Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách các trường THPT tại tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.65 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, tôi đã viết luận văn này một cách độc lập và không sử dụng các nguồn
thông tin hay tài liệu tham khảo nào khác ngoài những tài liệu và thông tin đã được


́

liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo trích dẫn của luận văn.


́H

Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và những trích đoạn hay nội dung tham khảo từ các nguồn khác
nhau được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo theo hình thức những đoạn

nh

trích dẫn nguyên văn hoặc lời diễn giải trong luận văn kèm theo thông tin về nguồn

Ki

tham khảo rõ ràng.

̣c

Bản luận văn này chưa từng được xuất bản và cũng chưa hề được sử dụng

ho


để bảo vệ một học vị nào khác cũng như chưa chuyển cho bất kỳ một bên nào khác

ại

có quan tâm đến nội dung luận văn.

̀ng

Đ

Tác giả luận văn

Tr

ươ

Lê Xuân Hiển

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý thầy cô Trường Đại học Kinh
tế Huế đã giúp tôi trang bị kiến thức, tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới PGS. TS.


́


Trần Văn Hòa đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực


́H

hiện nghiên cứu này.

Xin chân thành cảm ơn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác chia
sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề

nh

tài nghiên cứu.

Đặc biệt xin được gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở

Ki

Tài chính, Kiểm toán Nhà nước khu vực 3, Cục Thuế, Kho Bạc nhà nước tỉnh
Quảng Trị, Hiệu trưởng các Trường THPT, các đồng nghiệp của tôi đã hỗ trợ tôi

ho

̣c

rất nhiều trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn động viên, hỗ

Đ


ại

trợ tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.

ươ

̀ng

Tác giả luận văn

Tr

Lê Xuân Hiển

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách các trường THPT tại tỉnh
Quảng Trị" tác giả đã viết theo phương pháp định lượng với bố cục gồm 3 chương.
Đề tài đã giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu,
phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học cũng như ý nghĩa thực tiễn của đề tài.


́

Xuất phát từ những ý tưởng và mục tiêu đó, nghiên cứu cũng cụ thể hóa bằng các
nội dung mà sẽ được trả lời trong suốt đề tài.



́H

Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý NSNN. Làm rõ nội dung, yêu
cầu, vai trò và nguyên tắc quản lý NSNN; Phân tích và đánh giá công tác quản lý
ngân sách các trường THPT tại tỉnh Quảng Trị, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm

nh

hoàn thiện công tác quản lý ngân sách các trường THPT tại tỉnh Quảng Trị trong

Ki

những năm tới.

Đề tài cũng đã trình bày một cách khái quát toàn bộ các phương pháp được

̣c

áp dụng trong nghiên cứu của đề tài, bao gồm: (1) Phương pháp thu thập dữ liệu;

ho

(2) Phương pháp chọn mẫu khảo sát; (3) Bảng hỏi; (4) Phương pháp tổng hợp, phân
tích, xữ lý dữ liệu. Các phương pháp này là nền tảng cho việc triển khai nghiên cứu.

ại

Kết quả nghiên cứu của đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách các

Đ


trường THPT tại tỉnh Quảng Trị" đã được tác giả trình bày một các chi tiết và khoa

̀ng

học tại chương 2 của đề tài trên cơ sở nghiên cứu các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu
thập được. Kết quả đã cho thấy bước đầu việc quản lý ngân sách của các trường

ươ

THPT đã đạt được các thành tích đáng kể tuy nhiên cũng còn nhiều tồn tại, bất cập

Tr

cần được hoàn thiện.
Đề tài cũng đã nêu ra những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo, đồng

thời từ các kết quả nghiên cứu này tác giả sẽ ứng dụng vào đề xuất các giải pháp
cho việc hoàn thiện công tác quản lý ngân sách các trường trung học phổ thông tại
tỉnh Quảng Trị.

iii


Bộ Giáo dục và Đào tạo

BNV

Bộ Nội vụ


CTMT

Chương trình mục tiêu

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

GRDP

Thu nhập bình quân đầu người

GDTHPT

Giáo dục Trung học phổ thông

HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH


Kinh tế xã hội

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NQ-HĐND

Nghị quyết Hội đồng nhân dân

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

OECD

Kinh tế phát triển

QLNSNN

Quản lý ngân sách nhà nước

̀ng

TTLT


nh

Ki

̣c

ho

ại

TSCĐ

Trung học phổ thông
Tài sản cố định

Đ

THPT

Thông tư liên tịch
Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


N

Số lượng biền

Minimum

Nhỏ nhất

Maximum

Lớn nhất

Mean

Trung Bình

Grand Total Sum

Tổng giá trị

In 3 to 3

Bằng 3

Tr

ươ

UBND


iv


́H

BGDĐT


́

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ........................................... iv


́

MỤC LỤC..................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... viii


́H


PHẦN 1: MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

nh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2

Ki

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................7

̣c

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................8

ho

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH .............................................................................................................8

ại

1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN.........................................................................................8
1.1.1. Quản lý ..............................................................................................................8

Đ


1.1.2. Ngân sách ..........................................................................................................9

̀ng

1.1.3. Quản lý ngân sách ...........................................................................................12

ươ

1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG ..................................................................................................15
1.2.1. Quản lý lập dự toán ngân sách các trường trung học phổ thông.....................15

