Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện quỳ châu tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN VINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN VINH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲ CHÂU, TỈNH NGHỆ AN
Ngành : Quản lý đất đai
Mã ngành : 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung được trình bày trong luận văn này là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
này là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã chỉ
rõ nguồn gốc.

Nghệ An, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Vinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Viết Khanh Phó Giám đốc Đại học Thái Nguyên, người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi tận tình
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sau đại học, Khoa
Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng
dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình cho tôi học tập và
hoàn thành luận văn của mình.
Trong thời gian thực hiện, tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều
kiện của lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An, UBND huyện
Quỳ Châu, Trung tâm Đo đạc và Bản đồ Nghệ An, các đơn vị và cá nhân có
liên quan đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã làm chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi học tập và công tác.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý
báu đó!

Nghệ An, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Vinh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................vi

DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững .............. 4
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp ....................................................... 4
1.1.2. Sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững................................ 5
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ............................ 8
1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới ................. 9
1.2.1. Các hệ thống canh tác chính trong vùng nhiệt đới ẩm ............... 10
1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng nhiệt đới ẩm .......................... 10
1.3. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ............................. 12
1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất.............................................. 12
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp... 15


iv

1.3.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất
nông nghiệp ........................................................................................... 19
1.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam... 19
1.4.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới ............... 19
1.4.2. Xu hướng phát triển nông nghiệp ở Việt Nam ........................... 20

1.4.3 Sự cần thiết phải sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển
bền vững ................................................................................................ 22
1.5. Những nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ................................................................................................ 22
1.5.1. Một số nghiên cứu trên thế giới .................................................. 22
1.5.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam................................................. 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 25
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................... 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 25
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến
sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳ Châu ....................... 25
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Quỳ Châu ........ 25
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............... 25
2.3.4. Đề xuất hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Quỳ Châu............................................................................. 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 26
2.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .......................................... 26
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ........................................ 27
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 27


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung được trình bày trong luận văn này là
công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
này là trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã chỉ
rõ nguồn gốc.


Nghệ An, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Vinh


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LUT

:

Loại hình sử dụng đất

Bộ NN PTNT

:

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bộ TN&MT

:

Bộ Tài nguyên và Môi trường


CNH-HĐH

:

Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

CSSX

:

Cơ sở sản xuất

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

GQVL

:

Giải quyết việc làm

GCNQSDĐ

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


HSĐC

:

Hồ sơ địa chính

KCN, CNN

:

Khu Công nghiệp, công nghiệp nhỏ

WB

:

Ngân hàng thế giới

ADB

:

Ngân hàng phát triển Châu Á

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước


QSD

:

Quyền sử dụng

SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp

SKC

:

Sản xuất kinh doanh

Bộ TNMT

:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp


THCS, THPT

:

Trung học cơ sở, Trung học phổ thông

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1:

Cơ cấu kinh tế huyện Quỳ Châu ................................................. 36

Bảng 3.2:

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Quỳ Châu - tỉnh Nghệ
An năm 2014 ............................................................................... 41

Bảng 3.3:

Các loại hình sử dụng đất của huyện Quỳ Châu ............................. 44


Bảng 3.4:

Các loại hình sử dụng đất chính của huyện Quỳ Châu,
tỉnh Nghệ An .................................................................................... 45

Bảng 3.5:

Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của huyện Quỳ Châu .......48

Bảng 3.6:

Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế .................... 50

Bảng 3.7:

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất ................................. 51

Bảng 3.8:

Hiệu quả kinh tế của nuôi trồng thủy sản ................................... 54

Bảng 3.9:

Mức độ đầu tư lao động của các LUT ............................................. 57

Bảng 3.10: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Quỳ Châu...... 57
Bảng 3.11: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất huyện
Quỳ Châu .................................................................................... 59



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ huyện Quỳ Châu ............................................................. 4930
Hình 3.2: Biểu đồ hiệu quả kinh tế của các cây trồng hàng năm.................... 49
Hình 3.3: Hiệu quả kinh tế của đất nuôi trồng thủy sản ................................. 54


