Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế thành phố đông hà, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.1 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


́H

LÊ ĐỖ HOÀNG LONG


́

***************

nh

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU

Ki

NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ

ho

̣c

ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ

ại

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế



̀ng

Đ

Mã số: 60 34 04 10

Tr

ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ THỊ HẰNG

Thừa Thiên Huế - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích


́

dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc...



́H

Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

nh

Thừa Thiên Huế, Tháng 07 Năm 2017

ho

̣c

Ki

Tâc giả luận văn

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

Lê Đỗ Hoàng Long

i



LỜI CÁM ƠN

Đê hoàn thành chương trình cao học và có được luận văn này, ngoài sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo ở trường Đại học
Kinh tế Huế và các thầy cô giáo khác đã từng giảng dạy, đã nhiệt tình giúp đỡ cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo, TS Hà. Thị Hằng là


́

người trực tiếp hướng dẫn đã dày công chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.


́H

Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ công
chức Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị; các cá nhân liên quan đã giúp
đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.

nh

Xin cám ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn động viên tôi trong suốt quá

Ki

trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn rằng luận vãn sẽ không tránh


ho

̣c

khỏi những khiếm khuyết. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các thây cô
giáo, đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

ại

Tôi xin chân thành cám ơn!

̀ng

Đ

Tác giả luận văn

Tr

ươ

Lê Đỗ Hoàng Long

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên :


Lê Đỗ Hoàng Long

Chuyên ngành

:

Quản lý kinh tế

Niên khóa

:

2015 – 2017

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Hằng
Tên đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế


́

thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.”
1. Tính cấp thiết của đề tài:


́H

Luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) có hiệu lực từ 01/01/2009 đến nay đã hon
5 năm thực hiện, trong quá trình thực hiện công tác quản lý thuế TNCN ở Việt Nam
nói chung và quản lý thuế TNCN trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị nói


nh

riêng còn hạn chế như: chưa quản lý hết người nộp thuế, đối tượng chịu thuế, tổ chức

Ki

bộ máy cơ quan thuế còn hạn chế. Thực trang công tác thu thuế TNCN tại Chi cục

ho

̣c

thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị hiện nay như thế nào?.

2. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp:

ại

-

Sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu và phương pháp điều tra chọn mẫu.
Phương pháp phân tích:

Đ

-

̀ng


Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh để đánh giá chất lượng
và thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố Đông

ươ

Hà, tỉnh Quảng Trị.

Tr

Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập cá nhân đồng

thời nghiên cứu thực trạng, chất lượng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi
cục thuế thành phố Đông Hà, luận văn đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

iii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4


́


5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................5


́H

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân....................................................................6

nh

1.1.1. Khái niệm về thuế..................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân .....................................................................8

Ki

1.1.3. Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân........................................11
1.1.4. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ...................................................................13

ho

̣c

1.1.5. Tính cấp thiết của việc hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập cá nhân ..............15
1.2. Công tác quản lý thu thu thuế thu nhập cá nhân ....................................................17

ại

1.2.1. Quá trình ra đời, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của luật quản lý thuế ở


Đ

Việt Nam........................................................................................................................17
1.2.2. Nội dung công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ........................................17

̀ng

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân.........................27

ươ

1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước........................................................................27
1.3.2. Cở sở vật chất của ngành thuế...............................................................................28

Tr

1.3.3. Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lạnh đạo, cán bộ thuế ........................29
1.3.4. Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư.......................................................29
1.3.5. Tính nghiêm minh của luật pháp...........................................................................30
1.3.6. Tình hình kinh tế và mức sống của người dân.......................................................30
1.3.7. Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế ......................................30
1.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế thu nhập cá nhân .....................................................31
1.4.1. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về quản lý thuế thu nhập cá nhân.............31

iv


1.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý thuế thu nhập cá
nhân ...............................................................................................................................35
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cho Chi cục thuế

thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị..............................................................................41
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ .........43


́

2.1. Khái quát về Chi cục thuế Thành phố Đông Hà, Tỉnh Quảng Trị .........................43
2.1.1. Vị trí và chức năng ..............................................................................................43


́H

2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn .......................................................................................44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị...............46
2.2. Thực trạng về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố

nh

Đông Hà, tỉnh Quảng Trị...............................................................................................50