Tr

1.2.2. Quản lý chấp hành dự toán ngân sách các trường trung học phổ thông .........18
1.2.3. Quản lý quyết toán ngân sách các trường trung học phổ thông......................22
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM...........25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách các trường THPT ở một số nước trên thế giới
...................................................................................................................................25
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách các trường THPT ở một số địa phương tại
Việt Nam ...................................................................................................................27

v


1.3.3. Bài học cho công tác quản lý ngân sách các trường THPT tại Quảng Trị......30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC TRƯỜNG
THPT TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................................................32
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỈNH QUẢNG TRỊ VÀ NGÀNH GIÁO DỤC

TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................................................................32
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Trị ................................................................32
2.1.2. Giới thiệu chung về hệ thống giáo dục THPT tỉnh Quảng Trị .......................34


́

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ..........................................39


́H

2.2.1. Thực trạng quản lý lập dự toán ngân sách các trường trung học phổ thông...39
2.2.2. Thực trạng quản lý chấp hành dự toán ngân sách các trường trung học phổ
thông..........................................................................................................................44

nh

2.2.3. Thực trạng quản lý quyết toán ngân sách các trường trung học phổ thông ....54

Ki

2.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ...............56
2.3.1. Mô tả về mẫu khảo sát ....................................................................................56

ho

̣c


2.3.2. Phân tích nội dung công tác quản lý NSNN cho GD & ĐT trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị ..................................................................................................................57
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ .........................................................66

ại

2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................66

Đ

2.4.2. Những hạn chế tồn tại .....................................................................................68

̀ng

2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ......................................................................................68

ươ

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC TRƯỜNG THPT TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ....71

Tr

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRONG NGÀNH GIÁO DỤC TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ
ĐẾN NĂM 2020 .......................................................................................................71
3.1.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển giáo dục của Đảng và Nhà
nước...........................................................................................................................71

3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục THPT và quản lý NSNN Giáo dục THPT
Quảng Trị đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030....................................................73
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ...............76
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý NSNN các trường THPT tỉnh Quảng Trị ...........76

vi


3.2.2. Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý NSNN
Giáo dục THPT tỉnh Quảng Trị ................................................................................77
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác lập dự toán NSNN tại các trường THPT........78
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác chấp hành dự toán ngân sách các trường THPT
...................................................................................................................................81
3.2.5. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách ......................................................82
3.2.6. Giải pháp thực hiện nghiêm túc việc công khai tài chính các cấp ..................82


́

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................86
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................84


́H

2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..........................................................................................85
2.1. Đối với Nhà nước...............................................................................................85
2.2. Đối với các cơ quan ban ngành cấp tỉnh, Sở Giáo dục và đào tạo Quảng Trị ...86


nh

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................88
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỘNG

Ki

PHỤ LỤC .................................................................................................................91

̣c

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2

ho

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Trang

Tên bảng

Một số chỉ tiêu về giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2011-2016.................................................................35

Bảng 2.2:

Xếp loại học lực học sinh trung học phổ thông qua các năm học .............36

Bảng 2.3:

Xếp loại hạnh kiểm học sinh trung học phổ thông qua các năm học ........37

Bảng 2.4:

Kết quả kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông qua các năm học ..............38

Bảng 2.5:

Dự toán thu ngân sách Sự nghiệp giáo dục tỉnh Quảng Trị giai đoạn



́H


́

Bảng 2.1:

2011 – 2016 ...............................................................................................42
Dự toán chi ngân sách Sự nghiệp giáo dục tỉnh Quảng Trị giai đoạn

nh

Bảng 2.6:

2011 – 2016 ...............................................................................................43
Định mức phân bổ theo dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 - 18 tuổi ..........45

Bảng 2.8:

Số liệu giao dự toán các trường THPT qua các năm 2011-2016...............47

Bảng 2.9:

Cơ cấu sử dụng ngân sách tại các trường THPT giai đoạn 2011- 2016 ....52

Bảng 2.10:

Số lượng và đơn vị công tác của các cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện khảo sát ......................................................................................56


Bảng 2.11:

Bảng thống kê mô tả các khảo sát về hệ thống và bộ máy quản lý
NSNN GD&ĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.............................................58

Bảng 2.12:

Bảng thống kê mô tả các khảo sát về chính sách ngân sách và lập kế
hoạch NSNN trong GD&ĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.........................59

̣c

ho

ại

Đ

̀ng

Bảng thống kê mô tả các khảo sát về lập dự toán NSNN trong đầu tư
GD&ĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ........................................................61

ươ

Bảng 2.13:

Ki

Bảng 2.7:


Bảng thống kê mô tả các khảo sát về chấp hành ngân sách GD&ĐT
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị........................................................................63

Bảng 2.15:

Bảng thống kê mô tả các khảo sát về quyết toán ngân sách Ngân sách
GD&ĐT trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ........................................................64

Tr

Bảng 2.14:

viii


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý, sử dụng ngân sách hiệu quả là một trong những yêu cầu quan trọng
hàng đầu của bất kỳ đơn vị, tổ chức nào nhằm phục vụ hiệu quả các nhiệm vụ của
đơn vị trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội. Đặc biệt, trong điều kiện nguồn thu


́

ngân sách ngày càng khó khăn, nhu cầu chi ngày càng lớn, tình trạng bội chi ngân
sách thường xuyên xảy ra… thì việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý


́H


ngân sách là rất quan trọng, đối với bất cứ tổ chức nào.