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, nguồn vốn to lớn của đất nước, là địa bàn phân bố của các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chúng ta
biết rằng không có đất thì không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của
con người và đất có vai trò đặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Trong nông nghiệp đất đai đóng một vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố
hàng đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để
lao động mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của
con người vào cây trồng đều dựa vào đất. Trong quá trình sử dụng đất, con
người đã tác động làm thay đổi đất đai theo cả hai chiều hướng xấu và tốt.
Đây là kết quả của một thời gian dài do con người sản xuất, canh tác phiến
diện không quan tâm đến sự bồi bổ đất đai hay nói cách khác con người đã
không coi đất đai như một cơ thể sống cần được chăm sóc để nó khoẻ mạnh
và phục vụ con người tốt hơn. Việt Nam là một nước nông nghiệp đất chật
người đông, đất đai được sử dụng vào mục đích nông nghiệp lại chiếm tỷ lệ
thấp (chỉ chiếm 28,38% tổng diện tích đất tự nhiên) nên chỉ số về đất nông
nghiệp bình quân đầu người là khoảng 0,12 ha/người. Chính vì vậy, việc sử

dụng tốt đất đai nhằm đem lại hiệu quả cho xã hội là vấn đề hết sức quan
trọng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Nghệ An là một tỉnh Bắc Trung Bộ, cùng với xu thế hội nhập nền kinh tế
thế giới của cả nước, trong những năm qua nền kinh tế của Nghệ An có những
bước phát triển đáng kể. Quỳ Châu là huyện vùng cao của tỉnh Nghệ An, nằm
trong vùng kinh tế Phủ Quỳ, trung tâm của vùng Tây Bắc Nghệ An. Huyện có
nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất và chế biến nông sản, khai thác khoáng


2

sản và tiềm năng du lịch. Địa hình của huyện khá phức tạp khi có hơn 72%
diện tích ở độ cao trên 200m so với mặt nước biển, bị chia cắt bởi mạng lưới
sông suối dày đặc. Đây là khó khăn cho Quỳ Châu trong phát triển kinh tế xã hội mà trước hết là hạn chế khả năng giao lưu giữa các xã trong huyện và
mở mang diện tích đất nông nghiệp. Tuy nhiên những hạn chế trên cũng là
những yếu tố giúp Quỳ Châu giữ được vốn rừng, bảo vệ môi trường sinh thái.
Đây là huyện được Unesco đưa vào danh sách các địa danh thuộc khu dự trữ
sinh quyển miền Tây Nghệ An. Huyện có diện tích đất tương đối lớn và nhiều
tiềm năng để phát triển kinh tế, trong đó nông nghiệp có tầm quan trọng lớn
đối sự phát triển của huyện. Vì vậy việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả
nhằm đem lại nhiều hơn những sản phẩm cho xã hội, có ý nghĩa rất lớn đối
với tỉnh Nghệ An nói chung, huyện Quỳ Châu nói riêng. Xuất phát từ thực
tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất nông nghiệp hiện có, góp phần bảo vệ
môi trường, được sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Trần
Viết Khanh, tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả
và đề xuất giải pháp sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện
Quỳ Châu - Tỉnh Nghệ An” .
2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Qùy Châu là cơ sở
định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trong tương lai theo hướng phát
triển nông nghiệp bền vững.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và nâng cao mức
thu nhập của người dân.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm phát
triển nông nghiệp bền vững.


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Là căn cứ nhằm giúp các nhà quản lý, hoạch định chính sách tham khảo,
cân nhắc để hoàn thiện chủ trương, chính sách hỗ trợ người dân có đất sản
xuất nông nghiệp sử dụng đúng mục đích, có hiệu kinh tế quả cao. Những kết
quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn
để đánh giá chung hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển
bền vững.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề đánh giá
hiệu quả sử dụng đất về mặt kinh tế, xã hội và môi trường theo hướng phát
triển bền vững dựa trên các kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu còn là tài
liệu tham khảo cho các địa phương có cùng hoàn cảnh.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nông nghiệp. Theo Luật đất đai 2003, trong phân loại đất thì
đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây “đất trồng cây hàng năm, đất
trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng,
đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
Theo báo cáo của World Bank, cho đến cuối thế kỷ XX vẫn còn 1/10
dân số thế giới thiếu ăn và bị nạn đói đe doạ, hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi đó
vẫn có từ 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn [47].
Theo tài liệu của FAO, năm 1980 diện tích trồng trọt trên toàn thế giới còn
khoảng gần 15 tỷ ha, chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên trái đất, trong đó
có khoảng 973 triệu ha là đất vùng núi. Trong 1.200 triệu ha đất bị thoái hoá có tới
544 triệu ha đất canh tác mất khả năng sản xuất do sử dụng đất không hợp lý [43].
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.069.348,12 ha trong đó đất
nông nghiệp chỉ có 9.415.568,0 ha, đất lâm nghiệp có 14.677.409,10 ha. Dân
số là 83.121,0 triệu người, bình quân diện tích đất nông nghiệp là 1.132,75
m2/người, bình quân đất lâm nghiệp là 1.765,78 m2/người. So sánh với 10
nước khu vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp hàng
thứ 4, nhưng dân số lại xếp hàng thứ 2 nên bình quân diện tích tự nhiên trên
đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực (Bộ TN&MT, 2007).
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, diện tích đất nông nghiệp tăng từ 8.793.783 ha (năm 2000) lên


