Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

BÙI THỊ DIỆU THÖY

GIÁO DỤC KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
THÔNG QUA TRÕ CHƠI
Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Trần Thị Tố Oanh

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, đặc biệt là những thầy cô khoa Giáo dục Mầm non và những thầy
cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành
cảm ơn đến TS. Trần Thị Tố Oanh đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình,
hướng dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn quý thầy cô Phòng Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình học và thực hiện luận văn.


Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên trường
Mầm non Phú Long, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình đã tạo điều kiện cho
tôi khảo sát để hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Bùi Thị Diệu Thúy


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Diệu Thúy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4

8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG
NHÓM CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ........... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng hoạt động nhóm ..................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm ...................... 9
1.1.3. Những nghiên cứu về trò chơi............................................................... 10
1.2. Cơ sở lí luận về kỹ năng hoạt động nhóm ............................................... 11
1.2.1. Khái niệm kỹ năng hoạt động nhóm ..................................................... 11
1.2.2. Đặc điểm và phân loại kỹ năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo lớn 12
1.2.3. Đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo lớn ............................................. 14
1.3. Lí luận về trò chơi ở mẫu giáo ................................................................. 17
1.3.1. Khái niệm chơi, trò chơi, hoạt động chơi ............................................. 17
1.3.2. Phân loại trò chơi .................................................................................. 19


1.4. Nội dung và đặc điểm giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo
lớn qua trò chơi ............................................................................................... 24
1.4.1. Khái niệm giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm qua trò chơi .................. 24
1.4.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm ......................................... 25
1.4.3. Nội dung giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm ........................................ 25
1.4.4. Đặc điểm giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm qua trò chơi ................... 28
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ
mẫu giáo lớn qua trò chơi................................................................................ 30
1.5.1. Đặc điểm tâm lí và cá nhân của trẻ ....................................................... 30
1.5.2. Năng lực sư phạm của giáo viên mầm non ........................................... 31
1.5.3. Môi trường giáo dục .............................................................................. 31
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 32
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG
NHÓM CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN QUA TRÕ CHƠI Ở HUYỆN NHO

QUAN, TỈNH NINH BÌNH .......................................................................... 34
2.1. Vấn đề giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo lớn trong
Chương trình Giáo dục mầm non hiện hành ................................................... 34
2.1.1. Mục tiêu giáo dục .................................................................................. 34
2.1.2. Nội dung giáo dục và kết quả mong đợi ............................................... 34
2.1.3. Phương pháp và hình thức giáo dục ...................................................... 35
2.1.4. Đánh giá kết quả giáo dục ..................................................................... 36
2.2. Khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo
lớn trong các trường mầm non huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ................. 36
2.2.1. Tổ chức khảo sát ................................................................................... 36
2.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 40
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 58
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI ....................... 60


3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục KN HĐN cho trẻ Mẫu giáo
lớn thông qua trò chơi ..................................................................................... 60
3.2. Các biện pháp giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ Mẫu giáo lớn
thông qua trò chơi ........................................................................................... 62
3.2.1. Xây dựng môi trường chơi thân thiện khuyến khích thực hiện kỹ năng
hoạt động nhóm trong lớp giữa giáo viên với trẻ và giữa các trẻ với nhau .... 62
3.2.2. Lựa chọn nội dung trò chơi giàu tính xã hội và thiết kế trò chơi theo
tiếp cận hợp tác, chứa đựng nhiều mối quan hệ tương tác xã hội giữa các
thành viên trong nhóm chơi cũng như giữa các nhóm chơi nhằm khuyến khích
trẻ có thể sử dụng các kỹ năng hoạt động nhóm trong khi chơi ..................... 64
3.2.3. Cung cấp mẫu kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ thông qua trò chơi .... 67
3.2.4. Tổ chức trò chơi đa dạng nhằm tạo cơ hội cho trẻ thực hành kỹ năng
hoạt động nhóm ............................................................................................... 68
3.3. Thực nghiệm khoa học ............................................................................. 70

3.3.1. Tổ chức thực nghiệm............................................................................. 70
3.3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 72
3.3.3. Đánh giá kết quả.................................................................................... 83
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng

ĐVTCĐ : Đóng vai theo chủ đề
MG

: Mẫu giáo

MN

: Mầm non

MGL

: Mẫu giáo lớn

GD

: Giáo dục


GV

: Giáo viên

GVMN

: Giáo viên mầm non

KN

: Kỹ năng

HĐN

: Hoạt động nhóm

TN

: Thực nghiệm

TNSP

: Thực nghiệm sư phạm

TTN

: Trước thực nghiệm

STN


: Sau thực nghiệm

XDLG

: Xây dựng lắp ghép


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Quy mô GV tham gia khảo sát ....................................................... 39
Bảng 2.2. Nội dung giáo dục KN HĐN cho trẻ Mẫu giáo lớn ...................... 40
Bảng 2.3 : Mức độ biểu hiện KNHĐN của trẻ Mẫu giáo lớn ............................. 44
Bảng 2.4. Mức độ biểu hiện KN HĐN của trẻ MGL qua trò chơi ................. 46
Bảng 2.5. Thực trạng sử dụng KN HĐN của trẻ MGL .................................. 48
Bảng 2.6: Sử dụng biện pháp giáo dục KN HĐN cho trẻ 5 - 6 tuổi của GVMN..... 51
Bảng 2.7. Nguyên nhân giáo dục KN HĐN qua trò chơi chưa hiệu quả .............53
Bảng 2.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến GD KN HĐN qua trò chơi ................... 55
Bảng 2.9: Những khó khăn khi giáo dục KN HĐN cho trẻ MGL qua
trò chơi ............................................................................................ 57
Bảng 3.1. Kết quả đo mức độ KN HĐN của trẻ 5 - 6 tuổi trước TNSP ........ 72
Bảng 3.2. Mức độ KN HĐN của trẻ 5 - 6 tuổi sau TNSP............................... 75
Biểu đồ 3.1: Mức độ KN HĐN của trẻ Mẫu giáo lớn trước TN ..................... 74
Biểu đồ 3.2: Mức độ KN HĐN của trẻ Mẫu giáo lớn sau TNSP .................. 79


