Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung Quốc và Hoa Kỳ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

CÙ VĂN TRUNG

CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC
VÀ HOA KỲ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội -2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

CÙ VĂN TRUNG

CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG QUỐC
VÀ HOA KỲ HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60.31.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Anh Cƣờng

Hà Nội -2014


Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng gửi đến các quý thầy cô giáo trong Khoa Khoa học chính


trị học (Trường ĐHKHXH& NV), lời cảm ơn và lòng biết ơn sâu sắc về quá trình
đào tạo trong suốt 2 năm học Cao học vừa qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn về sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy
giáo hướng dẫn – Thầy TS. Nguyễn Anh Cường; sự hỗ trợ, động viên của gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cơ quan: Thư viện Thượng Đình, Thư viên Quốc
gia...đã cung cấp những tài liệu quan trọng, quý báu cho tôi hoàn thành đề tài.

Hà Nội ngày.... tháng.... năm 2014
Học viên

Cù Văn Trung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Anh Cường. Các kết quả trong luận văn đều có nguồn gốc rõ
ràng, tin cậy.
Hà Nội, ngày …tháng …năm 2014
Tác giả luận văn

Cù Văn Trung


BẢNG QUY ƢỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APEC

Asia – Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương


ARF

ASEAN Regional Forum
Diễn đàn khu vực ASEAN

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á

ASEM

The Asia – Europe Meeting
Diễn đàn hợp tác Á – Âu

BAT

Bilateral Trade Agreement
Hiệp định thương mại song phương

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

1

2

3


4

5

6

Chủ nghĩa xã hội

7
CNXH
8
ODA
9

OECD

10

POW

11

WTO

12

MIA

Official Development Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức
Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Prisoners of War
Tù binh chiến tranh
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
Missing in Action
Người Mỹ mất tích trong chiến tranh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 7
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 8
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 9
6. Đóng góp của Luận văn ........................................................................................ 10
7. Kết cấu của Luận văn ............................................................................................ 10
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI ........ 11
1. 1. Lý luận chung về chính sách đối ngoại ......................................................... 11
1.1.1 Nhận thức về chính sách đối ngoại .................................................................. 11
1.1.2 Mối quan hệ giữa chính sách đối ngoại và chính sách đối nội ........................ 11
1.1.3 Tác động của chính sách đối ngoại đối với mỗi nước ..................................... 12
1.1.4 Chính sách đối ngoại của nước lớn .................................................................. 13
1.1.5 Chính sách đối ngoại với nước lớn .................................................................. 14
1. 2. Những nhân tố tác động đến chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung
Quốc và Hoa Kỳ ...................................................................................................... 15
1. 2.1 Nhân tố quốc tế ............................................................................................... 15

1.2.2. Nhân tố khu vực .............................................................................................. 19
1.2.3. Nhân tố Trung Quốc........................................................................................ 20
1.2.4. Nhân tố Hoa Kỳ .............................................................................................. 22
1.2.5 Tình hình Việt Nam ........................................................................................ 26
Chƣơng 2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM VỚI TRUNG
QUỐC VÀ HOA KỲ ............................................................................................... 32
2.1. Khái quát chính sách đối ngoại của Việt Nam hiện nay ............................... 32
2.2. Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung Quốc ................................... 37
2.2.1. Trên lĩnh vực chính trị..................................................................................... 40
2.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế ....................................................................................... 43