5

9.363.063 ha (năm 2010). Tuy nhiên, dân số nước ta cũng tăng từ 77.635.400

người (năm 2000) lên 86.408.856 người (năm 2010). Bình quân diện tích đất
nông nghiệp trên đầu người của cả nước lại có xu thế giảm từ 0,113 ha (năm
2000) xuống 0,108 ha (năm 2010). Như vậy, trong 10 năm (2000 - 2010), bình
quân diện tích đất nông nghiệp giảm 50 m2/người, hàng năm giảm 5 m2/người.
Đây là con số còn rất khiêm tốn (Bộ TN&MT, 2007).
Đáng báo động hơn là tình trạng suy giảm chất lượng đất nông nghiệp do
rửa trôi, xói mòn, khô hạn và sa mạc hoá, mặn hoá, phèn hoá, chua hoá, thoái
hoá lý hoá học đất, ô nhiễm... Suy thoái chất lượng đất dẫn tới việc giảm khả
năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác. Những tác động
tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và đang sản xuất
nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển nông
nghiệp bền vững ở nước ta. Mặt khác, việc sử dụng đất còn lãng phí, chỉ tính
riêng ở 68 nông trường quốc doanh và 33 vùng kinh tế mới và chuyên canh
trước đây đã có trên 30.000 ha sau khi khai hoang lại bị bỏ hoá trở lại, không
đưa vào sản xuất nông, lâm nghiệp. Để sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền
vững cần quan tâm quản lý tốt cả về số lượng và chất lượng đất đai.
Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sử dụng đất có hiệu quả
nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một
trong những mối quan tâm lớn nhất của người quản lý và sử dụng đất.
1.1.2. Sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững
Đất đai ngày càng thể hiện vai trò vô cùng quan trọng của nó không chỉ
trong hiện tại mà cả tương lai. Khi dân số trên trái đất còn ít thì đất đai có thể
đáp ứng một cách dễ dàng nhu cầu của con người về số lượng cũng như chất
lượng, trong điều kiện ấy con người cũng ít có tác động lớn đến tài nguyên
quý báu này. Một vài thập kỷ gần đây, dân số thế giới tăng nhanh kéo theo


6

những nhu cầu về lương thực, thực phẩm, chỗ ở… tăng lên tạo nên một sức

ép vô cùng lớn đến vấn đề sử dụng đất, những diện tích đất đai màu mỡ ngày
càng bị thu hẹp trước những nhu cầu công nghiệp hoá, đô thị hoá… dẫn đến
con người phải tìm cách khai thác những vùng đất ít thích hợp cho sản xuất.
Hậu quả của quá trình này là đất đai bị thoái hoá, rửa trôi, xói mòn nghiêm
trọng làm một diện tích lớn đất đai trên thế giới bị suy kiệt, ngoài ra còn ảnh
hưởng đến môi trường sống của con người và nhiều loài động thực vật khác.
Nhằm đảm bảo cho cuộc sống của con người hiện tại cũng như thế hệ
tương lai nên cần phải có những chiến lược sử dụng đất đảm bảo duy trì khả
năng sản xuất của đất ở hiện tại cũng như tương lai. Thuật ngữ “sử dụng đất
bền vững” ra đời dựa trên những mong muốn trên. Việc tìm kiếm các giải
pháp sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn của con
người trong suốt cả thời gian. Việc sử dụng đất bền vững là sử dụng đất với
tất cả những đặc trưng vật lý, hoá học, sinh học có ảnh hưởng đến khả năng
sử dụng đất. Thuật ngữ đất đai được đề cập đến ở đây gồm thổ nhưỡng, địa
hình, khí hậu, thuỷ văn, thực vật và động vật, kể cả vấn đề cải thiện các biện
pháp quản lý đất đai. Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) sử dụng
thuật ngữ “chất lượng đất đai” trong sử dụng đất bền vững bao gồm các nhân
tố ảnh hưởng đến sự bền vững của tài nguyên đất khi sử dụng cho các mục
đích nhất định, chất lượng đất đai có thể khác nhau trên nhiều phương diện
như khả năng cung cấp nước tưới, khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho
mục đích sản xuất nông nghiệp, khả năng chống chịu xói mòn, sức sản xuất tự
nhiên và phân bố địa hình ảnh hưởng đến khả năng cơ giới hoá. Để duy trì
được sự bền vững của đất đai, Smyth AJ và Julian Dumanski (1993) đã xác
định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là [41]:


