Bĩ GIAẽO DUC VAè AèO TAO
AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
uờ
PHAM THậ MYẻ HANH
c
Ki
nh
tờ
H
GIAI PHAẽP TNG NGUệN THU Sặ
NGHIP TAI
BNH VIN A KHOA TẩNH QUANG
TRậ
MAẻ
ai
S: 60.34.04.10
ho
CHUYN NGAèNH: QUAN LYẽ KINH T
ng
LUN VN THAC Sẫ KHOA HOĩC KINH T
Tr
NGặèI HặẽNG DN KHOA HOĩC:
HệNG HAè
HU - 2017
PGS.TS PHUèNG THậ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chưa được sử dụng và công bố ở bất cứ luận văn khác.
Luận văn đã sử dụng thông tin từ nguồn khác nhau và đã được chỉ rõ nguồn gốc.
tê
́H
uê
́
Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của mình.
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
Tác giả Luận văn
i
Phạm Thị Mỹ Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi xin chân
thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học kinh tế Huế, Đại học Huế đã
trực tiếp truyền đạt những kiến thức cơ bản để tôi có khả năng nghiên cứu, hoàn
uê
́
thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà người
tê
́H
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trực tiếp tôi hoàn thành luận
văn này.
nh
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Sở Y tế tỉnh Quảng Trị, Sở Tài chính
tỉnh Quảng Trị, Bệnh viên Đa khoa tỉnh Quảng trị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
Ki
nhất cung cấp cho tôi các số liệu, báo cáo và trả lời các câu hỏi để hoàn thành luận
̣c
văn này.
ho
Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã
Đ
ại
giúp đỡ, tạo điều kiện cho việc hoàn thành bản luận văn này./.
ươ
̀ng
Tác giả Luận văn
Tr
Phạm Thị Mỹ Hạnh
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên : PHẠM THỊ MỸ HẠNH.
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ KINH TẾ.
Niên khóa: 2015 – 2017.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHÙNG THỊ HỒNG HÀ.
uê
́
Tên đề tài: “GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU SỰ NGHIỆP TẠI BỆNH
tê
́H
VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ”.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế, nền
nh
kinh tế đất nước ta ngày càng phát triển thì nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của nhân
Ki
dân ngày càng cao. Do áp lực vể cơ chế tự chủ tải chính của các đơn vị sự nghiệp y
tế công lập. Đứng trước thách thức đổi mới, mở rộng và nâng cao chất lượng điều
̣c
trị phục vụ bệnh nhân, cạnh tranh với các bệnh viện khác, đáp ứng mọi công bằng y
ho
tế của mọi người dân trong xã hội , nâng cao thu nhập cho cán bộ tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài “ Giải pháp tăng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng
ại
Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
Đ
2. Phương pháp nghiên cứu
̀ng
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này đã sử dụng các phương pháp:
ươ
phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý số liệu.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
Tr
Luận văn đã góp phần bổ sung và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng trị;qua đó xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến nguồn thu, tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
khai thác nguồn thu, nguồn thu nào thực sự chiếm tỷ trọng lớn, nguồn thu nào thực
sự có tiềm năng nhưng chưa được quan tâm khai thác. Từ đó, đưa ra các giải pháp
chiến lược để phát triển các nguồn thu này, góp phần tăng nguồn thu sự nghiệp bệnh
viện, đảm bảo tính ổn định, bền vững và phát triển lâu dài.
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: dịch vụ khám chữa bệnh Bảo Hiểm Y tế
NSNN
: Ngân sách Nhà Nước
TCKT
: Tài chính kế toán
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
UBND
: Ủy Ban Nhân Dân
tê
́H
: Khám chữa bệnh
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
KCB
uê
́
CNH-HĐH : Công Nghiệp hóa- Hiện đại hóa
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
uê
́
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
tê
́H
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
nh
2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2
Ki
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
ho
̣c
5. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................4
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................5
ại
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN THU SỰ NGHIỆP
Đ
TẠI BỆNH VIỆN CÔNG ...........................................................................................5
1.1. Bệnh viện công - bệnh viện tư .............................................................................5
̀ng
1.2. Thu sự nghiệp tại các bệnh viện công ..................................................................5
ươ
1.2.1. Khái niệm thu sự nghiệp - thu sự nghiệp tại các bệnh viện công. ....................5
1.2.2. Các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện công...................................................7
Tr
1.2.3. Bản chất của nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện công. ..................................12
1.3 Nội dung quản lý nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện công. ..............................13
1.3.1 Lập dự toán nguồn thu sự nghiệp.....................................................................13
1.3.2 Công tác thực hiện dự toán nguồn thu sự nghiệp.............................................14
1.3.3 Công tác hạch toán và quyết toán nguồn thu sự nghiệp...................................15
1.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá thực hiện nguồn thu. .......................16
1.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................................................17
v
1.5. Những nhân tố cơ bản tác động đến nguồn thu sự nghiệp ở bệnh viện công. ...17
1.6. Kinh nghiệm của các bệnh viện .........................................................................18
1.6.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới ..........................................................18
1.6.2. Kinh nghiệm các Bệnh viện ở Việt Nam ........................................................20
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG NGUỒN THU SỰ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2013 -2015 ............................................22
uê
́
2.1. Khái quát chung về Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị.....................................22
tê
́H
