Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ MAI TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THỊ MAI TRANG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU TRI

THÁI NGUYÊN - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Mai Trang


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri. Thầy đã dành nhiều tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Khoa quản lý kinh tế,
Phòng Đào tạo đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng
thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập
tài liệu cho đề tài.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, động viên, khích lệ rất nhiều từ phía gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành
cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm quí báu đó.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Phạm Thị Mai Trang


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ........................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Phần mở đầu .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG.................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ......................... 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.2. Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án ......................................... 4
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng ............................................................. 5
1.1.4. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng công trình .............................. 7
1.1.5. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng .............................................. 10
1.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý dự án đầu tư xây dựng ............ 27
1.2. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng và bài học kinh nghiệm .... 28

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng ........................................ 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Thái Nguyên ............................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34


iv

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 34
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu, xử lý số liệu......................................... 36
2.2.4. Phương pháp phân tích thống kê ........................................................... 36
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................... 37
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................................... 38
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 38
3.1.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 38
3.1.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 38
3.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 44
3.2.1. Quản lý trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng .... 44
3.2.2. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng ........... 49
3.2.3. Quản lý công tác thi công xây dựng ..................................................... 56
3.2.4. Quản lý thanh toán và quyết toán dự án đầu tư xây dựng .................... 66
3.2.5. Quản lý nguồn nhân lực tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng ....... 70
3.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát các dự án ĐTXD .................. 73
3.3. Những thành quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân trong công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng thành phố Thái Nguyên, tỉnh

Thái Nguyên .......................................................................................... 74
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 74
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 74
Chương 4. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CHO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH
THÁI NGUYÊN .................................................................................. 79
4.1. Quan điểm và phương hướng phát triển .................................................. 79


v

4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 81
4.2.1. Cải tiến tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................... 81
4.2.2. Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý
điều hành dự án ..................................................................................... 83
4.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án cho từng giai đoạn ......... 84
4.2.4. Hoàn thiện cơ chế giám sát, kiểm tra .................................................... 89
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 90
4.3.1. Đối với ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thành phố Thái Nguyên ... 90
4.3.2. Đối với các nhà thầu tham gia dự án ..................................................... 91
4.3.3. Đối với địa phương nơi có dự án triển khai thi công xây dựng: ........... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

BVTC

Bản vẽ thi công

DA

Dự án

DAĐTXDCT

Dự án đầu tư xây dựng công trình

DT

Dự toán

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng


KH

Kế hoạch



Lao động

QLDA

Quản lý dự án

QLDAĐT

Quản lý dự án đầu tư

QT

Quyết toán

TDT

Tổng dự toán

TK

Thiết kế

TKKT


Thiết kế kỹ thuật

TMĐT

Tổng mức đầu tư

TT

Thanh toán

UBND

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1:

Kết quả phê duyệt dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2014- 2016 .......... 46

Bảng 3.2:

Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác thiết kế, lập dự toán công trình........ 48

Bảng 3.3:

Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác thẩm tra, thẩm định thiết
kế, dự toán công trình ............................................................................ 48


Bảng 3.4:

Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác chuẩn bị đấu thầu .................... 49

Bảng 3.5:

Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu...................................................... 52

Bảng 3.6:

Bảng đánh giá về kỹ thuật hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp số 01 Hạng mục: Nền, mặt đường, hè đường, cống thoát nước công
trình: Xây dựng CSHT khu dân cư 7B, phường Túc Duyên ................. 55

Bảng 3.7:

Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác chấm thầu ................................ 56

Bảng 3.8:

Tổng hợp kết quả kiểm tra công tác thi công xây dựng các gói thầu
(xây lắp, thiết bị) giai đoạn 2014-2016 .................................................. 57

Bảng 3.9:

Tổng hợp kết quả khảo sát về chất lượng thi công ................................ 58