2.2.3. Trên lĩnh vực an ninh - quốc phòng. ............................................................... 47
2.2.4 Trên các lĩnh vực khác ..................................................................................... 50
2.3. Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Hoa Kỳ ........................................... 55
2.3.1. Trên lĩnh vực chính trị..................................................................................... 57
2.3.2. Trên lĩnh vực kinh tế ....................................................................................... 60
2.3.3. Trên lĩnh vực an ninh - quốc phòng ................................................................ 64
2.3.4 Trên các lĩnh vực khác ..................................................................................... 68
2.4. Kết quả, nhận xét và kinh nghiệm .................................................................. 75
2.4.1. Một số kết quả trong quá trình thực thi chính sách đối ngoại của Việt
Nam với Trung Quốc và Hoa Kỳ ........................................................................... 75
2.4.1.1 Kết quả đạt được ........................................................................................... 75
2.4.1.2 Những hạn chế và tồn tại .............................................................................. 78
2.4.2. Những điểm tƣơng đồng và khác biệt trong chính sách của Việt Nam với
Trung Quốc và Hoa Kỳ........................................................................................... 79
2.4.3. Một số kinh nghiệm....................................................................................... 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính sách đối ngoại có vị trí rất quan trọng trong hệ thống chính sách công
và là một trong nhiều bộ phận hợp thành đường lối chính trị của Việt Nam. Chính
sách đối nội và chính sách đối ngoại có mối quan hệ mật thiết với nhau và cả hai
đều có tính độc lập tương đối. Có thể khẳng định rằng, chính sách đối ngoại kế thừa
và là sự nối dài của chính sách đối nội. Thực hiện tốt chính sách đối ngoại không
những tạo ra môi trường quốc tế thuận lợi mà còn tạo được những nguồn lực to lớn
cho việc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Trong suốt các thời kì cách mạng, Việt Nam rất coi trọng chính sách đối
ngoại và luôn quan tâm về vấn đề này trong quá trình lãnh đạo của mình. Vì vậy,
Đảng và Nhà nước Việt Nam có những ưu tiên đối với lĩnh vực đối ngoại nói chung
và công tác ngoại giao nói riêng. Trong đó, đặc biệt phải kể tới tầm quan trọng của
việc thực thi chính sách đối ngoại với các nước lớn.
Thực tế cho thấy, Việt Nam luôn có vị trí và ảnh hưởng nhất định trong chiến
lược của các nước lớn. Trong lịch sử, Việt Nam thường chịu sức ép của nước lớn và
thường chịu tác động của các mối quan hệ căng thẳng hay hòa hoãn giữa các nước
lớn với nhau... Mặt khác, chính sách đối ngoại và hoạt động đối ngoại của các nước
lớn thường liên quan đến Việt Nam. Bởi vậy, xử lý quan hệ với các nước lớn cần
được quan tâm và đặt lên hàng chiến lược.
Ngay từ năm 1945 các nước lớn đã áp đặt chia cắt Việt Nam, các nước lớn
đưa quân vào Việt Nam. Tại hội nghị Giơ – ne – vơ (1954) các nước lớn tìm cách
áp đặt giải pháp bất lợi cho nhân dân ba nước Đông Dương. Và suốt thập kỷ 80 Việt
Nam phải xử lý quan hệ với tất cả cá nước lớn và giải pháp cho vấn đề Campuchia
cũng chủ yếu do các nước lớn dàn xếp. Nhìn lại hơn 50 năm qua, người Việt có thể
tự hào về nền ngoại giao của mình. Về cơ bản ngoại giao Việt Nam đã xử lý đúng
đắn mối quan hệ với các nước lớn. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có những trục trặc
đáng tiếc. Đó là, việc sang trang quan hệ với Hoa Kỳ sau chiến tranh có phần chậm;
Quan hệ không bình thường giữa Việt Nam với Trung Quốc; Có sự đối đầu giữa

1


Việt Nam và một số nước lớn trong vấn đề Campuchia… Do vậy, việc nghiên cứu
để rút ra những bài học kinh nghiệm là rất hữu ích và thiết thực.
Việt Nam đang tiến vào một thời đại mới, toàn dân tộc đang ra sức dựng xây
đất nước. Với những mục tiêu đặt ra trong những thập niên đầu của thế kỉ XXI, cho
thấy ý chí và sự nỗ lực rất lớn của Đảng và Nhà nước. Nếu Việt Nam muốn tạo ra
những thời cơ để phát huy những tiềm lực đang có, kết hợp với sức mạnh của thời
đại thì chính sách đối ngoại của Việt Nam với các nước lớn phải tiếp tục được chú
trọng. Do đó, nghiên cứu chính sách đối ngoại của Việt Nam với các nước lớn là đề
tài có giá trị thiết thực cả mặt lý luận và thực tiễn. Ngoài ra, nó còn góp phần làm
sáng tỏ những lý luận về đối ngoại nói chung và chính sách đối ngoại với các nước
lớn của Việt Nam nói riêng. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Chính sách đối ngoại của
Việt Nam với Trung Quốc và Hoa Kỳ hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn
chuyên ngành Chính trị học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Trong khuôn khổ của đề tài thì chưa có công trình chuyên luận nào được
xuất bản nhưng đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Có thể
phân chia các công trình thành các nhóm nghiên cứu như sau:
2.1 Nhóm công trình nghiên cứu về ngoại giao nói chung.
Ngoại giao Việt Nam hiện đại vì sự nghiệp đổi mới (Vũ Dương Huân (Chủ
biên), Học viện Quan hệ Quốc tế xuất bản, 2002); Ngoại giao và Công tác ngoại
giao (Vũ Dương Huân, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2003), Ngoại giao Việt
Nam (Lưu Văn Lợi, Nxb Công an Nhân dân, Hà Nội, 2004). Đây là những cuốn
sách nghiên cứu lý luận về ngoại giao và các đặc trưng của ngoại giao Việt Nam.
Thông qua các cuốn sách tham khảo này, giúp người đọc hiểu thêm về lý thuyết
ngoại giao và góp phần phân biệt sự khác nhau giữa ngoại giao và đối ngoại. Tiếp
đến là các công trình “Biên niên ngoại giao 20 năm đổi mới 1986-2006 (Bộ Ngoại
giao, Nxb Chính trị - Hành chính, 2008); Ngoại giao Việt Nam 1945-2000 (Nguyễn

