Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất phương án quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện văn lãng, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

BỘ NN VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------

TRẦN TUẤN HẢI

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐỀ
XUẤT PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT
TRIỂN RỪNG HUYỆN VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN.

Chuyên nghành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HUY DŨNG

HÀ NỘI, 2012


i

LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá tình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp theo chương
trình đào tạo Thạc sỹ Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm học tại khoa Sau Đại học
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Tôi luôn nhận được sự ủng hộ và giúp
đỡ quý báu của các Thầy, Cô giáo, các cơ quan, đơn vị, bạn bè và gia đình.


Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu Nhà trường, Khoa đào tạo Sau đại học và toàn thể giáo
viên Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa đào
tạo.
- TS. Nguyễn Huy Dũng là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn
tốt nghiệp này.
- Cơ quan nơi tôi đang công tác, các cơ quan thuộc UBND tỉnh Lạng Sơn,
huyện Văn Lãng, các xã thuộc huyện Văn Lãng, đã tạo mọi điều kiện để tôi thu
thập số liệu, tài liệu phục vụ nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia
đình đã động viên kịp thời, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện
luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, những luận văn vẫn không khỏi có những thiếu sót,
em mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, các
Cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các số liệu, tài liệu thu thập, kết quả nghiên cứu và tính
toán, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ dẫn nguồn gốc.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Hà nội, ngày 20 tháng 10 năm 2012
Tác giả

Trần Tuấn Hải


ii

MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn ............................................................................................................... i
Mục lục ……….. ..................................................................................................... ii

Danh mục các từ viết tắt ......................................................................................... v
Danh mục các bảng ................................................................................................ vi
Danh mục các hình ............................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
Chương 1- TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1. Trên Thế Giới .................................................................................................... 3
1.1. Quy hoạch vùng ............................................................................................. 3
1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari trước đây ....................................... 4
1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp ......................................................................... 5
1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan ................................................. 6
1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp ........................................................................ 7
1.3 Quy hoạch lâm nghiệp trên thế giới................................................................ 7
2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 11
2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng ..................................................... 11
2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện .................................................................... 12
2.3. Quy hoạch lâm nghiệp ................................................................................. 14
2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp......................................... 15
2.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp ....................................................... 16
2.4. Nhận xét về công tác quy hoạch SDĐ và QHLN ở nước ta ........................ 20
Chương 2- MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 22
1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 22
1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 22
1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 22
1.3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ................................................................... 22
2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 22
2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận QHBV và phát triển rừng huyện Văn Lãng ....... 22
2.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn QHBV và phát triển rừng huyện Văn Lãng .... 22
2.3. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Văn Lãng ............................... 23
3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 23

3.1. Quan điểm phương pháp luận ..................................................................... 23
3.2. Phương pháp thu thập sử dụng các tài liệu thứ cấp .................................... 24


iii

3.2.1. Các tài liệu cần thu thập ....................................................................... 24
3.2.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .................................................. 24
3.3. Phương pháp tổng hợp phân tích số liệu và đánh giá hiệu quả .................. 26
3.3.1. Tổng hợp và phân tích thông tin cơ bản .............................................. 26
3.3.2. Tổng hợp và phân tích thông tin điều tra .............................................. 26
3.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế ................................................ 27
3.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội ................................................. 29
3.3.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả về môi trường .................................... 29
Chương 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
1. Cơ sở lý luận về QHBV và phát triển rừng huyện Văn Lãng ................... 30
1.1. Chủ trương, chính sách của nhà nước và của địa phương ........................... 30
1.1.1. Chủ trương chính sách của nhà nước .................................................... 30
1.1.2. Chủ chương chính sách phát triển lâm nghiệp của tỉnh, huyện ........... 33
1.2. Lâm nghiệp ở Việt Nam và chiến lược phát triển Lâm nghiệp ................... 35
1.2.1. Quản lý rừng bền vững (QLRBV) ........................................................ 35
1.2.2. Chiến lược phát triển lâm nghiệp .......................................................... 37
1.2.3. Phân chia 3 loại rừng ............................................................................ 39
1.2.4. Các nguyên tắc kinh tế lâm nghiệp ....................................................... 40
1.2.5. Nguyên lý quản lý rừng bền vững ........................................................ 41
1.3. Quan điểm lý luận QHBV và phát triển rừng huyện Văn Lãng .................. 42
1.3.1. QHBV và phát triển rừng nằm trong hệ thống quy hoạch phát triển kinh
tế của địa phương (quan điểm hệ thống) .................................................................. 42
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất đai, tài nguyên có hiệu quả bền vững …….....43
1.3.3. QHBV và phát triển rừng phải hướng tới sự ổn định và phát triển bền

vững kinh tế - xã hội và môi trường của địa phương ............................................... 44
1.3.4. QHBV và phát triển rừng có sự tham gia của người dân, phù hợp với
nhu cầu của cộng đồng…………………………………………………………….45
2. Cơ sở thực tiễn của QHBV và phát triển rừng huyện Văn Lãng .............. 46
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Văn Lãng, Lạng Sơn ........... 46
2.2. Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quản lý sử dụng đất và tình hình QH sử
dụng rừng và đất rừng của huyện Văn Lãng ............................................................ 56
2.3. Điều tra, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp và
đánh giá vai trò, ý nghĩa sản xuất lâm nghiệp đến kinh tế – xã hội và môi trường
của địa phương ......................................................................................................... 57
3. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Văn Lãng .............................. 60
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và môi trường của huyện đến
năm 2020………….. ............................................................................................... 60
3.1.1. Phương hướng nhiệm vụ ...................................................................... 60


