Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.27 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ THU THẢO

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ THU THẢO

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” được
học viên viết dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Lê Thị Hồng Điệp .
Trong suốt quá trình viết luận văn, học viên có tham khảo, kế thừa và sử
dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu theo danh mục tài liệu tham
khảo. Học viên cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu
hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình./.
HỌC VIÊN

Phạm Thị Thu Thảo


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, học viên xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến Tiến sĩ
Lê Thị Hồng Điệp, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, định hướng
và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian tác giả thực hiện
nghiên cứu đề tài.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giáo Khoa Kinh tế
Chính trị, Phòng Đào tạo, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
quan tâm giúp đỡ để học viên học tập, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã chia sẻ
thông tin, cung cấp cho học viên nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ

cho đề tài nghiên cứu, đặc biệt là các đơn vị Cục thống kê tỉnh Hà Nam, Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam, Sở Tài chính tỉnh Hà Nam, Hội đồng Nhân dân
tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy Hà Nam, Văn phòng UBND tỉnh Hà Nam. Cuối cùng,
học viên xin phép được cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và
tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
để hoàn chỉnh luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
HỌC VIÊN

Phạm Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................I
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................II
DANH MỤC HÌNH......................................................................................III
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH.......................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước.........8
1.3 Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN và bài học kinh nghiệm
rút ra cho Hà Nam.......................................................................................28
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................37
2.1 Nguồn tài liệu dùng để nghiên cứu.......................................................37
2.2. Các phương pháp nghiên cứu...............................................................37
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM................40
3.1 Khái quát chung về tình hình phát triển kinh tế – xã hội và chi thường

xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam......................................................40
3.2 Tình hình quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hà Nam................................................................................................48
3.3 Đánh giá quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Hà Nam................................................................................................71
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020...............................................................................83


4.1 Quan điểm, phương hướng nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam.................................................................83
4.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên Ngân
sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam....................................................84
KẾT LUẬN....................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................95


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản


2

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KBNN

Kho bạc nhà nước

5

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

6

NS

Ngân sách


7

NSĐP

Ngân sách địa phương

8

NSNN

Ngân sách nhà nước

9

NSTƯ

Ngân sách trung ương

10

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG


STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Tổng thu - chi NSNN tỉnh giai đoạn 2011-2015

41

2

3

4

Bảng 3.2

Bảng 3.3

Bảng 3.4

Tổng hợp các khoản chi thường xuyên NSNN
tại tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015

Dự toán thu - chi thường xuyên NSNN tỉnh giai
đoạn 2011-2015
Quyết toán chi thường xuyên NSNN năm 20112015

ii

42

53

61


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 1.1

Nội dung
Hệ thống quản lý chi thường xuyên Ngân sách
Nhà nước

iii

Trang

21


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi thường xuyên là một bộ phận quan trọng của chi NSNN nó có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của bất cứ quốc gia nào. Nó phản
ánh quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên về quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi thường xuyên
của NSNN có phạm vi tác động khá rộng, chứa đựng nhiều mục tiêu khác
nhau: chi sự nghiệp kinh tế; chi sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội; chi
quản lý hành chính; chi an ninh, quốc phòng...; do đó, chi thường xuyên
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi NSNN. Cùng với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước ngày càng gia tăng
đã làm phong phú nội dung chi thường xuyên của NSNN và quy mô chi
thường xuyên đã gia tăng đáng kể về số tuyệt đối. Nếu các khoản chi không
hiệu quả, không đúng mục đích, đối tượng sẽ dẫn tới lãng phí nguồn lực của
nhân dân. Vì thế, chi NSNN cần phải được quản lý chặt chẽ theo quy trình,
gắn với trách nhiệm quản lý.
Thực hiện quản lý chi thường xuyên NSNN đảm bảo đúng đối tượng, nội
dung và kịp thời có giá trị thiết thực đối với từng địa phương. Việc lựa chọn
Hà Nam là địa bàn nghiên cứu mang giá trị thực tiễn cao do trong những năm
vừa qua Hà Nam thực hiện các chỉ tiêu về phát triển kinh tế - xã hội trong bối
cảnh có nhiều khó khăn, thách thức: ảnh hưởng của khủng hoảng, suy thoái
kinh tế toàn cầu, nền kinh tế trong nước bị tác động mạnh, tốc độ tăng trưởng
chậm lại, lạm phát tăng cao; hoạt động sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn,
nhiều doanh nghiệp bị phá sản, ngừng hoạt động; thị trường bất động sản trầm
lắng. Chính phủ thực hiện cắt giảm đầu tư công, nguồn vốn đầu tư không đáp
ứng được nhu cầu phát triển; giá cả hàng hóa, dịch bệnh, thời tiết diễn biến
1