Đình Bin (Chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002); Ngoại giao Việt Nam
– phương sách và nghệ thuật đàm phán (Nguyễn Khắc Huỳnh, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2006)....Các sách tham khảo này lược khảo lịch sử ngoại giao Việt
2


Nam qua các thời kỳ. Đây là bức tranh sinh động với những thành tựu và hạn chế về
ngoại giao được phân tích, trình bày sắc sảo qua mỗi góc nhìn của các tác giả.
Các công trình nghiên cứu về lĩnh vực ngoại giao rất phong phú, đề cập tới
lý luận về ngoại giao cũng như hoạt động ngoại giao của Việt Nam qua các chặng
đường lịch sử và trong công cuộc đổi mới. Các công trình đã khái quát đầy đủ sự
vận động, phát triển của ngoại giao Việt Nam qua các giai đoạn khác nhau. Nhiều
kết quả nghiên cứu của nhóm công trình này cung cấp cho tác giả những kiến thức
nền và là những tư liệu quan trọng đối với việc giải quyết các nội dung nghiên cứu
của luận văn.
2.2 Nhóm công trình nghiên cứu về tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Ngoại giao Hồ Chí Minh (Nguyễn Dy Niên, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2002). Tư tưởng ngoại giao của Hồ Chí Minh được chỉ rõ, nêu ra bằng
các dẫn chứng bởi các bài viết, câu nói, và các bài phát biểu của Người.. Đặc biệt
người đọc sẽ hiểu biết hơn tư tưởng của Người được vận dụng như thế nào trong
thực tiễn hiện nay; Vận dụng tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh thời kì hội nhập
quốc tế (Bộ ngoại giao, Ban nghiên cứu Lịch sử Ngoại giao, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội. 2009); Tư Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại – Một số nội dung cơ
bản (Đỗ Đức Hinh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005). Những tài liệu trên đây
là nguồn thông tin tham khảo bổ ích cho tác giả trong phần triển khai tiểu mục viết
về chính sách đối ngoại của Việt Nam hiện nay. Tiếp đó, còn phải kể đến các công
trình nghiên cứu sau: Bác hồ nói về ngoại giao (Học viện Quan hệ Quốc tế, 1994);
Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh về đại đoàn kết với vấn đề phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân tộc (Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004). Có thể nhận thấy rằng, nhóm công trình

nghiên cứu về tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh có số lượng tương đối lớn với các
cách tiếp cận phong phú. Số lượng các công trình nghiên cứu này tăng nhanh sau
khi Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác - Lênnin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam (sau Đại hội VII của Đảng năm
1991). Hiện nay, lĩnh vực nghiên cứu này tiếp tục được triển khai và vận dụng
những tư tưởng của Hồ Chí Minh vào thực tiễn, đặc biệt là tư tưởng ngoại giao của
3


