Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
MỤC LỤC
A Phần thứ nhất: Đặt vấn đề
I.Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III.Đối tượng nghiên cứu
IV.Phạm vi,thời gian nghiên cứu
V.Nhiệm vụ nghiên cứu
VI.Các phương pháp nghiên cứu
B Phần thứ hai : Những biện pháp đổi mới để giải quyết vấn đề.
Chương I: Một số vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
I Cơ sở lý luận
II Cơ sở thực tiễn
Chương III: Thực trạng và nguyên nhân:
I.Thực trạng
Kết quả điều tra năm học 2016 – 2017
II.Nguyên nhân
Chương III: Một số giải pháp thực hiện
Chương IV: Kết quả
Bài học kinh nghiệm
C Phần thứ ba : Kết luận và kiến nghị đề xuất
I Kết luận
II Những kiến nghị,đề xuất
Một số tài liệu tham khảo
- 1/18 -
Trang
2/18
2/18
3/18
3/18
3/18
3/18
3/18
4/18
4/18
4/18
4/18
4/18
4/18
5/18
5/18
5/18
16/18
16/18
16/18
16/18
17/18
18/18
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
A. PHẦN THỨ NHẤT.
ĐẶT VẤN ĐỀ.
I. Lý do chọn đề tài:
Mơn Tốn lớp 1 mở đường cho trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của toán học,
rồi mai đây các em lớn lên trở thành anh hùng, nhà giáo, nhà khoa học, nhà thơ,
trở thành những người lao động sáng tạo trên mọi lĩnh vực đời sống và sản xuất,
trên tay có máy tính xách tay, nhưng không bao giờ các em quên được những
ngày đầu tiên đến trường học đếm và tập viết 1,2,3 học các phép tính cộng,trừ
các em khơng thể qn được vì đó là kỉ niệm đẹp đẽ nhất của đời người và hơn
thế nữa những con số, những phép tính đơn giản ấy cần thiết cho suốt cuộc đời
của các em.
Đó cũng là vinh dự và trách nhiệm của người giáo viên nói chung và giáo
viên lớp 1 nói riêng. Người thầy giáo từ khi chuẩn bị cho tiết dạy đầu tiên đến
khi nghỉ hưu không lúc nào dứt nổi trăn trở về những điều mình dạy và nhất là
mơn Tốn lớp 1 là một bộ phận của chương trình mơn Tốn ở tiểu học. Chương
trình nó kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy Toán lớp 1, nên nó có vai
trị vơ cùng quan trọng khơng thể thiếu trong mỗi cấp học.
Dạy học mơn Tốn ở lớp 1 nhằm giúp học sinh:
a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép đếm,
về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20,
về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số yếu tố
hình học:(Đoạn thẳng, điểm, hình vng, hình tam giác, hình trịn); về bài tốn
có lời văn.
b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh
các số trong phạm vi 100; cộng trừ và không nhớ trong phạm vi 100; đo và ước
lượng độ dài đoạn thẳng(với các số đo là số tự nhiên trong phạm vi 100cm).
Nhận biết hình vng, hình tam giác, hình trịn, đoạn thẳng, điểm, vẽ điểm, đoạn
thẳng).Giải một số dạng bài toán đơn về cộng trừ bước đầu biết biểu đạt bằng
lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành, tập so
sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá trong phạm vi của
những nội dung có nhiều quan hệ với đời sống thực tế của học sinh.
c. Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận ham hiểu biết và học sinh có hứng thú học
tốn.
Trong mơn tốn ở trường Tiểu học ,nội dung giải tốn có lời văn chiếm
một vị trí quan trọng . Có thể coi dạy học giải tốn có lời văn là “hịn đá thử
vàng”của dạy học tốn . Trong giải tốn học sinh phải tư duy một cách tích cực
và linh hoạt, huy động thích hợp các kiến thức, kỹ năng và vốn sống đã có vào
các tình huống tốn học khác nhau. Khi giải toán phải biết phát hiện những dữ
- 2/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
kiện hay điều kiện nêu ra của bài toán một cách tường minh và trong chừng mực
nào đó phải biết suy nghĩ ,sáng tạo khi làm tốn .Vì vậy có thể coi giải tốn có
lời văn là một trong nhưng biểu hiện năng động nhất trong hoạt động trí tuệ của
học sinh.
Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp 1,đặc biệt là khi dạy mơn tốn
thực hiện chương trình đổi mới giáo dục tốn học lớp 1 nói riêng ở tiểu học nói
chung. Tơi rất trăn trở và suy nghĩ nhiều để học sinh làm sao làm được các phép
tính cộng, trừ mà việc giải tốn có lời văn thì càng khó hơn đối với học sinh lớp
1 nên tôi đi sâu về nghiên cứu hướng dẫn học sinh “giải tốt dạng tốn có lời
văn” ở lớp 1.