2.1.1. Giới thiệu về bệnh viện ...................................................................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bệnh viện ................................................................................22
2.1.3. Quy mô, cơ cấu đội ngũ cán bộ ở bệnh viện...................................................31
nh
2.1.4. Tình hình cơ sở vật chất của bệnh viện...........................................................32
2.1.5. Kết quả hoạt động sự nghiệp của bệnh viên ...................................................33
Ki
2.2. Quy mô, cơ cấu các nguồn thu của bệnh viện....................................................34
2.3. Tình hình thu sự nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng trị .........................36
ho
̣c
2.3.1. Quy mô, cơ cấu thu sự nghiệp.........................................................................36
2.3.2. Nguồn thu từ dịch vụ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế....................................39
ại
2.3.2.1 Nguồn thu bệnh nhân BHYT điều trị nội trú. ...............................................41
Đ
2.3.2.2. Nguồn thu bệnh nhân điều trị ngoại trú. ......................................................44
2.3.3. Nguồn thu dịch vụ bệnh nhân viện phí ...........................................................45
̀ng
2.3.4. Nguồn thu từ hoạt động liên doanh, liên kết...................................................46
ươ
2.3.5. Nguồn thu từ hoạt động viện trợ, tài trợ .........................................................48
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu của bệnh viện .......................................51
Tr
2.4.1. Ảnh hưởng của chính sách BHYT ..................................................................51
2.4.2.Năng lực của bệnh viện....................................................................................58
2.4.3.Khai thác và sử dụng dịch vụ hỗ trợ khác........................................................65
2.4.4. Khai thác nguồn thu từ hoạt động tài trợ, viện trợ. .........................................66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG NGUỒN THU SỰ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ ...............................................................................67
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ....................................................................................68
vi
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu của Bộ y tế trong đổi mới công tác quản lý của các Bệnh
viện ............................................................................................................................68
3.1.2 Định hướng phát triển của Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng trị .........................70
3.2. Giải pháp tăng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng trị. ......73
3.2.1. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, bệnh án tại Bệnh viện trước khi
thanh toán để giảm tối đa việc xuất toán tăng nguồn thu bảo hiểm y tế. ......................73
uê
́
3.2.2 Mở rộng, phát triển và đa dạng các loại hình dịch vụ y tế từ hoạt động liên
doanh liên kết ............................................................................................................75
tê
́H
3.2.3. Mở rộng mô hình khám điều trị theo yêu cầu, các dịch vụ phục vụ sinh hoạt
cho bệnh nhân. ..........................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................81
nh
1.KẾT LUẬN ............................................................................................................81
Ki
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................82
2.1. Đối với Nhà nước...............................................................................................82
ho
̣c
2.2. Đối với Bộ Y tế ..................................................................................................83
2.3. Đối với tỉnh Quảng Trị.......................................................................................83
ại
2.4. Đối với các ngành ..............................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................85
Đ
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
̀ng
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
ươ
BẢN GIẢI TRÌNH
Tr
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng quy mô, cơ cấu đội ngũ cán bộ ở bệnh viện ..............................31
Bảng 2.2:
Bảng tình hình cơ sở vật chất của bệnh viện giai đoạn 2013 - 2015 ....3
Bảng 2.3:
Bảng kết quả hoạt động sự nghiệp của bệnh viện ...............................33
Bảng 2.4:
Quy mô, cơ cấu các nguồn thu của bệnh viện.....................................35
Bảng 2.5:
Quy mô, cơ cấu các khoản thu sự nghiệp giai đoạn năm 2013– 201537
Bảng 2.6:
Bảng cơ cấu nguồn thu từ BHYT năm 2013 - 2015 ...........................41
Bảng 2.7.
Bảng cơ cấu nguồn thu từ BHYT nội trú năm 2013 -2015.................41
Bảng 2.8:
Cơ cấu nguồn thu từ BHYT ngoại trú năm 2013 - 2015.....................44
Bảng 2.9:
Bảng cơ cấu nguồn thu đối tượng bệnh nhân viện phí 2013 - 2015 ...46
Bảng 2.10:
Bảng cơ cấu nguồn thu liên doanh, liên kết năm 2013-2015..............47
Bảng 2.11:
Bảng cơ cấu nguồn thu tài trợ, viện trợ năm 2013 - 2015...................48
Bảng 2.12:
Bảng cơ cấu nguồn thu khác năm 2013 -2015 ....................................51
Bảng 2.13:
Bảng quy mô và công suất giường bệnh .............................................59
Bảng 2.14:
Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ của bệnh viện .......................60
Bảng 2.15.
Tình hình khai thác và sử dụng một số máy móc, thiết bị y tế ...........62
Bảng 2.16.
Bảng kết quả thu một số dịch vụ tại bệnh viện giai đoạn 2013-2015 .65
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
tê
́H
uê
́
Bảng 2.1:
viii
Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị là đơn vị sự nghiệp y tế, trực thuộc Sở Y
tế có chức năng, nhiệm vụ chăm sóc, khám và chữa bệnh, đào tạo nhân lực y tế, chỉ
đạo tuyến, phòng chống dịch bệnh và nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng
khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại phục vụ nhân dân trong tỉnh và khu vực lân
uê
́
cận từ nam Quảng Bình đến bắc Thừa Thiên - Huế và các tỉnh biên giới nước bạn
tê
́H
Lào anh em.