Ki

2.2.1. Tình hình thu thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị.......................................................................................................................50

ho

̣c


2.2.2. Tình hình công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị...............................................................................................54

ại

2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành
phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị........................................................................................67

Đ

2.3.1. Thành tựu.............................................................................................................67

̀ng

2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................69
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................................71

ươ

Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI

Tr

CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ .............................73
3.1. Quan điểm cơ bản trong việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNCN tại Chi
cục thuế Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ..............................................................73
3.1.1. Đảm bảo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật, thuế trong từng giai đoạn..........73
3.1.2. Đảm bảo công bằng xã hội và nguồn thu cho ngân sách nhà nước.....................74
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế
thành phố Đông Hà........................................................................................................74

3.2.1. Hoàn thiện các nội dung cơ bản về quản lý thu thuế thu nhập cá nhân ..............75

v


3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân......................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................85
1. Kết luận......................................................................................................................85
2. Kiến nghị ...................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................93
PHỤ LỤC ......................................................................................................................95


́

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2


́H

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH

Tr

ươ

̀ng


Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT

Nghĩa

CQT

Cơ quan thuế

CNTT

Công nghệ thông tin

DN


Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

HS

Hồ sơ

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLCV

Quàn lý công văn

QLT

Quản lý thuế

STT

Số thu thuế


Ki

̣c
ho

ại

Thu nhập cá nhân
Ủy ban nhân dân

Tr

ươ

̀ng

Đ

TNCN
ƯBND

nh


́H


́


Từ viết tắt

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Tình hình lao động và biên chế của Chi cục thuế Thành phố Đông Hà, tỉnh
Quảng Trị qua các năm 2014 – 2016.........................................................49

Bảng 2.2

Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân theo đối tượng tại Chi cục thuế Thành
phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị qua các năm 2014 – 2016 ..........................52
Kết quả thu thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố Đông Hà,


́

Bảng 2.3

tỉnh Quảng Trị qua các năm 2014 – 2016..................................................53
Danh mục các văn bản hiện hành tại Chi cục thuế thành phố Đông Hà,


́H

Bảng 2.4


tỉnh Quảng Trị qua các năm 2014 – 2016..................................................54
Bảng 2.5

Số lượng nhân sự của Bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục

Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục thuế thành phố

Ki

Bảng 2.6

nh

thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị qua các năm 2014 – 2016 ........56

Đông Hà, tỉnh Quảng Trị qua các năm 2014 – 2016 .................................57

̣c

Số lượng cán bộ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Chi

ho

Bảng 2.7

cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị qua các năm 2014 - 2016 ..61
Tình hình xử lý vi phạm hành chính thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế

ại


Bảng 2.8

thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị qua các năm 2014 – 2016 ................62
Số nợ thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh

Đ

Bảng 2.9

̀ng

Quảng Trị qua các năm 2014 – 2016.........................................................63

Bảng 2.10 Số tiền hoàn thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố Đông Hà,

Tr

ươ

tỉnh Quảng Trị qua các năm 2014 – 2016..................................................66

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Để đạt được điều đó đòi hỏi các chính sách thuế phải đạt được mục
đích tạo nguồn thu vững chắc, đảm bảo cân đối thu chi ngân sách nhà nước; góp



́

phần phát huy tác dụng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền


́H

và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Trong các khoản thu về thuế, thuế TNCN
đang ngày càng đóng vai trò quan trọng, thực hiện chức năng điều tiết thu nhập,

nh

thực hiện công bằng xã hội và động viên nguồn thu cho ngân sách.

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu phổ biến và cơ bản

Ki

trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay, hơn 180 quốc gia trên thế giới đã áp dụng

̣c

Luật Thuế thu nhập cá nhân, tỷ trọng thuế thu nhập chiếm khoảng 13-40% tổng số

ho

thu ngân sách tùy theo quan điểm đánh thuế của từng nước. Chẳng hạn như ở Mỹ,

Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức là 30-40%; các nước trong khối ASEAN như Thái Lan,

ại

Malaysia, Philippines... chiếm khoảng 13-14%.

