BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------------
NGUYỄN VĂN NGHỊ
XÁC ĐỊNH CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ CHO
CÔNG TÁC QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
HUYỆN ĐÀ BẮC - TỈNH HOÀ BÌNH
Chuyên ngành : Lâm học
Mã số : 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN PHÚ HÙNG
HÀ NỘI - 2011
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập kỷ qua, vốn rừng của Việt Nam đã bị suy giảm nghiêm
trọng do nạn khai thác rừng trái phép, đốt, phát nương làm rẫy làm cho môi
trường sinh thái bị hủy hoại, diện tích đất trống đồi núi trọc ngày càng tăng.
Chính vì vậy, việc quản lý, bảo vệ, khôi phục, bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng, phấn đấu hạn chế và tiến tới chấm dứt nạn mất rừng, nâng cao độ che phủ
của rừng là mục tiêu của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới.
Hiện nay, vai trò của rừng nói riêng hay ngành Lâm nghiệp nói chung
không những được đánh giá ở khía cạnh kinh tế thông qua những sản phẩm
trước mắt thu được từ rừng mà còn tính đến những lợi ích to lớn về xã hội,
môi trường mà rừng và nghề rừng mang lại. Sự tác động đến rừng và đất rừng
không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến nghề rừng và sự phát triển kinh tế - xã hội
tại khu vực có rừng mà còn tác động nhiều mặt đến các khu vực phụ cận cũng
như nhiều ngành sản xuất khác. Do vậy, để sử dụng tài nguyên rừng một cách
bền vững và lâu dài, việc xây dựng phương án quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng hợp lý là yêu cầu cấp thiết đối với các nhà quản lý.
Huyện Đà Bắc, nằm về phía Tây Bắc tỉnh Hòa Bình, cách thành phố Hòa
Bình không xa nhưng gần như tách biệt với các huyện khác trong tỉnh bởi
sông Đà ngăn cách, nên phần nào hạn chế giao lưu hàng hóa với các vùng lân
cận. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 77.796,07 ha; Đây là huyện có vị trí
hết sức quan trọng trong hệ thống lưu vực thủy điện hồ Hòa Bình.
Những năm qua ngành lâm nghiệp huyện đạt được những thành tựu quan
trọng, tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được, ngành lâm nghiệp huyện cũng
còn những mặt hạn chế như quá trình bảo vệ và phát triển rừng cũng như
trong quản lý sử dụng rừng còn nhiều tồn tại, bất cập: Những diện tích rừng
và đất lâm nghiệp đã được giao, khoán ổn định lâu dài theo quy định của Nhà
nước sử dụng kém hiệu quả, năng suất và chất lượng rừng chưa cao, tình trạng
2
khai thác rừng trái phép vẫn diễn ra. Công tác quy hoạch phân chia ba loại rừng
chưa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, việc sử dụng rừng chưa
đúng mục đích. Những tồn tại này làm cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, việc lập và triển khai một phương án quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng hợp lý, có cơ sở khoa học sẽ góp phần tăng thu
nhập, cải thiện đời sống của người dân địa phương, thực hiện xoá đói giảm
nghèo và đưa kinh tế - xã hội miền núi phát triển hoà nhập với tiến trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn trên, mục tiêu làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, áp dụng những kiến thức đã được học, để góp phần bảo
vệ phát triển tài nguyên rừng, ổn định đời sống người dân địa phương cũng như
cải thiện điều kiện môi trường sinh thái. Tác giả tiến hành thực hiện đề tài
nghiên cứu:
“Xác định cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng huyện Đà Bắc - tỉnh Hoà Bình”
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quy hoạch nói chung và quy hoạch lâm nghiệp nói riêng là một hoạt động
định hướng nhằm sắp xếp, bố trí sử dụng đất một cách hợp lý vào thời điểm
hiện tại và phù hợp với mục tiêu trong tương lai. Vấn đề quy hoạch sử dụng đất
có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nền kinh tế xã hội. Nếu quy hoạch sử
dụng đất hợp lý thì nền kinh tế xã hội sẽ phát triển bền vững, trong điều kiện
ngược lại thì sự phát triển của nền kinh tế xã hội sẽ gặp những cản trở, khó
khăn. Ngày nay, nhu cầu của xã hội về đất ở, đất canh tác, đất xây dựng cơ sở
hạ tầng, nguyên liệu gỗ củi, v.v.. ngày càng cao, từ đó tạo ra áp lực lớn vào tài
nguyên rừng và đất rừng. Chính vì vậy, việc quy hoạch sử dụng hợp lý và bền
vững tài nguyên đất và tài nguyên rừng cũng như xây dựng nền lâm nghiệp bền
vững không còn là trách nhiệm riêng của một quốc gia nào mà là công việc
chung của toàn nhân loại.