iv

3.1.2. Các chỉ tiêu phấn đấu ............................................................................ 63
3.2. Định hướng quy hoạch lâm nghiệp huyện đến năm 2020 ..................... 64
3.3. Dự báo nhu cầu cơ bản đến năm 2020 ..................................................... 66
3.3.1. Dự báo về dân số và lao động ............................................................... 66
3.3.2. Dự báo về nhu cầu gỗ, củi, lâm sản và thị trường tiêu thụ ................... 66
3.4. Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020 ............................. 67
3.4.1. Nguyên tắc quy hoạch lâm nghiệp huyện ............................................ 67
3.4.2. Đề xuất phương án quy hoạch .............................................................. 68
3.4.2.1. Quy hoạch phân bổ sử dụng đất ......................................................... 68
3.4.2.2. Quy hoạch đất lâm nghiệp và 3 loại rừng: Rừng SX, PH, ĐD. ........ 69
3.4.2.3. Nhiệm vụ phát triển lâm nghiệp huyện giai đoạn 2012 - 2020......... 71
3.4.2.4. Quy hoạch hệ thống tổ chức sản xuất lâm nghiệp cấp huyện ........... 84

3.4.2.5. Quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng ................................................... 85
3.4.2.6. Ước tính vốn đầu tư và phân kỳ kế hoạch ........................................ 87
3.5. Dự đoán hiệu quả sau khi thực hiện quy hoạch ...................................... 89
3.5.1. Dự đoán hiệu quả kinh tế đến năm 2020 ............................................. 89
3.5.2 Dự đoán hiệu quả xã hội ........................................................................ 91
3.5.3. Dự đoán hiệu quả môi trường .............................................................. 92
3.5.4. Dự đoán hiệu quả tổng hợp của một số loài cây trồng chính............... 93
3.6. Đề xuất một số giải pháp thực hiện .......................................................... 95
3.6.1. Giải pháp về tổ chức ............................................................................. 95
3.6.2. Giải pháp về sử dụng đất ....................................................................... 96
3.6.3. Giải pháp về khoa học công nghệ ......................................................... 97
3.6.4. Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng lâm sinh .......................... 99
3.6.5. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 99
3.6.6. Giải pháp về nguồn lực ....................................................................... 103
3.6.7. Giải pháp về vốn ................................................................................. 103
3.6.8. Giải pháp về phối hợp và hỗ trợ của các cấp, các ngành .................... 104
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................................ 106
1. Kết luận ....................................................................................................................106
2. Tồn tại ......................................................................................................................110
3. Kiến nghị .................................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBND

: Ủy ban nhân dân

LN

: Lâm nghiệp

NN

: Nông nghiệp

SXLN

: Sản xuất lâm nghiệp

QH

: Quy hoạch

QHSDĐ


: Quy hoạch sử dụng đất

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

SXLN

: Sản xuất lâm nghiệp

SDĐ

: Sử dụng đất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

XDCBLS

: Xây dựng cơ bản lâm sinh

BVPTR

: Bảo vệ và phát triển rừng

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình


QLRBV

: Quản lý rừng bền vững

CCR

: Chứng chỉ rừng

ITTO

: Gỗ nhiệt đới quốc tế

CITES-1973

: Công ước về buôn bán các loài quý hiếm

CBD-1994

: Công ước đa dạng sinh học

RAMSAR-1998

: Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT


Tên Bảng

Trang

3.1

Thống kê phân loại đất huyện Văn Lãng

49

3.2

Hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp huyện Văn Lãng

49

3.3

Thống kê các loại đất, rừng huyện Văn Lãng

57

3.4

Rừng và đất lâm nghiệp được giao cho chủ quản lý

57

3.5


Cơ cấu các loại đất, rừng huyện Văn Lãng

69

3.6

Quy hoạch 3 loại rừng huyện Văn Lãng, Lạng Sơn

70

3.7

71

3.8

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản
lý, huyện Văn Lãng.
Nhiệm vụ xây dựng cơ bản lâm sinh

3.9

Nhiệm vụ xây dựng cơ bản lâm sinh khác

72

3.10

Nhiệm vụ bảo vệ rừng và phát triển rừng phòng hộ


74

3.11

Nhiệm vụ khoanh nuôi, phát triển rừng phòng hộ

76

3.12

Nhiệm vụ trồng rừng phát triển rừng phòng hộ

78

3.13

Nhiệm vụ bảo vệ rừng và phát triển rừng sản xuất

79

3.14

Nhiệm vụ khoanh nuôi, phát triển rừng sản xuất

80

3.15

Nhiệm vụ trồng rừng phát triển rừng sản xuất


82

3.16

Tiến độ khai thác và dự kiến sản lượng

84

3.17

Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư phát triển rừng

89

3.18

90

3.19

Tổng hợp hiệu quả kinh tế của rừng sản xuất sau 8
năm, giai đoạn 2013 - 2020.
Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế

3.20

Dự đoán hiệu qủa kinh tế loài cây Bạch đàn

94


3.21

Dự đoán hiệu qủa kinh tế loài cây Keo

95

72

90


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên Hình

Trang

3.1

Bản đồ hành chính huyện Văn Lãng, Lạng Sơn.

3.2

Bản đồ quy hoạch 3 loại rừng huyện Văn Lãng năm
2007.

Sau T50


3.3

Bản đồ hiện trạng rừng huyện Văn Lãng.

Sau T57

3.4

Cơ cấu các loại đất, rừng huyện Văn Lãng.

3.5

Bản đồ quy hoạch phát triển rừng huyện Văn Lãng
giai đoạn 2012-2020.