Người. Nhìn chung, những đóng góp của các công trình nêu trên mang tính chất gợi
mở cho hoạt động đối ngoại của Việt Nam trước đó và hiện nay. Những đóng góp
trong các công trình này là cơ sở quan trọng để tác giả triển khai các nội dung
nghiên cứu.
2.3 Nhóm công trình nghiên cứu về đối ngoại liên quan đến đề tài.
Cũng giống như các nghiên cứu về vấn đề ngoại giao và lich sử ngoại
giao Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về đối ngoại và lịch sử đối ngoại qua
các thời kỳ không thể không kể tới các bài viết và các công trình nghiên cứu của
tác giả Đinh Xuân Lý như: “Tư duy đối ngoại của Đảng từ Đại hội VI đến Đại
hội XI, (Tạp chí lịch sử Đảng, số 8/2011), Đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ
lịch sử 1945-2012, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội... Nội dung trong các bài viết,
bài nghiên cứu phân tích quá trình tư duy, hoạch định chính sách đối ngoại của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Những sự kiện nổi bật và những nhân tố tác động đến
chính sách đối ngoại của Việt Nam được tác giả trình bày, triển khai trong
nghiên cứu của mình. Những luận điểm này rất hữu ích cho tác giả tham khảo để
triển khai nghiên cứu trong luận văn.
Có thể liệt kê các công trình nghiên cứu về đối ngoại của Việt Nam trong
thời kỳ đổi mới dưới đây. Các sách chuyên khảo và những bài viết này tập trung
làm sáng tỏ chính sách đối ngoại của Việt Nam thay đổi như thế nào trong những
năm gần đây. Nôi dung các nghiên cứu chỉ ra nhiệm vụ đối ngoại, phương châm đối
ngoại và thành tựu khi triển khai chính sách đối ngoại qua một hay hai kỳ đại hội

của Đảng cụ thể: “Đổi mới về đối ngoại và hội nhập quốc tế (Nguyễn Mạnh Cầm,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009); “Quá trình triển khai thực hiện chính sách
đối ngoại của Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam (Trình Mưu, Nguyễn Thế Lực,
Nguyễn Hoàng Giáp (Đồng chủ biên), Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2005); Hoạt
động đối ngoại của Việt Nam năm 2006”(Phan Doãn Nam, Tạp chí Cộng sản số
(771), tr.64-69, 2007); Thành tựu và thử thách trong quan hệ đối ngoại thời kỳ đổi
mới (Vũ Dương Ninh, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 7(176), tr.21-26, 2000). Và tác giả
Phạm Quang Minh với nhiều năm nghiên cứu về quan hệ chính trị quốc tế nên mối
quan tâm chủ yếu của tác giả là các vấn đề đối ngoại của Việt Nam, những đối sách
4


của Việt Nam với bên ngoài. Thời gian gần đây tác giả đã cho ra đời cuốn sách
“Chính sách đối ngoại đổi mới của Việt Nam 1986-2010” (Nxb Thế giới, Hà Nội,
2012). Trong nghiên cứu này, một bức tranh toàn cảnh về đối ngoại của Việt Nam
được nêu ra, trình bày lôgic, cùng với đó là những thành tựu cũng như những bài
học kinh nghiệm của đối ngoại Việt Nam. Cuốn sách đã phục vụ đắc lực cho luận
văn khi nghiên cứu các nội dung có liên quan. Những nội dung đối ngoại chung
nhất trong cuốn sách là tiền đề cho tác giả triển khai các nghiên cứu đối ngoại với
một số nước cụ thể . Ngoài ra, còn phải kể tới các công trình nghiên cứu sau: “Trao
đổi thêm về vấn đề nắm thời cơ trong hoạt động đối ngoại” (Vũ Dương Ninh, Tạp
chí nghiên cứu Quốc tế, số 6(2010); “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đường lối
đối ngoại 1986-2000” (Vũ Quang Vinh, Nxb Thanh niên, Hà Nội 2001), “Quan hệ
quốc tế và chính sách đối ngoại Việt Nam hiện nay” (Trình Mưu, Nguyễn Hoàng
Giáp (đồng Chủ biên), Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, 2007); Kỉ yếu Hội thảo khoa
học “Đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế 1986-2007” (Trung tâm Bồi dưỡng Giảng viên Lý luận chính trị, Hà Nội)…
Tựu chúng lại, những công trình trên đây liên quan đến vấn đề nghiên cứu và có số
lượng tương đối, vừa phải. Một số tác giả đã mô tả, phân tích về quan hệ của Việt
Nam với một số nước. Một số tác giả khác cũng đề cập tới chủ trương chính sách

đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam song nội dung các trang viết mới chỉ đề
cập một cách đơn lẻ đến những khía cạnh của vấn đề. Khái quát và tổng hợp các
công trình đã nghiên cứu của các tác giả trên giúp chúng ta hình dung được bức
tranh ngoại giao Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI. Tuy nhiên, vẫn chưa có
công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ chính sách đối ngoại
của Việt Nam với các nước lớn Trung Quốc, Hoa Kỳ giai đoạn 2001- đến nay như
đề tài mà chúng tôi đã lựa chọn.
2.4 Nhóm công trình nghiên cứu về đối ngoại liên quan trực tiếp đến đề tài.
Khi nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Việt Nam với hai nước lớn Hoa
Kỳ và Trung Quốc. Tác giả luận văn đã khảo sát các tài liệu viết về hai nước này..
Nội dung trong Luận án Tiến sĩ Lịch sử của tác giả Nguyễn Anh Cường (2012) về
“Đảng lãnh đạo quá trình bình thường hóa và phát triển quan hệ của Việt Nam với
5


Hoa Kỳ” (1976 -2006), ĐH KHXH & NV – ĐHQG Hà Nội: tái hiện lại các chiều
cạnh lịch sử sinh động với những quyết định đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong tiến trình lãnh đạo quá trình bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ. Trong
luận án này những chủ trương đối ngoại và sách lược đối ngoại với Hoa Kỳ được
triển khai với dung lượng lớn, đi kèm với đó là quan hệ giữa hai nước trên các lĩnh
vực. Điều quan trọng là công trình đã chỉ ra những kết quả đạt được và kinh nghiệm
lịch sử trong quan hệ với Hoa Kỳ. Tiếp đó, có các công trình nghiên cứu như “Góp
phần tìm hiểu quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ (Phạm Xanh, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2006); Quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ hướng về phía trước (Nguyễn Mai, Nxb
Trí thức, Hà Nội, 2008); Quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ những năm đầu thế kỷ XXI
(Phan Thùy Linh)- Luận văn Thạc sĩ Quan hệ Quốc tế), ĐH KHXH & NV –
ĐHQG, Hà Nội, 2012 …
Mặc dù còn rất khiêm tốn về số lượng các công trình nghiên cứu về đối
ngoại của Việt Nam với các nước lớn song bước đầu đã xuất hiện một số công trình
có chất lượng và nội dung phong phú. Có thể kể đến như “Chiến lược đối ngoại của

các nước lớn và quan hệ với Việt Nam trong hai thập niên đầu thế kỉ XXI” (Nguyễn
Xuân Sơn, Nguyễn Văn Du (đồng Chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2006); “Phát triển quan hệ với các nước lớn trong chính sách đối ngoại đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta” (Nguyễn Hoàng Giáp, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 2
(61), tháng 6 năm 2005). Trong các nghiên cứu này, chính sách đối ngoại với nước
lớn của Việt Nam được trình bày theo thứ tự các Trung tâm kinh tế (EU,
ASEAN…), các nước Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản…Nội dung trong
các nghiên cứu này đề cập toàn diện và nhiều nước. Tuy nhiên, do tính dàn trải và
điểm xuyết các quan hệ đối ngoại nên không thể lột tả hết ẩn số của chính sách đối
ngoại Việt Nam với nước lớn.
Các tài liệu nghiên cứu về mối quan hệ với Việt Nam và Trung Quốc có số
lượng tương đối nhiều, phong phú về nội dung và đa dạng về phương thức tiếp cận
nghiên cứu. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu “Quan hệ Việt – Trung thời kỳ
đổi mới” (Nguyễn Thị Hoa, Tạp chí Cộng sản, số 4/2002); Quan hệ Việt Nam Trung Quốc những sự kiện (1-6/2004), đề tài cấp Viện, Viện nghiên cứu Trung
6