Bảng 3.10: Tổng hợp một số gói thầu chậm tiến độ thi công giai đoạn 2014-2016 ............... 61
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp khối lượng phát sinh các công trình giai đoạn 2014 - 2016 ........ 62
Bảng 3.12: Tổng hợp kết quả khảo sát về quản lý khối lượng thi công .................. 63

Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả khảo sát về quản lý môi trường xây dựng ................ 64
Bảng 3.14: Tổng hợp kết quả thanh toán khối lượng xây dựng hoàn thành ............ 67
Bảng 3.15: Tổng hợp kết quả thực hiện quyết toán các công trình hoàn thành
giai đoạn 2014-2016 .............................................................................. 68
Bảng 3.16: Tổng hợp kết quả khảo sát về chi phí đầu tư xây dựng công trình ....... 69
Bảng 3.17: Tổng hợp kết quả khảo sát về công tác quản lý nguồn nhân lực
tham gia quản lý dự án .......................................................................... 71


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1:

Sơ đồ quản lý đấu thầu ........................................................................ 14

Hình 1.2:

Sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng ................................... 16

Hình 1.3:

Sơ đồ quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình ........................... 17

Hình 1.4:

Sơ đồ quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình .............................. 23

Hình 3.1:


Cơ cấu tổ chức Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng TP
Thái Nguyên ........................................................................................ 39

Hình 3.2:

Quy trình lựa chọn nhà thầu ................................................................ 50

Hình 3.3:

Quy trình thanh toán khối lượng cho nhà thầu.................................... 66


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Phần mở đầu
Trong thời gian hiện nay, đặc biệt nước ta đang trong giai đoạn đang phát
triển, các dự án đầu tư nước ngoài FDI, ODA cũng như các dự án nhà nước và tư
nhân là cơ hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế đi lên. Dự án đầu tư xây dựng cơ bản là
các dự án nhằm nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất của nền kinh tế, từ đó tạo điều kiện
cho nền kinh tế đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay đi lên và
chuyển biến mạnh mẽ. Tuy nhiên các dự án đầu tư xây dựng luôn đòi hỏi nguồn lực
tài chính cũng như con người lớn mà thực tế vấn đề thông tin cũng như trình độ
trong quản lý còn hạn chế… Do đó yêu cầu cần xây dựng một quy trình quản lý các
dự án đầu tư xây dựng một cách hiệu quả và phù hợp với điều kiện của Việt Nam
hiện nay là một đòi hỏi cần thiết để hướng tới một cách thức quản lý tốt hơn, hiệu
quả hơn phù hợp với môi trường kinh tế hội nhập hiện nay. Đầu tư XDCB có vai trò
quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết
định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển nền kinh tế đất nước. Muốn đầu tư xây dựng có hiệu quả thì công tác
quản lý có vai trò quyết định.

Đầu tư dự án xây dựng là một hình thức đầu tư trong một thời gian dài chính
vì thế việc tính toàn của dự án cũng như các vấn đề nảy sinh thường xuyên xảy ra.
Có thể nói nếu một dự án trong nền kinh tế thị trường mà không có vấn đề nào nảy
sinh “là một dự án không tưởng”. Điều đó cho thấy vấn đề nảy sinh là hiển nhiên ở
bất kỳ một dự án có đầu tư xây dựng nào, kể cả những doanh nghiệp hàng đầu cũng
sẽ có những điều nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Tuy nhiên, sự khác biệt
cơ bản đó là năng lực xác định vấn đề và quản lý chúng trong các dự án, đặc biệt
các dự án có đầu tư xây dựng cơ bản: bằng việc thiết lập một quy trình quản lý hiệu
quả, phù hợp với môi trường hoạt động để có thể xác định và hạn chế cũng như
lường trước được những nảy sinh trong khi thực hiện.
Thời gian vừa qua, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý dự án đầu tư xây
dựng, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên đã có
những đổi mới và thu được một số kết quả tích cực trong lĩnh vực quản lý đầu tư