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, Đảng
và Nhà nước ta luôn quan tâm tới việc chăm sóc và bồi dưỡng cho thế hệ trẻ,

những chủ nhân tương lai của đất nước. Hơn thế nữa, một quốc gia hùng
mạnh là một quốc gia có nền giáo dục phát triển. Vì vậy, đầu tư cho giáo dục
là đầu tư cho phát triển đảm bảo xây dựng một thế hệ kế tiếp có đủ phẩm chất
và năng lực phục vụ cho đất nước. Đại hội Đảng khoá IX đã chỉ rõ: "Giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục đào tạo là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước, là điều kiện phát huy nguồn nhân lực con người". Giáo dục
mầm non là nấc thang khởi đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục
tiêu: Giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
Giai đoạn 5 - 6 tuổi có một vị trí đặc biệt quan trọng trong cuộc đời mỗi
người. Đây là thời kỳ tạo nên những cơ sở ban đầu cần thiết cho quá trình
hình thành nhân cách và chuẩn bị cho trẻ trải qua bước ngoặt lớn trong đời
sống tuổi thơ khi chuyển từ trường mầm non đến trường tiểu học. Việc rèn
luyện cho trẻ những kỹ năng hoạt động nhóm là điều kiện quan trọng giúp trẻ
thích ứng với những hình thức học tập đa dạng, mới mẻ một cách thuận lợi và
hiệu quả.
Trong xã hội đang ngày càng phát triển hiện nay, việc giáo dục kỹ năng
làm việc nhóm cho trẻ đang trở nên ngày càng quan trọng, nhất là khi trẻ
không chỉ có một mình nữa mà trong mọi công việc của chúng đều cần có sự
phối hợp giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. Vì vậy, việc dạy trẻ phối hợp
trong học tập và làm việc là điều cần thiết, giúp trẻ tiến bộ hơn, hòa đồng hơn
đối với bạn bè.


2
Trong các hoạt động học tập và hoạt động xã hội hiện nay, vai trò của
nhóm chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Người xưa thường nói “Một cây làm
chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao” chính là đánh giá cao vai trò
của nhóm trong công việc cũng như trong cuộc sống. Đối với trẻ thì làm việc

nhóm không chỉ giúp trẻ hoàn thành công việc thuận lợi hơn mà còn giúp trẻ có
thể tăng khả năng gắn kết cũng như hòa đồng với bạn bè trong lớp nhiều hơn.
Hơn thế nữa, việc làm việc nhóm hiệu quả cũng giúp trẻ thuận lợi hơn trong
công việc sau này, rèn luyện cho trẻ khả năng tổ chức tốt, lãnh đạo tốt, có được
sự phối hợp ăn ý giữa các thành viên, quan trọng hơn cả là giúp trẻ có thêm sự
gắn kết và có được tình bạn lâu bền trong học tập và đời sống, vì đôi khi tình bạn
đươc xây dựng nên từ sự tin tưởng và ăn ý trong công việc với nhau.
Thông thường, đến giai đoạn 5 - 6 tuổi trẻ đã có những kỹ năng phối hợp
cơ bản khi tham gia vào các hoạt động chung ở lớp mẫu giáo, như: cùng bạn
thỏa thuận về chủ đề chơi, nội dung chơi, phân vai chơi cho nhau; cùng nhau
cố gắng hoàn thành nhiệm vụ đã được phân công… Tuy nhiên, những kỹ
năng này chưa được hình thành đầy đủ và bền vững. Thực tế cho thấy, còn
một bộ phận không nhỏ trẻ 6 tuổi khi vào lớp một ít hứng thú với các hoạt
động nhóm - những hoạt động đòi hỏi cao sự phối hợp tích cực của các thành
viên, ảnh hưởng đến thành tích học tập cũng như khả năng thích ứng xã hội
của trẻ ở môi trường tiểu học.
Hiện nay ở các trường mầm non, các hình thức và phương pháp giáo dục
KN HĐN chưa thực sự có hiệu quả, kể cả trò chơi. Trò chơi được tổ chức
mang tính hình thức, chưa tuân theo các nguyên tắc hoạt động nhóm, luôn có
sự phân công áp đặt của GV đến trẻ ở mọi khâu, từ chủ đề chơi cho đến chuẩn
bị đồ chơi. Trò chơi chưa giữ vai trò tích cực trong quá trình giáo dục KN
HĐN cho trẻ MGL ở trường MN.
Đã có đề tài nghiên cứu về việc giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ
mẫu giáo nhưng chưa có nghiên cứu về giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho
trẻ mẫu giáo lớn thông qua các trò chơi.