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu dạy hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn:
Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài toán có lời văn.
Đọc hiểu - phân tích - tóm tắt bài toán.
Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).
Trình bày bài giải gồm câu lời giải , phép tính và đáp số.
Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
III . Đối tượng nghiên cứu,
Học sinh lớp 1B, khối lớp 1 trường Tiểu học
Là những bài tập thuộc mạch kiến thức “giải tốn có lời văn” trong chương
trình lớp 1 ở Tiểu học.
IV. Phạm vi , thời gian nghiên cứu.
Trong chương trình tốn 1
Giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1
Thời gian thực hiện
Từ tháng 9 /2014 đến tháng 5 /2015.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Giải tốn có lời văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình
mơn tốn lớp 1( số và phép tính, đại lượng và đo đại lượng, yếu tố hình học, giải
tốn có lời văn). Nghiên cứu dạy giải tốn có lời văn nhằm giúp học sinh:
Nhận biết thế nào là một bài tốn có lời văn.
Biết giải và trình bày bài giải các bài tốn đơn bằng một phép tính cộng
hoặc một phép tính trừ.
Bước đầu phát triển tư duy, rèn luyện phương pháp giải toán và khả năng
diễn đạt đúng.
VI - Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu và thực nghiệm đề tài này tôi căn cứ vào các tài liệu chuẩn
như:
Chuẩn kiến thức kĩ năng tốn 1
Phương pháp dạy các mơn học ở lớp 1
Mục tiêu dạy học mơn tốn 1-sách giáo viên.
- 3/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
Tốn 1- sách giáo khoa.
Một số tài liệu khác.
Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ
bản sau:
Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu ,sách giáo khoa và thực tiễn dạy
học của lớp 1B- khối I
Đánh giá q trình dạy tốn - Loại bài giải tốn có lời văn từ những năm
trước và những năm gần đây .
Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh .
Đúc rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu.
B. PHẦN THỨ HAI.
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
I.Cơ sở lý luận:
Khả năng giải tốn có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến
thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng
vào giải tốn kết hợp với kíên thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong tốn
học. Từ ngơn ngữ thơng thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu
- biết hướng giải đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài toán.
Giải tốn có lời văn góp phần củng cố kiến thức tốn, rèn luyện kỹ năng
diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học.
Đó là ngun nhân chính mà tơi chọn đề tài nghiên cứu:Phương pháp
dạy tốn có lời văn cho học sinh lớp 1.
II.Cơ sở thực tiễn
Đối với trẻ là học sinh lớp 1, mơn tốn tuy có dễ nhưng để học sinh đọc-hiểu
bài tốn có lời văn quả khơng dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải phù
hợp với câu hỏi của bài tốn cũng là vấn đề khơng đơn giản. Bởi vậy nỗi băn
khoăn của giáo viên là hoàn tồn chính đáng.
Vậy làm thế nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành - diễn
đạt đúng u cầu của bài tốn.
Đó là mục đích chính của đề tài này.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
I. Thực trạng:
Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tôi nhận thấy hầu
như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải toán có lời văn ở lớp 1.
HS rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép
tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của giải tốn có lời văn mỗi lớp chỉ có
khoảng 20% số HS biết nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số cịn lại là
- 4/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo qn tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi
viết các em lại rất lung túng, làm sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại
lại không biết để trả lời . Chứng tỏ các em chưa nắm được một cách chắc chắn
cách giải bài toán có lời văn. GV phải mất rất nhiều cơng sức khi dạy đến phần
này.
Kết quả điều tra năm học 2013-2014
TT
Lớp
sĩ số
HSviết đúng HSviết đúng HSviết đúng HSgiải đúng
câu lời giải
phép tính
đáp số
cả 3 bước
1
1A
30
22
73.3% 23
76.7% 21
70.0% 21
70.0%
2
1B
29
21
72.4% 22
75.9% 22
75.9% 21
72.4%
Qua kết quả điều tra,tơi đi tìm ngun nhân.
II. Những ngun nhân
1. Nguyên nhân từ phía GV:
- GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn
hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm
được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc khơng chú ý lắm mà chỉ tập
trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính tốn của HS mà qn mất rằng đó là những
bài toán làm bước đệm , bước khởi đầu của dạng tốn có lời văn sau này. Đối
với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần
cho HS quan sát tranh tập nêu bài toán và thường xuyên rèn cho HS thói quen
nhìn hình vẽ nêu bài tốn . Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu câu trả lời
cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến
phần bài tốn có lời văn HS sẽ không ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu,
hiểu và giải đúng .
2. Nguyên nhân từ phía HS:
Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em
cịn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc
thông viết thạo, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc xong bài tốn rồi nhưng
các em khơng hiểu bài tốn nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều
lần nhưng vẫn chưa hiểu bài tốn . Vì vậy HS không làm đúng cũng là điều dễ
hiểu . Vậy làm thế nào để HS nắm được cách giải một cách chắc chắn chính
xác?