Nguồn kinh phí hoạt động của Bệnh viện bao gồm nguồn ngân sách nhà
nước cấp theo kinh phí giường bệnh, số lượng biên chế và nguồn thu sự nghiệp.
nh
Nguồn thu sự nghiệp ở đây chủ yếu là thu Bảo hiểm y tế và viện phí, ngoài ra còn
có các khoản thu khác như: thu từ các hoạt động tài trợ, viện trợ; thu từ các hoạt
Ki
động liên doanh, liên kết; thu từ các nguồn thu khác: quầy thuốc bệnh viện, sao
̣c
bệnh án, tiền bán sổ, tiền xăng xe điều chuyển bệnh nhân, tiền thuê quầy căng
ho
tin.....Đảng và Nhà nước ta đang có những thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong chương trình nghị sự cải cách tài
ại
chính công đó là tự chủ về tài chính, vì vậy công tác quản lý và khai thác các nguồn
Đ
thu sự nghiệp ở bệnh viện trở thành chìa khóa thành công hay thất bại cũng như sự
tụt hậu hay phát triển .
̀ng
Trong những năm qua, ngoài nguồn kinh phí được Ngân sách nhà nước cấp,
ươ
Bệnh viện cũng đã có nguồn thu lớn từ các dịch vụ thu sự nghiệp. Cụ thể năm 2013:
98 054 triệu đồng, năm 2015: 122 669 triệu đồng tăng 24 615 triệu đồng (tăng
Tr
25%), thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên năm 2013 là 1,2 triệu đồng,
năm 2015: 2,9 triệu đồng tăng 1,7 triệu đồng ( tăng 141%) so với năm 2013. Nhờ
tăng nguồn thu mà Bệnh viện đã trích được nguồn quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp lớn và đã mua sắm được rất nhiều máy móc, trang thiết bị: Máy huyết học tự
động, máy điện tim 3 kênh, máy chụp MRI...góp phần không nhỏ vào việc chăm
sóc người bệnh.
1
Bệnh viện triển khai thực hiện các dịch vụ thu đến nay trên thực tế còn gặp
không ít khó khăn, bộc lộ những hạn chế, khiếm khuyết.
Quá trình thu bảo hiểm y tế, viện phí và các dịch vụ khác của Bệnh viện còn
bất cập, yếu kém. Việc triển khai ở nhiều lĩnh vực còn chậm đổi mới, nguồn thu bảo
hiểm y tế là chủ yếu lại phụ thuộc vào quỹ bảo hiểm Việt Nam, các nguồn thu khác
lại phụ thuộc nhiều vào khung giá của UBND (ủy ban nhân dân) tỉnh, đơn vị chưa
uê
́
chủ động huy động từ nguồn thu và chưa sử dụng hiệu quả nguồn lực Nhà nước và
tê
́H
xã hội để phát triển dịch vụ.
Cơ chế quản lý nhà nước ta trong suốt thời gian dài được bao cấp đã tạo cho
Bệnh viện quen với việc được ngân sách nhà nước, mà chưa chủ động trong việc tự
nh
thu lấy mà chi cũng như khai thác các nguồn thu tại bệnh viện. Khi chuyển sang cơ
chế tài chính mới được tự chủ về tài chính một mặt tạo tiền đề cho Bệnh viện khai
Ki
thác các nguồn thu sự nghiệp, nhưng cũng đặt ra cho Bệnh viện trước nhiều bỡ ngỡ,
thách thức, đổi mới trong tư duy nhận thức và cũng không ít khó khăn cần phải
ho
̣c
được giải quyết, nhằm tối đa hóa các nguồn thu sự nghiệp.
Do áp lực vể cơ chế tự chủ tải chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
ại
Đứng trước thách thức đổi mới, mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị phục vụ
Đ
bệnh nhân, cạnh tranh với các bệnh viện khác, đáp ứng mọi công bằng y tế của mọi
người dân trong xã hội , nâng cao thu nhập cho cán bộ tôi đã mạnh dạn chọn đề tài
̀ng
“ Giải pháp tăng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị”
ươ
làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Tr
2.1. Mục tiêu chung
- Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp để tăng nguồn thu sự nghiệp tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn thu sự nghiệp của
Bệnh viện.
2
- Đánh giá thực trạng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng
trị giai đoạn 2013-2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo mục tiêu tăng nguồn thu để phát
triển ổn định lâu dài cho bệnh viện giai đoạn 2016-2020.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
uê
́
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
tê
́H
Nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị.
nh
Thời gian: Đánh giá tình hình tự chủ của Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị
̣c
4. Phương pháp nghiên cứu.
Ki
giai đoạn 2013-2015.
ho
4.1. Phương pháp thu thập thông tin:
- Số liệu thứ cấp: Số liệu từ các báo cáo tài chính năm 2013-2015, các báo
ại
cáo của các đoàn kiểm tra, các công văn, quyết định của Bệnh viện, công văn, quyết
̀ng
quan liên quan.
Đ
định của Sở Y tế Quảng trị, Sở tài Chính Quảng trị, UBND tỉnh Quảng trị và các cơ
ươ
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin
+ Phương pháp tổng hợp thông tin: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để
Tr
mô tả nguồn thu của bệnh viện từ năm 2013-2015.
+ Phương pháp so sánh: để so sánh sự thay đổi các nguồn thu trong giai đoạn
2013-2015.
+ Phương pháp phân tích: Để phân tích các vấn đề liên quan đến tình hình
thu sự nghiệp của bệnh viện và các nhân tố ảnh hưởng.