Tại các trường Trung học phổ thông (THPT) cũng vậy, là các đơn vị đào tạo
ra những thế hệ trẻ của tương lai, để thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Nhà nước và

nh

Nhân dân giao phó, đòi hỏi tất cả các công tác quản lý phải luôn được hoàn thiện,

Ki

trong đó quản lý ngân sách nhà nước là một mấu chốt không thể thiếu. Quản lý
ngân sách các trường THPT cần phải được xây dựng bằng kế hoạch cụ thể, tổ chức,

̣c

triển khai một cách khoa học, có quy trình, có kiểm tra, giám sát và có các báo cáo

ho

đánh giá kết quả thực hiện. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp các trường THPT
thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của đơn vị.

ại

Ngày 30/6/1989, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quyết

Đ


định chia tách tỉnh Bình - Trị - Thiên thành 3 tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa

̀ng

Thiên - Huế. Sau hơn 25 năm trở lại với tư cách là đơn vị hành chính cấp tỉnh, thế
và lực đã thay đổi nhưng hoàn cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn không ít khó

ươ

khăn do hậu quả nặng nề của chiến tranh để lại và thường xuyên bị thiên tai nên
GRDP bình quân đầu người đạt quá thấp dưới mức trung bình của cả nước, tổng thu

Tr

ngân sách trên địa bàn tỉnh eo hẹp; tuy nhiên, hệ thống Giáo dục và Đào tạo Quảng
Trị vẫn tiếp tục ổn định và phát triển. Giáo dục và Đào tạo được đánh giá là một
trong ba thành tựu tiêu biểu nhất của Quảng Trị trong quá trình phát triển KTXH.
Trong đó, hệ thống quản lý ngân sách của địa bàn tỉnh đối với các cơ sở giáo dục,
đặc biệt là các trường THPT góp phần không nhỏ vào thành quả trên.

1


Tuy nhiên, bên cạnh đó, những thiếu sót là không tránh khỏi. Đó là những
hạn chế liên quan đến quy trình thực hiện quản lý ngân sách các trường THPT, nhân
lực thực hiện quản lý, các nội dung thực hiện quản lý ngân sách của các trường
THPT trên địa bàn như việc lập dự toán chậm, sơ sài, dự toán thu lập thấp hơn so
với thực tế, quản lý chi tiêu sai mục đích, quy trình mua sắm sửa chữa tài sản còn
nhiều bất cập… và nhiều vấn đề liên quan khác. Đứng trước những điều này đòi hỏi



́

phải đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách các trường
THPT tại tỉnh Quảng Trị trong những năm tới.


́H

Trên cơ sở nhìn nhận thực tế tại tỉnh Quảng Trị và mong muốn đề xuất một
số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách các
trường THPT tại tỉnh Quảng Trị trong những năm tới, tác giả lựa chọn đề tài "Hoàn

nh

thiện công tác quản lý ngân sách các trường THPT tại tỉnh Quảng Trị" làm đề
tài luận văn tốt nghiệp.

Ki

2. Mục tiêu nghiên cứu

̣c

2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

ho

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên những tổng hợp cơ sở lý luận và
thực tiễn, phân tích và đánh giá công tác quản lý ngân sách các trường THPT tại


ại

tỉnh Quảng Trị, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân

Đ

sách các trường THPT tại tỉnh Quảng Trị trong những năm tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

̀ng

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân

ươ

sách các trường THPT.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý ngân sách các trường THPT tại tỉnh

Tr

Quảng Trị.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách các

trường THPT tại tỉnh Quảng Trị đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý ngân sách các trường THPT của
Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị.


2


Cụ thể đó là công tác quản lý ngân sách của Sở Giáo dục và công tác quản lý
của các trường THPT tại Quảng Trị, bao gồm những vấn đề về người quản lý,
người chịu sự quản lý, những vấn đề cần quản lý, nội dung quản lý. Trong phạm vi
đề tài, đối tượng quản lý là các trường THPT, chủ thể quản lý là cấp Sở theo ngành
dọc… nội dung quản lý là quản lý ngân sách bao gồm cả thu và chi theo các quy
định của nhà nước.


́

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt nội dung: Công tác quản lý ngân sách các trường THPT tại tỉnh


́H

Quảng Trị.

- Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng những năm gần đây (2011-2016)
và giải pháp cho đến năm 2020.

nh

- Về mặt không gian: Nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Quảng Trị.


Ki

4. Phương pháp nghiên cứu

ho

4.1.1. Dữ liệu thứ cấp

̣c

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Các dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập qua các nguồn sau:

ại

- Các báo cáo về quản lý NSNN của tỉnh Quảng Trị, của Sở giáo dục và đào
tạo và các trường THPT.

Đ

- Các báo cáo, các kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán quản lý NSNN

̀ng

của tỉnh Quảng Trị, của Sở giáo dục và đào tạo và các trường THPT.
- Các báo cáo của Chính phủ, Bộ, ngành, số liệu của các cơ quan thống kê về

ươ


tình hình thu chi NSNN, NSNN cho giáo dục…

Tr

- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp

chí mang tính hàn lâm có liên quan; các công trình nghiên cứu của các tác giả đi
trước.