CHƯƠNG III
MỘT SỐ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Biện pháp 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài tốn được giới thiệu ở mức độ
nhìn hình vẽ- viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài tốn qua hình vẽ,
suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
Thơng thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ơ
vng cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu
để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :
- 5/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
VD: Bài 5 trang 46
a)
1
2 = 3
Chỉ yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ô trống để có : 1 + 2 = 3
b) Đến câu này nâng dần mức độ - học sinh phải viết cả phép tính và kết quả
1
+
1
=
2
Và yêu cầu tăng dần,học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ bài 4 trang 77 diễn
đạt theo hai cách :
Cách 1: Có 8 hộp thêm 1 hộp , tất cả là 9 hộp.
8
+
1
=
9
Cách 2: Có 1 hộp đưa vào chỗ 8 hộp , tất cả là 9 hộp.
1
+
8
=
9
Tương tự câu b : Có 7 bạn và 2 bạn đang đi tới. Tất cả là 9 bạn.
Cách 1:
7
+
2
=
9
Cách 2:
2
+
7
=
9
- 6/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
Đến bài 3 trang 85
Học sinh quan sát và cần hiểu được:
Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Cịn lại trên cành 8 quả.
10
-
2
=
8
ở đây giáo viên cần động viên các em diễn đạt và trình bày miệng ghi đúng
phép tính .
Tư duy tốn học được hình thành trên cơ sở tư duy ngôn ngữ của học sinh.
Khi dạy bài này cần hướng dẫn học sinh diễn đạt trình bày động viên các em
viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt cho học sinh.
Biện pháp 2: Đến cuối học kì I học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng
lời:
Bài 3 trang 87
B, Có
: 10 quả bóng
Cho : 3 quả bóng
Cịn :.... quả bóng?
10
-
3
=
7
Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần
thốt ly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học
sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng
lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
Tuy khơng u cầu cao,tránh tình trạng q tải với học sinh, nhưng có thể
động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách , có nhiều cách diễn đạt từ một hình
vẽ hay một tình huống sách giáo khoa.
Biện pháp 3: Giới thiệu bài tốn có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp cận với
một đề bài tốn chưa hồn chỉnh kèm theo hình vẽ và u cầu hồn thiện ( tiết
81- bài tốn có lời văn ). Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngơn ngữ,
thành chữ viết. Giải tốn có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng
là phù hợp với tư duy của HS.
Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết
gồm có 2 yếu tố.
Biện pháp 4: Để hình thành cách giải bài tốn có lời văn, sách giáo khoa đã
nêu một bài tốn , phần tóm tắt đề tốn và giải bài tốn hồn chỉnh để học sinh
làm quen.( Bài tốn- trang 117)
Giáo viên cần cho học sinh nắm vững đề toán, thơng qua việc tóm tắt
đề tốn. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên dể giải bài toán có lời văn.
Phần bài giải gồm 4 bước : Viết bài giải, câu lời giải, phép tính và đáp số.
Chú ý rằng tóm tắt khơng nằm trong lời giải của bài tốn, nhưng phần tóm tắt
cần được luyện kỹ để học sinh nắm được bài tốn đầy đủ, chính xác. Câu lời giải
trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu như nhau, tạo diều kiện
- 7/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Quy ước viết đơn vị của phép
tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện khi trình bày bài giải.
Bài tốn giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi HS đã thành thạo giải
bài tốn có lời văn bằng phép tính cộng.GV chỉ hướng dẫn cách làm tương
tự,thay thế phép tính cho phù hợp với bài toán.
Ở lớp 1,HS chỉ giải tốn về thêm,bớt với 1 phép tính cộng hoặc trừ,mọi HS
bình thường đều có thể hồn thành nhiệm vụ học tập một cách nhẹ nhàng nếu
được giáo viên hướng dẫn cụ thể.
Khi giải bài tốn có lời văn giáo viên giúp học sinh hiểu gồm có hai phần
chính : Phần tóm tắt và phần bài giải:
Phần tóm tắt cần thực hiện tốt các bước sau:
- Đọc kĩ đề bài:Đề toán cho biết những gì?Đề tốn u cầu gì?
- Tóm tắt đề bài
- Tìm được cách giải bài tốn
Phần bài giải cần thực hiện tốt các bước sau:
- Trình bày bài giải:
+Ghi Bài giải
+Câu lời giải
+Phép tính
+Đáp số
a.Cách ghi câu lời giải:
- GV cần hướng dẫn HS ghi câu lời giải thật ngắn gọn ,cụ thể, dưới mệnh đề
khẳng định.