Đ

Thực tế ở Việt Nam, vấn đề Thuế thu nhập cá nhân chỉ mới được đặt ra trong

̀ng

quá trình đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị
trường. Nhà nước chủ trương tính hết các nhu cầu cơ bản về vật chất của mỗi người

ươ

vào thu nhập và chỉ quy định mức thu nhập tối thiểu. Mặt khác, các loại hình doanh
nghiệp được đa dạng hóa và có sự cạnh tranh lẫn nhau trên mọi mặt nên thu nhập đã

Tr

có sự phân hóa ngày càng rõ. Đồng thời, nền kinh tế tăng trưởng cao và khá ổn định
đã tạo điều kiện cải thiện đời sống của xã hội nói chung, đặc biệt là nhóm cộng
đồng, những người có trình độ, kiến thức. Đó chính là lý do nhà nước cần hoàn
thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân vừa để đảm bảo phân phối thu nhập công
bằng trong xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, tăng nguồn thu cho ngân sách

1



Nhà nước, vừa là để hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa.
Tại Việt Nam, thuế thu nhập cá nhân ra đời từ năm 1990 với tên gọi "Pháp
lệnh thuế đối với người cố thu nhập cao" và đã trải qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung.
Để điều chỉnh và quản lý nguồn thuế thu nhập cá nhân Quốc hội đã ban hành Luật


́

thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành từ 01/7/2009. Sau 03 năm đi vào cuộc
sống, Luật Thuế thu nhập cá nhân đã bộc lộ một số bất cập và chưa theo kịp diễn


́H

biến phức tạp của thị trường, tạo tâm lý không thoải mái đối với một bộ phận người
nộp thuế. Vì thế ngày 22/11/2012, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII đã sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số

nh

26/2012/QH13 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Như vậy qua hơn 05 năm
thực hiện triển khai Luật thuế thu nhập cá nhân và hai lần sửa đổi bổ sung luật, công

Ki

tác quản lý thuế thu nhập cá nhân đã đạt được những kết quả nhất định như mở rộng

̣c


được đối tượng chịu thuế, từng bước góp phần đảm bảo công bằng trong điều tiết

ho

thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, để Luật thuế thu nhập cá
nhân thực sự phát huy vai trò là công cụ phân phối thu nhập, đảm bảo tính công

ại

bằng xã hội khi áp dụng vào thực tiễn thì công tác quản lý thuế cần được xem xét kỹ

Đ

lưỡng.

̀ng

Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị được thành lập vào năm
1990, có nhiệm vụ quản lý thu ngân sách trên địa bàn. Quản lý thuế ngày càng được

ươ

hoàn thiện. Tổ chức quản lý thuế từng bước được cải cách, hiện đại hóa; trình độ
chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công chức (CBCC) thuế ngày càng được nâng

Tr

lên. Tuy nhiên hệ thống chính sách thuế cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành
các luật thuế nói chung, và luật thuế TNCN nói riêng còn chưa hoàn thiện, nhiều

vướng mắc, công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế. Vì vậy hoàn thiện quản lý thuế
TNCN sẽ góp phần đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế TNCN,
tạo hành lang pháp lý thuận lợi, ổn định giúp các CN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và
tăng thu cho Ngân sách Nhà nước.

2


Từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế
Thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị” cho
Luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát


́

Trên cơ sở phân tích thực trạng về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị để đưa ra các giải pháp hoàn thiện


́H

công tác công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố Đông
Hà, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

nh

2.2 Mục tiêu cụ thể


- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế TNCN, tổng hợp một số kinh

Ki

nghiệm quản lý thuế TNCN ở một số nước để rút ra những kinh nghiệm trong quản
lý thuế TNCN cho Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

ho

̣c

- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn thành phố Đông Hà (giai đoạn 2014 – 2015) nhằm làm rõ những kết quả đã

ại

đạt được và nêu lên những hạn chế còn tồn tại.

Đ

- Phân tích đánh giá của CBB và NTT về thực trạng công tác quản lý thuế
thu nhập cá nhân tại Chi cục thuế thành phố Đông Hà.

̀ng

- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế

ươ

Thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đông Hà.