3
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Giáo dục kỹ
năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cách thức xây dựng và tổ chức trò chơi nhằm giáo dục kỹ
năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo lớn, qua đó phát triển khả năng thích
ứng trong xã hội năng động và đa dạng các quan hệ.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức các trò chơi cho trẻ Mẫu giáo lớn tại trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quan hệ giữa giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm và việc thiết kế và tổ
chức trò chơi cho trẻ Mẫu giáo lớn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo
lớn qua trò chơi được xây dựng và thực hiện phù hợp với nhu cầu, hứng thú
của cá nhân trẻ, phù hợp đặc điểm lứa tuổi của trẻ, tuân theo nguyên tắc hoạt
động hợp tác, tạo được môi trường nhân văn, thân thiện, khuyến khích, động
viên trẻ thì sẽ tác động tích cực đến kết quả giáo dục KN HĐN cho trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho
trẻ mẫu giáo lớn thông qua trò chơi.
5.2. Đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm của trẻ Mẫu
giáo lớn qua trò chơi tại các trường mầm non huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng hoạt
động nhóm cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu: được giới hạn trong các lớp MGL trường mầm
non công lập huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.


4
- Trò chơi được lựa chọn giới hạn chủ yếu dưới góc độ trò chơi dạy học,

và trong phạm vi một số loại trò chơi hay được sử dụng ở lứa tuổi mẫu giáo.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lý luận để phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa các tài liệu, các vấn đề lí luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra đội ngũ giáo viên trực tiếp dạy trẻ Mẫu giáo lớn ở
một số trường mầm non thuộc huyện Nho Quan về thực trạng kỹ năng hoạt động
nhóm của trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi, cách thiết kế và tổ chức trò chơi
để giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi.
- Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, phụ huynh
và trẻ Mẫu giáo lớn để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát quá trình tổ chức trò chơi cho trẻ Mẫu giáo lớn của
giáo viên ở trường mầm non, quan sát quá trình hoạt động của trẻ độ tuổi này
nhằm tìm hiểu biểu hiện của kỹ năng hoạt động nhóm ở trẻ, những biện pháp
giáo viên thường sử dụng và hiệu quả của những biện pháp này đối với việc
giáo dục kỹ năng hoạt động phối hợp trong nhóm cho trẻ.
- Phương pháp thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả
của các biện pháp phát triển kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ Mẫu giáo lớn
thông qua trò chơi ở trường mầm non.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
Tìm hiểu thực tế ở các trường mầm non thuộc huyện Nho Quan để tổng


5
kết kinh nghiệm tổ chức kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo nói chung

và kinh nghiệm sử dụng các biện pháp giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho
trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
- Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia Tâm lý - Giáo dục về các biện pháp giáo dục kỹ
năng hoạt động nhóm cho trẻ Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi ở các trường
mầm non hiện nay.
- Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý các số liệu điều tra thực
trạng và thực nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ
Mẫu giáo lớn thông qua trò chơi.
Chương 2. Thực trạng giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ Mẫu
giáo lớn qua trò chơi ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
Chương 3. Biện pháp giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm cho trẻ Mẫu
giáo lớn thông qua trò chơi.


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG HOẠT ĐỘNG NHÓM
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA TRÕ CHƠI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng hoạt động nhóm
Hoạt động nhóm trong nhà trường chính là hoạt động phối hợp cùng
nhau của một nhóm học sinh nhằm thực hiện những nhiệm vụ cụ thể mà GV
giao cho. Trong quá trình đó, các thành viên cùng ấn định quy tắc giao tiếp

trong nhóm, tự giác thực hiện công việc theo sự phân công của nhóm trưởng...
HĐN hướng tới mục tiêu: nâng cao vốn kinh nghiệm của các thành viên, đồng
thời phát triển mối quan hệ giao tiếp bình đẳng và hiểu biết lẫn nhau; vạch ra
những ý tưởng mới, cách giải quyết mới; phát huy tính tích cực của mỗi thành
viên và khuyến khích họ tìm ra những phương án mới; xây dựng tập thể
những người có cùng chí hướng, biết hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau; cả nhóm
thực hiện thẩm định về mọi khía cạnh đối với tất cả các ý tưởng được đưa ra
bằng cách phân tích có phê phán, tìm kiếm những luận chứng để bảo vệ cho ý
tưởng, dự báo những vấn đề nảy sinh...
Có thể nói hoạt động nhóm có vai trò rất quan trọng trong giáo dục HS
nói chung và rèn luyện cho HS khả năng thích ứng với các mối quan hệ mới ở
bậc phổ thông. Dưới tác động phù hợp của GV, HS dần dần nhận thức được
vị trí, vai trò của mình trong nhóm, chủ động và tích cực tham gia vào các
hoạt động cùng các bạn nhằm hướng tới mục tiêu chung, giúp trẻ gắn bó với
GV, với bạn, với trường…. Các giờ học kiểu HĐN giúp tạo ra bầu không khí
đoàn kết, gắn bó và thiện chí trong lớp học, làm cho trẻ xích lại gần nhau hơn,
biết tôn trọng, đồng cảm, chia sẻ, tin tưởng và giúp đỡ lẫn nhau, trẻ dần dần
nắm được yêu cầu đối với người HS, những nội quy của nhà trường, học được
cách hoạt động phối hợp cùng các bạn… Khi trẻ tham gia vào HĐN, tính