+ Ví dụ:
An có số kẹo là :
7 + 3 = 10 ( cái kẹo)
- Khơng đặt câu lời giải dài dịng, khơng sát với u cầu của bài tốn, khơng rõ
ràng,khơng dùng các mệnh đề nghi vấn.
+ Ví dụ: Số kẹo của An là bao nhiêu?
Hay : Kẹo của An là:
7 + 3 = 10 ( cái kẹo)
b. Cách ghi phép tính giải:
GV hướng dẫn các em cách ghi phép tính giải thống nhất ngay từ lớp 1 cho đến
lớp 5 như sau:
Ghi các phép tính giải với hư số ( Số khơng có đơn vị hoặc tên đơn vị đi
kèm),cuối cùng mở ngoặc ghi chú đơn vị sau kết quả.
+ Ví dụ : 6 + 3 = 9 ( quả),Khơng ghi 6 quả + 3 quả = 9 (quả )
- Kiểm tra lời giải và đáp số
Khi giải bài toán có lời văn GV lưu ý cho HS hiểu rõ những điều đã
cho,u cầu phải tìm,biết chuyển dịch ngơn ngữ thơng thường thành ngơn ngữ
tốn học,đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ,có một số quả cam,khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là thêm
vào,phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ,...
- 8/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
Gv hãy cho HS tập ra đề tốn phù hợp với một phép tính đã cho,để các em
tập tư duy ngược,tập phát triển ngôn ngữ,tập ứng dụng kiến thức vào các tình
huống thực tiễn.
Ví dụ,với phép tính 3 + 2 = 5.Có thể có các bài tốn sau:
- Bạn Hà có 3 chiếc kẹo,chị An cho Hà 2 chiếc nữa.Hỏi bạn Hà có mấy chiếc
kẹo?
- Nhà Nam có 3 con gà mẹ Nam mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Nam có tất cả mấy
con gà?
- Có 3 con vịt bơi dưới ao,có thêm 2 con vịt xuống ao.Hỏi có mấy con vịt dưới
ao?
- Hơm qua lớp em có 3 bạn được khen.Hơm nay có 2 bạn được khen.Hỏi trong
hai ngày lớp em có mấy bạn được khen? Có nhiều đề bài tốn HS có thể nêu
được từ một phép tính.Biết nêu đề bài tốn từ một phép tính đã cho,HS sẽ hiểu
vấn đề sâu sắc hơn,chắc chắn hơn,tư duy và ngôn ngữ của HS sẽ phát triển hơn.
* Tìm ra điểm yếu của học sinh:
Học sinh biết giải tốn có lời văn nhưng kết quả chưa cao.
Số học sinh viết đúng câu lời giải đạt tỷ lệ thấp.
Lời giải của bài toán chưa sát với câu hỏi của bài toán.
* Quá trình nghiên cứu và thực nghiệm:
Tiết 84 Bài tốn có lời văn
Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn?
HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi
Điền vào chỗ chấm số 1 và số 3.
- Bài 2 tương tự.
Qua tìm hiểu bài tốn giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn gồm 2
phần:
- Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
- Câu hỏi ( thơng tin cần tìm )
Từ đó học sinh xác định được phần cịn thiếu trong bài tập ở trang116:
Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của giáo viên, học
sinh hoàn thành bài tốn 4 trang 116:
Có 4 con chim đậu trên cành , có thêm 2 con chim bay đến. Hỏi có tất cả
bao nhiêu con chim?
Tiết 85 : Giải tốn có lời văn.
Khi vào giải bài tốn có lời văn giáo viên giúp học sinh hiểu gồm có hai
phần chính : Phần tóm tắt và phần bài giải:
Giáo viên nêu bài toán .
Học sinh đọc bài toán
- Đây là dạng toán gì?
Bài tốn có lời văn.
-Thơng tin cho biết là gì ?
Có 5 con gà , mua thêm 4 con gà.
- Câu hỏi là gì ?
Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà ?
Dựa vào tranh vẽ và tóm tắt mẫu, GV đưa ra cách giải bài toán mẫu:
- 9/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
Tóm tắt
Bài giải
Có: 5 con gà
Nhà An có tất cả là:
Có thêm: 4 con gà
5 + 4 = 9 ( con gà )
Có tất cả : … con gà ?
Đáp số: 9 con gà
Bài 1 trang117 Học sinh đọc bài tốn- phân tích đề bài- điền vào tóm tắt
Và giải bài tốn .
Tóm tắt:
An có : 4 quả bóng
Bình có : 3 quả bóng
Cả hai bạn có :....quả bóng?
Bài giải
Cả hai bạn có là:
4+3=7( quả bóng )
Đáp số: 7 quả bóng
Bài 2 trang 118
Tóm tắt:
Có :
6 bạn
Thêm:
3 bạn
Có tất cả :... bạn?