Các dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua phương pháp trích dẫn tài liệu
và phương pháp thống kê.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để nghiên cứu về thực
trạng quản lý ngân sách các trường THPT tại tỉnh Quảng Trị, đồng thời phương

3


pháp này cũng được sử dụng để hệ thống hóa các vấn đề cơ sở lý luận liên quan đến
quản lý ngân sách các trường THPT.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn với việc thu thập các nội
dung liên quan đến công tác quản lý ngân sách các trường THPT, các tài liệu và số
liệu thứ cấp để sử dụng trong luận văn này.
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp


́

Tác giả sẽ tiến hành thiết kế mẫu bảng hỏi với các câu hỏi đóng, mở tập
trung khai thác nội dung quản lý ngân sách các trường THPT tại tỉnh Quảng Trị, sau



́H

đó sẽ thực hiện phát các phiếu khảo sát đến các khách thể nghiên cứu đã được chọn,
tiến hành phỏng vấn các khách thể này và thu thập các dữ liệu sơ cấp, sau đó tác giả
tiến hành phân tích và dữ liệu này để tổng hợp thông tin sử dụng trong luận văn.

nh

Tác giả sử dụng phương pháp khảo sát và thu thập số liệu sử dụng trong luận

Ki

văn. Đối tượng thực hiện khảo sát là các cán bộ thực hiện thực hiện quản lý ngân
sách các trường THPT, các cán bộ lãnh đạo ngành Giáo dục Quảng Trị, cán bộ quản

ho

̣c

lý của cơ quan tài chính, cơ quan thanh tra, cơ quan kiểm toán. Tác giả sẽ thiết kế
mẫu bảng hỏi khảo sát, phát đến các đối tượng khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá

ại

theo hình thức trắc nghiệm.
Về thu thập dữ liệu:

Đ


Các đối tượng nghiên cứu mà tác giả lựa chọn bao gồm:

̀ng

- Cán bộ lãnh đạo tại Sở Giáo dục và đào tạo Quảng Trị. Số lượng: 20 người.
- Các cán bộ trực tiếp thực hiện công tác quản lý ngân sách và các nhiệm vụ

ươ

liên quan đến công tác quản lý ngân sách tại các trường THPT tỉnh Quảng Trị. Số

Tr

lượng: 40 người.
- Các cán bộ của cơ quan quản lý tài chính. Số lượng: 20 người.
- Các cán bộ của thanh tra tài chính, Thuế, Kho bạc. Số lượng: 10 người.
- Các cán bộ của cơ quan kiểm toán nhà nước. Số lượng: 10 người.
Căn cứ để tác giả lựa chọn đối tượng khảo sát là từ thâm niên công tác, phẩm
chất đạo đức, trình độ đạo tạo, mức độ liên quan đến công tác quản lý ngân sách tại

4


các trường THPT tỉnh Quảng Trị. Phạm vi nghiên cứu là những vấn đề liên quan
đến công tác quản lý ngân sách tại các trường THPT tỉnh Quảng Trị.
Tác giả lựa chọn các đối tượng này để thực hiện khảo sát về sự đánh giá của
họ đối với các nội dung, các vấn đề liên quan đến thực trạng công tác quản lý ngân
sách tại trường THPT của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị.
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý ngân sách các trường THPT của



́

Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị. Còn chọn mẫu nghiên cứu là các cán bộ lãnh
đạo tại Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị, các cán bộ trực tiếp tham gia công tác


́H

quản lý ngân sách tại các trường THPT, các chuyên gia của các cơ quan liên quan
đến công tác quản lý ngân sách tại các trường THPT tỉnh Quảng Trị.

Vì là các cán bộ trực tiếp thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý ngân

nh

sách, họ sẽ nắm rõ các nội dung liên quan nên câu trả lời, đánh giá sẽ sát với thực

Ki

tiễn và nội dung cần nghiên cứu. Nếu lựa chọn các đối tượng khác, họ sẽ không
nắm rõ các nội dung, dẫn đến ảnh hưởng đến tính chính xác của các dữ liệu thu thập

ho

̣c

được.

Để khắc phục tình trạng ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả nghiên


ại

cứu, khi tiến hành khảo sát, tác giả nói rõ quan điểm với các đối tượng khảo sát về
tính cấp thiết cũng như quan trọng của các dữ liệu thu thập trong việc đưa ra các

Đ

giải pháp nhằm phát triển giáo dục Quảng Trị nói chung và nâng cao hiệu quả công

̀ng

tác quản lý ngân sách các trường THPT trên địa bàn. Đồng thời, công tác kiểm tra,
theo dõi các kết quả khảo sát cần phải được nâng cao và thực hiện đồng đều để đưa

ươ

ra những giải pháp khắc phục.

Tr

Như vậy, phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp mà tác giả sử dụng là phương

pháp khảo sát bằng bảng hỏi, hay gọi là phương pháp định tính.
Các dữ liệu sơ cấp sẽ được hình thành dựa trên kết quả thu thập từ các khách

thể nghiên cứu và sẽ được xử lý bằng công tác phân tích kết quả trong quy trình
nghiên cứu của đề tài.

5



4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp so sánh: Căn cứ vào tình hình thực hiện ngân sách các trường
THPT tại tỉnh Quảng Trị hàng năm, ta so sánh với dự toán đã được duyệt. Để tiến
hành so sánh ta tính tỷ lệ phần trăm thực hiện so với dự toán. Phân tích tình hình
thực hiện quản lý ngân sách nhà nước các trường THPT so với dự toán giúp chúng
ta đánh giá quá trình thực hiện, tiến độ thực hiện, quá trình quản lý ngân sách nhà


́

nước các trường THPT từ đó phát hiện những tồn tại và vướng mắc, đây là cơ sở
cho việc thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước các


́H

trường THPT. So sánh tốc độ tăng các kết quả chi qua các năm, bằng cách tính số
phần trăm tăng thêm năm sau so với năm trước. Cách so sánh này giúp ta phân tích
được mức độ tăng giảm của ngân sách nhà nước các trường THPT trên địa bàn tỉnh

nh

Quảng Trị.