48

69
Sau T70


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Rừng có vai trò và tác dụng quan trọng không gì thay thế được trong
nhiều lĩnh vực, luôn gắn bó chặt chẽ với đời sống con người. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây tài nguyên rừng và đất rừng ở nước ta đã bị suy
giảm nghiêm trọng. Một trong những nguyên nhân chính của tình trạng

này là rừng và đất rừng không có chủ thực sự, dẫn đến việc khai thác sử
dụng bừa bãi, quá mức... Để ổn định và phát triển kinh tế, xã hội ở nông
thôn miền núi thì trước tiên phải ổn định đất đai, tài nguyên rừng. Trong
hoàn cảnh như vậy một loạt các chính sách về giao đất giao rừng đã được
ban hành. Theo đó đất và rừng được giao đến tận tay người dân và các đơn
vị quản lý kinh doanh để sản xuất, kinh doanh theo quy định của Nhà
nước.
Trong những năm gần đây, bằng nhiều chính sách đất đai của Đảng
và Nhà nước đã góp phần rất lớn vào việc phát triển rừng cũng như công
cuộc đổi mới nông thôn ở nước ta. Giao đất giao rừng là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xã hội ở địa bàn
nông thôn miền núi, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm cho từng tổ
chức, cá nhân trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Các chính sách liên
quan đến quy hoạch sử dụng đất đai, giao đất, giao rừng…đã phát huy tác
dụng: Tăng hiệu qủa sản xuất, giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập cho người lao động, ổn định tình hình kinh tế xã hội ở nông thôn...
Diện tích rừng có chủ quản lý được tăng lên, hằng năm rừng cung cấp
nhiều loại hàng hóa phục vụ cho các nghành kinh tế như gỗ và các lâm đặc
sản khác. Ngoài những vai trò to lớn đó, rừng còn có nhiều tác dụng trong
các lĩnh vực như phòng hộ, môi trường sinh thái và cảnh quan. Để ổn định


2

và phát triển rừng trên một vùng cụ thể cần có nghiên cứu đánh giá lý luận
và thực tiễn để làm cơ sở đề xuất quy hoạch hợp lý.
Văn Lãng là một huyện miền núi của tỉnh Lạng Sơn có diện tích rừng
và đất lâm nghiệp lớn 47.977,2 hécta, chiếm 85,53 % so với tổng diện tích
đất tự nhiên 56.092,2 hécta. Nhưng trong sản xuất lâm nghiệp còn nhiều
tồn tại, bất cập. Những tồn tại này làm cho công tác quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, việc đề xuất một quy
hoạch lâm nghiệp hợp lý, có cơ sở sẽ góp phần phát triển sản xuất Lâm
nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân địa phương, thực hiện
xóa đói giảm nghèo và đưa kinh tế - xã hội miền núi phát triển hòa nhập
với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với mục đích góp phần làm cơ sở
cho huyện phát triển rừng bền vững, sử dụng đất rừng hợp lý trong những
năm tới. Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực tiễn để đề xuất phương án quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng huyện Văn Lãng - tỉnh Lạng Sơn”.


3

Chương 1-TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Trên Thế Giới
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển
kinh tế tư bản chủ nghĩa. Từ thế kỷ thứ XIX, khi nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa bắt đầu phát triển với tốc độ nhanh chóng theo các ngành kinh tế thì
nhu cầu về gỗ bao gồm cả về khối lượng và chất lượng ngày càng tăng. Vì
vậy, sản xuất gỗ đã phát triển trong nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa.
Thực tế này đòi hỏi sản xuất lâm nghiệp không thể bó hẹp trong việc sản
xuất gỗ đơn thuần mà cần có ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm
bảo lợi ích tối đa cho các chủ rừng đồng thời bảo vệ môi trường hướng
nền lâm nghiệp phát triển theo hướng bền vững. Vì những yêu cầu khách
quan đó mà những lý luận về quy hoạch lâm nghiệp đã được hình thành và
phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu thực tế khách quan của xã hội loài
người. Thời kỳ này đã có những có những nghiên cứu về quy hoạch lâm
nghiệp nói chung và quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp nói riêng.

1.1.

Quy hoạch vùng
Quy hoạch vùng tuân theo học thuyết về phân bố phát triển lực lượng

sản xuất theo lãnh thổ. Sự phân bố lực lượng sản xuất được xác định theo
nguyên tắc sau:
- Phân bố lực lượng sản xuất có kế hoạch trên toàn bộ lãnh thổ của
đất nước, tỉnh, huyện nhằm thu hút các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
lao động của tất cả các vùng và quá trình tái sản xuất mở rộng.
- Kết hợp tốt lợi ích của Nhà nước và nhu cầu phát triển kinh tế của
từng tỉnh và từng huyện.
- Đưa các xí nghiệp công nghiệp đến gần nguồn nguyên liệu để hạn
chế chi phí vận chuyển.


4

- Kết hợp chặt chẽ các ngành kinh tế quốc dân ở từng vùng, từng
huyện nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng hợp lý tiềm năng
thiên nhiên.
- Tăng cường tiềm lực kinh tế và quốc phòng bằng cách phân bố hợp
lý và phát triển đồng đều lực lượng sản xuất ở các vùng, huyện.
Quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ tại một số nước trên thế giới:
1.1.1. Quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari trước đây
a). Mục đích của quy hoạch vùng lãnh thổ ở Bungari
- Sử dụng một cách hiệu quả nhất lãnh thổ của đất nước.
- Bố trí hợp lý các hoạt động của con người nhằm đảm bảo tái sản
xuất mở rộng.
- Xây dựng đồng bộ môi trường sống.