Bài giải
Có tất cả là :
6+3=9( bạn )
Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài toán trên tôi rút ra cách hướng dẫn học sinh đặt câu lời giải trong
bài tốn nhằm mục đích giải thích ý nghĩa cụ thể cho kết quả của các phép
tính giải tương ứng .Khi HS lớp 1 bắt đầu phải viết câu lời giải cho mỗi phép
tính GV cần chú ý hướng dẫn rèn luyện cho các em HS tính cẩn thận và
khoa học.
Trước tiên cần tập cho HS đặt câu lời giải cho bài toán . Ở đây Gv cần lưu ý
HS là hãy dựa vào câu hỏi ( yêu cầu) của bài toán mà đặt lời giải .
Chẳng hạn:Hà có 6 cái kẹo ,mẹ cho Hà thêm 3 cái kẹo nữa. Hỏi hà có tất cả
bao nhiêu cái kẹo? viết câu lời giải như sau: Thì HS chỉ cần sửa lại câu hỏi
của bài toán một chút ( Bỏ từ hỏi) + thêm chữ là vào cuối câu và dấu “:” là
được câu lời giải ( đối với HS đại trà)
Còn đối với HS khá giỏi để phát huy được khả năng sáng tạo của các em tơi
có thể hướng dẫn các em trả lời câu hỏi của bài toán ngắn gọn ,cụ thể dưới
mệnh đề khẳng định.
+ Ví dụ :Số bạn có tất cả là:
Hoặc : Có tất cả số bạn là:
VD - Cả hai bạn có là:
- Có tất cả là:
Tương tự bài 3 trang118 câu lời giải sẽ là:
- 10/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
- Có tất cả là:
Tiết 87 Luyện tập
Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang117.Nhưng câu lời giải được mở
rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả là
Cụ thể là
-Bài 1 trang 121
Trong vườn có tất cả là:
-Bài 2 trang 121
Trên tường có tất cả là:
Tiết 88 Luyện tập
Bài 1 trang 122 HS đọc đề tốn – phân tích bài tốn ( như trên )
Điền số vào tóm tắt
Vài ba học sinh nêu câu lời giải khác nhau
GV chốt lại một cách trả lời mẫu:
-Số quả bóng của An có tất cả là:
Hoặc An có tất cả số quả bóng là:
Tương tự
Bài 2 trang122
- Số bạn của tổ em có là:
- Hoăc:Tổ em có số bạn là:
Bài 3 trang122
- Số gà có tất cả là:
- Hoặc:Có tất cả số con gà là:
Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đã mở rộng được nhiều cách viêt câu lời giải
khác nhau ,song GV chốt lại cách viết lời giải như sau:
Thêm chữ Số+ đơn vị tính của bài tốn trước cụm từ có tất cả là như ở tiết
84 đã làm .
Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài( cm) cần thêm chữ dài
vào trước chữ là
+VD cụ thể
Tóm tắt
Đoạn thẳng AB
: 5cm
Đoạn thẳng BC : 3cm
Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5+ 3 = 8 ( cm)
Đáp số : 8 cm
Tiết 86
Tiết 108
Hầu hết đều có bài tốn có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung cấp
theo phân phối chương trình . Tuy nhiên, việc phân tích đề- tóm tắt- giải bài tốn
phải ln ln được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản vẫn là các
mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
- Có tất cả là:
- 11/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
- Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là:
- Vị trí ( trong, ngồi, trên, dưới, ...)+ có tất cả là:
- ... đoạn thẳng....+ dài là:
Tiết 109: Giải tốn có lời văn(tiếp theo)
Bài tốn: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại
mấy con gà?
HS đọc – phân tích bài tốn :
+Thơng tin cho biết là gì?
Có 9 con gà. Bán 3 con gà.
+Câu hỏi là gì ?
Cịn lại mấy con gà?
GV hướng dẫn HS đọc tóm tắt- bài giải mẫu .GV giúp HS nhận thấy câu lời giải
ở loại toán bớt này cũng như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên chỉ khác
ở chỗ cụm từ có tất cả được thay thế bằng cụm từ cịn lại mà thơi.Cụ thể là :
Bài giải
Số gà còn lại là:
9-3=6( con gà)
Đáp số: 6 con gà.
Bài 1 trang:148
Tóm tắt
Có
:8 con chim
Bay đi : 2 con chim
Còn lại :... con chim?
Bài giải
Số chim còn lại là:
8 - 2 = 6( con chim)
Đáp số : 6 con chim.
Bài 2 trang :149
Tóm tắt
Có
: 8 quả bóng
Đã thả :3 quả bóng
Cịn lại:....quả bóng?
Bài giải
Số quả bóng cịn lại là :
8 - 3 = 5( quả bóng)
Đáp số: 5 quả bóng
Bài 3 trang:149
Tóm tắt
Đàn vịt có : 8 con
ở dưới ao : 5 con
Trên bờ: ... con?