2
XDCB. Nhiều dự án đầu tư đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và từng bước phát huy
hiệu quả, góp phần phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Thái
Nguyên. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được trong quá trình triển khai
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng vẫn còn nhiều bất cập như đầu tư dàn trải,
không theo quy hoạch, hoàn thành chậm tiến độ, công trình đưa vào sử dụng chất
lượng kém gây lãng phí, thất thoát vốn, làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín trong
công tác điều hành, quản lý đầu tư xây dựng. Xuất phát từ mong muốn đóng góp
vào công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của thành phố Thái Nguyên. Sau quá
trình tìm hiểu thực tế tại Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thành phố Thái
Nguyên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng để đưa ra

các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây
dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2014 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý các dự
án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến dự án đầu tư, quản lý dự án
đầu tư xây dựng, các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản lý các
dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.


3
- Về thời gian: Nghiên cứu này sử dụng các nguồn số liệu đã được công bố
và điều tra trong giai đoạn 2014-2016 và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020.
- Về nội dung: Nghiên cứu tình hình quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016. Trên thực tế, có rất
nhiều dự án trên các lĩnh vực khác nhau nhưng luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Thái
Nguyên phê duyệt và Ban quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thành phố Thái
Nguyên thực hiện quản lý dự án. Luận văn không nghiên cứu công tác quản lý các

dự án xây dựng từ nguồn vốn tư nhân.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Đối với thực tiễn: Góp phần hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đối với khoa học: Nghiên cứu có hệ thống và làm rõ thêm những vấn đề lý
luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Khái niệm
Dự án đầu tư xây dựng công trình là dự án bỏ vốn để xây dựng mới, mở
rộng, cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
“Dự án đầu tư xây dựng công trình” còn là thuật ngữ chuyên ngành dùng để
chỉ bản báo cáo nghiên cứu khả thi trong các dự án đầu tư xây dựng công trình.
Theo nghĩa này dự án đầu tư xây dựng công trình là tổng thể các đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm

dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
Hay Luật xây dựng ghi "dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề
xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm/dịch vụ trong một thời gian nhất định". Cụ thể là, phát hiện ra
một cơ hội đầu tư và muốn bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, trước hết nhà
đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định điều kiện và khả năng, xác
định phương án tối ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi được gọi tắt
là dự án đầu tư.
1.1.2. Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án
Các hoạt động đầu tư thường đòi hỏi một số vốn lớn và vốn này nằm đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Thêm vào đó, hoạt động đầu tư là hoạt động
lâu dài, thời gian thực hiện đầu tư, thời gian cần hoạt động để thu hồi vốn lớn. Do
đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không
ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
Để đảm bảo đầu tư có hiệu quả, trước khi bỏ vốn phải làm tốt công tác lập kế
hoạch. Tức là phải xem xét, đánh giá các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh


5
tế tài chính, điều kiện môi trường xã hội, pháp lý... liên quan. Phải dự đoán được
các biến động bất thường của môi trường ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư. Mọi sự
đánh giá, tính toán, xem xét này đều được thể hiện trong việc soạn thảo các dự án
đầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực
hiện công việc đầu tư. Công việc của quản lý dự án bao gồm:
- Định ra mục tiêu của dự án;
- Xác định các phương tiện cần huy động;
- Đánh giá các rủi ro có thể xảy ra, đề xuất các biện pháp theo dõi và hành động;
- Động viên nhân lực tham gia và kết hợp các hoạt động của họ;
- Theo dõi dự án, thông báo cho ban chỉ đạo dự án thông tin về tiến trình