7
cách, năng lực của trẻ được bộc lộ, nhận thức của trẻ được điều chỉnh, vốn
kinh nghiệm của trẻ được vận dụng vào thực tiễn, tính độc lập của cá nhân
trong việc giải quyết các vấn đề đặt ra được phát huy.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về tính hợp tác, tính cạnh tranh và
hoạt động của cá nhân trong nhóm. Nguyễn Thị Thu Hà [15,16] đã khẳng
định “Giáo dục theo cách tiếp cận hợp tác ở trường mầm non là cách làm mới
nhằm hướng đến việc hình thành cho trẻ năng lực hợp tác từ sớm. Việc làm
này hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của xã hội ngày nay. Việc tổ chức

hoạt động giáo dục theo cách tiếp cận hợp tác cũng chính là tổ chức hoạt động
giáo dục theo nhóm hợp tác. Giáo dục theo nhóm hợp tác cần chú ý tới quy
mô nhóm, các yêu cầu của hoạt động nhóm và đánh giá kết quả hoạt động
nhóm”. Từ đó tác giả chỉ ra những biện pháp mà GV có thể áp dụng nhằm tạo
ra sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau giữa HS trong nhóm, những cách thức dạy
kỹ năng hợp tác cho HS, những vấn đề GV cần chú ý trong quá trình tiến
hành dạy học hợp tác…
Tổ chức dạy học theo nhóm là một trong những hình thức dạy học tạo
điều kiện cho sự phát triển ở học sinh khả năng tương tác với người khác. Có
rất nhiều các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu về dạy học hợp tác và việc hình
thành kỹ năng học hợp tác cho học sinh. Tác giả Đặng Thành Hưng trong cuốn
“Dạy học hiện đại: lý luận, biện pháp, kỹ thuật” [13] khẳng định: “Các quan hệ
của dạy học hiện đại sẽ phát triển theo xu hướng tăng cường sự tương tác, hợp
tác và cạnh tranh, tham gia và chia sẻ”. Tác giả đã phân tích tác dụng của việc
ghép nhóm và mô tả những kỹ thuật cơ bản của dạy học theo nhóm nhỏ, trong
đó đặc biệt chú trọng đến “nhóm hợp tác” và “dạy học hợp tác”. Theo ông, dạy
học hợp tác nhóm nhỏ cần đảm bảo 5 nguyên tắc, đó là: Tạo ra ở HS sự phụ
thuộc lẫn nhau một cách tích cực; Có sự tương tác trực diện giữa HS trong từng
nhóm nhỏ; Tạo cho HS có trách nhiệm đối với việc học của cá nhân và nhóm;
Hình thành ở HS những kỹ năng cộng tác nhóm; Xử lý tương tác nhóm.


8
Ngô Thị Thu Dung [11] đưa ra 18 KN hợp tác nhóm trong học tập và sắp
xếp các kỹ năng này theo những nhóm, như: Nhóm thành phần nhận thức học
tập; Nhóm thành phần tổ chức; Nhóm thành phần giao tiếp. Một số trong 18
KN này có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động hợp tác nhóm trong học tập
của HS, đó là: biết tự liên kết thành nhóm, biết tổ chức nhóm, biết điều hành
công việc của nhóm, biết phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, biết lập kế
hoạch giải quyết nhiệm vụ nhóm, biết cộng tác, chia sẻ giải quyết nhiệm vụ

của nhóm, biết lắng nghe, thống nhất ý kiến hoặc chấp nhận ý kiến trái ngược.
Theo Lê Văn Tạc [32], cần hình thành ở học sinh bậc tiểu học (lớp học
hòa nhập có trẻ khiếm thính) 4 nhóm KN hợp tác là: Nhóm các KN hình
thành nhóm (Di chuyển nhanh vào nhóm; Tham gia hoạt động ngay khi ngồi
vào nhóm; Ngồi cùng với nhóm trong suốt quá trình hoạt động; Giao tiếp vừa
đủ, không làm ảnh hưởng nhóm khác); Nhóm các KN giao tiếp trong nhóm
(“Nói” luân phiên, không tranh giành mà biết ngắt lời bạn một cách hợp lý;
Dùng tên riêng và nhìn vào người nói; Truyền đạt rõ ý; Đưa thông tin đầy đủ
và đơn nghĩa; Giao tiếp phù hợp; “Lắng nghe” chăm chú, diễn đạt lại chính
xác, không đánh giá nội dung thông tin; Mô tả lại thông tin từ những cảm
nhận của người truyền đạt; Kiểm tra thông tin của người truyền đạt, trao đổi
cho đến khi nào đạt được sự nhất trí); Nhóm các KN xây dựng và duy trì bầu
không khí tin tưởng lẫn nhau (Bày tỏ sự ủng hộ; Yêu cầu sự giúp đỡ hay giải
thích khi cần; Giúp giải thích, làm rõ; Giải thích công việc của người khác;
Trân trọng thành quả của nhóm; Tiếp sức, khuyến khích nhóm); Nhóm các
KN giải quyết mối bất đồng trên tinh thần xây dựng (Kiềm chế bực tức, Thể
hiện ý kiến bất đồng mà không xúc phạm, ảnh hưởng ai; Phản đối một cách
nhẹ nhàng, không chỉ trích).
Ở mầm non, Cao Thị Cúc [5, 6, 7, 8, 9] đã xem xét khái niệm kĩ năng
hoạt động nhóm cũng như cấu trúc kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi.