Ki

Phương pháp phân tích tỷ lệ: giúp ta đánh giá cơ cấu ngân sách nhà nước các
trường THPT, việc phân bổ chi như vậy đã hợp lý chưa, từ đó có cơ sở để đưa ra


ho

̣c

giải pháp quản lý hướng tới cơ cấu NSNN hợp lý hơn trong các trường THPT và Sở
GD&ĐT tỉnh Quảng Trị. Thông qua việc lập bảng phân tích ta cũng cần tìm ra

ại

nguyên nhân của cơ cấu ngân sách nhà nước các trường THPT từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục để đạt cơ cấu ngân sách nhà nước cho GD THPT hợp lý hơn.

Đ

Phương pháp thống kê: luận văn sử dụng thống kê mô tả (Descriptive

̀ng

Statistics) Kết quả khảo sát sẽ được sử dụng phần mềm SPSS để thống kê điểm
được đánh giá của từng nội dung trong từng khâu quản lý ngân sách các trường

ươ

THPT, điểm trung bình (mean), điểm thấp nhất (min), điểm cao nhất (max). Kết quả

Tr

thống kê giúp đánh giá những khâu quản lý tốt nhất, khâu quản lý yếu kém nhất để
từ đó có cơ sở cho giải pháp tăng cường quản lý quản lý ngân sách các trường

THPT trên địa bàn Quảng Trị. Đồng thời, mức độ điểm trung bình của từng khâu
quản lý cũng cho chúng ta thấy được thực trạng quản lý quản lý ngân sách các
trường THPT từ đó chỉ ra nguyên nhân của thực trạng để có giải pháp tốt nhất nhằm
tăng cường quản lý quản lý ngân sách các trường THPT góp phần phát triển sự
nghiệp GD-ĐT của địa phương.

6


5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và các danh mục, đề tài được phân
thành ba chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý ngân sách.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách các trường THPT tại tỉnh Quảng
Trị.


́

Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại


ho

̣c

Ki

nh


́H

các trường THPT tại tỉnh Quảng Trị.

7


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Quản lý


́

Quản lý là một khái niệm có tính đa nghĩa nên có nhiều sự khác biệt. Cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của phương thức xã hội hóa sản xuất thì nhận thức của



́H

con người ngày càng được nâng cao và khái niệm quản lý cũng trở lên rõ ràng hơn.
Xuất phát từ nhiều góc độ và khía cạnh nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả đã
đưa ra những lý giải không giống nhau về quản lý.

nh

Theo F.W Taylor (1856-1915): là một trong những người đầu tiên khai sinh

Ki

ra khoa học quản lý và là ông tổ của trường phái “Quản lý theo khoa học”, ông cho
rằng “Quản lý là hoàn thành công việc của mình thông qua người khác và biết được

̣c

một cách chính xác họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.

ho

Theo Herry Fayol (1886-1925): là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy
trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ

ại

cận hiện đại cho tới nay, quan niệm rằng: “Quản lý là một quy trình bao gồm tát cả

Đ


các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công điều khiển và kiểm soát các nỗ lực cá

̀ng

nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để
đạt được mục tiêu đề ra”.

ươ

Stephan Robbins quan niệm: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh

đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất

Tr

cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đạt ra”.
Ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học cũng đã đưa ra những ý kiến khác nhau về

quản lý nhưng đều nhấn mạnh rằng: Quản lý là một hoạt động mà trong đó con
người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Theo tác giả Trần Quốc Thành:
“Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá trình
tiến tới mục tiêu”. Trong cuốn Một số vấn đề cơ bản về khoa học quản lý (2000 -

8


NXB Chính trị quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn Bá Sơn) thì “Quản lý là sự tác
động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống
các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận
mục tiêu cuối cùng, phục vụ mục đích của con người ”.

Như vậy có thể nói rằng: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả


́

nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động.


́H

1.1.2. Ngân sách
1.1.2.1. Khái niệm ngân sách

nh

Trong thực tiễn, khái niệm ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực

Ki

hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định nhất định

̣c

của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là Ngân sách Nhà

ho


nước.

Điều 1 của Luật NSNN được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa XHCN Việt

ại

nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 khẳng định: “Ngân sách nhà nước là

Đ

toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

̀ng

quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.

ươ

1.1.2.2. Chức năng của Ngân sách Nhà nước

Tr

Trong thời gian dài nhiều nhà kinh tế đều cho rằng, NSNN có hai chức năng

là phân phối và giám đốc, mỗi chức năng có những đặc trưng riêng.
Chức năng phân phối bao gồm: phân phối lần đầu là phân phối lại giá trị
tổng sản phẩm xã hội, cùng với các nguồn tài chính khác dưới hình thức động viên
các nguồn thu vào NSNN theo các luật định như thuế, phí, lệ phí và các văn bản
khác, sau đó phân phối lại thông qua các khoản chi đầu tư phát triển và chi thường

xuyên cho nền kinh tế - xã hội.