1.1. Trên thế giới
Quy hoạch lâm nghiệp là một bộ phận cấu thành của quy hoạch tổng thể
phát triển nông thôn. Do đó, công tác quy hoạch lâm nghiệp cần có sự phối
hợp chặt chẽ với quy hoạch phát triển nông thôn nhằm tránh sự chồng chéo,
hạn chế lẫn nhau giữa các ngành. Thực chất của công tác quy hoạch là tổ chức
không gian và thời gian phát triển cho một ngành hoặc lĩnh vực sản xuất trong
từng giai đoạn cụ thể. Mỗi ngành kinh tế muốn tồn tại, phát triển thì nhất thiết
phải tiến hành quy hoạch, sắp xếp một cách hợp lý, mà trong đó công tác điều
tra cơ bản phục vụ cho quy hoạch phát triển phải được đi trước một bước.
4
1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ
Quy hoạch vùng lãnh thổ tuân theo học thuyết Mác - Lê Nin về phân bố
và phát triển lực lượng sản xuất theo lãnh thổ và sử dụng các phương pháp
của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Các Mác và Ăng Ghen đã chỉ ra “Mức độ phát triển lực lượng sản xuất
của một dân tộc thể hiện rõ nét hơn hết ở sự phân công lao động của dân tộc
đó được phát triển đến mức độ nào”
- Lê Nin đã chỉ ra “Sự nghiên cứu tổng hợp tất cả các đặc điểm tự nhiên
kinh tế xã hội của mỗi vùng là nguyên tắc quan trọng để phân bố sản xuất”.
Vì vậy, nghiên cứu các đặc điểm đặc trưng cho sự phân bố lực lượng sản xuất
cho một vùng trong quá khứ và hiện tại để xác định khả năng tiềm tàng và
tương lai phát triển của vùng đó.
Dựa trên học thuyết của Mác và Ăng Ghen, V.I. Lê Nin đã nghiên cứu các
hướng cụ thể về kế hoạch hóa phát triển lực lượng sản xuất trong xã hội chủ
nghĩa. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn bộ lãnh thổ của đất
nước, tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động
của tất cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Đưa các xí nghiệp, công nghiệp đến gần nguồn tài nguyên để hạn chế
chi phí vận chuyển.
- Kết hợp tốt lợi ích Nhà nước và nhu cầu kinh tế của từng tỉnh, vùng.
- Tăng cường toàn diện tiềm lực kinh tế…
- Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế từng vùng, từng huyện nhằm nâng
cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
1.1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
a. Mục đích
- Sử dụng hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước.
5
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên phải bảo vệ.
- Lãnh thổ thiên nhiên không có vùng nông thôn, sự tác động của con
người vào đây rất ít.
- Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, ít có sự
can thiệp của con người, thuận lợi cho kinh doanh về du lịch.
- Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và có sự
can thiệp của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông thôn
nhưng có sự tác động của con người.
- Lãnh thổ là môi trường công nghiệp với sự can thiệp tích cực của con người.
b. Nội dung của quy hoạch
- Cụ thể hóa, chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp theo
ngành dọc.
- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ công cộng và sản xuất.
- Tổ chức đúng đắn mạng lưới khu dân cư và phục vụ công cộng liên
hợp trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên, tạo điều kiện tốt cho nhân dân lao
động, sinh hoạt.
1.1.1.2. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan
Công tác quy hoạch vùng lãnh thổ được chú ý từ những năm 1970. Hệ
thống quy hoạch được tiến hành theo 3 cấp: (Quốc gia, vùng, địa phương).
* Vùng (Region) được coi như là một á miền (Supdivision) của đất nước,
đó là điều cần thiết để phân chia Quốc gia thành các á miền theo các phương
diện khác nhau như: phân bố dân cư, địa hình, khí hậu…
- Quy mô diện tích của vùng phụ thuộc vào diện tích của đất nước.