9
Như vậy, từ những nghiên cứu nêu trên cho thấy, KN HĐN là khả năng
thiết lập và duy trì mối quan hệ với người khác, là hành động tự tổ chức và
điều khiển các dạng hoạt động chung trong nhóm. Có KN HĐN cũng có
nghĩa là biết cùng nhau hướng tới một mục đích chung, cùng chia sẻ trách
nhiệm, cùng khắc phục khó khăn, giúp đỡ và tương trợ lẫn nhau nhằm đạt
được kết quả tốt nhất.

1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng hoạt động nhóm
Trong các tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN [2] về việc
tổ chức hoạt động GD theo nhóm nhỏ cho trẻ ở trường MN đều chỉ ra rằng,
GVMN có vai trò quan trọng đối với việc hình thành KN HĐN cho trẻ. GV
tạo một môi trường vật chất, giúp trẻ có nhiều lựa chọn khi thể hiện một cách
sáng tạo những ý định của mình. GV cũng là người quan sát các hoạt động
của trẻ, từ đó đưa ra những gợi ý nhỏ và hợp lý để trẻ suy nghĩ và tự quyết
định sẽ làm gì khi gặp khó khăn mà không áp đặt trẻ. Cần tạo ra bầu không
khí giao tiếp tích cực, hợp tác cùng nhau trong nhóm/lớp, làm cho trẻ cảm
thấy an toàn và luôn được coi trọng.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà [16] khi bàn về tổ chức GD theo cách tiếp
cận hợp tác ở trường MN khẳng định, GD theo nhóm hợp tác cần chú ý tới
quy mô nhóm, các yêu cầu của HĐN và đánh giá kết quả HĐN. Tác giả cho
rằng, với trẻ ở độ tuổi MN việc tổ chức hoạt động GD theo nhóm hợp tác
nhằm hình thành KN hoạt động theo nhóm ở trẻ cần đảm bảo các yêu cầu cụ
thể sau:
- Số lượng thành viên trong nhóm không nên quá nhiều, chỉ từ 3-4 trẻ
là phù hợp nhất. Nếu khối lượng công việc nhiều thì có thể tăng lên 5 trẻ.
- GV xác định những mục tiêu mà HĐN cần đạt được (mỗi nhóm, mỗi
thành viên cần phải làm được những gì? Làm như thế nào?).
- Khi tổ chức cho trẻ hoạt động, GV phải đảm bảo các thành viên trong
nhóm nắm được mục tiêu của nhóm, tạo cơ hội để trẻ được nói lên những thắc
mắc hoặc mong muốn về việc mình sẽ thực hiện.


10
- Giám sát nhóm, kiểm tra sự tiến bộ của cá nhân trong nhóm và của cả nhóm.
- Đánh giá cá nhân và đánh giá nhóm.
Vấn đề giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cũng được đề cập trong các
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả như Nguyễn Hữu Châu [10], Bùi Thế

Hợp [17], Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thúy Hằng
[21], Vũ Thị Nhân [23], Trần Thị Thu Mai [24], Ngô Thị Tuyên [25],
Глазкова А. [49], Венгер А.Л., Десятникова Ю.М [48], tuy nhiên chủ yếu ở
lứa tuổi học sinh phổ thông.
1.1.3. Những nghiên cứu về trò chơi
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết [30, 31] chỉ ra rằng, bằng sự phối hợp hành
động với nhau trong những trò chơi, mà đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ
đề, một xã hội trẻ em được hình thành rất tự nhiên. Trò chơi như một phép
màu kỳ diệu có khả năng “dính kết” trẻ lại với nhau, tạo cơ hội thực hành các
hành vi tham gia HĐN. Theo Nguyễn Ánh Tuyết, trong hoạt động cùng nhau,
điều quan trọng là trẻ em phải biết phối hợp hành động với nhau. Bước vào
tuổi mẫu giáo, trẻ muốn nhập vào những mối quan hệ xã hội, từ đó mà nảy
sinh nhu cầu hoạt động cùng nhau trong nhóm bạn. Tuy vậy, việc phối hợp
hoạt động phối hợp trong một trò chơi hay một công việc nào đó đối với các
em là một việc rất khó, nó cần phải có sự hướng dẫn của người lớn.
Trên cơ sở nhận định đó, Nguyễn Ánh Tuyết đã đưa ra một số biện
pháp tổ chức cho trẻ chơi trong nhóm và thiết lập mối quan hệ bạn bè với
nhau khi chơi, như: tạo ra những tình huống buộc trẻ thấy cần phải có sự phối
hợp hành động; giúp trẻ lập kế hoạch chơi; phát huy tính tự quản và tinh thần
trách nhiệm của trẻ khi chơi; dạy trẻ nghĩ tốt về bạn bè và cách giải quyết khi
xảy ra xung đột…
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về các loại trò chơi, về vai trò giáo dục của
trò chơi với trẻ, về cách thức tổ chức trò chơi như Nguyễn Ngọc Châm [4], Lê


11
Thu Hương [19], Đinh Thị Kim Thoa [33], Nguyễn Xuân Thức [34], Lê Minh
Thuận [41], Hoàng Thị Phương [45], Đinh Văn Vang [46], Эльконин, Д. Б.
[47]. Một số tác giả đã nghiên cứu phương thức sử dụng trò chơi để giáo dục
kĩ năng hoạt động nhóm như Cao Thị Cúc [9], Lê Thị Huyên, Nguyễn Hữu