Bài giải
Trên bờ có số con vịt là:
8 -5=3 ( con vịt )
- 12/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
Đáp số: 3 con vịt .
Tiết 110
Luyện tập Bài 1,2 ( Tương tự tiết 109 )
Tiết 111
Luyện tập Bài 1,2 ( tương tự như trên )
Nhưng bài 4 trang 150 và bài 4 trang151 thì lời giải dựa vào dịng thứ 3
của phần tóm tắt bài tốn:
Số hình tam giác khơng tơ màu là :
Số hình trịn khơng tơ màu là:
8 - 4 = 4( hình )
15 - 4 = 11( hình )
Đáp số: 4 hình tam giác
Đáp số: 11 hình trịn.
Bài 3 trang 151 Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng
? cm
2cm
13cm
Bài giải
Sợi dây còn lại dài là:
13 – 2 = 11( cm)
Đáp số : 11cm
Tiết 112
Luyện tập chung
Đây là phần tổng hợp chốt kiến thức của cả 2 dạng toán đơn thêm và bớt ở
lớp 1
Bài 1 trang 152
A. Bài toán: Trong bến có….ơ tơ,Có thêm 2….ơ tơ vào bến .
Hỏi................................................................?
HS quan sát tranh và hồn thiện bài tốn thêm rồi giải bài tốn với câu lời
giải có cụm từ có tất cả
B, Bài tốn : Lúc đầu trên cành có 6 con chim, có ....con bay đi.
Hỏi .............................................?
HS quan sát tranh rồi hồn thiện bài tốn bớt và giải bài tốn với câu lời giải
có cụm từ cịn lại
Lúc này HS đã q quen với giải bài tốn có lời văn nên hướng dẫn cho HS
chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi nhất đó là:
- Đọc kĩ câu hỏi.
- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số.
- Thêm vào cuối câu chữ là và dấu hai chấm
Cụ thể Bài 1 trang 152
A,Câu hỏi là:
Hỏi có tất cả bao nhiêu ơ tơ?
Câu lời giải là:
Có tất cả số ơ tơ là :
Hoặc: Số ơ tơ có tất cả là:
B, Câu hỏi là: Hỏi trên cành còn lại bao nhiêu con chim?
- 13/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
Câu lời giải là: Trên cành còn lại số
con chim là :
Hoặc : Số con chim còn lại trên cành cây là:
VD khác:
+ Câu hỏi là: Hỏi hai lớp trồng được tất cả bao nhiêu cây ?
- Câu lời giải là:
Hai lớp trồng được tất cả số
cây là:
Hoặc : Số cây hai lớp trồng được là:
+Câu hỏi là: Hỏi con sên bò được tất cả bao nhiêu xăng-ti-mét?
- Câu lời giải là: Con sên bò được tất cả số
xăng-ti-mét là?
Hoặc :Số xăng-ti-mét con sên bò được tất cả là:
+ Câu hỏi là: Hỏi Lan còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển sách?
Câu lời giải là:
Lan còn phải đọc số trang nữa là:
Hoặc Số trang sách Lan còn phải đọc là:
............................................
Trên đây là 2 mẫu tốn đơn điển hình của phần giải tốn có lời văn ở lớp
1.Tơi đã đưa ra phương pháp dạy từ dễ đến khó để HS có thể giải tốn mà khơng
gặp khó khăn ở bước viết câu lời giải.Tối thiểu HS có lực học trung bình yếu
cũng có thể chọn cho mình 1 cách viết đơn giản nhất bằng cụm từ: Có tất cả
là:
Hoặc : Cịn lại là:
Cịn HS khá giỏi các em có thể chọn cho mình được nhiều câu lời giải khác
nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát với câu hỏi hơn.
Biện pháp 5: Giải tốn có lời văn đối với HS Tiểu học là một hoạt động trí tuệ
có nhiều khâu,nhiều giai đoạn , GV phải hướng dẫn học sinh tiếp cận từ từ ,từng
bước và chắc chắn.Phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa kỹ năng giải tốn với kỹ
năng tính tốn vì bài tốn giải là kết hợp sự đa dạng hóa nhiều khái niệm,nhiều
mối quan hệ tốn học,từ vốn sống của học sinh …Chính vì đặc trưng đó mà giáo
viên cần phải hướng dẫn cho học sinh có được những thao tác chung (các bước)
trong q trình giải tốn như sau:
Bước 1: Đọc kỹ đề bài.
Có đọc kỹ đề bài toán,học sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa, nội
dung của bài toán và đặc biệt chú đến câu hỏi của bài toán ( yêu cầu của bài tốn
là gì?). Cần rèn cho học sinh có thói quen chưa hiểu đề tốn thì chưa tìm cách
giải.Khi giải bài tốn thì ít nhất cũng phải đọc đề bài tốn từ 2 đến 3 lần.