3
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn thu sự nghiệp tại bệnh viện công.
Chương 2.:Thực trạng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2013 - 2015.
uê
́
Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp tăng nguồn thu sự nghiệp tại
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
tê
́H
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng trị.
4
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN THU
SỰ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN CÔNG
1.1. Bệnh viện công - bệnh viện tư
uê
́
Bệnh viện công: Là bệnh viện do nhà nước thành lập với chức năng nhiệm
tê
́H
vụ, là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và
ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy định, tổ chức khám sức khoẻ và
chứng nhận sức khỏe, là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế, và là nơi thực hiện
nh
các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng những tiến độ khoa học kỹ thuật vào việc
Ki
khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ người bệnh. [ 11]
Bệnh viện tư: Là bệnh viện do tư nhân đứng ra tổ chức thành lập với chức
̣c
năng nhiệm vụ và quy chế hoạt động do hội đồng quản trị xây dựng, hoạt động theo
ho
cơ chế doanh nghiệp, có hội đồng quản trị, ban kiểm soát, và có các cổ đông tham
ại
gia xây dựng bệnh viện. [11 ]
Đ
1.2. Thu sự nghiệp tại các bệnh viện công
̀ng
1.2.1. Khái niệm thu sự nghiệp - thu sự nghiệp tại các bệnh viện công.
Các nguồn thu trong bệnh viện công thực hiện theo giá được nhà nước phê
ươ
duyệt và được xác định đó là nguồn thu sự nghiệp được ghi thu, ghi chi qua ngân
sách nhà nước và được quản lý như nguồn thu của ngân sách nhà nước, và coi là
Tr
nguồn thu sự nghiệp.
- Tổng nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ;
5
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.[7]
Bệnh viện công là đơn vị sự nghiệp được nhà nước thành lập để phục vụ nhu
cầu khám và điều trị bệnh cho nhân dân, và thực hiện các nhiệm vụ y tế khác do nhà
nước giao nhiệm vụ.
uê
́
Ngoài các nguồn thu theo giá được phê duyệt, các bệnh viện công lập cũng
được giao tự chủ tài chính và được khai thác các nguồn thu hợp pháp khác theo quy
tê
́H
định. Còn đối với các bệnh viện tư, hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, các dịch
vụ y tế do họ cung cấp được người bệnh chấp nhận với tính chất dịch vụ, nguồn thu
đối với các bệnh viện này họ có nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác
nh
với nhà nước, họ được chủ động trong việc đăng ký chức năng nhiệm vụ theo quy
Ki
định của pháp luật. Nguồn thu đối với các bệnh viện tư là nguồn thu dịch vụ không
được coi là nguồn thu sự nghiệp vì không phải làm thủ tục ghi thu, ghi chi qua ngân
ho
̣c
sách nhà nước.
Như vậy về bản chất tài chính, bản chất nguồn thu, cách thức hạch toán,
ại
nguồn hình thành tài sản, cơ chế quản lý điều hành của bệnh viện công và bệnh viện
Đ
tư là hoàn toàn khác nhau.
Những thành tựu chăm sóc sức khoẻ nhân dân của Việt Nam gắn liền với quá
̀ng
trình đổi mới và phát triển đất nước trong hơn hai mươi năm qua, trong đó có đổi
ươ
mới hệ thống y tế. Có thể nhận định rằng, đổi mới lĩnh vực y tế ở Việt Nam được
bắt đầu từ đổi mới các chính sách và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch
Tr
vụ khám chữa bệnh, như các chính sách thu một phần viện phí, chính sách bảo hiểm
y tế, chính sách miễn giảm viện phí cho người có công với cách mạnh, người
nghèo, chính sách xã hội hoá và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các cơ sở y tế công lập.
Thực tế đã chứng tỏ, đổi mới chính sách và cơ chế tài chính trong cung ứng
dịch vụ khám chữa bệnh là một vấn đề mới mẻ và phức tạp, không chỉ có tác động
6
mạnh đến các cơ sở cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ, mà còn ảnh hưởng
nhiều mặt đối với cả hệ thống y tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được, quá trình
đổi mới cơ chế tài chính cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết.
Quản lý, khai thác nguồn thu sự nghiệp bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác
động liên tục có hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng
và quá trình hoạt động của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản thu,
tê
́H
bảo đủ nguồn kinh phí cho mọi hoạt động của bệnh viện.
uê
́
tiến hành thu theo đúng Luật ngân sách, đúng các nguyên tắc của Nhà nước, đảm
1.2.2. Các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện công
nh
1.2.2.1. Nguồn thu dịch vụ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế.
Bản chất của nguồn thu bảo hiểm y tế: “Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm
Ki
được áp dụng tùy lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà
nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định củ
ho
̣c
Luật này”[12 ]. Luật BHYT ( Bảo hiểm y tế) không áp dụng đối với BHYT mang
tính kinh doanh, người tham gia BHYT được quỹ BHYT chi trả các chi phí trong
ại
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, được chăm sóc sức khỏe toàn diện
Đ
nhưng chỉ phải trả một phần chi phí theo quy định.