Do [18], Thị Nhân [23], Mã Thanh Thủy, Nguyễn Thị Triều Tiên [39], Trần
Thị Tâm [42], Hoàng Thị Phương [45]. Tuy nhiên, nhiều vấn đề liên quan đến
giáo dục trong trò chơi chưa được xem xét một cách toàn diện, đặc biệt là
những loại trò chơi khác như trò chơi vận động, trò chơi dân gian.
1.2. Cơ sở lí luận về kỹ năng hoạt động nhóm
1.2.1. Khái niệm kỹ năng hoạt động nhóm
1.2.1.1. Kỹ năng
Theo Từ điển Tiếng Việt [37], KN là khả năng vận dụng những kiến
thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
Trong khoa học GD từ trước tới nay, khi bàn về khái niệm KN thường
có hai cách đặt vấn đề khác nhau: một là, nhìn nhận kỹ năng nghiêng về mặt
kỹ thuật hành động; hai là, xem xét KN như một loại năng lực của con người .
Theo cách đặt vấn đề thứ nhất, KN được xem là phương tiện thực hiện
hành động phù hợp với mục đích và điều kiện hành động mà con người đã
nắm vững. Người có KN hoạt động nào đó là người nắm được các tri thức về
hoạt động đó và thực hiện hành động theo đúng yêu cầu của nó mà không cần
tính đến kết quả của hành động.
Theo cách đặt vấn đề thứ hai, KN được xem là một yếu tố quan trọng để
thực hiện một công việc có kết quả với chất lượng cần thiết và với thời gian
tương ứng trong điều kiện mới. KN không chỉ đơn thuần là mặt kỹ thuật của
hành động mà là biểu hiện của năng lực. Đại diện cho các quan điểm này là các
tác giả: Nguyễn Quang Uẩn, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Ánh Tuyết [12]; [28].
Phân tích các quan niệm trên cho thấy, KN được nghiên cứu dưới nhiều
góc độ khác nhau và các hướng nghiên cứu này thường bổ sung cho nhau.


12
Trong luận văn này, sử dụng quan niệm của Đặng Thành Hưng [14] về kĩ
năng như sau: “Kĩ năng chính là hành vi hay hành động được cá nhân thực
hiện tự giác và thành công xét theo những yêu cầu, qui tắc, tiêu chuẩn nhất

định. KN chính là hành động, chứ không phải khả năng thực hiện hành động”.
1.2.1.2. Kỹ năng hoạt động nhóm
Để tham gia vào HĐN một cách hiệu quả, các thành viên của nhóm phải
gắn kết và tương tác chặt chẽ với nhau, qua đó tiềm năng riêng của mỗi người
cũng được bộc lộ và phát huy. Yếu tố quan trọng để duy trì và phát triển HĐN
chính là KN HĐN.
Kỹ năng hoạt động nhóm được hiểu là hành vi hay hành động được cá
nhân thực hiện tự giác và thành công xét theo những yêu cầu, qui tắc, tiêu
chuẩn của hoạt động nhóm, khi phối hợp với các thành viên khác trong nhóm
nhằm đạt được mục tiêu chung.
1.2.2. Đặc điểm và phân loại kỹ năng hoạt động nhóm của trẻ mẫu giáo lớn
1.2.2.1. Đặc điểm kỹ năng hoạt động nhóm
Trong quá trình hoạt động, KN HĐN của trẻ MG được biểu hiện chủ yếu
ở hành vi giao tiếp, hoạt động phối hợp cùng người khác nhằm thực hiện
nhiệm vụ chung của nhóm. Các KN này hình thành, phát triển và hoàn thiện
dần dưới sự tác động sư phạm phù hợp của GV thông qua các hoạt động GD
trẻ ở trường MN.
Nghiên cứu của các nhà tâm lý - giáo dục trẻ em [1], [22], [28] đã chỉ ra
rằng, tuổi MG lớn (5 - 6 tuổi) là giai đoạn quan trọng, có ý nghĩa quyết định
đối với sự hình thành hệ thống hành vi, hành động và nhân cách của trẻ nói
chung. Ở giai đoạn này, trẻ bắt đầu hướng vào những mối quan hệ giao tiếp
tích cực với bạn cùng tuổi thông qua các hoạt động đa dạng ở trường mầm
non. Từ đó ở trẻ dần dần hình thành KN cùng nhau lập kế hoạch cho những
hoạt động của nhóm, KN phối hợp cùng các bạn, KN giải quyết xung đột,
mâu thuẫn... để đạt được mục đích đã đề ra.