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tr

3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác tác quản lý thuế thu nhập cá

nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế TNCN.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

3


- Phạm vi về thời gian: Giới hạn nghiên cứu thực tế và số liệu thu thập từ
công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đông Hà – tỉnh
Quảng Trị trong 3 năm 2014 – 2015 và đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu


́

4.1.1 Số liệu sơ cấp
Điều tra, thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến việc phân tích nhân tố


́H

tác động đến tính tuân thủ pháp luật thuế TNCN của NNT trên địa bàn và công tác

cải cách thủ tục hành chính thuế của cơ quan thuế (đánh giá, nhận xét, quan điểm,
chính kiến, giải pháp...).

nh

4.1.2 Số liệu thứ cấp

Ki

Được thu thập từ các nguồn: Cục thống kê, Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân,

̣c

Đội kê khai và kế toán thuế, Đội quản lý và cưỡng chế nợ thuế, các Đội thanh tra,

ho

kiểm tra thuế, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn
chỉ, Đội tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế thuộc Chi cục thuế thành phố Đông

ại

Hà và Cục thuể tỉnh Quảng Trị, niên giám thống kê của thành phố, các tài liệu kinh

Đ

tế - xã hội, Internet... Ngoài ra luận văn còn sử dụng các số liệu từ báo cáo khoa
học, luận văn và các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực

̀ng


mà đề tài quan tâm.

ươ

4.2 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
-

Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này dùng để mô tả mức độ của

Tr

hiện tượng qua số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. Mô tả tình hình biến
động (chủ yếu qua dãy số thời gian) và mô tả các mối quan hệ.
-

Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này dùng để so sánh thực hiện

vói kế hoạch, so sánh theo thời gian và so sánh theo không gian để thấy được mức
độ biến động và phát triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau.

4


5 Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục
thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.



́

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Thuế thu nhập cá nhân tại

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H

Chi cục thuế thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

5



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1 Cơ sở lý luận về thuế thu nhập cá nhân


́

1.1.1 Khái niệm về thuế


́H

Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. [23:669].

Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là
một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước.

nh

Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu
có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, nhà nước thu một bộ phận của cải xã

Ki

hội để có được nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những nguồn vật chất này chính
là thuế. Thu thuế được thực hiện từ hình thức thu bằng hiện vật chuyển dần sang thu


ho

̣c

dưới hình thức giá trị. Điều đó cũng có nghĩa,thuế xuất hiện ban đầu có hình thức
biểu hiện rất đơn giản. Quan hệ phu phen, cống nạp là những loại thuế thể hiện dưới

ại

hình thức hiện vật dần có sự phức tạp hơn – hình thức sưu, thuế được cắt đặt một

Đ

cách thống nhất trong phạm vi lãnh thổ. Đến khi tiền tệ ra đời. hình thức thu thuế
bằng tiền làm giảm nhẹ sự nghiệt ngã của các hình thức cống nộp. [22:9] Ở phương

̀ng

Tây, hình thức thuế xuất hiện sớm nhất ở La Mã cổ đại dưới dạng “thuế ruộng đất”.

ươ

Cùng với sự phát triển, những loại thuế và hình thức thuế phức tạp hơn dần hình
thành. Những hình thức, “thuế thập phân” đã xuất hiện ở Anh thế kỷ thứ X. Theo đó

Tr

“một phần mười giá trị sản phẩm phải được trích nộp cho tổ chức quyền lực công
cộng bằng các quan hệ pháp luật” Hoặc vào thời kỳ này, tại Italia, 10% giá trị của
tất cả hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp phải nộp cho nhà nước. Ở Trung Quốc, hình

thức thuế sớm nhất là “cống” thời nhà Hạ. Thuật ngữ “thuế” xuất hiện ở quốc gia
ngày vào năm 594 trước công nguyên. [23:669]

6


Đối với Việt Nam, “thuế má” cũng đã bắt đầu xuất hiện từ thời kỳ đầu của
chế độ phong kiến, nhằm tập trung nguồn công quỹ cho nhà vua nhưng chủ yếu
dưới dạng cống vật. Mặc dù vậy, cho đến năm 1013, vào đời vua Lý Thái Tổ việc
đánh thuế mới được hình thành một cách có tổ chức, hệ thống. Đến thế kỷ thứ XVI,
ngoài các loại thuế đã được thu ổn định, các triều đại còn đặt thêm các loại thuế
mới.(thuế mỏ, thuế đò, thuế chợ, thuế tuần tuy, thuế muối, thuế thổ sản – thòi chúa


́

Trịnh; thuế xuất cảng, thuế nhập cảng thời nhà Nguyễn). Bên cạnh một số triều đại
có chính sách thuế hợp lòng dân (như thời Lý, Trần, Lê sơ) hệ thống thuế trong thời


