh vực CNTT,
sản xuất các thiết bị điện tử viễn thông.
VNPT Nghệ An tiền thân là Bưu điện tỉnh Nghệ An - đơn vị đã có 72 năm
truyền thống, 2 lần được phong tặng danh hiệu anh hùng: Anh hùng Lực lượng Vũ
trang Nhân dân và Anh hùng Lao động trong thời kỳ đổi mới. Ngày 01/01/2008
thực hiện phương án chia tách Bưu chính - Viễn thông trên địa bàn tỉnh thành phố,
Bưu điện tỉnh Nghệ An (cũ) được tách ra thành 2 đơn vị: VNPT Nghệ An chuyên
cung cấp các dịch vụ VT-CNTT, trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam VNPT, và Bưu điện tỉnh Nghệ An (mới) chuyên cung cấp các dịch vụ Bưu
chính chuyển phát, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng công ty Bưu điện
Việt nam (VNPOST). Tiếp tục quá trình tái cơ cấu Tập đoàn VNPT theo chỉ đạo của


25
Chính phủ, ngày 01/10/2015 VNPT Nghệ An lại tiếp tục được chia tách thành 2 đơn
vị là VNPT Nghệ An và Trung tâm Kinh doanh VNPT VinaPhone, theo đó VNPT
Nghệ An là Chi nhánh thuộc Tập đoàn VNPT và sẽ chuyên tâm vào việc xây dựng
hạ tầng mạng VT-CNTT, còn Trung tâm Kinh doanh VNPT VinaPhone trực thuộc

Tổng Công ty Dịch vụ VinaPhone (VNP) sẽ chuyên tâm đến vấn đề kinh doanh, bán
sản phẩm của Tập đoàn VNPT đến tận tay khách hàng.
Sau khi tái cơ cấu, chia tách các đơn vị, đến nay VNPT Nghệ An có 475 cán
bộ công nhân viên, có 22 đơn vị trực thuộc: Văn phòng, Trung tâm Điều hành
Thông tin, Trung tâm Công nghệ Thông tin và 19 Trung tâm Viễn thông tại 21
huyện/thành/thị trong tỉnh. Doanh thu hàng năm khoảng 1.000 tỷ đồng, là đơn vị
đứng trong top 10 đơn vị khá nhất của Tập đoàn VNPT.
VNPT Nghệ An hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ VT-CNTT của Tập đoàn
VNPT bao gồm:
- Dịch vụ điện thoại cố định, Gphone;
- Dịch vụ điện thoại di động (trả trước, trả sau);
- Dịch vụ Internet cáp đồng (MegaVNN), cáp quang (FiberVNN);
- Dịch vụ truyền số liệu, thuê kênh riêng;
- Dịch vụ truyền hình đa phương tiện MyTV;
- Dịch vụ chứng thực chữ kỹ số VNPT-CA;
- Dịch vụ giám sát hành trình xe VNPT-Tracking;
- Cung cấp các giải pháp CNTT cho các cơ quan Chính quyền, tổ chức,
doanh nghiệp: Hội nghị truyền hình, Cổng thông tin điện tử VnPortal, Hệ thống
quản lý văn bản điện tử VNPT-iOffice, Cổng dịch vụ công trực tuyến VNPT-iGate,
Mạng giáo dục Việt Nam VnEdu, Y tế điện tử VNPT HIS và nhiều giải pháp khác.
2.1.2. Bối cảnh và xu hướng phát triển công nghệ
Hội tụ di động - cố định - Internet sẽ trở thành xu hướng phát triển chung của
hầu hết các nhà khai thác viễn thông trong thời gian tới với mô hình mạng FMC
(Fixed Mobile Converged). Giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh, cung cấp đa
dịch vụ trên một nền tảng mạng duy nhất là chìa khóa để mạng hội tụ cố định - di


×