- Quy hoạch lãnh thổ đất nước được phân thành các vùng.
+ Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên bảo vệ
+ Lãnh thổ thiên nhiên không có nông thôn, sự tác động của con
người vào đấy là rất ít.
+ Lãnh thổ là môi trường thiên nhiên có mạng lưới nông thôn, có sự
can thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho nghỉ mát.
+ Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp không có mạng lưới nông
thôn nhưng có sự tác động của con người.
+ Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có mạng lưới nông thôn và có
sự can thiệp vừa phải của con người, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
+ Lãnh thổ là môi trường nông nghiệp có sự can thiệp tích cực của
con người.
Trên cơ sở quy hoạch vùng lãnh thổ cả nước, tiến hành quy hoạch
lãnh thổ vùng và quy hoạch lãnh thổ địa phương. Trên cơ sở quy hoạch
vùng lãnh thổ, bao gồm các vùng lớn ranh giới bằng một tỉnh hoặc lớn hơn
một tỉnh. Nhiệm vụ khảo sát quy hoạch lãnh thổ vùng, trong đó có quy


5

hoạch vùng nông nghiệp là sự bố trí đúng đắn và hợp lý các hoạt động
khác trên lãnh thổ vùng, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,
liên hiệp với môi trường sống, hoàn thiện mạng lưới nông thôn.
b). Nội dung của quy hoạch vùng
Đồ án quy hoạch lãnh thổ địa phương là thể hiện quy hoạch chi tiết
các liên hiệp nông - công nghiệp, liên hiệp công - nông nghiệp và giải
quyết các vấn đề sau.
- Cụ thể hóa và chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp.
- Phối hợp hợp lý sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng các mạng lưới công trình phục vụ lợi ích công cộng và

sản xuất.
- Tổ chức đúng đắn mạng lưới công trình phục vụ công cộng liên hợp
trong phạm vi hệ thống nông thôn.
- Bảo vệ môi trường thiên nhiên và tạo điều kiện tốt nhất cho người
dân lao động ăn, ở, nghỉ ngơi.
1.1.2. Quy hoạch vùng ở Pháp
Theo quan điểm chung của hệ thống các mô hình quy hoạch vùng
M.Thénevin (M.Pier Thénevin), một chuyên gia thống kê đã giới thiệu
một số mô hình quy hoạch vùng được áp dụng thành công miền Tây Nam
nước cộng hòa Côte d’ivoire.
Trong mô hình quy hoạch vùng này, người ta đã nghiên cứu hàm
mục tiêu cực đại giá trị tăng thêm xã hội với các ràng buộc trong nội vùng,
có quan hệ với các vùng khác và với nước ngoài. Thực chất mô hình là
một bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc.
a). Các hoạt động sản xuất
- Sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình và
trồng trọt công nghiệp với mức thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và
cổ điển (truyền thống).


6

- Hoạt động khai thác rừng.
- Hoạt động đô thị: Chế biến gỗ, bột giấy, vận chuyển, dịch vụ
thương mại,vv..
b). Nhân lực gồm thuê theo thời vụ, các loại lao động nông nghiệp,
lâm nghiệp.
c). Cân đối xuất nhập khẩu, thu, chi và các cân đối khác vào ràng
buộc về diện tích đất, nhân lực, tiêu thụ lương thực,vv..
Quy hoạch vùng nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng

thêm giá trị sản phẩm của xã hội theo phương pháp mô hình hóa trong
điều kiện thực tiễn của vùng, so sánh với vùng xung quanh và nước ngoài.
1.1.3. Quy hoạch vùng lãnh thổ của Thái Lan
Công tác quy hoạch phát triển vùng được chú ý từ những năm 1970.
Hệ thống phân vị, quy hoạch tiến hành theo ba cấp: Quốc gia, vùng, á
vùng hay địa phương.
Vùng (Region) được coi như là một á miền (Subdivision) của đất
nước đó là điều cần thiết để phân chia quốc gia thành á miền theo các
phương diện khác nhau như: Phân bố dân cư, khí hậu, địa hình,vv.. đồng
thời vì lý do quản lý hay chính trị, đất nước được chia thành các miền như:
đơn vị hành chính hay đơn vị bầu cử.
Qui mô diện tích của một vùng phụ thuộc vào kích thước, diện tích
của đất nước. Thông thường vùng nằm trên một diện tích lớn hơn đơn vị
hành chính lớn nhất. Sự phân bố các vùng theo mục đích của quy hoạch,
theo đặc điểm của lãnh thổ.
Quy hoạch phát triển vùng tiến hành ở cấp á miền được xây dựng
theo hai cách:
- Thứ nhất: Sự bổ sung của kế hoạch Nhà nước được giao cho vùng,
Những mục tiêu và hoạt động được xác định theo cơ sở vùng, sau đó kế
hoạch vùng được giải quyết trong kế hoạch quốc gia.