́H

kỳ phong kiến có điểm chung là thiếu chuẩn mực về đạo lý và pháp lý; chưa đáp
ứng được yêu cầu và lợi ích của nhân dân. Sử cũ ghi lại “Thuế má thu đến tơ tóc,
mà dùng của cải như bùn đất” [11] Đến thời kỳ Pháp thuộc, chính phủ thuộc địa

nh

Pháp đặt ra rất nhiều loại thuế, tiêu biểu là: thuế rượu. thuế muối, thuế đoan (thuế


Ki

quan), thuế môn bài, thuế thổ trạch. Hệ thống thuế thời kỳ này mang nặng tính vơ

̣c

vét, bóc lột.

ho

Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, song song với việc xóa bỏ
hệ thống thuế phi nhân đạo (thuế thân, thuế muối, thuế thổ trạch,..), Nhà nước dần

ại

dần hình thành hệ thống thuế mới. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, yêu

Đ

cầu đặt ra trong từng giai đoạn cụ thể, hệ thống thuế của Việt Nam ngày càng đi tới

̀ng

sự ổn định và hoàn thiện.

Như vậy, thuế là hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại cùng với các hiện

ươ

tượng kinh tế - xã hội khác. Sự xuất hiện, phát triển của thuế gắn với mỗi giai đoạn,

lợi ích mà nhà nước sử dụng nó làm công cụ điều tiết nguồn thu của nền kinh tế - xã

Tr

hội ấy.

Có nhiều quan niệm khác nhau về thuế, tùy thuộc vào các lĩnh vực, góc độ
nghiên cứu khác nhau. Các Mác viết “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là
thủ đọan đơn giản để kho bạc thu được tiền của người dân để dùng vào việc chi tiêu
của nhà nước” [3]. Bằng cách định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng
thuế là: “Một hình thức phân phối thu nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện

7


chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm
thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại.”[27]
Mặc dù có nhiều cách định nghĩa về thuế như vậy nhưng chúng ta đều có thể
thấy cách nhận xét chung như sau: “thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà
các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ điều kiện nhất định” [17].


́

Với cách nhìn khách quan về thuế, có thể thấy bản chất của thuế là loại quan
hệ phân phối gần với nhà nước, loại quan hệ giữa nhà nước với người nộp thuế. Bản


́H


chất này không thay đổi trong những xã hội có chế độ kinh tế, chính trị khác nhau.
Bất kể xã hội nào cũng thể hiện quan hệ thu, nộp như nhau.

nh

1.1.2 Khái niệm về thuế thu nhập cá nhân

Ki

Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối
tượng nộp thuế là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh

̣c

ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Đồng thời, tùy theo tính

ho

chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Ở một số

ại

nước khác thuế thu nhập cá nhân cũng xuất hiện từ khá sớm, thuế TNCN ra đời đầu

Đ

tiên ở Anh (1841) sau đến nước Nhật năm (1887), Đức (1889), Mỹ (1913) và mỹ

̀ng


trở thành quốc gia có tỷ suất thuế thu nhập cá nhân lớn nhất thế giới chiếm tới 3560% tổng thu từ thuế vào ngân sách nhà nước. Ở Trung Quốc thuế TNCN ra đời

ươ

năm 1914 nhưng mãi cho đến năm 1955 mới trở thành mốt sắc thuế độc lập, còn
Pháp (1916), Liên Xô (1922), Hàn Quốc thì loại thuế này ra đời muộn hơn vào năm

Tr

1974. Theo thống kê của ERNST & YOUNG tại “The Global Excutive” tính đến
15/9/2001 thế giới có 136 nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân.
Ở Việt Nam, cùng với quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hưởng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nền kinh tế mở, sản xuất kinh doanh trong
nước và đầu tư nước ngoài đều tăng mạnh, đời sống kinh tế xã hội có những bước
chuyển biến đáng kể. Tuy nhiên, kèm theo đó là sự phát sinh chênh lệch về mức

8


sống ngày càng rõ rệt, tiền lương, tiền công của người lao động giữa các đơn vị,
nhẩt là khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có sự khác
biệt ngày càng lớn.. Trong bối cảnh đó, hệ thống chính sách thuế được cải cách
bước 1 (năm 1990), bên cạnh Luật Thuế lợi tức áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, Quốc hội uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27/12/1990 và có hiệu lực thi hành kể từ