9


Chức năng giám đốc là hệ quả của chức năng phân phối, tùy thuộc vào việc
triển khai chức năng phân phối, chức năng giám đốc của NSNN là việc kiểm tra,
kiểm soát tình hình thu, chi NSNN, nhưng nếu chỉ nhìn nhận ở phạm vi hai chức
năng trên của NSNN thì chức năng của NSNN chỉ mới có ý nghĩa quá trình phân
chia số học, chưa thể hiện rõ ý nghĩa kinh tế tổng hợp và bao quát của chức năng.
Bản chất, chức năng của Nhà nước quyết định bản chất, chức năng của


́

NSNN. Hoạt động của NSNN, thực chất là hoạt động của Nhà nước trên lĩnh vực


́H

tài chính. Nhà nước ra đời và tồn tại đều phải có nguồn lực tài chính để chi tiêu,
phục vụ cho việc duy trì bộ máy quản lý và phát triển kinh tế - xã hội.
Chức năng của NSNN phải có nhiệm vụ thống nhất tập hợp các khoản thu và

nh

các khoản chi, sự thống nhất đó thể hiện cả hệ thống ngân sách, nghĩa là luôn giữ
vững mối quan hệ và loại bỏ sự tùy tiện giữa thu và chi ngân sách trong phạm vi

Ki


thời gian ấn định không tách rời nhau. Như vậy nguyên nhân ra đời và tồn tại của

̣c

ngân sách là sự cần thiết tập hợp, cân đối thu, chi của Nhà nước; các khoản thu phải

ho

thực hiện theo luật định, các khoản chi phải dựa vào tiêu chuẩn, định mức và dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc tập hợp cân đối thu, chi ngân sách là

ại

vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực tài chính quốc gia; thông qua đó mà

̀ng

hay không.

Đ

thực hiện kiểm tra, giám sát việc thu, chi ngân sách có đúng luật định và hiệu quả

ươ

Từ đó ta có thể kết luận chức năng của NSNN là:
- Thực hiện cân đối giữa khoản thu và các khoản chi (bằng tiền) của Nhà

Tr


nước.

- Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo dự toán nhà

nước.
1.1.2.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước
Vai trò của ngân sách Nhà nước được thiết lập trên cơ sở các chức năng và
nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn nhất định. Nó được thể hiện trên các mặt sau:

10


- Huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
Khi Nhà nước xuất hiện, để duy trì tổ chức bộ máy Nhà nước và thực hiện
các chức năng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của mình, cần có đủ nguồn lực tài
chính vững mạnh. Bằng quyền lực chính trị, Nhà nước đã kêu gọi sự đóng góp của
xã hội dưới hình thức thuế, công trái, trái phiếu…. Nhờ có hoạt động thu này mà


́

Nhà nước có đủ nguồn lực để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của mình.
Tuy nhiên, khi tiến hành huy động nguồn lực tài chính vào quỹ ngân sách


́H

Nhà nước, Nhà nước cần chú ý đến mức độ động viên nguồn tài chính. Tỷ lệ động
viên vào ngân sách Nhà nước đối với tổng sản phẩm quốc nội căn cứ vào chủ

trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Mức

nh

động viên các nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước của các chủ thể trong xã hội
thông qua thuế và các khoản thu khác phải hợp lý vừa thúc đẩy kinh tế xã hội vừa

Ki

đảm bảo duy trì sự tồn tại và tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước.

ho

̣c

- Là công cụ điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội
Đây là vai trò được xuất phát từ những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể

ại

trong một giai đoạn phát triển nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt

Đ

động kinh tế, sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế chủ
yếu tuân theo sự điều tiết của các quy luật vốn có của thị trường. Nhà nước không

̀ng

can thiệp trực tiếp vào các hoạt động kinh tế - xã hội đó mà chỉ sử dụng luật pháp và


ươ

các công cụ tài chính, giá cả, tiền tệ để quản lý. Cũng trong nền kinh tế thị trường,
nhiều thành phần kinh tế tồn tại và được tự do cạnh tranh, tự do liên kết hoạt động.

Tr

Nền kinh tế được phát triển đa dạng và hình thành nhiều thị trường mà trước đây
chưa có như thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường sức lao động... Kinh
tế thị trường tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì nền kinh tế thị trường vẫn còn tồn tại các
khuyết tật như: Xuất hiện độc quyền trong sản xuất kinh doanh; có những hành vi vi
phạm luật pháp như buôn lậu, trốn thuế, gian lận thuế…, lạm dụng tài nguyên huỷ
hoại môi trường; phân hóa xã hội giàu nghèo.... Để khắc phục những khuyết tật đó,

11


Nhà nước đã sử dụng hàng loạt các công cụ tài chính trong đó ngân sách Nhà nước
được coi là một trong những công cụ chủ yếu để điều tiết quản lý vĩ mô nền kinh tế
xã hội. Vai trò điều chỉnh vĩ mô của ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động kinh
tế - xã hội thể hiện trên 3 mặt tương ứng với 3 nội dung cơ bản sau:
* Về mặt kinh tế: Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng phát


́

triển kinh tế - xã hội của ngân sách Nhà nước.
* Về mặt thị trường: Ngân sách Nhà nước là công cụ để bình ổn giá cả, ổn



́H

định thị trường và chống lạm phát.

* Về mặt Xã hội: Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập, tạo sự

nh

công bằng cho các giai cấp trong xã hội.
1.1.3. Quản lý ngân sách

Ki

1.1.3.1 Khái niệm quản lý ngân sách

̣c

Quản lý NSNN là quản lý dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một

ho

khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Như vậy, quản lý NSNN là một kế
hoạch tài chính cơ bản của Quốc gia, trong đó bao gồm kế hoạch thu, kế hoạch chi

ại

và được lập theo phương pháp cân đối[[17;61].


Đ

Khái niệm thu NSNN: Thu NSNN là việc Nhà Nước dùng quyền lực của

̀ng

mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm
thoả mãn các nhu cầu của Nhà Nước[17;69].

ươ

Khái niệm chi NSNN: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN

nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất

Tr

định[17;78].