7

- Thứ hai: Quy hoạch vùng được giải quyết căn cứ vào đặc điểm của
vùng, các kế hoạch đóng góp vào việc xây dựng kế hoạch quốc gia.
Quy hoạch phải gắn liền với tổ chức hành chính và quản lý Nhà
nước, phải phối hợp với Chính phủ và chính quyền địa phương.
Dự án phát triển của Hoàng Gia Thái Lan đã xác định được vùng
nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế xã hội và chính trị ở

Thái Lan và tập trung xây dựng ở 2 vùng: Trung tâm và Đông Bắc. Trong
30 năm (1961 - 1988 đến 1992 - 1996), tổng dân cư nông thôn trong các
vùng nông nghiệp từ 80% giảm xuống 66,6%, các dự án tập trung vào các
vấn đề quan trọng: nước, đất đai, vốn, đầu tư kỹ thuật, nông nghiệp, thị
trường.
1.2. Quy hoạch vùng nông nghiệp
Quy hoạch vùng nông nghiệp là một biện pháp tổng hợp của nhà
nước về phân bố và phát triển lực lượng sản xuất trên lãnh thổ của các
vùng hành chính - nông nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu về phát triển tất
cả các thành phần kinh tế quốc dân trong vùng. Quy hoạch vùng nông
nghiệp là giai đoạn kết thúc kế hoạch hóa tương lai của nhà nước một cách
chi tiết sự phát triển và phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ của vùng,
là biện pháp xác định các xí nghiệp chuyên môn hóa một cách hợp lý, là
biện pháp thiết kế và đưa vào nề nếp việc sử dụng đất đai trên từng khu
vực cụ thể của vùng.
Vùng hành chính là đối tượng quy hoạch vùng nông nghiệp. Đồng
thời các vùng hành chính cũng là các vùng lãnh thổ mà ở đó có các điều
kiện kinh tế và tổ chức lãnh thổ thuận lợi cho việc phát triển có kết quả tất
cả các ngành kinh tế quốc dân, như vậy trong quy hoạch vùng nông nghiệp
lấy vùng hành chính nông nghiệp làm đối tượng quy hoạch.
1.3. Quy hoạch lâm nghiệp trên thế giới


8

Theo thống kê năm 2005, diện tích rừng trên thế giới khoảng gần 4
tỷ hecta, chiếm 30% diện tích vùng không có băng, trung bình 0,62 ha cho
đầu người, trong đó có 64 nước (trong tổng số 180 nước) có diện tích
trung bình nhỏ hơn 0,1 ha cho đầu người. Hiện có 10 nước có diện tích
rừng nhiều nhất, chiếm 2/3 tổng diện tích rừng, 57 nước có độ che phủ

rừng nhỏ hơn 10 %. (Theo Global Inventory- general, chapter 3, Inventory of
Forest Resourches, Edition 6, july 2007- home.alltel.net/bsundquist1/df3.htm)

Đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết
việc “Khoanh khu chặt luân chuyển”, có nghĩa đem trữ lượng hoặc diện
tích tài nguyên rừng chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến
hành khoanh khu chặt luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương
thức này phục vụ cho kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn [12].
Sau Cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ XIX phương thức kinh
doanh rừng chồi được thay bằng phương thức kinh doanh rừng hạt với chu
kỳ khai thác dài. Phương thức “Khoanh khu chặt luân chuyển” nhường
chỗ cho phương thức “Chia đều” của Hartig. Hartig đã chia đều chu kỳ
khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở đó khống chế lượng
chặt hàng năm. Đến 1816, xuất hiện Phương thức luân kỳ lợi dụng của
H.Cotta, Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy
đó để khống chế lượng chặt hàng năm. Sau đó phương pháp “Bình quân
thu hoạch” ra đời, quan điểm của phương pháp này là giữ đều mức thu
hoạch được liên tục trong chu kỳ sau. Phương pháp “Bình quân thu
hoạch” sau này là phương pháp “Cấp tuổi” chịu ảnh hưởng của “Lý luận
rừng tiêu chuẩn”, có nghĩa là rừng phải có kết cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng
như về diện tích, trữ lượng, vị trí và đưa các cấp tuổi cao vào diện tích
khai thác. Hiện nay, phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ
biến ở các nước có tài nguyên rừng phong phú.


9

Đến cuối thế kỷ XIX, xuất hiện phương pháp “Lâm phần kinh tế”
của Judeich. Phương pháp “Lâm phần kinh tế” và hiện nay là phương
pháp “Lâm phần” không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể

của mỗi lâm phần tiến hành phân tích, xác định sản lượng và biện pháp
kinh doanh. Cũng từ phương pháp này, còn phát triển thành “Phương pháp
kinh doanh lô” và “Phương pháp kiểm tra”[12].
Trong suốt hai thế kỷ 18 và 19, ngành khoa học về quy hoạch lâm
nghiệp và điều chế rừng từng bước bổ sung các cơ sở lý luận, hoàn thiện
các giải pháp tối ưu trong kinh doanh rừng. Phát triển mạnh nhất của
ngành khoa học này là ở Châu Âu như Đức và Áo, tên gọi của ngành khoa
học này cũng luôn thay đổi do quan niệm và nhận thức trong từng giai
đoạn khác nhau. Vào thập kỷ 30 và 40 của thế kỷ XX tại Châu Âu quy
hoạch ngành giữ vai trò lấp chỗ trống của quy hoạch vùng được xây dựng
vào đầu thế kỷ. Năm 1946, Jack G.V đã cho ra đời chuyến khảo sát đầu
tiên về phân loại đất đai với tên “Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng
đất”. Đây cũng là tài liệu đầu tiên đề cập đến đánh giá khả năng của đất
cho quy hoạch sử dụng đất. Tại vùng Rhodesia trước đây, nay là Cộng hoà
Zimbawe, Bộ Nông nghiệp đã xuất bản cuốn sổ tay hướng dẫn quy hoạch
sử dụng đất hỗ trợ cho quy hoạch cơ sở hạ tầng cho trồng rừng.
Vào đầu những năm 60 của thế kỷ XX, tạp chí “East African Journal
for Agriculture Forestry” đã xuất bản nhiều bài báo về quy hoạch cơ sở hạ
tầng ở Nam Phi. Năm 1966, hội đất học của Mỹ và hội Nông học Mỹ cho
ra đời chuyên khảo về hướng dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất
và ứng dụng trong quy hoạch sử dụng đất. Trước những năm 70 của thế kỷ
XX, quan niệm về quy hoạch và điều chế rừng cũng chỉ quan tâm chủ yếu
đến lợi nhuận và mục tiêu sản xuất gỗ là chính. Nhiều công trình nghiên
cứu khoa học tập trung vào các lĩnh vực sản lượng gỗ, việc tổ chức rừng
trong quy hoạch và điều chế cũng nhằm mục tiêu sản xuất gỗ liên tục.