khó lường... Mục tiêu xuyên suốt trong những năm qua đó là phấn đấu đưa Hà
Nam trở thành tỉnh phát triển nhanh và bền vững đạt mức thu nhập bình quân
đầu người bằng mức bình quân chung của cả nước . Chi thường xuyên trên địa
bàn tỉnh Hà Nam có vai trò hết sức quan trọng, chi phối ảnh hưởng đến toàn
bộ quá trình phát triển của tỉnh do Hà Nam vẫn là tỉnh nghèo, chưa tự cân đối
được ngân sách hằng năm vẫn phải nhận hỗ trợ từ Trung ương. Trong thời
gian qua việc quản lý chi nói chung và chi thường xuyên ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo và đạt được những kết
quả rất quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý chi thường xuyên còn
nhiều vấn đề bất cập như: Dự toán chưa gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ của
đơn vị; phân bổ ngân sách chưa được chú trọng đúng mức, thiếu hệ thống các
tiêu chí thích hợp để xác định thứ tự ưu tiên trong phân bổ ngân sách;
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên lạc hậu; thanh quyết toán chưa
nghiêm, tiêu cực, lãng phí vẫn còn tiếp diễn.
Chính vì thế đặt ra câu hỏi trong quá trình nghiên cứu của tôi là:
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý chi
thường xuyên Ngân sách Nhà nước trong thời gian tới.
Với những lý do đó nên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” làm đề tài
nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1 Mục đích nghiên cứu
- Thông qua phân tích cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN
và phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa
bàn tỉnh Hà Nam luận văn hướng tới việc đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên NSNN góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Hà
2



Nam trong thời gian tới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường
xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của
UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi thường
xuyên NSNN của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.
3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN của cấp tỉnh quản lý trên địa
bàn tỉnh Hà Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quản lý chi thường xuyên NSNN của
cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Nam gắn với những nội dung về quản
lý: lập dự toán chi thường xuyên; tổ chức thực hiện dự toán; kế toán, quyết
toán va thanh kiểm tra, giám sát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước.
- Phạm vi về không gian: Đối tượng nghiên cứu được khảo sát các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong khoảng
thời gian từ 2011 đến 2016; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi
thường xuyên NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam đến năm 2020.
4. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi
thường xuyên NSNN trên địa bàn cấp tỉnh.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng về quản lý chi thường xuyên
3



NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam, những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế.
- Đề xuất được định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN của UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, kết cấu của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3:Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Hà Nam.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian tới.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý
ngân sách nhà nước từ quy mô quốc gia cho đến quy mô cấp huyện, cấp xã ở
Việt Nam, trong đó có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như:
- Bài báo “Một số vấn đề pháp lý về phân cấp quản lý Ngân sách Nhà
nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Thị Thu Thủy đăng
trên tạp chí Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, chuyên san Luật học số 26 (2010).
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả tập trung nghiên cứu sâu thực trạng

pháp luật về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam và trên cơ sở đó đưa ra
những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về vấn đề này như cần có các qui
định thể hiện sự phân cấp quản lý về ngân sách nhiều hơn, rộng hơn cho các
cấp chính quyền địa phương hay quy định về thời hạn của NSNN là trung hạn
(5 năm) thay vì một năm như hiện nay.
- Đề tài luận văn thạc sỹ quản trị Kinh doanh tại Trường Đại học Đà
Nẵng về "Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
5