Như vậy có thể hiểu chi NSNN là các khoản chi tiêu của các cơ quan Nhà

nước, các đơn vị sử dụng Ngân sách để duy trì sự hoạt động của bộ máy Nhà nước
và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận. Quy mô, cơ
cấu chi NSNN như thế nào là tuỳ thuộc vào từng Nhà nước và mục tiêu phát triển

12


của quốc gia trong từng thời kỳ. Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN thể hiện:

Quá trình phân phối quỹ NSNN là quá trình hình thành các loại quỹ trước
khi đưa vào sử dụng. Số lượng các loại quỹ, tỷ trọng các loại quỹ trong tổng số là
tuỳ thuộc vào việc thực hiện các nhiệm vụ chức năng của Nhà nước trong từng thời


́

kỳ nhất định và khối lượng NSNN hàng năm.
Quá trình sử dụng quỹ NSNN là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền


́H

cấp phát từ Ngân sách cho các nhu cầu phù hợp với mục đích hình thành các loại
quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Hiệu quả quỹ NSNN phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau như: sự lựa chọn đúng đắn các khoản chi, hiệu quả quản lý chi NSNN.

nh

Việc phân biệt hai quá trình này trong chi tiêu NSNN có ý nghĩa quan trọng

mục tiêu quản lý khác nhau.

Ki

trong quản lý NSNN. Vì mỗi giai đoạn có đối tượng quản lý, yêu cầu quản lý và

ho

̣c


Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN là nguồn vốn
đảm bảo nhu cầu chi NSNN. Ngược lại vốn NSNN chi cho mục tiêu tăng trưởng

ại

kinh tế là điều kiện để phát triển và tăng nhanh nguồn thu của NSNN. Do vậy, việc

Đ

sử dụng vốn, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả của nền sản xuất xã hội và tăng sản phẩm quốc dân

̀ng

1.1.3.2. Đặc điểm của quản lý NSNN

ươ

Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực của Nhà

nước và phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước

Tr

tiến hành trên cơ sở luật định. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa NSNN với các
khoản tài chính khác. Các khoản thu NSNN đều mang tính chất pháp lý, còn chi
NSNN mang tính chất cấp phát “không hoàn trả trực tiếp”. Do nhu cầu chi tiêu của
mình để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Nhà nước đã ban hành hệ thống pháp
luật tài chính, buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải nộp một phần thu nhập của

mình cho Nhà nước để tạo quỹ NSNN như pháp luật về thuế; đồng thời có các chế

13


độ chi tiêu nhằm sử dụng NSNN tiết kiệm, hiệu quả cho những mục tiêu nhất định.
Các hoạt động thu chi NSNN cũng luôn chịu sự kiểm tra của các cơ quan Nhà nước.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, chứa đựng lợi ích chung của toàn
xã hội. Ẩn sau các hoạt động thu, chi NSNN là việc xử lý các mối quan hệ kinh tế,
quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn lực tài
chính quốc gia. Các doanh nghiệp nộp thuế cho Nhà nước góp phần hình thành


́

nguồn thu cho NSNN đồng thời doanh nghiệp được Nhà nước trợ cấp, đầu tư, tài


́H

trợ (nếu có), được hưởng các lợi ích gián tiếp khác (cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực…) do Nhà nước chủ trì mang lại. Các hộ gia đình, dân cư xã hội và
các đoàn thể, tổ chức phi lợi nhuận có nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà nước và được

nh

Nhà nước tài trợ hoặc cấp kinh phí (trợ cấp gia đình, trợ cấp thất nghiệp, kinh phí
hoạt động…), được Nhà nước đảm bảo về quốc phòng, an ninh, cơ sở hạ tầng, bảo

Ki


đảm xã hội, giáo dục, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và phúc lợi công cộng khác…

̣c

Quỹ NSNN luôn được phân chia thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước khi đưa

ho

vào sử dụng, chủ thể sử dụng các quỹ này là những đơn vị sử dụng NSNN được
quyền sử dụng Ngân sách theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định về Ngân sách

ại

do Nhà nước ban hành. Việc phân phối NSNN thành các quỹ nhỏ với mục đích

Đ

khác nhau chính là quá trình sử dụng NSNN nhằm thực hiện chức năng của Nhà

̀ng

nước, không trực tiếp chi dùng từ quỹ tiền tệ tập trung.
Hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả

ươ

trực tiếp là chủ yếu. Tính không hoàn trả trực tiếp được thể hiện ở chỗ không phải
mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ cụ thể đều được hoàn lại


Tr

bằng các khoản chi của NSNN. Điều này được quyết định bởi các chức năng tổng
hợp về kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đặc điểm này phân biệt các khoản chi NSNN
với các khoản tín dụng.
1.1.3.3. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước
Về mặt xã hội: Thông qua hoạt động thu, chi NSNN cấp phát kinh phí cho tất
cả các lĩnh vực hoạt động vì mục đích phúc lợi xã hội. Thông qua công cụ ngân

14


sách, Nhà nước có thể điều chỉnh các mặt hoạt động trong đời sống xã hội như:
Thông qua chính sách thuế để kích thích sản xuất đối với những sản phẩm cần thiết
cấp bách, đồng thời có thể hạn chế sản xuất những sản phẩm không cần khuyến
khích sản xuất. Hoặc để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Thông qua nguồn
vốn ngân sách để thực hiện hình thức trợ cấp giá đối với các hoạt động thuộc chính
sách dân số, chính sách việc làm, chính sách thu nhập, chính sách bảo trợ xã hội


́

v.v...