́


ngày 01/04/1991, nhằm động viên sự đóng góp của những cá nhân có thu nhập cao,
Trong quá trình thực hiện đến nay Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu


́H

nhập cao đã có năm lần sửa đổi, bổ sung vào tháng 6/1994, tháng 2/1997, tháng
7/1999, tháng 5/2001 và tháng 3/2004. Các lần sửa đổi Pháp lệnh thuế TNCN nêu
trên đã mở rộng phạm vi thu thuế thu nhập cá nhân sang các khu vực hưởng lương

nh

khác tại các doanh nshiệp trong nước và một số cơ quan của nhà nước, cá nhân có

Ki

thu nhập cao, tăng cường công tác quản lý thu nộp thuế, nhưng chủ yếu các lần sửa
đổi vẫn là sửa mức khởi điểm tính thuế, thuế suất, giãn cách thu nhập chịu thuế giữa

ho

̣c

các bậc thuế của biểu thuế. Thuế TNCN nước ta có đóng góp ngày càng tăng vào
tổng số thu từ thuế cho NSNN.

ại

Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và chính


Đ

thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho Thuế thu nhập với người
có thu nhập cao trước đây. Luật thuế TNCN mới quy định người nộp thuế là cá

̀ng

nhân người Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập chịu thuế bao gồm cả cá nhân

ươ

tự kinh doanh và chủ hộ gia đình hoặc người đại diện hộ gia đình. Việc chuyển cá
nhân, hộ kinh doanh hiện đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và mở rộng thêm

Tr

các đối tượng có thu nhập từ đầu tư vốn và tài sản vào nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ
đảm bảo công bàng trong điều tiết thu nhập của cá nhân và phù hợp với thông lệ
quôc tế.
Thuế TNCN của Việt Nam dần được hoàn hiện theo thời gian. Từ năm 1991
đến trước năm 2009, để phù hợp hơn với tình thình thực tế, thuế TNCN ở Việt Nam
được quy định dưới hình thức Thuế thu nhập với người có thu nhập cao. Từ

9


01/01/2009, Luật thuế TNCN chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước phát triển quan
trọng của sắc thuế này.
Thuế thu nhập cá nhân là lại thuế trực thu đánh vào thu nhập chính đáng của
từng cá nhân. Do là thuế trực thu nên nó phản ánh sự đồng nhất giữa đối tượng nộp

thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế. Người chịu thuế thu nhập cá


́

nhân không có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế khoá sang cho các đối tượng khác
tại thời điểm đánh thuế.


́H

Thuế TNCN có diện đánh thuế rất rộng, thể hiện trên hai khía cạnh: một là đối
tượng đánh thuế TNCN là toàn bộ các khoản thu nhập của cá nhân thuộc diện đánh
thuế không phân biệt thu nhập đó có nguồn gốc phát sinh trong nước hay ở nước ngoài;

nh

hai là đối tượng phải kê khai nộp thuế TNCN là toàn bộ những người có thu nhập, bao

Ki

gồm tất cả công dân của nước sở tại và những người nước ngoài cư trú thường xuyên
hay không thường xuyên nhưng có số ngày có mặt, làm việc, có thu nhập theo mức độ

ho

̣c

quy định của pháp luật thuế TNCN.


Thuế TNCN là một loại thuế thu nhập nhưng khác với thuế Thu nhập doanh

ại

nghiệp ở chỗ nó có tính tất yếu gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia cho dù quốc

Đ

gia đó có mục tiêu hoàn thiện chính sách thuế, xây dựng một chính sách thuế có tính
trung lập không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau. Thể hiện, nó luôn quy định loại trừ

̀ng

một số khoản thu nhập trước khi tính thuế TNCN như thu nhập mang tính trợ cấp xã

ươ

hội, khoản chi cần thiết cho cuộc sống cá nhân, gia đình người nộp thuế, khoản chi
mang tính nhân đạo xã hội.

Tr

Thuế TNCN có góc độ kỹ thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng,

liên quan chặt chẽ với hoành cảnh cá nhân, chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng
phương pháp luỹ tiến. Có như vậy mới đảm bảo công bằng xã hội, người có thu nhập
cao hơn thì trước và sau khi nộp thuế họ vẫn còn một khoản thu nhập cao hơn so với
người có thu nhập thấp khi chưa nộp thuế.