nước qua kho bạc nhà nước Gia Lai" của tác giả Thân Tùng Lâm. Trong công
trình nghiên cứu này, dưới giác độ chuyên ngành quản tri kinh doanh, tác giả
đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua kho bạc nhà nước Gia Lai. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất những biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Gia Lai gồm: đổi mới phương thức
lập và phê duyệt dự toán chi ngân sách; hoàn thiện tổ chức bộ máy kiểm soát
chi; cải tiến phương thức cấp phát, thanh toán; cải tiến công tác giám sát chi
tiêu ngân sách; hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước trên cơ sở hiện đại hoá
công nghệ thông tin.
- Đề tài luận án tiến sỹ kinh tế tại Học viện Tài chính " Hoàn thiện quản
lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh " của tác giả Bùi thị Quỳnh Thơ.
Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã hệ thống hóa khá toàn diện về
quản lý chi từ NSNN. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng quản lý chi
NSNN tại tỉnh Hà Tĩnh và đã đề xuất các nhóm giải pháp để hoàn thiện quản
lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh, như lựa chọn, quyết định danh mục
và thứ tự ưu tiên các sản phẩm đầu ra, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
và các hoạt động cần triển khai để phân bổ tối ưu nguồn lực tài chính địa
phương; hoàn thiện hệ thống định mức phân bổ, định mức chi ngân sách nhà
nước, nhóm giải pháp này tạo cơ sở cho việc quản lý chi NSNN tỉnh Hà Tĩnh

đúng chuẩn mực và công bằng hơn; áp dụng quy trình lập dự toán và phân bổ
ngân sách trên cơ sở khuôn khổ chi tiêu trung hạn (MTEF) hướng theo kết
quả đầu ra nhằm gắn kết chính sách, kế hoạch với ngân sách….
- Bài báo nhìn lại năm 2015: Trăn chở vì nợ công của tác giả Xuân Dũng
đăng trên Thông tấn xã Việt nam tháng 2/2016 tác giả đã cho biết: Phó thủ
tướng Vũ Văn Ninh thẳng thắn, ông "giật mình" với cơ cấu ngân sách hiện tại.
Theo Phó thủ tướng, thu ngân sách năm nào cũng vượt kế hoạch, năm sau thu
6


cao hơn năm trước nhưng cân đối ngân sách quốc gia vẫn trong tình trạng rất
khó. Phó thủ tướng đặt ra câu hỏi "vậy thì vấn đề ở đây là gì" động viên ngân
sách hay cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý. Theo ông, việc chi thường xuyên
tăng nhanh trong thời gian qua là một phần nguyên nhân khiến ngân sách gặp
khó. Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng chỉ rõ, những khoản chi thường xuyên nhất
quyết phải tiết kiệm là chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi
công, khánh thành công trình và đi công tác nước ngoài,...
- Đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
về "Quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách địa phương tại các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng" của tác giả
Nguyễn Văn Ngọc. Trong công trình nghiên cứu này, dưới giác độ chuyên
ngành tài chính – ngân hàng, tác giả đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng quản
lý sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Trên cơ sở đó tác giả đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý ngân sách tại tỉnh Lâm Đồng bao gồm: đổi mới phương thức
lập và phê duyệt dự toán chi ngân sách; cải tiến phương thức cấp phát, thanh
toán; cải tiến công tác giám sát chi tiêu ngân sách; hoàn thiện hệ thống kế
toán nhà nước trên cơ sở hiện đại hoá công nghệ thông tin.
Có thể nói các đề tài trên đã có đóng góp rất nhiều cho việc nghiên cứu
về hoạt động quản lý ngân sách nhà nước nói chung và quản chi thường

xuyên ngân sách nói riêng, tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau nên
các công trình nghiên cứu trên chưa đề cập đến hoạt động quản lý chi thường
xuyên, đặc biệt là chưa có công trình nào viết hay nghiên cứu về quản lý chi
thường xuyên ngân sách của tỉnh Hà Nam. Với đặc thù là một tỉnh ở đồng
bằng sông Hồng, của ngõ phía Nam của Thủ đô Hà Nội, nằm trong vùng
trọng điểm kinh tế và là tỉnh đang có nhiều hoạt động kinh tế sôi động nhất là
việc xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế do vậy hoạt động
7


quản lý chi thường xuyên NSNN, cũng như việc thực thi luật ngân sách nhà
nước, cũng có rất nhiều đặc điểm riêng, khác biệt. Chính vì thế, đề tài học
viên lựa chọn mặc dù có tính kế thừa, nhưng nó cũng thể hiện các quan điểm
nghiên cứu độc lập của tác giả.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.2.1 Chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.2.1.1 Khái niệm
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính đã tập trung được vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi giúp bộ
máy nhà nước vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm bảo
chi cho các hoạt động sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng hoá công cộng gắn
với việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội.
1.2.1.2 Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Chi thường xuyên ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước,
mang tích chất pháp lí cao.
- Các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn định.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN gắn với cơ cấu, tổ chức và
hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp;

- Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp
phát thì chi thường xuyên của NSNN cho các hoạt động sự nghiệp có hiệu lực
tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
- Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên của NSNN cho các cơ quan
nhà nước thường chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu thực tiễn.
1.2.1.3 Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình
8


phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi thường xuyên NSNN bao gồm các
khoản chi có các lĩnh vực: Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn
hóa – xã hội; chi bộ máy quản lý nhà nước; chi an ninh - quốc phòng,… Cùng
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước ngày càng tăng lên làm phong phú thêm nội dung chi thường xuyên của
ngân sách. Chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất liên tục; là
những khoản chi mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thường
xuyên phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng
các hàng hóa công của nhà nước. Nếu bộ máy nhà nước quản lý gọn, nhẹ hoạt
động có hiệu quả thì chi thường xuyên được giảm nhẹ và ngược lại.
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước quy
định chi thường xuyên ngân sách nhà nước có thể phân loại như sau:
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chi thường xuyên bao gồm các
khoản chi cụ thể sau:
1. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác;
2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;

3. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
4. Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
5. Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
6. Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
7. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
8. Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự
9


án Nhà nước;
9. Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
10. Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
11. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
12. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
* Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên gồm 4 nhóm mục cụ thể
như sau:
- Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương, tiền công,
phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương; tiền thưởng, phúc lợi tập thể;
chi về công tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ
cấp bảo hiểm xã hội; các khoản chi thanh toán cho cá nhân.
- Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: chi thanh toán dịch
vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư văn phòng, thồn tin tuyên truyền liên
lạc; hội nghị; chi công tác phí, chi các khoản đặc thù, chi sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định, chi phục vụ công tác chuyên môn của từng ngành.
- Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định và xây dựng
nhỏ gồm: sửa chữa lớn tai sản cố định phục vụ chuyên môn và các công trình
cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho công tác

chuyên môn.
- Nhóm các khoản chi thường xuyên khác gồm: các nhóm của mục lục
Ngân sách Nhà nước không nằm trong ba nhóm mục trên.
Nội dung chi thường xuyên Ngân sách đó là:
- Xây dựng hệ thống định mức chi ngân sách. Đây là công cụ rất quan
trọng để cơ quan tài chính các cấp có căn cứ để lập phương án phân bổ ngân
sách, kiểm tra quá trình chấp hành ngân sách và thẩm tra xét duyệt quyết tóan
của các đơn vị sử dụng ngân sách.

10


- Chấp hành dự toán chi thường xuyên. Đây là nội dung rất quan trọng
trong chi ngân sách, là khâu thứ hai trong chu trình quản lý ngân sách. Mục
tiêu chính của việc tổ chức chấp hành dự tóan chi thường xuyên là đảm bảo
phân phối, cấp phát và sử dụng kinh phí được phân bổ một cách hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả. Muốn vậy trong quá trình tổ chức chấp hành dự tóan chi
thường xuyên cần chú trọng các yêu cầu sau: phân phối nguồn vốn một cách
hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm trên cở sở dự tóan chi đã xác định; đảm bảo
cấp phát vốn kịp thời, đúng nguyên tắc; tuân thủ đúng nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả trong sử dụng vốn NSNN. Trong khâu này cần tăng cường công tác
kiểm tra giám sát của cơ quan tài chính các cấp, công tác kiểm sóat chi của
KBNN và hơn hết là nâng cao ý thức chấp hành dự tóan, sử dụng có hiệu quả,
tiết kiệm nguồn kinh phí được cấp của các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Kế toán, kiểm toán và quyết toán ngân sách: : Kế toán ngân sách phải
thực hiện thống nhất về: Chứng từ thu và chi ngân sách, mục lục ngân sách,
hệ thống tài khoản, sổ sách, mẫu biểu báo cáo, phương pháp hạch toán, lập sổ;
phương pháp lập, thời gian gửi báo cáo; mã số đối tượng nộp thuế, mã số đơn
vị sử dụng ngân sách, mã số nguồn vốn thu, chi ngân sách; niên độ kế toán
tính theo năm dương lịch. Quyết toán ngân sách: số liệu báo cáo quyết toán

phải chính xác, trung thực, đầy đủ. Nội dung báo cáo quyết toán ngân sách
phải theo đúng các nội dung ghi trong dự toán được giao (hoặc được cơ quan
có thẩm quyền cho phép).
Bên cạnh đó, các cơ quản quản lý nhà nước còn phải thường xuyên
Kiểm tra công tác kế toán và quyết toán ngân sách. Cơ quan tài chính, cơ
quan thu ngân sách, cơ quan Kho bạc Nhà nước, đơn vị dự toán các cấp theo
chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ
kiểm tra kế toán thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa
vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp. Trong quá trình
11