Thực tế cho thấy hình thức chi trả trước bảo hiểm y tế ở nước ta vẫn còn hạn
̀ng
chế. Ngân sách Nhà nước cấp mua bảo hiểm y tế cho người nghèo chiếm tới 80%
ươ
tổng nguồn thu bảo hiểm y tế; sự tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của nhóm lao
động hưởng lương là nguồn đóng góp quan trọng nhất cho quỹ bảo hiểm y tế. Việc
Tr
chưa có một cơ chế quản lý sử dụng nguồn quỹ một cách hiệu quả, trong bối cảnh
chi phí khám chữa bệnh ngày càng tăng là một trong số nguyên nhân quan trọng
dẫn đến bội chi quỹ. Việc thực hiện nguyên tắc cùng chi trả đối với với Luật bảo
hiểm y tế năm 2008 để góp phần bù đắp chi phí dịch vụ khám chữa bệnh cũng đang
gặp khó khăn cần được xem xét, mặc dù ý tưởng cùng chi trả là cần thiết. Đổi mới
chế độ viện phí trên cơ sở từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ
bệnh nhân. Từng bước chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho
7
các cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế
do Nhà nước cung cấp thông qua hình thức bảo hiểm y tế. Chính sách này đã thể
hiện một chuyển biến cơ bản trong mô hình cung cấp tài chính cho khám chữa bệnh
ở nước ta, với hai yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau: tính đúng, tính đủ các chi phí
trực tiếp phục vụ bệnh nhân gắn liền với chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên cho các cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ
uê
́
hưởng dịch vụ y tế.
tê
́H
Tuy nhiên cho đến nay ở nước ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống
y tế Nhà nước chỉ được phép thu một phần viện phí. Một phần viện phí là một phần
trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí chỉ tính tiền thuốc,
nh
dịch truyền, máu, hoá chất, xét nghiệm, phim X quang, vật tư tiêu hao thiết yếu và
dịch vụ khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính,
Ki
đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn.
̣c
- Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu BHYT: Theo quy định tại Nghị định
ho
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động tài chính đối với các cơ sở y
tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh của các cơ sở y tế, nguồn thu
ại
BHYT bị tác động bởi các nhân tố sau:
Đ
Thứ nhất, nhân tố giá, hiện nay giá viện phí do chính quyền cấp tỉnh của từng
̀ng
địa phương quy định dựa trên một khung giá tối đa - tối thiểu đã được Bộ Y tế và
Bộ Tài chính phê duyệt. Đối với người bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí được
ươ
tính theo lần khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng.
Đối với người bệnh nội trú, biểu giá thu một phần viện phí được tính theo ngày
Tr
giường nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí
thực tế sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu thì
mức thu được tính trên cơ sở mức đầu tư của bệnh viện và cũng phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Đối với người có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm
thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnh viện. Tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ
phổ biến loại hình bảo hiểm y tế bắt buộc áp dụng cho các đối tượng công nhân viên
8
chức làm công ăn lương trong các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp. Các loại
hình bảo hiểm khác chưa được triển khai một cách phổ biến.
Thứ hai, lộ trình thực hiện giá viện phí chưa theo kịp giá thị trường, giá viện
phí thu BHYT thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TTLT-BYT-BTC
ban hành ngày 29/12/2012 của liên Bộ Y tế - Tài Chính ban hành mức tối đa khung
giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
uê
́
của Nhà nước, theo quy định của thông tư giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong
tê
́H
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, ban hành mức giá cụ thể cho từng
dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện
hành. Việc triển khai thực hiện thông tư được đánh giá là khá quan trọng trong việc
tăng nguồn thu, để bù đáp các chi phí vì hiện nay giá vật tư y tế tiêu hao, giá thuốc,
nh
giá các xét nghiệm lâm sàng và các chi phí cho chẩn đoán điều trị đều tăng rất cao
Ki
trong khi đó giá dịch vụ áp dụng theo Thông tư số 14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm
1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Vật
̣c
giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí, được ban hành từ
ho
năm 1995 đã quá lạc không bù đắp được các chi phí, dẫn đến các bệnh viện công
lập bị lỗ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoạt động của các đơn vị. Việc thực hiện
ại
thanh toán với bệnh nhân có thể bảo hiểm y tế theo giá viện phí mới áp dụng từ
Đ
ngày 15/4/2012 đó là bước chuyển biến quan trọng và tích cực trong việc tăng
̀ng
nguồn thu sự nghiệp cho các bệnh viện công lập.
Thứ ba, kết cấu chi phí bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho
ươ
bệnh nhân bảo hiểm y tế với đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân thì bệnh viện sẽ
giảm bớt, tiến tới xoá bỏ sự phân biệt đối xử với bệnh nhân bảo hiểm y tế và nguồn hoàn
Tr
chi trả chi phí bệnh viện sẽ đảm bảo tốt hơn. Tuy nhiên hiện nay các chi phí trực tiếp
phục vụ bệnh nhân chưa được tính đủ các chi phí như: chi phí tiền lương, tiền trực, chi
phí phẫu thuật, thủ thuật, khấu hao tài sản, bệnh viện phí bù lỗ nhiều các chi phí. Chính
vì vậy nên bệnh viện chú trọng các hình thức khám và điều trị theo yêu cầu với giá dịch
vụ được tính đầy đủ, từ đó dẫn tới sự mất công bằng trong chăm sóc giữa bệnh nhân có
khả năng chi trả với bệnh nhân bảo hiểm y tế và người nghèo
9
1.2.2.2. Nguồn thu dịch vụ y tế từ người bệnh không có thẻ BHYT (bệnh nhân
viện phí)
Đối tượng thu gồm những người không có thẻ bảo hiểm y tế và một phần viện
phí của những người có thẻ BHYT đóng theo quy định, đây là khoản thu hàng ngày
và phí trực tiếp từ người bệnh. Mức thu, tỷ lệ nguồn thu được để lại cho đơn vị sử
dụng thực hiện theo quy theo quy định của Nhà nước.