́H

Về thị trường: Thông qua các khoản thu, chi NSNN sẽ góp phần bình ổn giá
cả thị trường. Ta biết rằng, trong điều kiện kinh tế thị trường, sự biến động giá cả
đến mức gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nền kinh tế có nguyên nhân từ sự mất


nh

cân đối cung - cầu. Bằng công cụ thuế và dự trữ Nhà nước can thiệp đến quan hệ
cung - cầu và bình ổn giá cả thị trường.

Ki

Hoạt động thu chi NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với vấn đề lạm phát. Lạm

̣c

phát là căn bệnh nguy hiểm đối với nền kinh tế. Lạm phát xảy ra khi mức chung của

ho

giá cả và chi phí tăng. Để kiềm chế được lạm phát tất yếu phải dùng các biện pháp
để hạ thấp giá, hạ thấp chi phí. Bằng biện pháp giải quyết tốt thu chi NSNN có thể

ại

kiềm chế, đẩy lùi được lạm phát, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Đ

1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CÁC TRƯỜNG

̀ng

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.2.1. Quản lý lập dự toán ngân sách các trường trung học phổ thông

ươ

1.2.1.1. Công tác lập dự toán tại các trường THPT

Tr

Quản lý quá trình lập dự toán.
Lập dự toán ngân sách là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn

bộ các khâu của chu trình quản lý ngân sách. Lập dự toán ngân sách thực chất là lập
kế hoạch (dự toán) các khoản thu chi của ngân sách trong một năm ngân sách (hoặc
trong giai đoạn ngân sách dự kiến). Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được
các cấp có thẩm quyền quyết định.

15


Đây cũng là công việc khởi đầu của một chu trình quản lý tài chính của các
trường trung học phổ thông. Dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên, dự toán thu,
chi năm đầu tiên thời kỳ ổn định 5 năm là cơ sở để cơ quan chủ quản có căn cứ xem
xét, quyết định phân loại đơn vị sự nghiệp đối với các trường THPT và xác định
mức kinh phí NSNN hỗ trợ hoạt động thường xuyên. Lập dự toán một cách đúng
đắn, có cơ sở khoa học, thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với kế hoạch hoạt


́

động giáo dục của các trường THPT. Dự toán thu, chi quyết định chất lượng phân


kiểm soát chi phí phát sinh hàng năm của NSNN.


́H

bổ và sử dụng nguồn lực tài chính; nó cũng là căn cứ quan trọng cho việc quản lý và

Vì vậy, để phát huy vai trò tích cực của công tác lập dự toán của các trường

nh

THPT, lập dự toán phải đáp ứng các yêu cầu nhất định và dựa vào những căn cứ

đáp ứng yêu cầu cơ bản sau:

Ki

nhất định với những phương pháp và trình tự có tính khoa học và thực tiễn

̣c

+ Đảm bảo việc xây dựng dự toán thu, chi của các trường THPT dựa trên hệ

ho

thống chế độ, chính sách, tiêu chuẩn định mức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đảm bảo việc xây dựng dự toán thu, chi của các trường THPT được thực

Đ


ại

hiện đúng với trình tự và thời gian quy định.
+ Dự toán thu, chi phải bao quát được toàn bộ hoạt động của trường THPT,

̀ng

phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi của trường.

ươ

Thực chất dự toán của các trường THPT phản ánh sự phân phối sử
dụng các nguồn lực tài chính để đáp ứng nhiệm vụ hoạt động của trường. Vì vậy

Tr

trước khi lập dự toán phải dựa trên các căn cứ sau:
+ Dựa vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát

triển giáo dục trong năm kế hoạch; Hệ thống chính sách, chế độ, các định mức, tiêu
chuẩn thu, chi của Nhà nước; Chỉ tiêu về số lượng trường, lớp, biên chế giáo viên,
số lượng giáo viên, số lượng học sinh, sinh viên...; Khả năng bố trí chi thường
xuyên ngân sách cho giáo dục đào tạo trên cơ sở cân đối tổng thể chi ngân sách nhà
nước năm kế hoạch ngoài ra việc lập dự toán cần phải căn cứ vào kết quả phân tích

16


việc thực hiện dự toán thu, chi của trường THPT trong năm tài chính trước. Đây là

căn cứ quan trọng bổ sung cho những kinh nghiệm cần thiết cho việc lập dự toán
trong kỳ kế hoạch.
+ Thời gian hoàn thành dự toán thu chi của các trường THPT trước ngày
30/6 hàng năm.


́

1.2.1.2. Công tác lập dự toán của Sở giáo dục và Đào tạo
Lập dự toán ngân sách cấp Sở là quá trình phân tích đánh giá tổng hợp dự

yếu về kinh tế, tài chính hợp lí.

nh

Căn cứ lập dự toán ngân sách Sở hàng năm:


́H

toán nhằm xác lập tính toán các khoản chi theo kế hoạch và có các biện pháp chủ

- Nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của

Ki

năm kế hoạch.

̣c


- Các luật, pháp lệnh thuế, phí, lệ phí chế độ thu, định mức phân bổ ngân

ho

sách. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định.
- Những quy định về phân cấp quản lý giáo dục và đào tạo và phân cấp quản

ại

lý ngân sách. Việc lập dự toán ngân sách trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ

Đ

lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp

̀ng

tỉnh đã được giao. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ

ươ

phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách sở do UBND tỉnh giao.
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách do Sở Tài chính thông báo.

Tr

-Tình hình thực hiện dự toán ngân sách một số năm trước.
Yêu cầu đối với lập dự toán ngân sách cấp Sở:
- Dự toán ngân sách phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu


giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.

17


×