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Viết Khanh Phó Giám đốc Đại học Thái Nguyên, người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi tận tình

trong suốt quá trình học tập nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa sau đại học, Khoa
Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng
dạy, đóng góp ý kiến, tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình cho tôi học tập và
hoàn thành luận văn của mình.
Trong thời gian thực hiện, tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều
kiện của lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An, UBND huyện
Quỳ Châu, Trung tâm Đo đạc và Bản đồ Nghệ An, các đơn vị và cá nhân có
liên quan đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã làm chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi học tập và công tác.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý
báu đó!

Nghệ An, ngày

tháng năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Tiến Vinh


8

Yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu trong phát triển bền vững.
Nó đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp xúc với
những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những
nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách

bình đẳng. Khẳng định sự tồn tại và phát triển của bất cứ ngành kinh doanh, sản
xuất nào cũng được dựa trên những nguyên tắc đạo lý cơ bản. Yếu tố được chú
trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người, không chỉ tập
trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho phép của hệ sinh
thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người.
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp:
Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học,
kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ suất hàng hoá
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hoá, sản xuất hàng hoá theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng
hoá hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây trồng
vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ
môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Chú ý đầu tư có trọng điểm để tạo ra các vùng kinh tế làm động lực lôi
cuốn nhưng không lãng quên đầu tư diện rộng nhằm giảm bớt sự chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư.


9

1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Vùng khí hậu nhiệt đới ẩm là một vùng chiếm một diện tích rộng lớn của
thế giới và chứa các phần lãnh thổ của khoảng 60 quốc gia (hoàn toàn hay
một phần trong vùng sinh khí hậu này). Việc sử dụng sáng suốt tài nguyên đất

và nước trong vùng nhiệt đới ẩm là những vấn đề chủ yếu của toàn thế giới
hiện tại, vì những sự tương tác giữa dân số con người, các yếu tố xã hội - kinh
tế và chính sách, với tài nguyên thiên nhiên của các vùng sinh thái mong
manh này. Quản lý sai lầm tài nguyên đất và các hệ thống nông nghiệp dựa
trên tài nguyên không hiệu quả đang gây ra sự xuống cấp nghiêm trọng các
vùng sinh thái này cùng với tình trạng thiếu lương thực, suy dinh dưỡng và
nghèo nàn đang đeo bám dai dẳng các cộng đồng dân cư. Hiện nay nhiều diện
tích rộng lớn của rừng mưa nhiệt đới đang bị biến mất hàng năm do lửa rừng,
búa rìu, cưa xích, máy ủi, và thuốc khai quang, để sản xuất lương thực nuôi
sống một dân số không ngừng tăng lên, nguyên liệu cho công nghiệp, và nông
sản hàng hoá để xuất khẩu cũng như để phát triển cơ sở hạ tầng cho những
người nhập cư mới đến khu vực và cho nhu cầu công nghiệp hoá. Các phương
pháp không tương thích về mặt sinh thái của sự chuyển hoá rừng, các hệ
thống sử dụng đất không phù hợp, và sự quản lý đất và hoa màu không khoa
học dựa trên các kỹ thuật bóc lột độ phì của đất, đã thúc đẩy xói mòn đất, góp
phần ô nhiễm các mặt nước tự nhiên, phá vỡ cân bằng nước và năng lượng ở
các hệ sinh thái với các cấp độ từ vi mô cho đến trung và vĩ mô, và phá vỡ các
chu trình của các nguyên tố (ví dụ: C, N, và S) cùng với các hệ quả sinh thái
toàn cầu. Một hệ quả toàn cầu chính của sự mất, đốt, và chuyển hoá rừng
thành các hệ thống sử dụng đất không bền vững là sự phóng thích của những
lượng lớn CO2 và các chất hoạt động phóng xạ hay các khí gây hiệu ứng nhà
kính vào khí quyển. Nếu các phương pháp chuyển hoá rừng, sử dụng đất và