uê
́
1.2.2.3. Nguồn thu từ các hoạt động tài trợ, viện trợ.
Nguồn viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng đang được các bệnh
tê
́H
viện khai thác, các nguồn tài trợ và viện trợ cũng rất phong phú và đa dạng, đa số là
các nguồn của các tổ chức trong nước, nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ của
các quốc gia. Nguồn tài trợ, viện trợ hiện nay cũng được coi là nguồn thu sự nghiệp
nh
của bệnh viện, góp phần không nhỏ vào việc tăng cường cơ sở vật chất, máy móc
Ki
thiết bị y tế cho các đơn vị làm nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn thu khác được Chính phủ Việt Nam quy
̣c
định là một phần ngân sách của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng.
ho
Tuy nhiên bệnh viện thường phải chi tiêu theo định hướng những nội dung đã định
từ phía nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này đáp ứng một phần nhỏ chi phí bệnh viện.
ại
1.2.2.4. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ liên doanh, liên kết.
Đ
Các đơn vị y tế công lập được giao nhiệm vụ khám, chữa và điều trị bệnh, thực
̀ng
hiện dịch vụ khám chữa bệnh chính là thiết thực đem lại nguồn thu cho bệnh viện,
ngoài các nguồn thu chính các bệnh viện còn có nguồn thu từ khoản tiền đầu tư,
ươ
thông qua các hoạt động liên doanh, liên kết, với mô hình liên kết được Bộ Y tế quy
định tại Thông tư số 15/2007/TT- BYT ngày 12 tháng 12 năm 2007 của Bộ Y tế
Tr
hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng tài sản để liên
doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua sắm rang thiết bị phục vụ hoạt động
dịch vụ của các cơ sở y tế công lập, đó chính là một cơ chế mở tháo gỡ các khó
khăn vướng mắc về góp vốn đầu tư, huy động các nguồn lực tài chính trong cộng
đồng và xã hội nhằm chăm sóc sức khỏe cho con người, đó chính là hoạt động liên
doanh, liên kết của các đơn vị y tế công lập hiện nay
10
1.2.2.5. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ khác phục vụ người bệnh.
Các bệnh viện công lập với phương châm phục vụ tốt nhất bệnh nhân đến
khám và điều trị, quá trình hoạt động nảy sinh không ít các hoạt động dịch vụ nhằm
đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân và mọi tầng lớp người bệnh trong xã hội khi họ có
nhu cầu khám và chữa bệnh, từ người có thu nhập cao đến người có thu nhập thấp.
Chính vì vậy mà hiện nay các dịch vụ y tế nhằm phục vụ bệnh nhân rất đa dạng,
uê
́
phong phú, theo chiều hướng ngày càng tăng trong các bệnh viện từ công lập đến dân
tê
́H
lập. Đó cũng chính là quy luật phát triển chung của nền kinh tế thị trường hiện nay.
Đa dạng các loại hình dịch vụ y tế góp phần làm cho bệnh nhân yên tâm điều
trị, thực tế đã chứng minh điều đó, hầu hết tất cả các bệnh viện công lập và dân lập,
nh
khi người bệnh có nhu cầu khám, điều trị, chẩn đoán, với chất lượng dịch vụ y tế
cao, sẽ ngay lập tức được đáp ứng phục vụ. Các hoạt động dịch vụ là yếu tố quan
Ki
trọng, nhanh chóng phục hồi sức khoẻ cho người bệnh, góp phần giảm thiểu áp lực
cho bệnh nhân, giảm tỷ lệ tử vong, và cũng một phần giảm tải cho các bệnh viện vì
ho
̣c
hiện nay gần như các bệnh viện công thuộc tuyến trung ương đều bị quá tải, không
đáp ứng được nhu cầu của bệnh nhân đặc biệt là cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế.(1)
Đ
bệnh viện gồm có:
ại
Các hoạt động dịch vụ trong bệnh viện hiện nay đang phát triển mạnh tại các
̀ng
- Dịch vụ vận chuyển bệnh nhân.
- Dịch vụ tiền giường điều trị yêu cầu.
ươ
- Dịch vụ bán sổ khám bệnh.
Tr
- Dịch vụ đốt rác thải y tế.
- Dịch vụ sao bệnh án.
- Dịch vụ cho thuê mặt bằng.
- Dịch vụ bán thuốc tại nhà thuốc Bệnh viện.
- Dịch vụ các phòng điều trị có chất lượng cao.
- Dịch vụ khám sức khoẻ định kỳ cho các đơn vị cơ quan, xí nghiệp, trường học.
11
Suy cho cùng tất cả các dịch vụ trên không ngoài mục đích chăm sóc và bảo
vệ sức khoẻ cho con người và phục vụ các nhu cầu của bệnh nhân, nhằm đem lại
sức khoẻ và cuộc sống cho người bệnh, đồng thời tăng nguồn thu sự nghiệp cho
bệnh viện để phát triển ổn định.
