Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (48.74 KB, 2 trang )
Các thể tích phổi[sửa | sửa mã nguồn]
Trung bình cả hai phổi chứa được khoảng 6 lít không khí, nhưng chỉ một phần nhỏ của dung tích
này được sử dụng khi thở bình thường. Cần phân biệt hai khái niệm dung tích phổi (lung capacity)
và thể tích phổi (lung volume), thể tích phổi là các thay đổi về mặt thể tích khi hô hấp, dung
tích phổi là sự kết hợp của các thể tích phổi khác nhau. Các giá trị này phụ thuộc vào chủng tộc,
độ tuổi và chiều cao. Sau khi thu thập các dữ liệu trong cộng đồng, dựa vào tuổi, chiều cao, cân
nặng người ta có thể ước lượng các thông số hô hấp bình thường của một cá nhân.
Dưới đây là các thông số cơ bản cho một người châu Âu, khoảng 70 kg và có chiều cao thông
thường.
•
Dung tích toàn phổi (Total lung capacity, TLC) = 6 L. Thể tích của các khí trong
phổi sau khi đã thở vào tối đa.
•
Dung tích sống (Vital capacity, VC) = 4.8 L. Lượng khí thở ra hết sức sau khi đã hít
vào hết sức.
•
Thể tích khí lưu thông (Tidal volume, TV) = 500 mL. Lượng khí hít vào hoặc thở ra
khi hít thở bình thường.
•
Thể tích khí cặn (Residual volume, RV) = 1.2 L. Lượng khí còn lại trong phổi sau
khi thở ra tối đa.
•