6
- Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền được xây dựng theo
2 cách sau:
+ Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng, những mục
tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng.
+ Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của vùng, các kế
hoạch vùng được đóng góp vào xây dựng kế hoạch Quốc gia.
* Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà nước,
phải phối hợp với chính quyền, địa phương.
1.1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp
- Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của Nhà nước về
phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ các vùng hành chính, nông
nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất cả các ngành kinh tế trong vùng.
- Quy hoạch vùng nông nghiệp là giai đoạn kết thúc của kế hoạch hóa
tương lai của Nhà nước một cách chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng
sản xuất theo lãnh thổ của các vùng là biện pháp xác định các xí nghiệp
chuyên môn hóa một cách hợp lý. Là biện pháp sử dụng đất đai, lợi dụng các
yếu tố tự nhiên, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật…
- Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nông nghiệp, đồng thời
cũng là vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều kiện kinh tế, vùng tổ chức lãnh thổ
thuận lợi cho việc phát triển tất cả các ngành kinh tế - quốc dân.
1.1.3. Quy hoạch vùng lâm nghiệp
- Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế
Tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển, nên nhu cầu
khối lượng gỗ ngày càng tăng. Sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương
của chế độ phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hoá Tư bản chủ nghĩa.
Thực tế sản xuất lâm nghiệp đã không còn bó hẹp trong việc sản xuất gỗ đơn
thuần mà cần phải có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu
7
hoạch lợi nhuận lâu dài cho các chủ rừng. Chính hệ thống hoàn chỉnh về lý
luận quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành trong hoàn cảnh như vậy.
- Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện tích tài
nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh
khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ
cho phương thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
- Sau Cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 Phương thức kinh doanh rừng
chồi được thay bằng Phương thức kinh doanh rừng hạt với chu kỳ khai thác dài.
Và phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường chỗ cho phương thức
“Chia đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ
lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816, xuất
hiện Phương thức luân kỳ lợi dụng của H. Cotta, Cotta chia chu kỳ khai thác
thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó để khống chế lượng chặt hàng năm.
- Sau đó phương pháp “Bình quân thu hoạch” ra đời, quan điểm phương
pháp này là giữ đều mức thu hoạch trong chu kỳ khai thác hiện tại, đồng thời vẫn
đảm bảo thu hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Và đến cuối thế kỷ 19, xuất
hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế” của Judeich. Phương pháp này khác với
phương pháp “Bình quân thu hoạch” về căn bản, Judeich cho rằng những lâm
phần nào đảm bảo thu hoạch được nhiều tiền nhất sẽ được đưa vào diện khai
thác. Hai phương pháp “Bình quân thu hoạch” và “Lâm phần kinh tế” chính là
tiền đề của hai phương pháp tổ chức kinh doanh và tổ chức rừng khác nhau.
- Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp
tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có
kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các
cấp tuổi cao vào diện tích khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng
này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú. Còn
8
phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương pháp “Lâm phần”
không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm phần
tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh. Cũng từ
phương pháp này, còn phát triển thành “Phương pháp kinh doanh lô” và
“Phương pháp kiểm tra”.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã quy hoạch các vùng chuyên
canh lúa ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, các vùng rau
thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng cây công nghiệp ngắn ngày (hàng
năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay Hưng Yên, vùng thuốc lá Quảng An Cao Bằng, Ba vì - Hà Tây, Hữu Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan – Ninh Bình,
vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì, Sông Lam, Quảng Ngãi... Các vùng cây công
nghiệp dài ngày (lâu năm): Vùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc
Lắc, Chư Pả - Gia Lai Kon Tum, vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc
Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia Lai Kon Tum (hợp tác với Liên Xô trước đây,
Cộng hoà dân chủ Đức, Tiệp Khắc, Bungari), vùng chè ở Lai Châu, Lào Cai,
Sơn La, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Gia Lai
Kom Tum, vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng...
1.2.1.1. Quy hoạch vùng chuyên canh đã có tác dụng:
- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn hoá
và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung đầu
tư vốn đúng đắn.
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và sản
phẩm hàng hoá của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ
sản xuất, nhu cầu lao động.