10

Năm 1994 đã có hai cuộc hội thảo quốc tế về phương pháp đánh giá

nhanh có sự tham gia (PRA) tại Ấn Độ, đến nay có hơn 30 nước đã và
đang áp dụng PRA vào việc phát triển các lĩnh vực:
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên,
- Nông nghiệp,
- Các chương trình xã hội và xóa đói giảm nghèo,
- Y tế và an toàn lương thực,..
Ở chương trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998) cũng đã đề cập
một cách chi tiết khái niệm về sự tham gia và đề xuất các chiến lược quy
hoạch sử dụng đất cũng như giao đất. Ngày nay, PRA và RRA đã dần
được hoàn thiện, thể hiện được vai trò không thể thiếu của nó trong mọi
hoạt động thuộc lĩnh vực lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất.
Hiện nay các nước đều tiến hành điều tra rừng, quy hoạch rừng và
tuỳ theo từng mức độ khác nhau để áp dụng các phương pháp điều tra, quy
hoạch phù hợp. Công tác điều tra quy hoạch rừng đang đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp thông tin về tài nguyên rừng, đa dạng sinh học
vv. cho việc hoạch định chính sách, quy hoạch phát triển... tại tất cả các
nước trên thế giới.
Trên cơ sở các thông tin và đánh giá cho thấy:
- Công tác điều tra, quy hoạch rừng trên thế giới đã có lịch sử phát
triển lâu dài và hoàn thiện với nhiều phương pháp khác nhau và được
nhiều nước trên thế giới áp dụng để xác định nguồn tài nguyên và có kế
hoạch quản lý, sử dụng hợp lý.
- Cơ quan điều tra, quy hoạch được tổ chức chặt chẽ theo hệ thống từ
cơ quan quản lý Trung ương tới các đơn vị vùng để thực hiện công tác
điều tra quy hoạch trên địa bàn cụ thể.
- Tuỳ từng nước mà công tác điều tra quy hoạch thực hiện bao gồm
các nội dung: Điều tra tài nguyên các loại rừng về diện tích, trữ lượng,


11


điều tra đất rừng (hoặc lập địa); điều tra đánh giá đa dạng sinh học và môi
trường; Cơ cấu sử dụng đất cũng như quyền sở hữu đất; hấp thụ các bon
và sự biến đổi của chúng; quy hoạch sử dung đất lâm nghiệp ở các mức độ
khác nhau. Tuy nhiên quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp là cơ sở quan
trọng để phát triển lâm nghiệp trên từng địa bàn đã được phát triển từ lâu
tại nhiều nước.
2. Ở Việt Nam
2.1. Quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế, đã tiến hành quy hoạch một số
vùng sản xuất như: vùng chuyên canh lúa ở vùng sông Hồng và đồng bằng
Sông Cửu Long, các vùng rau thực phẩm cho các thành phố lớn, các vùng
cây công nghiệp ngắn ngày (hàng năm): Vùng bông Thuận Hải, vùng đay
Hải Hưng, vùng thuốc lá Quảng An - Cao Bằng, Ba Vì - Hà Nội, Hữu
Lũng - Lạng Sơn, Nho Quan - Ninh Bình, vùng mía Vạn Điểm, Việt Trì,
Sông Lam, Quảng Ngãi,... Các vùng cây công nghiệp dài ngày (lâu năm):
ùng cao su Sông Bé, Đồng Nai, Buôn Hồ - Đắc Lắc, Chư Par - Gia Lai,
vùng cà phê Krông Búc, Krông Bách - Đắc Lắc, Chư Pả, Ninh Đức - Gia
Lai (hợp tác với Liên Xô trước đây, CH dân chủ Đức, Tiệp Khắc,
Bungari), vùng chè ở Yên Bái, Lào Cai, Mộc Châu, Thái Nguyên, Phú
Thọ, Tuyên Quang, Lâm Đồng, vùng dâu tằm Bảo Lộc - Lâm Đồng.
a.

Tác dụng của quy hoạch vùng chuyên canh

- Xác định phương hướng sản xuất, chỉ ra những vùng chuyên môn
hóa và những vùng có khả năng hợp tác kinh tế.
- Xác định và chọn những vùng trọng điểm giúp Nhà nước tập trung
vốn đầu tư đúng đắn.
- Xây dựng được cơ cấu sản xuất, các chỉ tiêu sản xuất sản phẩm và

sản phẩm hàng hóa của vùng, yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
phục vụ sản xuất, nhu cầu lao động.


12

- Cơ sở để xây dựng kế hoạch phát triển nghiên cứu tổ chức quản lý
kinh doanh theo ngành và theo lãnh thổ.
Quy hoạch vùng chuyên canh đã thực hiện hai nhiệm vụ chủ yếu là
bố trí cơ cấu cây trồng được chọn với quy mô và chế độ canh tác hợp lý,
theo hướng tập trung để ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cây trồng đồng thời phân bố các
chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ sở sản xuất, làm cơ sở cho công tác
quy hoạch, kế hoạch sản xuất cho các cơ sở xuất.
b.