thực hiện dự án và tất cả những gì có thể dẫn tới sự thay đổi mục tiêu hoặc chương
trình dự án.
Vậy, quản lý dự án không thể chỉ đơn thuần là thực hiện công việc đã được
hoạch định sẵn, mà nhiều khi chính lại là việc hình thành lên khối công việc đó.
Điều này có nghĩa là không thể quan niệm đơn giản quản lý dự án chỉ là theo dõi
thực hiện dự án.
Để thực hiện công việc có hiệu quả, các nhà quản lý dự án phải biết và có
khả năng vận dụng các lý luận khoa học, các công cụ khoa học, các phương pháp
khoa học vào quá trình quản lý. Quản lý dự án cũng như các lĩnh vực quản lý khác
luôn đòi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực ứng xử và giải quyết các vấn đề nảy
sinh từ các mối quan hệ con người, vì thế có thể thấy rằng quản lý dự án phải trở
thành một nghệ thuật ứng xử.
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư được phân loại theo 6 tiêu chí sau (Nguyễn Bạch Nguyệt, 2012):
* Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo
chiều rộng và dự án đầu tư theo chiều sâu. Trong đó dự án đầu tư chiều rộng thường
đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để
thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạọ hiểm cao. Còn dự án đầu tư
theo chiều sâu thường đòi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư
không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.


6
* Theo lĩnh vực hoạt động xã hội: Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự
án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kĩ thuật và xã hội),... hoạt động của các dự án
đầu tư này có quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh đến lượt mình lại tạo tiềm lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ

thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
* Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản
xuất xã hội: Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành
dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quản đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định
không cao lại dễ dự đoán và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài (5,10,20
năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ
mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định
trong tương lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được (về nhu cầu,
giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật,
thiên tai, sự ổn định về chính trị,...).
* Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra:
Ta có thể phân chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án đầu tư
thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển
khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
* Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư: Phân theo nhóm
A, B, C theo thứ tự giảm dần về mức độ quan trọng.
Tùy theo tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia làm
4 nhóm: dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, dự
án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài
được chia thành 3 nhóm: dự án nhóm A, dự án nhóm B và các dự án phân cấp cho
các địa phương.


7
* Theo nguồn vốn: Dự án đầu tư có thể phân chia thành dự án đầu tư bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước; Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh; Dự án đầu tư bằng nguồn

huy động của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.; Dự án đầu tư bằng nguồn vốn
hỗn hợp.
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn vốn, vai
trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng
địa phương và toàn bộ nền kinh tế cũng như có các giải pháp thích hợp đối với việc
quản lý các dự án đối với từng nguồn vốn huy động.
1.1.4. Đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng công trình
Ngành xây dựng có những đặc thù nếu được xem xét riêng thì cũng có ở
các ngành khác, nhưng khi kết hợp chúng lại thì chỉ xuất hiện trong ngành xây
dựng, vì thế cần được nghiên cứu riêng. Các đặc thù ở đây chia làm bốn nhóm:
Bản chất tự nhiên của sản phẩm, cơ cấu của ngành cùng với tổ chức quá trình xây
dựng, những nhân tố quyết định nhu cầu, phương thức xác định giá cả. Những đặc
điểm sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và
quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho việc thi công xây lắp công trình
xây dựng có nhiều điểm khác biệt so với việc thi công các sản phẩm của các ngành
khác. Sản phẩm xây dựng với tư cách là các công trình xây dựng hoàn chỉnh thường
có đặc điểm sau:
- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về
phương pháp chế tạo. Sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng
của chủ đầu tư, điều kiện địa lý, địa chất công trình nơi xây dựng.
- Sản phẩm là những công trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu
tư xây dựng lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, khi tiến
hành xây dựng phải chú ý ngay từ khi lập dự án để chọn địa điểm xây dựng,
khảo sát thiết kế và tổ chức thi công xây lắp công trình sao cho hợp lý, tránh phá đi
làm lại, hoặc sửa chữa gây thiệt hại vốn đầu tư và giảm tuổi thọ của công trình.
- Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng
loại vật tư, thiết bị xe máy thi công và lao động phục vụ cho mỗi công trình