9
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý kinh
doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là bố trí cơ cấu
cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý, theo hướng tập trung để
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất, sản lượng và chất lượng sản
phẩm cây trồng đồng thời phân bố các chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản
xuất, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, kế hoạch của các cơ sở sản xuất.
1.2.1.2. Quy hoạch vùng chuyên canh có các nội dung chủ yếu sau:
- Xác định quy mô, ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định quy mô, ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp trong
vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
1.2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện
1.2.2.1. Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện:
(1) Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào
dự án phát triển, phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp tỉnh
hoặc thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ, mục
tiêu phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực hiện được
các mục tiêu đó theo hướng chuyên môn hoá tập trung hoá kết hợp phát triển
tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải quyết lương thực,
thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu ổn định.
10
(2) Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đai được hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao được
độ phì nhiêu của đất.
(3) Tạo điều kiện để ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
(4) Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo quy
hoạch.
1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của quy hoạch nông nghiệp huyện:
- Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp.
- Bố trí sử dụng đất đai.
- Xác định cơ cấu và quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính
toán quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hoá, xác định vùng sản xuất thâm
canh cao sản, các tổ chức liên kết nông - công nghiệp, các cở sở dịch vụ nông
nghiệp, bố trí trồng trọt, bố trí chăn nuôi).
- Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp trong
nông nghiệp.
- Giải quyết mối quan hệ giữa các ngành sản xuất có liên quan trong và
ngoài nông nghiệp.
- Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thuỷ lợi, giao
thông, cơ khí điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp).
- Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư nông thôn.
- Những cân đối chính trong sản xuất nông nghiệp (lương thực, thực
phẩm), thức ăn gia súc, phân bón, vật tư kỹ thuật nông nghiệp, nguyên liệu
cho các xí nghiệp chế biến.
- Tổ chức các cụm kinh tế xã hội.
- Bảo vệ môi trường.
- Vốn đầu tư cơ bản.
11
- Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch.
Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp huyện là toàn bộ đất đai, ranh giới
hành chính huyện.
1.2.3. Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp là tiến hành phân chia, sắp xếp hợp lý về mặt
không gian tài nguyên rừng và bố trí cân đối các hạng mục sản xuất kinh
doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và các cấp quản lý sản xuất khác nhau,
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đáp ứng
nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương, đồng thời
phát huy những tác dụng có lợi khác của rừng.
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc.
Như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi. Điều chế rừng
Thông theo phương pháp hạt đều ...
Đến năm 1955-1957, tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên
rừng. Năm 1958-1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc. Mãi đến
năm 1960 - 1964, công tác quy hoạch lâm nghiệp mới áp dụng miền Bắc. Từ
năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng cường
và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực lượng điều
tra quy hoạch của các địa phương (nay Sở Nông nghiệp & PTNT) không ngừng
cải tiến phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các nước ngoài cho phù
hợp với trình độ và điều kiện tài nguyên rừng ở nước ta. Tuy nhiên, so với lịch
sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp nước ta hình thành
và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về kinh tế, xã
hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác này ở nước ta đang
trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng.
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006 - 2020,
một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá là “Công tác
quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới, chưa kết hợp
12
chặt chẽ với quy hoạch của các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và
thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa thiết lập được
lâm phần ổn định trên thực địa...” [22]. Đây cũng là nhiệm vụ đặt ra ngày
càng được hoàn thiện đối với ngành lâm nghiệp.
1.2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả vùng ven
biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình cao, dốc, chia cắt
phức tạp, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều ngành kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cư trú của đồng bào các dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp,
kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn gặp nhiều khó
khăn. Đối tượng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và đất lâm nghiệp, từ
bao đời nay là “của chung” của đồng bào các dân tộc, nhưng thực chất là vô chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 8-10 năm, dài 40-100 năm).
Người dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc chắn sẽ có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch rừng
phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng hộ môi trường); Quy
hoạch rừng đặc dụng (các vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di
tích văn hoá - lịch sử - danh thắng) và quy hoạch phát triển các loại rừng sản xuất.