Nội dung của quy hoạch vùng chuyên canh

- Xác định quy mô ranh giới vùng.
- Xác định phương hướng, chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất.
- Bố trí sử dung đất đai.
- Xác định quy mô ranh giới, nhiệm vụ chủ yếu cho các xí nghiệp
trong vùng và tổ chức sản xuất ngành nông nghiệp.
- Xác định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất đời
sống.
- Tổ chức và sử dụng lao động.
- Ước tính đầu tư và hiệu quả kinh tế.
- Dự kiến tiến độ thực hiện quy hoạch.
2.2. Quy hoạch nông nghiệp huyện
Quy hoạch nông nghiệp huyện được tiến hành ở hầu hết các huyện,

bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủ công nghiệp, và công
nghiệp chế biến.
a.

Nhiệm vụ của quy hoạch nông nghiệp huyện

- Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện căn cứ vào
dự án phát triển và phân bố lực lượng sản xuất và phân vùng nông nghiệp
tỉnh hoặc thành phố đã được phê duyệt, xác định phương hướng nhiệm vụ,
mục tiêu phát triển nông nghiệp và xây dựng các biện pháp nhằm thực


13

hiện được các mục tiêu đó theo hướng chuyên môn hóa, tập trung hóa kết
hợp phát triển tổng hợp nhằm thực hiện 3 mục tiêu nông nghiệp là giải
quyết lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản
xuất khẩu ổn định.
- Hoàn thiện phân bổ sử dụng đất đai cho các đối tượng sử dụng đất
nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả cao, đồng thời bảo vệ và nâng cao được
độ phì nhiêu của đất.
- Tạo điều kiện để ứng dụng các kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
- Tính vốn đầu tư cơ bản và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp theo
quy hoạch.
b.

Nội dung chủ yếu của quy hoạch huyện

- Xác định phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp huyện.
- Bố trí sử dụng đất đai.

- Xác định cơ cấu quy mô sản xuất nông nghiệp (phân chia và tính
toán quy mô các vùng sản xuất chuyên môn hóa, xác định vùng sản xuất
thâm canh cao sản, các tổ chức liên kết nông - công nghiệp, các cơ sở dịch
vụ nông nghiệp, bố trí trồng trọt, chăn nuôi).
- Tổ chức các cơ sở sản xuất nông nghiệp.
- Tổ chức công nghiệp, chế biến nông sản và tiểu thủ công nghiệp
trong nông nghiệp.
- Bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ nông nghiệp (thủy lợi, giao
thông, cơ khí, điện, cơ sở dịch vụ thương nghiệp).
- Tổ chức sử dụng lao động nông nghiệp, phân bố các điểm dân cư
nông thôn.
- Những cân đối chính trong sản xuất nông nghiệp (lương thực, thực
phẩm) thức ăn gia súc, trong đó vật tư kỹ thuật nông nhiệp, nguyên liệu
cho các xí nghiệp chế biến.
- Tổ chức các cụm kinh tế xã hội.


14

- Bảo vệ môi trường.
- Vốn đầu tư cơ bản
- Hiệu quả sản xuất và tiến độ thực hiện quy hoạch.
Đối tượng của quy hoạch nông nghiệp là toàn bộ đất đai, ranh giới
hành chính huyện.
2.3.

Quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch lâm nghiệp áp dụng ở nước ta ngay từ thời kỳ Pháp thuộc,

như việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi, điều chế

rừng thông theo phương pháp hạt đều…
Năm 1958 - 1959, tiến hành thống kê trữ lượng rừng Miền Bắc. Đến
năm 1960 - 1964, công tác quy hoạch mới được áp dụng ở miền Bắc. Từ
năm 1965 đến nay, lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được tăng
cường và mở rộng. Viện điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ với lực
lượng điều tra quy hoạch ở các sở nông nghiệp và PTNT không ngừng cải
tiến phương pháp điều tra, quy hoạch của ngước ngoài cho phù hợp với
trình độ và điều kiện tài nguyên rừng của nước ta. Tuy nhiên, so với lịch
sử phát triển của các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp nước ta hình
thành và phát triển muộn hơn nhiều. Vì vậy, những nghiên cứu cơ bản về
kinh tế - xã hội, kỹ thuật và tài nguyên rừng làm cơ sở cho công tác quy
hoạch lâm nghiệp chưa được hoàn thiện, nên công tác này ở nước ta đang
trong giai đoạn vừa tiến hành vừa nghiên cứu áp dụng.
Theo chiến lược phát triển Lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006 2020, một trong những tồn tại mà Bộ Nông nghiệp và PTNT đánh giá là
“Công tác quy hoạch nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi mới,
chưa kết hợp với quy hoạch của các nghành khác, còn mang nặng tính
bao cấp và thiếu tính khả thi. Chưa quy hoạch 3 loại rừng hợp lý và chưa
thiết lập được lâm phần ổn định trên thực địa,…”[6]. Đây cũng là nhiệm
vụ đặt ra để hoàn thiện đối với nghành lâm nghiệp.