10

các hệ thống nông nghiệp được cải thiện dựa trên các hiểu biết khoa học
không được chấp nhận rộng rãi trong tương lai gần, sự nhiễu loạn lớn trong
các hệ sinh thái mong manh của rừng mưa nhiệt đới có thể dẫn tới sự xuống
cấp không hồi phục được của đất và môi trường.

1.2.1. Các hệ thống canh tác chính trong vùng nhiệt đới ẩm
Vì các hệ thống canh tác trong vùng nhiệt đới dựa ít hay không dựa vào
các nhập lượng từ bên ngoài và được tiến hành trên đất không màu mỡ, chúng
thường có hiệu quả và năng suất thấp. Các hệ thống này có các đặc trưng sau:
- Rất đa dạng và phức tạp, nông dân gieo trồng đồng thời đến 12 loài hoa
màu trên cùng mảnh đất, vì đa canh là phương thức phổ biến.
- Dựa vào tài nguyên và thâm canh lao động, với sự phụ thuộc tối thiểu
vào các nhập lượng mua từ bên ngoài. Sự phục hồi độ phì của đất dựa trên
thời gian bỏ hoá dài. Thời gian canh tác so với thời gian bỏ hoá phụ thuộc vào
khí hậu, thảm thực vật, loại đất, và áp lực dân số.
- Quy mô nông trại nhỏ (1-2 ha) phù hợp để quản lý bởi hộ gia đình và
sản xuất thủ công.
1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng nhiệt đới ẩm
Tổng diện tích bị xuống cấp do các tiến trình suy thoái của đất khác nhau
trên thế giới được ước lượng vào khoảng 2 tỷ ha. Diện tích đất bị xuống cấp lớn
nhất là ở Châu Á (38%) và Châu Phi (27%). Phần lớn sự xuống cấp này gây ra
bởi sự xói mòn gia tốc, là một vấn đề nghiêm trọng trong vùng nhiệt đới ẩm. Tải
lượng vật liệu bồi lắng cao đã được báo cáo từ các vùng ẩm của Costa Rica,
Malaysia, Panama, Papua New Guinea, Australia, Philippines, và Thái Lan. Mức
độ xuống cấp của đất cao được quan sát trong các vùng nhiệt đới ẩm của Trung
Mỹ, Châu Phi, và Châu Á. Sự xói mòn do nước xảy ra nghiêm trọng và phổ biến
trong các vùng ẩm của Đông Nam Châu Á, bao gồm Mianma, Thái Lan,


11

Malaysia, và Indonesia; nhiều đảo trong Thái Bình Dương và Châu Đại Dương;
dọc theo các dãy núi của vùng bờ biển Thái Bình Dương ở Trung Mỹ, bao gồm
vùng Đông Nam Mexico, Honduras, Nicaragua, và Costa Rica; và trong các
vùng bị nhiễu loạn mạnh của lưu vực Amazon [42].