1.2.3. Bản chất của nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện công.
Các nguồn thu chủ yếu của bệnh viện công lập hiện nay gồm có từ quỹ Bảo
uê
́
hiểm y tế và chi trả viện phí trực tiếp của người bệnh, từ các hoạt động liên doanh
tê
́H
liên kết, các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, và khai
thác các hoạt động dịch vụ của bệnh viện trên nguyên tắc phục vụ tối đa nhu cầu
của bệnh nhân và đem lại nguồn thu hợp pháp cho bệnh viện. Về bản chất, hầu hết
nh
các nguồn thu này đều do người dân đóng góp. Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành
Ki
từ phí bảo hiểm tính theo tỷ lệ thu nhập của người lao động và sự đóng góp của
người sử dụng lao động; chi trả trực tiếp hay còn gọi là chi từ tiền túi của người dân
̣c
cho dịch vụ y tế và chi phí tiền thuốc. Các nguồn cấp tài chính cho cơ sở dịch vụ y
ho
tế thông qua ngân sách nhà nước và quỹ Bảo hiểm y tế được coi là tài chính công,
còn nguồn chi trả trực tiếp của người dân cho dịch vụ y tế, hoặc để mua thuốc được
ại
coi là nguồn tài chính tư. Khi nguồn tài chính tư chiếm hơn 50% tổng chi cho y tế
Đ
của toàn xã hội, thì đó là của một cơ chế tài chính mất công bằng quá mức. Bởi vì
̀ng
nếu trên 50% là nguồn chi tư thì trên thực tế ai ốm đau nhiều sẽ phải chi trả nhiều,
không có sự chia sẻ đầy đủ của các nguồn tài chính được tập hợp thành quỹ, trong
ươ
đó có sự đóng góp đáng kể của những người khoẻ mạnh và những người có thu
Tr
nhập cao. Đây là điểm khác biệt cơ bản của công bằng trong chăm sóc sức khoẻ,
nếu trong kinh tế công bằng là phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực
khác, thì công bằng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ hoàn toàn không phải như
vậy, không có nghĩa là ai ốm đau nhiều thì phải trả nhiều tiền, tức là không thể gắn
liền khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản với khả năng chi trả.
Đổi mới và hoàn thiện chính sách quản lý khai thác và sử dụng các nguồn thu trong
y tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các nguồn thu hợp pháp, bằng việc đổi mới cơ
12
chế chính sách, giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong việc tính giá các khoản thu
dịch vụ y tế, tiến tới cơ chế tài chính công bằng là cơ chế giảm được tỷ trọng nguồn
chi tư và tăng tỷ trọng nguồn chi công trong tổng chi tiêu của toàn xã hội.[11]
1.3 Nội dung quản lý nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện công.
Quy trình quản lý nguồn tài chính trong bệnh viện bao gồm 04 bước:
uê
́
- Lập dự toán thu sự nghiệp.
- Hạch toán, quyết toán thu sự nghiệp.
tê
́H
- Thực hiện dự toán thu sự nghiệp.
1.3.1 Lập dự toán nguồn thu sự nghiệp.
nh
- Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nguồn thu sự nghiệp.[9 ]
Ki
Các đơn vị sự nghiệp lập dự toán, thực hiện dự toán, hạch toán kế toán và
ho
các văn bản hướng dẫn luật.
̣c
quyết toán thu theo quy định của luật NSNN (Ngân sách nhà nước), luật kế toán và
ại
* Lập dự toán đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ
Đ
của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp
̀ng
và tình hình thu chi tài chính của năm trước liền kề, đơn vị lập dự toán thu sự
ươ
nghiệp cho năm kế hoạch. Đó là:
- Dự toán thu: Đối với các khoản thu phí và lệ phí thì căn cứ vào đối tượng
Tr
thu, mức thu và tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Đối với các khoản thu sự nghiệp, căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và
mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế mà đơn vị đã ký kết. Đơn
vị lập dự toán chi tiết theo từng loại nhiệm vụ nhằm xây dựng kế hoạch thu sự
nghiệp, thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao. Dự toán thu của đơn vị phải có thuyết
minh cơ sở tính toán cụ thể, chi tiết theo từng nội dung trong dự toán và nộp cơ
quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp gửi Bộ, Sở hoặc ngành chủ quản.
13
* Lập dự toán hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định:
Đối với dự toán thu hoạt động thường xuyên: căn cứ quy định của nhà nước,
đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu của năm kế hoạch, trong đó kinh phí ngân sách nhà
nước cấp cho đơn vị để đảm bảo hoạt động thường xuyên của năm nay được tính
dựa trên ngân sách thường xuyên của năm trước liền kề cộng với kinh phí phát sinh
do thay đổi chế độ nhà nước. Việc xây dựng dự toán thu sự nghiệp chính là thực
uê
́
hiện cân đối khả năng tài chính của bệnh viện trên cơ sở xây dựng dự toán thu cho
tê
́H
các năm tiếp theo. Dự toán thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp được lập gửi cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, từ đó tổng hợp gửi Bộ, ngành chủ quản.
1.3.2 Công tác thực hiện dự toán nguồn thu sự nghiệp.
nh
Muốn bệnh viện phát triển thì trước hết đơn vị phải thực hiện tốt dự toán thu.