10



Thuế thu nhập cá nhân được định nghĩa: “Thuế TNCN là loại thuế chủ yếu đánh
vào thu nhập của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội, động viên một phần thu
nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế thông qua việc khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi, thông qua việc thu
hay không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư..” [22]. Thuế này
được coi là loại thuế đặc biệt vì nó lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân có thu nhập


́

phải nộp thuế thông qua việc xác định, miễn giảm hoặc khoản miễn trừ đặc biệt.


́H

Cho đến đầu năm 2007, Việt Nam chưa có một đạo luật về thuế TNCN theo
đúng nghĩa của nó cũng như thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, trong hệ thống chính sách
hiện hành, Việt Nam đã điều tiết vào thu nhập của cá nhân thông qua các sắc thuế

Thuế TNDN áp dụng với cá nhân kinh doanh (28% trên thu nhập chịu thuế,

Ki

-

nh

khác, cụ thể là:


miễn trừ cho các hộ kinh doanh có thu nhập thấp (bình quân tháng thấp hơn mức

Thuế chuyển quyền sử dụng đất điều tiết vào thu nhập của cá nhân, hộ gia

ho

-

̣c

lương tối thiểu áp dụng đối với công chức Nhà nước)).

đình từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất tính trên giá đất do UBND cấp tỉnh

Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao điều tiết vào thu nhập thường

Đ

-

ại

quy định: 2% đối với đất nông nghiệp; 4% đối với đất ở, đất xây dựng và đất khác).

̀ng

xuyên, thu nhập không thường xuyên.

ươ


1.1.3 Khái niệm và mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân
-

Khái niệm quản lý thuế:

Tr

Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao gồm việc tổ chức,

quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói cách khác đó là hoạt động chấp
hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống cơ quan quản lý
thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho nhà nước từ các
tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trong các Luật thuế.
-

Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân:

11


Quản lý thu thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của các cơ
quan chức năng trong bộ máy nhà nước với quá trình tính và thu thuế thu nhập cá
nhân để thay đổi quá trình này nhằm tạo nguồn thu cho Ngân sách và đạt được các
mục tiêu nhà nước đặt ra.
-

Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân



́

Trên giác độ quản lý Nhà nước, Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ
đích của các cơ quan chức năng ứong bộ máy nhà nước đối với quá trình tính và thu


́H

thuế TNCN để thay đổi quá trình nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được
các mục tiêu Nhà nước đặt ra.

nh

Công tác quản lý thuế TNCN nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:

Ki

Thứ nhất, Tăng cường tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời sổ thu cho
NSNN trên cơ sở không ngừng nuôi dường và phát triển nguồn thu.

ho

̣c

Thuế thu nhập cá nhân chiếm tỉ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà
nước ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế thu

ại

nhập nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn trong việc tập


Đ

trung, huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước.

̀ng

Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các
cá nhân, có thể làm giảm nỗ lực làm việc và gây nên các phản ứng ngay lập tức từ

ươ

phía chịu thuế như hành vi trốn thuế... Để tăng cường và ổn định số thu ngân sách
nhà nước trong tương lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần được

Tr

chú ý để duy trì và phát triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân.
Thứ hai, Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tô chức

kinh tê và dân cư.
Trong nền kinh tế thị trường, ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức
kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những tác động
vào nền kinh tế ở tàm vĩ mô của Nhà nước thông qua công cụ luật pháp. Qua công

12


tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và thuế
TNCN nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính sách thuế, ý

thức chấp hành chính sách thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen “sống và làm
việc theo pháp luật”.
Luật Quản lý thuế ở Việt Nam ra đời đề cao vai trò chủ động, tự giác của


́

NNT trong việc kê khai, nộp thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho NNT; giám sát, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật thuế,


́H

bảo đảm sự bình đẳng giữa những NNT; tạo môi trường phát triển kinh tế lành
mạnh, chủ động hội nhập quốc tế; các tổ chức, cá nhân trong xã hội có trách nhiệm
tham gia vào công tác quản lý thuế.

nh

Khi người dân thực sự hiểu biết pháp luật về thuế, có ý thức tự giác chấp

Ki

hành nghĩa vụ nộp thuế thì hiệu quả của công tác quản lý thuế sẽ rất cao. Ngược lại,
người dân sẽ không có thái độ rõ ràng trước các hành vi trốn thuế, gian lận về thuế,