Quốc, Hà Nội, 2004); Nghiên cứu Trung Quốc (những bài viết chọn lọc) Nguyễn
Huy Quý (2008), Nxb Khoa học Xã hội); Quan hệ ngoại giao Việt Nam – Trung
Quốc giai đoạn 1991 -2006, Trần Thọ Quang,Tạp chí Lý Luận chính trị, số 4/2007.
Trên đây là nhóm công trình có liên quan trực tiếp tới vấn đề nghiên cứu.
Các tác giả tập trung trình bày, phân tích về quan hệ của Việt Nam với một nước cụ
thể như Việt Nam- Hoa Kỳ, Việt Nam – Trung Quốc, về những thành tựu cũng như
những hạn chế tồn đọng. Tuy nhiên, các công trình chỉ đề cập tới quan hệ của Việt
Nam với các nước lớn đó trên tất cả các lĩnh vực và chủ yếu đi vào mô tả phân tích
quan hệ song phương. Những chủ trương, chính sách đối ngoại của Việt Nam không
được đề cập một cách rõ nét và theo từng giai đoạn, hoặc đan xen, cài cắm vào các
nội dung nghiên cứu. Vì vậy, còn có nhiều khoảng trống mà đề tài đã xác định, làm
rõ và nghiên cứu dưới góc nhìn khoa học chính trị về chính sách đối ngoại của Việt
Nam với các nước lớn này.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chính sách đối ngoại của Việt Nam với
Trung Quốc và Hoa Kỳ từ 2001- đến nay. Để có cơ sở kiểm chứng chính sách đối
ngoại đó tác giả nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách đối ngoại thông qua việc
tìm hiểu mối quan hệ Việt Nam với các nước đó trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị,
văn hóa, quốc phòng- an ninh…. song không đi quá sâu vào chi tiết.
Các nước lớn mà tác giả lựa chọn nghiên cứu là Mỹ, Trung Quốc. Những nước
có đầy đủ các tiêu chí cấu thành lên một nước lớn mà yếu tố quyền lực của các nước
này có sự ảnh hưởng và chi phối tới các quốc gia khác như:
- Lực lượng quân sự
- Kinh tế (công nghiệp, nông nghiêp, tài nguyên).
- Về dân số (số lượng, thành phần)
- Về điều kiện địa lý (vị trí –địa chính trị, diện tích, khí hậu…)
- Khoa học công nghệ (khoa học công nghệ và giáo dục).

7


- Các yếu tố tinh thần (tư tưởng, uy tín, tài năng lãnh đạo, văn hóa, tính dân
tộc)...
Những tiêu chí trên đây được đúc rút từ các nguồn tài liệu khác nhau. Tác giả
mạnh dạn lựa chọn trên cơ sở chắt lọc cẩn thận, kỹ lưỡng và tham khảo nghiêm túc
quan điểm của Tiến sĩ Hoàng Khắc Nam trong cuốn chuyên khảo về “Quyền lực
trong Quan hệ Quốc tế lịch sử và vấn đề”, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin (2011).
Tiếp đó, luận văn lựa chọn khoảng thời gian từ 2001- đến nay bởi đây là
khoảng thời gian đầu của thế kỉ XXI khi Việt Nam tiến hành hội nhập sâu rộng với
quốc tế. Thời điểm này có ý nghĩa quan trọng cho sự khởi đầu trước một thế kỉ mới.
Bối cảnh đó phản ảnh rõ nét những xu thế của thời đại và những chủ trương, chính
sách đối ngoại của Việt Nam. Và đây cũng là khoảng thời gian diễn ra ba nhiệm kỳ
Đại hội của Đảng cộng sản Việt Nam (Đại hội IX, X, XI). Tác giả đã khai thác

nghiên cứu những văn kiện, nghị quyết, chỉ thị... của Đảng để làm rõ một số vấn đề
và phân tích quá trình chuyển biên trong nhận thức của Việt Nam về những chủ
trương, chính sách đối ngoại trong giai đoạn mới.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ chính sách đối ngoại của Việt Nam với
Trung Quốc, Hoa Kỳ hiện nay trên cơ sở đó rút ra những bài học và những kinh
nghiệm phục vụ hiện tại.
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn giải quyết những nhiệm vụ
sau:
- Trình bày và phân tích những nội dung cơ bản về lý luận chính sách đối
ngoại.
- Phân tích cơ sở hình thành chính sách đối ngoại và nội dung chính sách đối
ngoại của Việt Nam đối với Trung Quốc và Hoa Kỳ.
- Phân tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình hoạch định và
chỉ đạo thực hiện chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung Quốc và Hoa Kỳ.
- Dựng lại một cách khách quan bức tranh quan hệ đối ngoại Việt Nam từ
2001- đến nay với các nước lớn.
8