8

cũng rất khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ thi công. Bởi vậy giá thành sản
phẩm rất phức tạp thường xuyên thay đổi theo từng khu vực, từng thời kỳ.
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu
tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng công trình.
- Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều cảnh quan và môi trường tự
nhiên, do đó liên quan đến lợi ích của cộng đồng, nhất là đến dân cư của địa
phương nơi đặt công trình.
- Sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ
thuật và quốc phòng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến
trúc, mang bản sắc truyền thống dân tộc, thói quen tập quán sinh hoạt… Sản phẩm
xây dựng thuộc phần kết cấu nâng đỡ bao che không trực tiếp tác động tới đối tượng
lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Đặc điểm này đòi hỏi người thiết kế phải
chọn những giải pháp kết cấu, giải pháp bố cục mặt bằng hợp lý, tiết kiệm.
Tóm lại, dự án đầu tư xây dựng công trình được hiểu như một phạm vi hoạt
động sáng tạo hoặc thay đổi cả những chức năng hoạt động của công trình, công
nghệ kỹ thuật, môi trường… cũng như sự hình thành toàn thể từ quan điểm thống
nhất của các mục tiêu, địa điểm và thời gian thực hiện.
Loại dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định bởi quy mô, thời hạn
thực hiện, chất lượng, mục tiêu, sự hạn chế tài nguyên… và quản lý dự án xây dựng
đòi hỏi phải có một tổ chức năng động, các thành viên thông thạo công việc, biết
phối hợp hoạt động với nhau một cách hiệu quả.
Xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố thời gian, nhiều dự án xây dựng
có tính chất cấp bách, nhu cầu rất cần thiết cho sự phát triển của xã hội, do vậy, mà
công tác quản lý dự án xây dựng đảm bảo đưa công trình vào hoạt động đúng hạn
có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình có thể không sai sót,
nhưng điểm chủ yếu đối với chất lượng công trình là độ tin cậy và bền vững cao.
Những dự án như vậy chúng ta thường gặp ở những công trình hồ chứa những đập
thuỷ điện.
Dự án đầu tư xây dựng công trình không phải tồn tại một cách ổn định

cứng. Hàng loạt những phần tử của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực


9
thi do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn các tác nhân từ bên trong như nguồn nhân
lực, tài chính… và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ
thuật, thậm chí cả các điều kiện tự nhiên - Xã hội,… Những phần tử riêng của dự
án có thể được sử dụng vừa như các yếu tố thuộc thành phần bên trong, vừa như
bên ngoài của chính nó, chẳng hạn, một đơn vị xây lắp chuyên ngành đồng thời
có thể thực hiện công việc của một vài dự án khác nhau.
Khởi đầu dự án đầu tư xây dựng công trình có thể được tính từ thời điểm
xuất vốn đầu tư để thực hiện công trình. Tuy nhiên trước đó người ta có thể còn
phải chờ đợi, cân nhắc các phương án và lựa chọn chúng, nhưng dù sao thì dự án
vẫn tồn tại một cách trừu tượng cho đến khi hiện diện một quá trình thực thi thực tế.
Kết thúc dự án xây dựng được tính vào thời điểm bàn giao công trình đưa
vào sử dụng và vận hành đạt công suất thiết kế. Trong điều kiện thực hiện theo cơ
chế thị trường, chủ đầu tư kỳ vọng không chỉ ở công trình đang xây dựng, mà
điều chính yếu là kết quả từ công trình xây dựng mang lại nguồn thu và lợi nhuận
như thế nào sau khi đưa công trình vào sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, chủ đầu tư
xem sự vận hành của công trình trong tương quan với những mục tiêu của dự án.
Chính vì thế mà chủ đầu tư hết sức thận trọng xem xét các yếu tố chi phí trong toàn
bộ dự án.
Trong thành phần của bước thực hiện dự án, việc lựa chọn công ty tư vấn
và nhà thầu xây dựng có một ý nghĩa rất quan trọng. Thật vậy, trong bước thực
hiện các dự án xây dựng luôn luôn tiềm ẩn và nẩy sinh nhiều yếu tố rủi ro cả trong
kỹ thuật lẫn tài chính và có thể làm sai lệch tiến độ. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng,
biện pháp cơ bản để rút ngắn thời gian thực hiện các dự án, chính là khả năng phối
hợp tốt giữa những con người cụ thể với toàn bộ các công việc ngay từ thời điểm
đầu tiên đến khi kết thúc công trình. Những dự án được xem là thành công, chỉ khi
tổng các chi phí không vượt quá tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư và thời gian

thực hiện phải tương ứng với hạn định trong kế hoạch.