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô và
vi mô: Quy hoạch toàn quốc, từng vùng lãnh thổ, từng tỉnh, huyện, xí nghiệp,
lâm trường, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
- Lực lượng tham gia làm công tác quy hoạch lâm nghiệp thường luôn
phải lưu động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi
mặt... Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng, bao
gồm cả lực lượng của Trung ương và địa phương, thậm chí các ngành khác
cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an, quân đội...);
Trong đó, có một bộ phận được đào tạo bài bản qua các trường lớp, song phần
lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm nghiệp.
13
* Những yêu cầu của công tác quy hoạch lâm nghiệp phục vụ chuyển đổi
cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Công tác quy hoạch lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ
trương, chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và
chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy hoạch
lâm nghiệp phải đạt được:
- Hoạch định rõ ranh giới đất nông nghiệp - đất lâm nghiệp và đất do các
ngành khác sử dụng; Trong đó, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được quan
tâm hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3 loại
rừng (phòng hộ, đặc dụng và sản xuất). Từ đó xác định các giải pháp lâm sinh
thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, làm giàu rừng, khoanh nuôi
phục hồi rừng, trồng rừng mới, nuôi dưỡng rừng, nông lâm kết hợp....khai
thác lợi dụng rừng).
- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vật tư thiết bị và
nhu cầu vốn). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư
chỉ mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những
bước tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải pháp
về vốn, lao động ...)
- Đổi mới một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn quốc,
vùng, tỉnh) còn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển khai bước
tiếp theo là lập dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi.
1.2.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp
a. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD
14
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy hoạch
tổng công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp; Quy hoạch lâm trường; Quy
hoạch lâm nghiệp cho các đối tượng khác (quy hoạch cho các khu rừng phòng
hộ. Quy hoạch các khu rừng đặc dụng và quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nông nghiệp cho các cộng đồng làng bản và trang trại lâm nghiệp hộ gia
đình). Các nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh
doanh là khác nhau tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị và thành phần
kinh tế tham gia vào sản xuất lâm nghiệp mà lựa chọn các nội dung quy hoạch
cho phù hợp.
b. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
chính: Từ toàn quốc tới tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương), huyện (thành
phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển, mỗi đơn vị đều
phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát triển xã hội…
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch lâm
nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản xuất nghề
rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung trên địa bàn.
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản,
bao gồm: Xác định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển lâm nghiệp
toàn quốc. Quy hoạch đất đai tài nguyên rừng theo các chức năng (sản xuất,
phòng hộ và đặc dụng). Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài
nguyên rừng hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và
trồng rừng), thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến
lâm sản gắn với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển
15
nghề rừng, phát triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng,
giao thông vận tải. Xác định tiến độ thực hiện.
Do đặc thù khác với những ngành kinh tế khác, cho nên thời hạn quy
hoạch lâm nghiệp thường được thực hiện trong thời gian 10 năm và các nội
dung quy hoạch được thực hiện tuỳ theo các vùng kinh tế lâm nghiệp.
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh
Quy hoạch lâm nghiệp cấp tỉnh giải quyết những vấn đề: Xác định
phương hướng nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp trong phạm vi tỉnh căn cứ vào
phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ quy hoạch
lâm nghiệp toàn quốc đồng thời căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
của tỉnh. Tiến hành quy hoạch đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo ba chức
năng: Rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, căn cứ vào phương
hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, căn cứ vào điều kiện đất
đai tài nguyên rừng, đồng thời căn cứ vào nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu
đặc biệt khác. Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng và phát triển tài nguyên rừng
hiện có. Quy hoạch tái sinh rừng (bao gồm tái sinh tự nhiên và trồng rừng),
thực hiện nông lâm kết hợp. Quy hoạch lợi dụng rừng, chế biến lâm sản gắn
với thị trường tiêu thụ. Quy hoạch tổ chức sản xuất, phát triển nghề rừng, phát
triển lâm nghiệp xã hội. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận
tải. Xác định tiến độ thực hiện.
Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện
Quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện về cơ bản các nội dung quy hoạch lâm
nghiệp cũng tương tự như quy hoạch lâm nghiệp tỉnh, tuy nhiên nó được thực
hiện cụ thể, chi tiết hơn và được tiến hành trên phạm vi địa bàn huyện. Quy
hoạch lâm nghiệp huyện đề cập giải quyết các vấn đề sau:
- Căn cứ vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển tổng thể kinh tế - xã
hội của huyện.