Bước 2:Phân tích và tóm tắt bài tốn.
Để biết được bài tốn cho biết gì?Hỏi gì?(tức là u cầu gì?).Tóm tắt bài
tốn cũng chính là trình bày lại một cách ngắn gọn,cô đọng phần đã cho và phần
phải tìm của bài tốn để làm rõ trọng tâm của bài toán,thể hiện rõ bản chất toán
học của bài toán,được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới dạng sơ
đồ đoạn thẳng,sơ đồ ven,các vật tượng trưng….
Bước 3: Tìm cách giải bài tốn.
Thiết lập trình tự giải,đặt câu lời giải và lựa chọn phép tính giải thích hợp.
Bước 4: Trình bày bài giải và kiểm tra lại bài giải.
- 14/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
Trình bày lời giải (nói – viết) phép tính tương ứng,đáp số, kiểm tra lại kết
quả.Giải xong bài tốn cần thử xem đáp số tìm được có phù hợp với các điều
kiện của bài tốn khơng?Trong một số trường hợp nên thử xem có cách giải
khác khơng?
+ Ví dụ: Lan có 3 chục viên bi xanh và 2 chục viên bi đỏ.Hỏi Lan có tất cả bao
nhiêu viên bi?
Bước 1:Đọc kỹ đề bài :
Cho 1 hoặc 2 học sinh đọc to đề toán( cả lớp đọc thầm theo bạn và dùng bút chì
gạch chân từ và)
Bước 2: Phân tích và tóm tắt bài tốn.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu,phân tích bài tốn bằng những câu hỏi
sau:
- Bài tốn cho biết gì?(Có 3 chục viên bi xanh và có 2 chục viên bi đỏ)
- Bài tốn hỏi gì?(Lan có tất cả bao nhiêu viên bi?).
Từ cách tìm hiểu trên ,học sinh sẽ biết cách tóm tắt bài tốn,thiết lập được mối
quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm.
Bước 3:Tìm cách giải bài toán.
Giáo viên hướng dẫn học sinh: Dựa vào bước 2:Phân tích và tóm tắt đề tốn)để
giải bài tốn.Đối với bước 3 này,giáo viên nên để học sinh tự tìm hiểu,tự suy
nghĩ cách giải,tạo tâm thế tự tin,sáng tạo trong cách giải bài toán của các em.Chỉ
nên quan sát và giúp đỡ học sinh có kỹ năng,năng lực giải tốn chậm….
Bước 4:Trình bày bài giải và kiểm tra lại bài giải:
Trình bày bài giải :Dựa vào tóm tắt bài tốn( Bước 2)và cách giải bài
toán(bước 3)học sinh sẽ tiến hành giải như sau:
Bài giải
Đổi 3chục viên bi = 30 viên bi
Đổi 2chục viên bi = 20 viên bi
Lan có tất cả số viên bi là:
30 + 20 = 50 ( viên bi)
Hoặc : 20 + 30 = 50 (viên bi)
Đáp số : 50 viên bi
Giáo viên hỏi học sinh còn cách giải nào khác?
Số viên bi Lan có tất cả là:
2 + 3 = 5( chục viên bi)
Đổi 5chục viên bi = 50 viên bi
Đáp số : 50 viên bi
Kiểm tra lại bài giải:Lấy tất cả số bi của Lan trừ đi số bi xanh thì sẽ được số bi
đỏ: 50 – 30 = 20( viên bi).
Do toán học rất đa dạng và phức tạp nên khi giáo viên hướng dẫn cho học
sinh làm tốn ( giải tốn có lời văn) cần phải căn cứ vào từng bài toán,từng dạng
toán cụ thể để hướng dẫn các em làm bài đạt hiệu quả tốt nhất,trên tinh thần
sáng tạo mà hiệu quả.
- 15/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
Căn cứ vào đối tượng học sinh cụ trể của lớp mình mà có phương pháp dạy
học toán một cách sát thực,đồng đều ( từ dễ đến khó,từ đơn giản đến phức tạp,từ
trực quan cụ thể đến tư duy trừu tượng…)
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM .
I Kết quả :
Các lần
sĩ
HS nói
HS viết
HS nói đúng HS nói ,viết
khảo sát Lớp số đúng câu đúng phép
đáp số
đúng cả 3
lời giải
tính
bước trên
Cuối kì I 1B 30 18 60.0% 24 75.0% 20 62.5% 18 56.2%
Giữa kì II 1B
30 22
73.3% 25
83.3% 25
83.3%
26
86.7%
Cuối kì II
30 29
96.7% 29
96.7% 29
96.7%
29
96.7%
1B
II.Bài học kinh nghiệm
Qua việc nghiên cứu và áp dụng phương pháp dạy tốn có lời văn cho
học sinh lớp 1 cho thấy giải tốn có lời văn ở lớp 1 khơng khó ở việc viết phép
tính và đáp số mà chỉ mắc ở câu lời giải của bài tốn. Sau q trình nghiên cứu
và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến thì HS biết viết câu lời giải đã đạt kết quả rất
cao,dẫn tới việc HS đạt tỉ lệ cao về hồn thiện bài tốn có lời văn .Vì vậy theo
chủ quan của bản thân tơi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ
biến nhằm nâng cao chất lượng cho HS về việc giải toán có lời văn.
C . PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
I.Kết luận
- Phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 giúp học sinh
hoàn thiện một bài giải đủ các bước nên thực hiện khi giải một bài tốn có lời
văn ở Tiểu học.Các bước này trên thực tế giải tốn thường khơng tách rời
nhau,mà bước trước chuẩn bị cho bước sau,có khi đan chéo vào nhau,khơng
phân biệt rõ ràng được.
-Có nhiều dạng tốn, bài tốn khơng theo đầy đủ các bước cũng vẫn có
thể giải được bài tốn.Cần lưu ý ba bước đầu tiên ( Bước 1,2,3)thường gắn bó
chặt chẽ với nhau thành một thể thống nhất. Như vậy dạy giải tốn có lời văn là
vấn đề đang được các thầy cô trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm. Vấn đề đặt ra là
giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát với yêu cầu mà câu
hỏi của bài tốn đưa ra. Chính vì vậy nên tôi mạnh dạn đưa ra kinh nghiệm sáng
kiến mà bản thân tơi đã vận dụng vào trong q trình dạy và đạt kết quả tương
đối khả quan.
- 16/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
-Vì thời gian nghiên cứu xen kẽ q trình dạy chính khóa nên việc nghiên
cứu cịn giới hạn trong phạm vi một lớp do tơi phụ trách .Học sinh về nhà ít thời
gian nghiên cứu thêm nên phần lớn chỉ phụ thuộc vào bài tập được giao trên lớp.
-Khả năng bản thân giáo viên có hạn, tài liệu tham khảo ít nên phạm vi
nghiên cứu có phần hạn chế.Tơi sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra biện pháp tối ưu
nhất giúp các em giải tốn có lời văn một cách dễ dàng hơn và hiệu quả cao
nhất.
-Quá trình nghiên cứu và kinh nghiệm dạy tốn có lời văn theo chương
trình sách giáo khoa mới tôi nhận thấy về cơ bản nội dung sách giáo khoa và
chương trình khá phù hợp .Tất nhiên để có được kinh nghiệm dạy giải tốn có
lời văn cho HS lớp 1, người giáo viên phải dày công nghiên cứu tài liệu và theo
dõi HS qua nhiều năm, nắm bất được điểm yếu của HS để tập trung khắc phục .
Có như vậy việc giảng dạy và giáo dục mới thành công như mong muốn.
II .Những kiến nghị, đề xuất
- Để công tác giảng dạy của giáo viên đạt được kết quả tốt hơn ,học sinh
tiếp thu bài được tốt ,tôi rất mong sự giúp đỡ của các cấp ,các ngành về cơ sở vật
chất ,tài liệu giảng dạy ,các tài liệu tham khảo ...
- Tuyên truyền rộng rãi công tác giáo dục trong toàn dân để tất cả mọi
người cùng tham gia vào sự nghiệp giáo dục .
-Xiết chặt mối quan hệ gia đình - nhà trường -xã hội .
- Trên đây là quá trình nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm nhỏ mà bản thân
tôi đúc rút được qua quá trình giảng dạy áp dụng vào đổi mới phương pháp dạy
học nói chung và phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 nói
riêng. Tơi hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu thành công về đổi mới phương pháp
dạy Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học.
Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ có những thiếu sót . Rất
mong sự góp ý, giúp đỡ của q thầy cơ và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của
mình, khơng sao chép của người khác .
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2015.
- 17/18 -
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 giải tốt dạng tốn có lời văn
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tên tài liệu
Nhà xuất bản
Sách giáo viên toán 1
Bộ giáo dục và đào tạo
Sách giáo khoa toán 1
Bộ giáo dục và đào tạo
Chuẩn kiến thức kĩ năng toán 1
Bộ giáo dục và đào tạo
Phương pháp dạy các mơn tốn ở lớp 1 Bộ giáo dục và đào tạo
Cùng em học toán
Nhà xuất bản Hà Nội
Thiết kế bài giảng toán 1
Nhà xuất bản đại học Quốc gia
Giúp em vui học toán
Nhà xuất bản Hà Nội
Toán nâng cao
Bộ giáo dục và đào tạo
Toán nâng cao
Nhà xuất bản Hà Nội
Ơn tập cuối tuần tốn 1
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
Toán tuổi thơ
Thế giới trong ta
Một số tài liệu khác
- 18/18 -