10
1.1.5. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.1.5.1. Quản lý trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
* Quản lý trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng (Nghị định 59/2015/NĐ-CP)
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình nói chung là để chứng minh cho
người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiêu, hiệu quả đầu tư của dự án
làm cơ sở cho người bỏ vốn (hoặc cho vay vốn) xem xét hiệu quả dự án và khả năng
hoàn trả vốn. Đồng thời để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét sự phù hợp của
dự án đối với quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch phát triển ngành và
quy hoạch xây dựng, đánh giá tác động về sự ảnh hưởng của dự án tới môi trường,
mức độ an toàn đối với các công trình lân cận, các yếu tố ảnh hưởng tới kinh tế xã
hội, sự phù hợp với các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng. Khác
với báo cáo nghiên cứu khả thi, nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình được
phân định rõ thành hai phần: Thuyết minh và thiết kế cơ sở trong đó phần thiết kế
cơ sở phải thể hiện được các giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện xác
định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo. Thiết kế cơ sở của
các loại dự án dù ở quy mô nào cũng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về xây dựng tổ chức thẩm định khi phê duyệt dự án, theo quy định. Mặt khác,
về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án xây dựng công trình được quy
định chặt chẽ và có yêu cầu cao hơn, đồng thời là một yêu cầu trong nội dung thẩm
định dự án theo quy định
* Quản lý công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư (Nghị định
59/2015/NĐ-CP)
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết
định đầu tư và quyết định đầu tư.
Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày càng

được coi trọng và hoàn thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói
chung và phát triển kinh tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn.
Vấn đề quan trọng là đầu tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong những công cụ
giúp cho việc đầu tư có hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư. Bởi vậy việc thẩm định
dự án đòi hỏi phải thực hiện tỉ mỉ, khách quan toàn diện.


11
 Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành này chủ trì thẩm định các nội dung đối với dự án
nhóm A, dự án từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định thì cơ quan chuyên môn về
xây dựng trực thuộc các Bộ này thực hiện việc thẩm định.
- Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm
định đối với các nội dung của các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
- Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản lý
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định dự án có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư.
 Thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung
khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Thời gian thẩm định dự án
được tính từ ngày cơ quan, tổ chức thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể như sau:
- Thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày đối với dự án quan
trọng quốc gia;
- Thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày đối với dự án nhóm A;
- Thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B;

- Thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày đối với dự án nhóm C và dự
án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
- Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định thì cơ quan, tổ chức thẩm định
phải báo cáo cơ quan cấp trên xem xét, quyết định việc gia hạn.
 Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng ( Nghị định 59/2015/NĐ-CP)
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển


12
của Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân
đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu
tư thì thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
- Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được
bảo đảm bằng tài sản nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước,
vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, giá trị quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp nhà nước góp vốn để đầu tư xây dựng thì thẩm quyền quyết
định đầu tư xây dựng được quy định như sau:
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia.
+ Người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật quyết định đầu tư dự án.
- Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết
định đầu tư xây dựng dự án trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.
1.1.5.2. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với các
công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng,
lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát
và các hoạt động xây dựng khác. Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu

chính, tổng thầu, thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực
hành nghề xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình.
Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng
cho thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng tương ứng và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận; thầu phụ
không được giao toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho các nhà thầu khác.
Việc lựa chọn nhà thầu phải bảo đảm những yêu cầu sau đây: Ðáp ứng được
hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình; Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu
hợp lý; Khách quan, công khai, công bằng, minh bạch; Người quyết định đầu tư, chủ
đầu tư xây dựng công trình có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu.