̣c

thậm chí còn thờ ơ, khuyến khích, đồng tình và trong việc kê khai, tính thuế, tự giác


ho

nộp thuế của người dân sẽ không đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, kịp thời... sẽ dẫn
đến hậu quả là nguồn thu từ thuế khó tránh khỏi thất thu, không đảm bảo tính công

Đ

ại

bằng giữa các đối tượng nộp thuế (ĐTNT), công tác quản lý thuế kém hiệu quả.
Phát huy tốt nhất vai trò của thuế TNCN trong nền kinh tế không thể tự nó

̀ng

đạt được mà để có kết quả thì việc thực hiện đó phải thông qua những nội dung

ươ

công tác quản lý thuế TNCN.

Tr

1.1.4 Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận của

các cá nhân trong một năm hoặc từng lần phát sinh. Thuế thu nhập cá nhân nằm
ngoài mục tiêu tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước còn mục tiêu quan trọng
khác là điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư đảm bảo sự công bằng xã hội. Vì
thế thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau:


13


Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt
buộc trên nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá
nhân gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp
cho người nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp


́

thuế phải trả cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
Thứ ba,Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc


́H

gia. Hầu hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số
chính sách xã hội khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe...).

nh

Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng

Ki

là người chịu thuế.

Thứ năm, thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân


̣c

có thu nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường

ho

xuyên hay không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được
của các cá nhân đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước

ại

hay ngoài nước. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu

Đ

nhập cá nhân rất cao.

̀ng

Thứ sáu, việc đánh thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy

ươ

tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân
là điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do

Tr

vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng được nhu cầu đó vì phần

thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao
Xét về góc đọ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với các loại
thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo những biến
đổi về cơ cấu kinh tế.

14


1.1.5 Tính cấp thiết của việc hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân là cần thiết bởi vì:
-

Thứ nhất, tạo lập nguồn tài chỉnh cho ngăn sách nhà nước:

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó thuế thu nhập cá nhân
là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một


́

phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân được


́H

tính với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế
thu nhập cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cư mà người dân của bất
kỳ quốc gia nào cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để

nh


nâng cao đời sống vật chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng

Thứ hai, góp phần thục hiện công bằng xã hội:

̣c

-

Ki

nhanh chóng cùng với sự tăng lên của thu nhập bình quân đầu người.

ho

Thực hiện công bằng xã hội là một trong nhưng vai trò quan trọng của thuế nói
chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân cùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến

ại

từng phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện được việc điều tiết thu nhập đảm bảo

Thứ ba, điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm:

̀ng

-

Đ


công bằng trong xã hội.

ươ

Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại
thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết

Tr

kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ đó cầu
hàng hoá, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
-

Thứ tư, góp phần phát hiện thu nhập của dân cư:

Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc
thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp
luật mà nhà nước không kiểm soát được như tham ô, nhận hối, buôn bán hàng quốc

15


cấm , trốn tránh thuế , lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nước và công dân...
Những hành vi này ảnh hưởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc
gia. Phải kết hợp hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành
vi trên, một trong số các biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu
nhập cá nhân.
Thứ năm, góp phần khắc phục nhược điểm của một sổ loại thuế khác:



́

-

Một số thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược


́H

điểm là có tính lũy thoái và ảnh hưởng đến người nghèo nhiều hơn người giàu vì
khi tiêu thụ cùng một lường hàng hóa mọi người không phân biệt giàu nghèo và đều
phải chịu thuế như nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp lũy tiến

Thứ sáu, góp phần hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp:

Ki

-

nh

từng phần sẽ góp phần khắc phục được nhược điểm này.

̣c

Trong doanh nghiệp thường tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu

ho

nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với nhau.


ại

Thuế thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập

Đ

doanh nghiệp khi có sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp
với cá nhân. Trong trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí

̀ng

phải trả cho các cá nhân để làm giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn

ươ

thuế thu nhập doanh nghiệp thì các cá nhân nhận được những khoản trả nói trên sẽ
phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập nhận được kê khai tăng

Tr

thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên của thuế thu
nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn
nhiều hạn chế nên những vai trò này vẫn chưa thực sự được phát huy ở những nước
chậm phát triển.

16



×