16
- Căn cứ vào phương án phát triển lâm nghiệp của tỉnh và điều kiện tự
nhiên kinh tế - xã hội, đặc biệt là điều kiện tài nguyên rừng của huyện để xác
định phương hướng nhiệm vụ phát triển trên địa bàn huyện.
- Căn cứ phương hướng phát triển lâm nghiệp huyện và điều kiện đất đai tài
nguyên rừng, nhu cầu phòng hộ và các nhu cầu đặc biệt khác. Tiến hành quy hoạch
đất lâm nghiệp trong huyện theo 3 chức năng: Phòng hộ, đặc dụng và sản xuất
- Quy hoạch bảo vệ, nuôi dưỡng tài nguyên rừng hiện có.
- Quy hoạch các biện pháp tái sinh rừng: Trồng rừng, khoanh nuôi phục
hồi rừng tự nhiên. Quy hoạch thực hiện nông lâm kết hợp và sản xuất hỗ trợ
trên đất lâm nghiệp.
- Quy hoạch khai thác lợi dụng lâm đặc sản, chế biến lâm sản gắn liền
với thị trường tiêu thụ.
- Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp cho
các thành phần kinh tế trong huyện, tổ chức phát triển lâm nghiệp xã hội.
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải.
- Xác định tiến độ thực hiện.
Thời gian quy hoạch lâm nghiệp cấp huyện thường là 10 năm. Các nội
dung quy hoạch lâm nghiệp cũng cần phải phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế - xã hội chung của từng tiểu vùng trong huyện.
Quy hoạch lâm nghiệp cấp xã
Xã là đơn vị hành chính nhỏ nhất, là đơn vị cơ bản quản lý và tổ chức
sản xuất lâm nghiệp trong các thành phần kinh tế tập thể và tư nhân. Quy
hoạch lâm nghiệp xã thường tiến hành các nội dung sau:
- Điều tra các điều kiện cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất lâm
nghiệp như: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tài nguyên
rừng. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, căn cứ vào quy
17
hoạch cấp huyện và các điều kiện cơ bản của xã, xác định phương hướng
nhiệm vụ phát riển lâm nghiệp trên địa bàn xã.
- Quy hoạch đất đai trong xã theo ngành và theo đơn vị sử dụng. Xác
định rõ mối quan hệ giữa các ngành sử dụng đất đai trên địa bàn xã. Căn cứ
vào phương hướng phát triển, các điều kiện về nhu cầu phòng hộ và các nhu
cầu đặc biệt khác (nếu có) phân chia đất lâm nghiệp theo ba chức năng sử
dụng: Sản xuất, phòng hộ, đặc dụng.
- Quy hoạch các nội dung sản xuất kinh doanh lợi dụng rừng, bố trí
không gian, tổ chức các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng: bảo vệ và nuôi
dưỡng rừng hiện có, trồng rừng và tái sinh phục hồi rừng, nông lâm kết hợp,
khai thác, chế biến các loại lâm sản, đặc sản phục vụ nhu cầu của địa phương
và thị trường, quy hoạch các nội dung sản xuất hỗ trợ.
- Quy hoạch tổ chức sản xuất lâm nghiệp cho các thành phần kinh tế
trong xã gắn với phát triển lâm nghiệp xã hội.
- Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, các công trình
phục vụ sản xuất và đời sống. Ước tính đầu tư và hiệu quả: ước tính đầu tư
lao động tiền vốn, vật tư thiết bị. Hiệu quả đầu tư cần được đánh giá đầy đủ
trên các mặt kinh tế - xã hội, môi trường. Xác định tiến độ thực hiện.
Về cơ bản nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
từ toàn quốc đến tỉnh, huyện, xã là tương tự như nhau. Tuy nhiên mức độ giải
quyết khác nhau về chiều sâu và chiều rộng tuỳ theo các cấp.
1.2.3.3. Các văn bản chính sách Nhà nước liên quan đến quy hoạch lâm nghiệp
- Hiến pháp của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
18
- Luật Đất đai năm 2003 quy định rõ 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi
nông nghiệp; đất chưa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất
nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền
sử dụng đất hợp pháp của mình; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi
vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi
phạm pháp luật về đất đai) [9].