Ki
Đây chính là nhiệm vụ và trách nhiệm chung của tất cả các bộ phận, phòng ban,
cũng như của mỗi cá nhân trong đơn vị. Thực hiện dự toán thu là quá trình sử dụng
̣c
các biện pháp kinh tế tài chính cũng như các biện pháp hành chính để đưa các chỉ
ho
tiêu thu trong kế hoạch thành hiện thực, là bước quan trọng trong quá trình khai thác
ại
các nguồn thu sự nghiệp. Ở nước ta, việc thực hiện dự toán diễn ra trong một niên
Đ
độ ngân sách từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
̀ng
* Căn cứ thực hiện dự toán:
- Căn cứ vào dự toán thu sự nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
ươ
Đây là căn cứ mang tính chất quyết định nhất trong việc chấp hành dự toán của
bệnh viện. Trong điều kiện hiện nay, nhà nước quản lý các đơn vị bằng pháp luật,
Tr
các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý tài chính
ngày càng được hoàn thiện. Việc chấp hành dự toán thu, chi ngày càng được luật
hóa, tạo điều kiện cho đơn vị chủ động thực hiện theo đúng chức năng và nhiệm vụ
của mình.
- Căn cứ vào khả năng nguồn tài chính của bệnh viện.
- Căn cứ vào chính sách, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính nhà nước hiện hành.
14
* Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán:
- Đảm bảo thu đúng, thu đủ một cách hợp lý trên cơ sở các quy định của
nhà nước.
- Giải quyết linh hoạt các nội dung thu nhằm giảm bớt, hạn chế khả năng
thực hiện dự toán và phải có sự linh hoạt trong công tác quản lý. Nguyên tắc chung
uê
́
của thu sự nghiệp là bù đắp được các chi phí nhưng phải phù hợp với khả năng
thanh toán của bệnh nhân. Do vậy, việc tính toán các yếu tố về giá cả phải hợp lý,
tê
́H
tránh các chi phí đầu vào cao, vượt quá khả năng thanh toán của người bệnh.
- Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán, đơn vị sắp xếp kế
nh
hoạch hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức thực hiện thu các nguồn tài chính theo kế hoạch và quyền hạn,
Ki
theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức nhà nước quy định và theo quy chế của bệnh viện
̣c
trên cơ sở đánh giá hiệu quả, chất lượng công việc.
ại
* Hạch toán kế toán:
ho
1.3.3 Công tác hạch toán và quyết toán nguồn thu sự nghiệp.
Đ
Các đơn vị sự nghiệp thực hiện hạch toán vào các tài khoản thu theo Quyết
định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính ban hành quy định chế
̀ng
độ kế toán đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp.
ươ
* Công tác quyết toán:
Đây là khâu cuối cùng của quá trình xác định chính thức nguồn thu sự nghiệp,
Tr
phản ánh đầy đủ nội dung các khoản thu. Trên cơ sở số liệu báo cáo quyết toán, có
thể đánh giá được hiệu quả hoạt động chung cũng như đánh giá được việc thực hiện
kế hoạch của bệnh viện. Từ đó rút ra những ưu, nhược điểm của các bộ phận trong
quá trình quản lý và khai thác các nguồn thu dịch vụ để khắc phục trong thời gian
hoạt động tiếp theo, đặc biệt là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dự toán thu hoạt
động sự nghiệp bệnh viện trong những năm tới.
15
1.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá thực hiện nguồn thu.
* Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thu sự nghiệp:
Thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP đối với đơn vị thực hiện tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, Bệnh
viện xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước và cơ quan
uê
́
quản lý tài chính trực tiếp. Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát thu, chi theo quy
định và Quy chế chi tiêu nội bộ của bệnh viện.
tê
́H
Quá trình thực hiện kế hoạch nguồn thu có thể không đúng như dự kiến nên
đòi hỏi phải có công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên để phát hiện sai sót, uốn
nắn để đưa công tác quản lý thu vào nề nếp, khoa học nhằm tránh xảy ra tình trạng
nh
thất thoát các khoản thu, nguồn thu. Bên cạnh đó, việc kiểm tra thường xuyên giúp
Ki
đơn vị nắm được tình hình quản lý tài chính, đặc biệt là các nguồn thu, từ đó đánh
giá được hiệu quả và chất lượng hoạt động của đơn vị.
ho
̣c
Cùng với việc thanh tra kiểm tra, công tác đánh giá cũng rất được coi trọng
trong quá trình quản lý nhằm đánh giá hiệu quả của từng bộ phận công tác để đưa ra
ại
các giải pháp khắc phục kịp thời trong công tác quản lý. Tuy nhiên, các tiêu chí đánh
Đ
giá hiện nay chưa thống nhất và còn nhiều tranh luận do mục tiêu hoạt động kinh tế của
bệnh viện là “công bằng trong cung cấp dịch vụ y tế cho nhân dân”. Hiện nay, các bệnh
̀ng
viện đánh giá hiệu quả hoạt động các nguồn thu thông qua 3 tiêu chí:
ươ
- Chất lượng chuyên môn: Liên quan đến cơ cấu tổ chức, chất lượng chuyên môn
của bác sỹ, phương pháp tiến hành hoạt động và tình trạng bệnh nhân khi xuất viện.
Tr
- Hạch toán chi phí bệnh viện: Liên quan đến chi phí kế toán, chi phí kinh tế và
việc các chi phí này tham gia trong quá trình dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế, ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu các hoạt động dịch vụ.
- Mức độ tiếp cận các dịch vụ bệnh viện: Người bệnh được tiếp cận nhiều loại
hình dịch vụ của bệnh viện và hài lòng với chất lượng các dịch vụ đó.
16