kiểm tra kế toán, xét duyệt và thẩm định quyết toán, nếu phát hiện các khoản
thu của các tổ chức, cá nhân đã nộp ngân sách nhà nước không đúng quy định
của pháp luật phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức cá nhân và
hạch toán giảm thu ngân sách. Những khoản chi không đúng chế độ quy định
của pháp luật phải thu hồi ngay cho ngân sách nhà nước và hạch toán giảm
chi ngân sách nhà nước. Trường hợp quyết toán ngân sách Hội đồng nhân dân
phê chuẩn, thì hạch toán chi ngân sách (đối với khoản phải hoàn trả) hoặc thu
ngân sách (đối với khoản phải thu hồi).
1.2.2 Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
1.2.2.1 Khái niệm
- Quản lý nói chung được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý tác
động lên các đối tượng quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ và
phương pháp thích hợp nhằm đạt được những mục tiêu đã định của quản lý.
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động
chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đảm bảo cho các khoản chi thường
xuyên ngân sách được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Ở đây, chủ thể quản lý chi thường xuyên ngân sách là các cơ quan quản lý

nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN (ở Trung ương là Quốc hội,
Chính phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước… Ở địa phương là HĐND, UBND,
cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước...) và các đơn vị sử dụng ngân sách (cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách).
Đối tượng quản lý là hoạt động chi thường xuyên ngân sách, hoạt động
đó bao gồm việc lập dự toán; phân bổ dự toán; chấp hành dự toán; kiểm tra,
kiểm soát, thanh toán, quyết toán các khoản chi thường xuyên ngân sách.
Công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN là các chế độ, chính sách; các
tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành tác
12


động lên đối tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý chi
thường xuyên ngân sách. Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được các mục
tiêu cơ bản của quản lý chi thường xuyên ngân sách. Đó là mục tiêu sử dụng
ngân sách một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội
và ổn định kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội...
1.2.2.2 Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán:
Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của NSNN phụ thuộc
vào quyền phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nước. Do vậy, mọi khoản
chi từ NSNN chỉ có thể trở thành hiện thực khi và chỉ khi các khoản chi đó
nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan quyền lực nhà nước xét
duyệt và thông qua.
Phạm vi của chi NSNN rất đa dạng, liên quan đến nhiều loại hình đơn vị
thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi hoạt động
được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng và ngay giữa các cơ quan
trong cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng hoạt động của khác nhau, điều kiện
về trang bị cơ sở vật chất khác nhau, quy mô và tính chất hoạt động khác nhau

sẽ dẫn đến các mức chi từ NSNN cho mỗi cơ quan là khác nhau.
Quản lý theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của NSNN, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN; hạn chế tính tuỳ tiện trong
quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách tại các đơn vị dự toán.
- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả:
Nguyên tắc này đòi hỏi bảo đảm với chi phí thấp nhất sẽ phải thu được
lợi ích lớn nhất. Trong quản lý chi thường xuyên ngân sách, nguyên tắc tiết
kiệm và hiệu quả đòi hỏi việc chi một đồng ngân sách phải tạo ra lợi ích lớn
nhất có thể. Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế chi tiêu, tiết kiệm là sự
13


chi tiêu hợp lý. Đó là chi đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức, đảm bảo đáp ứng
đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách. Chi tiêu hợp lý sẽ
tạo ra tác động lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí đã bỏ ra. Chi tiêu
hợp lý sẽ bảo đảm ngân sách được sử dụng có hiệu quả chi tiêu càng hợp lý,
ngân sách được sử dụng càng hiệu quả cao.
Hiệu quả của chi tiêu ngân sách phải được xét trên nhiều mặt, hiệu quả
kinh tế, xã hội, chính trị...; hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Chi tiêu ngân sách không tiết kiệm, hiệu quả không chỉ gây lãng phí ngân
sách, lãng phí nguồn lực mà còn tạo ra những hệ lụy cho nền kinh tế.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cũng phải được quán triệt trong các
khâu của quá trình chi thường xuyên ngân sách. Để chi thường xuyên ngân
sách tiết kiệm, hiệu quả, quản lý chi thường xuyên ngân sách phải bảo đảm
xác định được đúng đối tượng chi, thứ tự ưu tiên các khoản chi, tiêu chí, định
mức, cơ cấu phân bổ ngân sách cho chi thường xuyên hợp lý.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước:
Một trong những chức năng quan trọng của Kho bạc nhà nước là quản lý
quỹ NSNN. Vì vậy, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ

mọi khoản chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên.
- Nguyên tắc thống nhất, toàn diện: là toàn bộ mọi khoản thu chi của một
cấp chính quyền phải được đưa vào một bản kế hoạch ngân sách thống nhất.
NSNN phải đảm bảo tính toàn diện, tức là các hoạt động thu chi NSNN phải
được phản ánh vào tài liệu về ngân sách.
- Nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch: Sự tham gia của xã hội,
công dân được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của chu trình ngân sách là
thể hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý NSNN. Công khai được hiểu là
mọi người đều biết, không dấu kín. Minh bạch là làm cho những điều công
14


khai trở lên rõ ràng, dễ hiểu và không thể nhầm lẫn. Quản lý NSNN tốt phải
đảm bảo theo nguyên tắc công khai, minh bạch.
- Nguyên tắc khách quan độc lập và chịu trách nhiệm: đây là nguyên tắc
cần thiết, các hoạt động thu, chi NSNN phải được cơ quan QLNN có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm của cơ
quan nhà nước trong sử dụng NSNN. Nhà nước phải chịu trách nhiệm trước
nhân dân về toàn bộ kết quả quản lý NSNN và về kết quả thu, chi NSNN.
- Nguyên tắc cân đối NSNN. Là sự cân bằng về thu, chi NSNN và sự hợp
lý trong cơ cấu giữa các khoản thu, chi, giữa các lĩnh vực trong nền kinh tế,
giữa Trung ương và địa phương.
1.2.2.3 Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Đây là khâu đầu của chu trình ngân sách nhằm xây dựng khả năng huy
động nguồn thu, nhu cầu chi của địa phương trong một năm ngân sách phục vụ
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội địa phương. Từ đó giao nhiệm vụ thu, chi
ngân sách phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và chức năng, nhiệm vụ của
từng ngành, từng cấp, từng đơn vị đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
* Căn cứ lập dự toán:

- Chủ trương của nhà nước về duy trì và phát triển các hoạt động thuộc
bộ máy quản lý nhà nước, các hoạt động sự nghiệp, hoạt động quốc phòng
an– ninh và các hoạt động xã hội khác trong từng giai đoạn nhất định. Dựa
vào căn cứ này sẽ giúp cho việc xây dựng dự toán chi thường xuyên của
NSNN có một cách nhìn tổng quát về những mục tiêu và nhiệm vụ mà NSNN
phải hướng tới.
- Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các chỉ
tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí thường xuyên của
NSNN kỳ kế hoạch. Đây chính là việc cụ thể hóa các chủ trương của nhà
15


nước trong từng giải đoạn phát triển kinh tế xã hội kết hợp với các định mức
chi thường xuyên sẽ là những yếu tố cơ bản để xác lập dự toán chi thường
xuyên của NSNN.
- Khả năng nguồn kinh phí có thể đáp ứng cho nhu cầu chi thường xuyên
kỳ kế hoạch. Muốn dự toán được khả năng này người ta phải dựa vào cơ cấu
thu NSNN kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu kỳ kế hoạch.
- Các chính sách, chế độ chi thường xuyên của NSNN hiện hành và dự
đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. Đây là
cơ sở pháp lý cho việc tính toán và bảo vệ dự toán chi của ngân sách nhà
nước. Đồng thời nó tạo điều kiện cho quá trình chấp hành dự toán không bị
rơi vào tình trạng hụt hẫng khi có sự điều chỉnh hoặc thay đổi một hay một số
chế độ chính sách chi nào đó.
- Kết quả phân tích, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng kinh phí
thường xuyên kỳ báo cáo sẽ cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập dự
toán chi theo các phương diện:
+ Tính phù hợp của các định mức chi
+ Tính phù hợp của các hình thức cấp phát
+ Hướng gia tăng của các khoản chi cả về tốc độ và cơ cấu diễn ra như

thế nào
* Trình tự lập dự toán:
Thứ nhất, hướng dẫn và giao số kiểm tra: Điều 32 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số
kiểm tra hàng năm:
1. Trước ngày 31 tháng 5, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị về việc
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau.
2. Căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, trước ngày 10 tháng 6,
16


×