13
Tùy theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình, người quyết
định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình
thức sau đây: Ðấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế; Chỉ định thầu; Lựa chọn nhà
thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng.
Ðấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn được nhà thầu phù hợp
nhằm bảo đảm tính cạnh tranh. Ðấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định được
nguồn vốn để thực hiện công việc. Không được kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu
để bảo đảm tiến độ, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình. Bên trúng thầu
phải có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu hợp lý. Không được
sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu; dàn xếp, mua,
bán thầu; dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu hoặc bỏ giá thầu
dưới giá thành xây dựng công trình.
Ðấu thầu rộng rãi được thực hiện để lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng
công trình và không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông
báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian nộp hồ sơ
dự thầu. Bên dự thầu chỉ được tham dự khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động

xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình theo điều
kiện thông báo của bên mời thầu. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả xét thầu, giá trúng thầu.
Ðấu thầu hạn chế được thực hiện để lựa chọn nhà thầu tư vấn xây dựng,
nhà thầu thi công xây dựng công trình đối với công trình xây dựng có yêu cầu kỹ
thuật cao và chỉ có một số nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng được mời tham gia dự thầu. Ðối với dự án đầu tư xây
dựng công trình, công trình sử dụng vốn nhà nước thì không cho phép hai doanh
nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty với công ty thành viên,
công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên
doanh cùng tham gia đấu thầu trong một gói thầu.
Chỉ định thầu là trường hợp người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây
dựng công trình được quyền chỉ định trực tiếp một tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện


14
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng để thực hiện công việc,
công trình với giá hợp lý trong các trường hợp sau đây: Công trình bí mật nhà nước,
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm; Công trình có tính chất
nghiên cứu thử nghiệm; Công việc, công trình, hạng mục công trình xây dựng có
quy mô nhỏ, đơn giản theo quy định của Chính phủ; Tu bổ, tôn tạo, phục hồi các
công trình di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; Các trường hợp đặc biệt khác
được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép. Người có thẩm quyền chỉ
định thầu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lựa chọn nhà thầu có đủ
năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng. Tổ chức, cá nhân được
chỉ định thầu phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây
dựng phù hợp với công việc, loại, cấp công trình; Có tài chính lành mạnh, minh
bạch. Công tác quản lý đấu thầu được mô tả theo sơ đồ sau:
Quản lý lựa chọn
nhà thầu


Kế hoạch tìm
kiếm nhà thầu

Kế hoạch lựa chọn

Kế hoạch phân tích

nhà thầu

nhà thầu

Lựa chọn

Ký kết hợp đồng

nhà thầu

Hình 1.1: Sơ đồ quản lý đấu thầu
1.1.5.3. Quản lý công tác thi công xây dựng
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng,
quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý
an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng


15
quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nghị định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
* Quản lý chất lượng công trình xây dựng công trình:
Quản lý chất lượng công trình xây dựng bao gồm các quy trình cần thiết để

đảm bảo rằng dự án đầu tư xây dựng sẽ thỏa mãn những sự cần thiết phải thực hiện
dự án đầu tư xây dựng. Bao gồm toàn bộ các hoạt động của chức năng quản lý
chung như xác định chính sách chất lượng, mục tiêu về chất lượng và trách nhiệm
quản lý thực hiện các mục tiêu này bằng cách lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát
chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng với hệ thống chất lượng.
Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình:
+ Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô
công trình xây dựng, trong đó quy định trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi
công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng.
+ Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo
tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế.
+ Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công.
+ Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định.
+ Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài
công trường.
+ Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây
dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành.
+ Báo cáo tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường thi công xây dựng theo yêu cầu.
Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình:
+ Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định.
+ Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình
với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: Kiểm tra về nhân lực, thiết bị
thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường; Kiểm tra
hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; Kiểm tra


×