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 phân định rõ 3 loại rừng (rừng
phòng hộ; rừng đặc dụng; rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp [11].
- Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý, bảo
vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao
gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được Nhà nước giao, cho
thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp [20].
- Quyết định số 61/2005/QĐ - BNN, ngày 12/10/2005 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành bản quy định về tiêu chí phân
cấp rừng phòng hộ;
- Quyết định số 62/2005/QĐ – BNN, ngày 12/10/2005 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành bản quy định về tiêu chí phân
cấp rừng đặc dụng;
- Chỉ thị số 38/CT - TTg ngày 05/12/2005 của Thủ tướng chính phủ về
việc rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng;
19
- Thông tư số 05/2008/TT-BNN, ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng;
Từ trước tới nay, công tác quy hoạch lâm nghiệp đã được triển khai trên
toàn quốc ở nhiều cấp độ, quy mô khác nhau phục vụ cho mục tiêu phát triển
ngành. Song căn cứ vào yêu cầu, trong mỗi giai đoạn cụ thể, trong từng thời
điểm, căn cứ vào nguồn vốn được cấp và yêu cầu mức độ kỹ thuật khác nhau
mà nội dung các phương án quy hoạch, dự án đầu tư cũng được điều chỉnh
cho phù hợp.
20
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định cơ sở khoa học phục vụ cho công tác quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích điều kiện cơ bản ảnh hưởng đến phát triển lâm nghiệp huyện.
- Đánh giá tình hình sản xuất Lâm nghiệp và dự báo nhu cầu lâm sản.
- Xác định được định hướng, nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện.
- Đề xuất các nội dung cơ bản cho quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
- Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của phương án quy hoạch.
- Đề xuất giải pháp thực hiện.
- Đề xuất, kiến nghị liên quan đến công tác Quy hoạch bảo vệ phát triển
rừng tại địa phương.
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Rừng và đất lâm nghiệp của huyện Đà
Bắc - tỉnh Hoà Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp thuộc
huyện Đà Bắc- tỉnh Hoà Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, đề tài tiến hành triển khai nghiên cứu các
nội dung cụ thể sau:
21
2.3.1. Các cơ sở lý luận và thực tiễn quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng huyện Đà Bắc
2.3.1.1. Cơ sở pháp lý
Tập hợp các văn bản luật, văn bản dưới luật và các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước và địa phương có liên quan đến quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
2.3.1.2. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội
Phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội, vấn đề phát triển kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất lâm nghiệp của huyện Đà Bắc.
2.3.1.3. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của huyện
và dự báo nhu cầu phát triển trong giai đoạn sắp tới
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp theo đơn vị chủ quản lý,
đánh giá hiệu quả hoạt động lâm nghiệp của huyện và dự báo các chỉ tiêu.
2.3.1.4. Định hướng và nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện Đà Bắc
đến năm 2020
2.3.2. Đề xuất các nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng huyện Đà Bắc
2.3.2.1. Định hướng chung phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phân bố
sử dụng đất lâm nghiệp huyện Đà Bắc
2.3.2.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Đà Bắc
2.3.2.3. Quy hoạch các biện pháp kinh doanh lợi dụng rừng theo chức
năng (PH, ĐD, SX)
- Quy hoạch biện pháp kinh doanh, lợi dụng tổng hợp rừng.
- Quy hoạch phát triển công nghệ chế biến lâm sản
2.3.2.4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch
- Giải pháp về quản lý bảo vệ, sử dụng tài nguyên rừng
- Những kiến nghị và đề xuất liên quan đến công tác quy hoạch lâm
nghiệp tại địa phương.
22
2.3.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường của phương
án quy hoạch
2.3.2.6. Xây dựng đề xuất tiến độ thực hiện quy hoạch rừng theo giai
đoạn
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
2.4.1.1. Những thông tin cần thu thập
- Các thông tin liên quan đến các điều kiện tự nhiên như:
+ Vị trí địa lý
+ Đặc điểm điều kiện khí hậu thủy văn
+ Điều kiện địa hình
+ Điều kiện đất đai, thổ nhưỡng
+ Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất đai tài nguyên rừng
- Các thông tin về điều kiện kinnh tế xã hội như:
+ Dân số, mật độ dân số
+ Cơ cấu lao động, tập quán canh tác
+ Cơ sở hạ tầng (Y tế, giáo dục, giao thông, thuỷ lợi...)