13
Theo những nghiên cứu trên [9], KN HĐN của trẻ 5 - 6 tuổi có những
biểu hiện cụ thể như sau:

+ Khi tham gia vào nhóm, trẻ dần dần biết cùng với bạn bàn bạc, thoả
thuận, lập kế hoạch cho hoạt động chung và phân công nhiệm vụ cho nhau;
+ Trẻ tích cực, chủ động trong quá trình HĐN, có trách nhiệm với công
việc chung và luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Dưới sự hướng
dẫn của GV, khả năng duy trì việc hợp tác tích cực với bạn được hình thành
và phát triển ở trẻ;
+ Trẻ nhận thức được vị trí của mình trong nhóm và trở nên mạnh dạn,
tự tin, biết chia sẻ, đồng cảm trong mối quan hệ với bạn bè, biết bảo vệ ý kiến
của mình cũng như chấp nhận ý kiến của người khác khi cần thiết.
Tuy nhiên, KN phối hợp với người khác trong các HĐN của trẻ 5 - 6
tuổi vẫn còn thiếu sự ổn định và có sự khác biệt rất lớn giữa các cá nhân (tùy
thuộc vào khả năng, vốn kinh nghiệm của trẻ; tùy thuộc vào cách tổ chức,
hướng dẫn HĐN của GV). Do vậy, GVMN cần có biện pháp sư phạm phù
hợp để tác động đến từng nhóm trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình
thành ở trẻ những KN HĐN, làm cơ sở giúp trẻ dễ dàng thích ứng với hoạt
động học tập khi vào tiểu học.
1.2.2.2. Phân loại kỹ năng hoạt động nhóm
Từ sự phân tích các quan điểm về KN và KN HĐN, KN HĐN bao gồm
những nhóm KN thành phần sau đây:
- KN hình thành và duy trì nhóm (Xác định mục đích hoạt động của
nhóm; Lựa chọn các thành viên phù hợp tham gia vào nhóm; Xây dựng các
qui tắc chung của nhóm...).
- Kỹ năng tương tác giữa các thành viên trong nhóm (Bày tỏ ý kiến cá
nhân; Lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác; Chia sẻ, động viên các
thành viên khác trong nhóm...).


14
- KN thực hiện công việc của nhóm (Cùng lập kế hoạch cho công việc
của nhóm; Cùng bàn bạc để phân công nhiệm vụ phù hợp; Chủ động nhận

nhiệm vụ và tự giác, cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; Phối hợp thực
hiện nhiệm vụ với các thành viên trong nhóm; Tự kiểm tra, đánh giá mình và
đánh giá các thành viên trong nhóm...).
- KN giải quyết các vấn đề xảy ra trong hoạt động nhóm: (Hành động,
ứng xử theo quy tắc chung của nhóm; Kiềm chế cảm xúc của bản thân; Phân
tích, tìm nguyên nhân nảy sinh vấn đề và lựa chọn phương án giải quyết cùng
với các thành viên của nhóm; Nhờ sự “trợ giúp” của người khác khi cần
thiết...).
1.2.3. Đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo lớn
1.2.3.1. Đặc điểm tâm lí - xã hội
Kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lý - giáo dục trẻ em [1]; [22] cho
thấy, đến giai đoạn mẫu giáo lớn, sự phát triển về mặt thể chất và các chức
năng tâm lý của trẻ đã đạt được những bước tiến quan trọng, tạo cơ sở cho trẻ
chủ động, tích cực, tham gia vào các hoạt động đa dạng, phong phú với bạn
bè và mọi người xung quanh.
Trẻ mẫu giáo lớn bắt đầu khám phá được những phẩm chất và khả năng
riêng của mình, có phản xạ vui buồn về thành công và thất bại, về ưu khuyết
điểm của bản thân... Đời sống tình cảm của trẻ ở lứa tuổi này phong phú và
sâu sắc hơn rất nhiều so với lứa tuổi trước. Trẻ trải nghiệm nhiều trạng thái
cảm xúc và biết bộc lộ tình cảm của mình mạnh mẽ và rõ ràng hơn đến nhiều
đối tượng khác nhau. Trẻ luôn mong muốn, chờ đợi sự quan tâm trìu mến,
yêu thương từ cha mẹ, người thân, cô giáo và thích chơi với bạn.
Ở giai đoạn này, sự phát triển tâm lý đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển mối quan hệ của trẻ với các bạn cùng tuổi lên một bước mới.
Khả năng sử dụng ngôn ngữ nói thành thạo giúp trẻ giao tiếp thoải mái với bạn.


15
Việc tích lũy được vốn kinh nghiệm phong phú về thế giới xung quanh và khả
năng tư duy độc lập, sáng tạo cho phép trẻ chủ động, tự tin tham gia tích cực

vào các HĐN ở trường MN, đặc biệt là hoạt động vui chơi, học tập, lao động...
mà không cần có sự trợ giúp quá nhiều và thường xuyên từ người lớn.
Trẻ mẫu giáo lớn có khả năng thiết lập quan hệ rộng rãi với các bạn
cùng tuổi và đoàn kết, chan hòa với nhau khi cùng học, cùng chơi, thực sự
biết quan tâm đến bạn, mong muốn được hướng dẫn, giúp đỡ, chia sẻ với bạn.
Cùng với việc hiểu tương đối rõ ràng về nhu cầu, hứng thú, khả năng... của
bản thân, trẻ bắt đầu chú ý đến đặc điểm riêng của những trẻ khác (hỏi bạn
thích chơi gì, muốn làm gì...), từ đó lựa chọn bạn cùng học, cùng vui chơi, lao
động... trên cơ sở sự đồng cảm, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau. Mối quan hệ
của trẻ trở nên ổn định hơn, không còn phụ thuộc vào những tình huống hay
hoàn cảnh cụ thể của HĐN. Đến cuối tuổi MG, dấu hiệu đầu tiên của tình bạn
thân thiết, gắn bó giữa trẻ dần dần xuất hiện và ngày càng củng cố bền vững.
Tuy nhiên, sự phát triển mối quan hệ giao tiếp với bạn ở giai đoạn này không
phải luôn đồng đều mà có sự khác biệt nhất định giữa các cá nhân, phụ thuộc
nhiều vào đặc điểm tâm lý - nhân cách riêng của mỗi trẻ, vào vị trí, vai trò của
trẻ trong nhóm/lớp.
Đến giai đoạn 5-6 tuổi, trẻ dần dần biết hành động có mục đích, biết lập
ra kế hoạch cho những hành động của mình theo thời gian gần và không gian
hẹp, như: chơi trò chơi cùng bạn trong lớp, thực hiện nhiệm vụ mà GV giao
cho (trực nhật giờ ăn, vẽ tranh...). Tuy nhiên, do chưa có khả năng kiểm soát
tốt thời gian và không gian nên đôi khi trẻ còn nói và hành động một cách bộc
phát, thiếu kiềm chế.
Đặc biệt, đến cuối tuổi MG (6 tuổi), khi tham gia vào các hoạt động
chung ở lớp, trẻ biết thể hiện ý thức trách nhiệm đối với nhóm/tập thể và dần
dần khẳng định vai trò của bản thân trong thực hiện nhiệm vụ chung. Bạn