15

2.3.1. Đặc thù của công tác quy hoạch lâm nghiệp
- Địa bàn quy hoạch lâm nghiệp rất đa dạng, phức tạp (bao gồm cả
vùng ven biển, trung du, núi cao và biên giới, hải đảo), thường có địa hình
cao, dốc, chia cắt mạnh, giao thông đi lại khó khăn và có nhiều nghành
kinh tế hoạt động.
- Là địa bàn cư trú của đồng bào dân tộc ít người, trình độ dân trí
thấp, kinh tế xã hội chậm phát triển, đời sống vật chất và tinh thần còn gặp

nhiều khó khăn. Đối tượng của công tác quy hoạch lâm nghiệp là rừng và
đất lâm nghiệp, từ bao đời nay chung của đồng bào các dân tộc nhưng
thực chất là vô chủ.
- Cây lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài (ngắn 7-10 năm, dài 40100 năm). Người dân chỉ tự giác bỏ vốn tham gia trồng rừng nếu biết chắc
chắn sẽ có lợi.
- Mục tiêu của quy hoạch lâm nghiệp cũng rất đa dạng: Quy hoạch
rừng phòng hộ (phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển và phòng hộ môi
trường); Quy hoạch rừng đặc dụng (các vườn quốc gia, các khu bảo tồn
thiên nhiên, các khu di tích văn hóa, lịch sử, danh thắng) và quy hoạch
phát triển các loại rừng sản xuất .
- Quy mô của công tác quy hoạch lâm nghiệp bao gồm cả tầm vĩ mô
và vi mô: Quy hoạch toàn quốc, vùng lãnh thổ, tỉnh, huyện, công ty lâm
nghiệp, quy hoạch phát triển lâm nghiệp xã và làng lâm nghiệp.
- Lực lượng tham gia công tác quy hoạch thường xuyên phải lưu
động, điều kiện sinh hoạt khó khăn, cơ sở vật chất thiếu thốn về mọi
mặt,vv.. Đội ngũ cán bộ xây dựng phương án quy hoạch cũng rất đa dạng,
bao gồm cả lực lượng của trung ương và địa phương, thậm chí các ngành
khác cũng tham gia làm quy hoạch lâm nghiệp (nông nghiệp, công an,
quân đội); trong đó có bộ phận được đào tạo bài bản qua trường lớp, song


16

phần lớn chỉ dựa vào kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành lâm
nghiệp.
- Quy hoạch lâm nghiệp phải phù hợp với chuyển đổi cơ cấu nông
nghiệp nông thôn.
Công tác lâm nghiệp được triển khai dựa trên những chủ trương,
chính sách và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và
chính quyền các cấp trên từng địa bàn cụ thể. Với mỗi phương án quy

hoạch lâm nghiệp phải đạt được, bao gồm:
- Hoạch định rõ danh giới đất nông nghiệp - đất lâm nghiệp và đất do
các ngành khác sử dụng; trong đó đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được
quan tâm hàng đầu vì là hai ngành chính sử dụng đất đai.
- Trên phần đất lâm nghiệp đã được xác định, tiến hành hoạch định 3
loại rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất). Từ đó, xác định các giải pháp
lâm sinh thích hợp với từng loại rừng và đất rừng (bảo vệ, trồng rừng mới,
khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi tái sinh kết hợp với trồng bổ
sung, nông lâm kết hợp, khai thác lợi dụng rừng,vv..).
- Tính toán nhu cầu đầu tư (chủ yếu nhu cầu lao động, vốn và vật tư
thiết bị). Vì là phương án quy hoạch nên việc tính toán nhu cầu đầu tư chỉ
mang tính khái quát, phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất ở những bước
tiếp theo.
- Xác định một số giải pháp đảm bảo thực hiện những nội dung quy
hoạch (giải pháp lâm sinh, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, giải
pháp về vốn, lao động).
- Đối với một số phương án quy hoạch có quy mô lớn (cấp toàn
quốc, vùng, tỉnh) còn đề xuất các chương trình, dự án cần ưu tiên để triển
khai các bước tiếp theo là lập dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả
thi.
2.3.2. Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp


17

Trong giai đoạn trước năm 1993 nhìn chung quy hoạch lâm nghiệp
được thực hiện bởi tổ chức chuyên môn trong ngành. Các đối tượng quy
hoạch lâm nghiệp hiện nay ở nước ta gồm có:
1). Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản xuất kinh doanh
Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý SXKD bao gồm: Quy

hoạch tổng công ty lâm nghiệp, công ty lâm nghiệp, quy hoạch lâm
trường, quy hoạch lâm nghiệp cho các đối tượng khác (quy hoạch cho các
khu rừng phòng hộ, quy hoạch các khu rừng đặc dụng, quy hoạch phát
triển sản xuất lâm nông nghiệp cho cộng đồng làng, bản và trang trại lâm
nghiệp hộ gia đình). Các nội dung quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản
lý sản xuất kinh doanh là khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi đơn
vị và thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất lâm nghiệp mà lựa chọn
các nội dung quy hoạch cho phù hợp.
2). Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý lãnh thổ
Ở nước ta, các cấp quản lý lãnh thổ bao gồm các đơn vị quản lý hành
chính: Từ toàn quốc tới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện
(thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận) và xã (phường). Để phát triển,
mỗi đơn vị đều phải xây dựng phương án quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội, quy hoạch các ngành sản xuất và quy hoạch dân cư, phát
triển xã hội,vv..
Ở những đối tượng có tiềm năng phát triển lâm nghiệp thì quy hoạch
lâm nghiệp là một vấn đề quan trọng, làm cơ sở cho việc phát triển sản
xuất nghề rừng nói riêng và góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung
trên địa bàn.
- Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc
Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc là quy hoạch phát triển sản xuất
lâm nghiệp trên phạm vi lãnh thổ quốc gia nhằm giải quyết một số vấn đề
cơ bản, bao gồm: xác định phương hướng nhiệm vụ chiến lược phát triển


×