+ Thực trạng sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện
+ Những kết quả thực hiện từ trước đến nay
2.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc các nguồn tài liệu từ các cơ
quan chuyên ngành như: Chi cục kiểm lâm, Chi cục lâm nghiệp, Uỷ ban nhân
dân huyện Đà Bắc, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, Phòng
Tài nguyên - Môi trường huyện, Hạt kiểm lâm huyện và một số cơ quan hữu
quan khác, bao gồm:
+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hoà Bình
+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Đà Bắc
23
+ Báo cáo kết quả rà soát quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Hoà Bình giai đoạn
2006 -2010, định hướng đến năm 2015
+ Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai huyện Đà Bắc
+ Báo cáo quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp huyện Đà Bắc
+ Một số hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trên địa bàn huyện, các
tài liệu, văn bản về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như các
chính sách của địa phương, các ngành có liên quan đến ngành lâm nghiệp.
+ Các chương trình, công trình điều tra cơ bản về tài nguyên rừng, động
vật rừng, tài nguyên đất, khí hậu... như chương trình 5 triệu ha rừng.
2.4.1.3. Khai thác, sử dụng các loại bản đồ
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng
2.4.1.4. Sử dụng phương pháp khảo sát thực địa, bổ sung, kiểm tra thông tin
- Trên cơ sở số liệu và bản đồ kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng,
số liệu và bản đồ hiện trạng rừng từ ảnh Spot 5 và bản đồ hiện trạng mới nhất của
huyện, tiến hành kiểm tra, đánh giá hiện trạng rừng và sử dụng đất bằng cách
chồng xếp và bổ sung các lô rừng mới trồng đến năm 2010 đảm bảo độ chính xác
cho phép, đề xuất sử dụng tài liệu hiện có. Nếu xã nào có sự sai khác lớn về diện
tích rừng, đất trống sẽ tiến hành kiểm chứng thực địa để bổ sung diện tích rừng và
đất trống có khả năng trồng rừng nhằm đề xuất các giải pháp lâm sinh hợp lý.
- Thu thập số liệu ở các công ty, ban quản lý lâm nghiệp trong huyện và
các xã có đất lâm nghiệp của huyện Đà Bắc- tỉnh Hoà Bình về các hoạt động
sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.
- Khảo sát thực địa, cập nhật, bổ sung hiện trạng rừng, đặc biệt đối với
diện tích rừng trồng từ năm 2007-2010. Kiểm chứng kết quả quy hoạch 3 loại
rừng, điều chỉnh những bất hợp lý trong quá trình thực thi.
24
- Xác định được diện tích, trữ lượng các trạng thái rừng và diện tích đất
trống làm cơ sở đưa ra biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm đáp ứng các
mục tiêu kinh doanh.
+ Xác định hiện trạng đất trống có khả năng trồng rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng và rừng sản xuất.
+ Xác định hiện trạng rừng tự nhiên nghèo kiệt thuộc rừng sản xuất cần
cải tạo, làm giàu rừng.
+ Xác định hiện trạng rừng trồng kém chất lượng cần cải tạo
- Thu thập cây trồng phân tán tại các cơ quan trong huyện (Hạt kiểm
lâm, ban quản lý dự án..)
- Về trữ lượng rừng: Kế thừa các chỉ tiêu điều tra bình quân của các
trạng thái rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng) trong báo cáo quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2010-2020.
- Tính toán diện tích, thống kê xây dựng các loại biểu theo phương pháp
chuyên gia có sự hỗ trợ của máy tính.
+ Tài liệu trung gian được thống kê từ xã lên huyện.
+ Tài liệu thành quả: Tổng hợp theo mẫu biểu quy định
- Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và sử dụng đất theo phương pháp
chuyên gia có sự hỗ trợ của phần mềm chuyên dụng như: Mapinfor;
Microstation và Microsoft Excel.
2.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
2.4.2.1. Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel, soạn thảo trình
bày văn bản bằng Microsoft Word
2.4.2.2. Xây dựng các loại bản đồ của huyện Đà Bắc
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng
- Bản đồ quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Đà Bắc
- Sử dụng phần mềm Mapinfo và Microstation