Sử dụng đất không phân biệt và thâm canh để sản xuất hoa màu theo
mùa hay lập vùng chăn thả gia súc có mật độ cao, các hệ thống sản xuất dựa
vào tài nguyên không hay chỉ sử dụng rất ít nhập lượng mua từ bên ngoài vào
để trả lại dưỡng liệu bị lấy đi trong khi thu hoạch hoa màu và động vật, bản
thân đất rất nghèo dưỡng liệu, và môi trường khắc nghiệt là một số yếu tố
chịu trách nhiệm dẫn tới nhịp độ xuống cấp nhanh chóng của đất được quan
sát trong vùng nhiệt đới ẩm. Tính chất nghiêm trọng của sự xuống cấp của đất
là là do tác dụng tương hỗ giữa các nguyên nhân, yếu tố, và tiến trình của sự
xuống cấp của đất. Các nguyên nhân hay các tác nhân của sự xuống cấp của
đất là các động lực xã hội-kinh tế và văn hoá, được thúc đẩy bởi các biến số
dân số học (ví dụ mật độ dân số và sự di dân); các lý do chiến lược của sự mất
rừng để tạo ra khả năng tiếp cận các tài nguyên có tiềm năng, bao gồm chính
sách quốc gia và các yếu tố định chế như sự hỗ trợ hậu cần và kỹ thuật; tập
quán về quyền sử dụng đất; và vài đặc trưng văn hoá và dân tộc học xác định
nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Các yếu tố của sự xuống cấp của đất
có liên quan đến các tài nguyên tự nhiên, bao gồm khí hậu vi mô và trung quy
mô, thuỷ văn, địa hình và cảnh quan, thảm thực vật, sử dụng đất, và các hệ
thống quản lý đất và hoa màu. Các yếu tố thể hiện các tài nguyên tự nhiên,
hoạt động sử dụng đất, và mức nhập lượng dựa trên khoa học để khai thác các
tài nguyên. Tác dụng tương tác của các nguyên nhân và các yếu tố này kích
hoạt vài cơ chế và tiến trình dẫn tới sự suy giảm khả năng chống chịu và chất
lượng đất, chất lượng môi trường, và sức sản xuất của cơ sở tài nguyên [47].


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.................................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp bền vững .............. 4
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp ....................................................... 4
1.1.2. Sử dụng đất theo hướng phát triển bền vững................................ 5
1.1.3. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ............................ 8
1.2. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới ................. 9
1.2.1. Các hệ thống canh tác chính trong vùng nhiệt đới ẩm ............... 10
1.2.2. Sự xuống cấp của đất trong vùng nhiệt đới ẩm .......................... 10
1.3. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ............................. 12
1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất.............................................. 12
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp... 15


13

bằng tiền, đồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao động
được sử dụng trong cả quá trình hoạt động kinh tế cũng như hàng năm để khai
thác đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá
trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng

hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các
loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất
khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước.
Hiện nay, khi nói đến hiệu quả sử dụng đất nói chung và sử dụng đất
nông nghiệp nói riêng, chúng ta thường đề cập đến 3 khía cạnh là kinh tế, xã
hội và môi trường. Sử dụng đất bền vững là đảm bảo được cả 3 yếu tố đó.
* Hiệu quả kinh tế:
Là hiệu quả do tổ chức bố trí sản xuất hợp lý để đạt được lợi nhuận cao
với chi phí thấp hơn. Như vậy hiệu quả kinh tế của một hiện tượng hay một
quá trình kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ khai thác các yếu
tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và phương thức quản lý. Nó biểu hiện bằng
hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh các mục tiêu cụ thể của các cơ sở sản
xuất phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xác định bằng cách so sánh kết
quả thu được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu phản ánh trình độ
và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết
quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
Hiệu quả kinh tế là tiêu chí được quan tâm hàng đầu, là khâu trung tâm
để đạt được các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá
bằng các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
* Hiệu quả xã hội:
Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con
người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng
các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.


14

Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp.
* Hiệu quả môi trường:

Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý ... chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường
của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo
nguyên nhân gây nên gồm: Hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi
trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu quả sinh vật môi trường là hiệu
quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh biến hoá của các loại
yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu quả môi
trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều
kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường
do tác động vật lý dẫn đến.
Hiệu quả môi trường là hiệu quả đảm bảo tính bền vững cho môi
trường trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả môi trường là vấn đề đang được
nhân loại quan tâm, được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
b) Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo tác giả Vũ Thị Phương Thụy (2000) thì tiêu chuẩn cơ bản và tổng
quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm
lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả.
Đối với đất nông nghiệp thì tiêu chuẩn để đánh giá là mức độ đạt được các
mục tiêu kinh tế xã hội môi trường do xã hội đặt ra và cụ thể là: Tăng năng
suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả
mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng
thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững [34].
- Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá là mức đạt được các mục
tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội đặt ra. Cụ thể là tăng năng suất


15

cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả mãn
tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời

đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.
- Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến
những người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy đánh giá hiệu quả sử dụng đất
phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp:
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, đảm bảo tính so sánh có thang bậc.
Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định chỉ tiêu chính, chỉ
tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan điểm và tiêu chuẩn
đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu chính, làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Xuất phát từ bản chất của hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết quả
và chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số
nên dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:


×