16
cùng tuổi trở thành “đối tác” trong các trò chơi và những hoạt động hàng ngày
của trẻ. Trẻ có thể cùng nhau bàn bạc, xác định nhiệm vụ chung của nhóm và

vị trí, vai trò của mỗi thành viên trong nhóm, đồng thời chú ý lắng nghe cô
giáo giải thích, hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ chung. Sự cố gắng,
nỗ lực thực hiện nhiệm vụ được giao, khả năng tập trung vào nhiệm vụ trong
thời gian dài (50-60 phút) giúp cho nhiệm vụ chung được hoàn thành một
cách nhanh chóng và hiệu quả.
Những đặc điểm phát triển của trẻ mẫu giáo lớn nêu trên là điều kiện
quan trọng để hình thành, phát triển ở trẻ những phẩm chất và KN cần thiết
(đặc biệt là KN HĐN) nhằm giúp trẻ thích ứng với môi trường học tập mới
khi vào tiểu học.
1.2.3.2. Đặc điểm sinh học
Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ ở lứa tuổi mầm
non. Ở giai đoạn này, những cấu tạo đặc trưng của con người đã được hình
thành. Trẻ chậm lớn hơn so với thời kì bú mẹ, cường độ của quá trình chuyển
hóa năng lượng yếu đi, chuyển hóa cơ bản giảm hơn, các chức năng chủ yếu
của cơ thể làm được những công việc khó, phức tạp hơn.
Tốc độ tăng trưởng của trẻ mẫu giáo lớn rất nhanh, tỷ lệ cơ thể đã cân
đối, tạo ra những thế vững chắc, cảm giác thăng bằng đã được hoàn thiên, sự
phối hợp vận động tốt hơn. Các nhà sinh lý và giải phẫu học đã chứng minh
cơ sở vật chất của đời sống trẻ phụ thuộc vào bộ não và hoạt động thần kinh
cao cấp. Hệ thần kinh cuả trẻ ở độ tuổi này tương đối phát triển, hệ thần kinh
trung ương và ngoại biên đã biến hóa, chức năng phân tích tổng hợp của vỏ
não đã được hoàn thiện, số lượng các phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều,
tốc độ hình thành phản xạ có điều kiện nhanh, trí tuệ phát triển nhanh, do đó
trẻ có thể nói được những câu dài, có biểu hiện ham học, có ấn tượng sâu sắc
về những người xung quanh.


17
1.3. Lí luận về trò chơi ở mẫu giáo
1.3.1. Khái niệm chơi, trò chơi, hoạt động chơi

Chơi là một trong những hoạt động của con người, có mặt trong đời
sống con người ở mọi lứa tuổi, mặc dù hình thức chơi thay đổi khi một người
lớn lên già đi. Khi chơi, cả người lớn lẫn trẻ em đều say mê, vui vẻ, thoải mái.
Đối với người lớn, hoạt động chơi chiếm một vị trí nhất định trong cuộc sống
của họ. Còn đối với trẻ mẫu giáo, hoạt động chơi là nội dung chính của cuộc
sống, là hoạt động chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi này.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “chơi”, có thể điểm qua
một vài định nghĩa về “chơi” như:
+ Theo Đặng Thành Hưng, “Chơi là kiểu hành vi hoặc hoạt động tự
nhiên, tự nguyện, có động cơ thúc đẩy là những yếu tố bên trong quá trình
chơi và chủ thể không nhất thiết theo đuổi những mục tiêu và lợi ích thực
dụng một cách tự giác trong quá trình đó. Bản thân quá trình chơi có sức cuốn
hút tự thân và các yếu tố tâm lý của con người trong khi chơi nói chung mang
tính chất vui đùa, ngẫu hứng, tự do, cởi mở, thư giãn, có khuynh hướng thể
nghiệm những tâm trạng hoặc tạo ra sự khuây khỏa cho mình” [13]
+ Theo Nguyễn Ánh Tuyết, chơi được coi là một hoạt động mà động cơ
nằm trong quá trình chứ không nằm trong kết quả của hoạt động, trong trò
chơi, các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và với xã hội được mô
phỏng lại. Chơi mang lại cho trẻ em trạng thái tinh thần vui vẻ, phấn chấn dễ
chịu. [27]
Nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước (Đ.B.Enconhin [47]…)
cho thấy hoạt động chơi của trẻ có một số đặc điểm sau:
Động cơ chơi không nằm ở kết quả mà nằm ngay trong quá trình chơi,
nói khác đi, trẻ tham gia vào trò chơi là do sự lôi cuốn, hấp dẫn của bản thân
quá trình chơi, chứ không phải nhằm vào kết quả đạt được của hoạt động đó.


×