- Rút ra một số bài học kinh nghiệm lịch sử chủ yếu có giá trị về mặt lý luận và
thực tiễn.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Nguồn tài liệu
Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, sắc lệnh, thông tư....của Đảng và Nhà nước về
đối ngoại và ngoại giao nói chung, quan hệ Việt Nam với các nước lớn nói riêng
cũng như các Hiệp định, thư, điện, các bài phát biểu của các nguyên thủ quốc gia,
các báo cáo, văn bản tiếp xúc của các cơ quan ngoại giao Việt Nam ở các nước, các

báo cáo của Bộ Ngoại giao...hiện đang được lưu giữ tại Trung tâm lưu trữ Quốc gia,
Phòng lưu trữ Bộ Ngoại giao...mà tác giả có cơ hội tiếp cận là nguồn tài liệu gốc
cho luận văn.
Các công trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, sách có liên quan do các cơ
quan có uy tín đã công bố như Viện Khoa học xã hội Việt Nam (Viện nghiên cứu
Đông Bắc Á), Viện nghiên cứu Trung Quốc, Học viện Khoa học xã hội, Học viện
Ngoại giao, Viện Sử học... là nguồn tài liệu quan trọng của luận văn.
Các tư liệu, sách báo, Tạp chí, Luận văn và Luận án nghiên cứu về chính sách
đối ngoại và ngoại giao của Việt Nam được lưu trữ tại Thư viện Thượng Đình tại
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQG HN), Thư viện Quốc gia
Việt Nam... là nguồn tài liệu bổ trợ để làm sáng tỏ các khía cạnh khác nhau của
luận văn.
Tài liệu thống kê của Tổng cục Thống kê cũng được sử dụng để làm rõ một số
nội dung có liên quan đến luận văn.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài dựa trên phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về ngoại giao, về các vấn
đề Quốc tế và Quan hệ chính trị quốc tế. Ngoài việc sử dụng các phương pháp khoa
học như phương pháp lịch sử, phương pháp logic, luận văn còn sử dụng các phương
pháp khác như phân tích, tổng hợp, đối chiếu, thống kê, so sánh, hệ thống hóa...
Các phương pháp trên được vận dụng phù hợp với từng nội dung của luận văn.
9


6. Đóng góp của Luận văn
6.1 Luận văn góp phần làm sáng rõ những lý luận về đối ngoại và chính sách
đối ngoại. Trong đó nổi bật lên tầm quan trọng của vấn đề chính sách đối ngoại với
nước lớn và chính sách đối ngoại của nước lớn.
6.2 Góp phần làm sáng tỏ chủ trương, chính sách đối ngoại của Việt Nam với
các nước lớn từ 2001- đến nay, tái hiện lại bức tranh đối ngoại của Việt Nam với

các nước lớn trong thời gian này.
6.3 Làm rõ những thành công và hạn chế của quá trình hoạch định chủ trương
đối ngoại và chỉ đạo thực hiện chính sách đối ngoại của Việt Nam với các nước lớn
qua ba giai đoạn 2001-2006; 2006-2011; 2011 – đến nay.
6.4 Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để phục vụ công tác nghiên
cứu, giảng dạy có liên quan.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu làm hai chương:
Chƣơng 1. Những vấn đề chung về chính sách đối ngoại.
Chƣơng 2. Chính sách đối ngoại của Việt Nam với nước lớn - Trung Quốc, Hoa
Kỳ.

10


Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
1. 1. Lý luận chung về chính sách đối ngoại
1.1.1 Nhận thức về chính sách đối ngoại
Định nghĩa chính sách đối ngoại vừa dễ lại vừa khó. Dễ vì chính sách đối
ngoại thường được nhìn nhận là lĩnh vực hoạt động của nhà nước, hướng ra bên
ngoài. Nói cách khác, đó là những gì ít được quan tâm và có phần xa lạ đối với đại
đa số, ngược lại với những vấn đề đối nội diễn ra hàng ngày và liên quan đến mọi
người dân trong nước. Khó là nên hiểu thế nào là bên ngoài. Bên ngoài ở đây vừa
hiểu là môi trường quốc tế - một tiến trình rất khó nắm bắt với biết bao thông số vừa là các quốc gia lớn nhỏ trên thế giới và các chủ thế khác tham gia vào quan hệ
quốc tế và luôn luôn tác động qua lại với nhau.
Theo từ điển thuật ngữ ngoại giao, chính sách đối ngoại là “chủ trương,
chiến lược, kế hoạch và các biện pháp thực hiện cụ thể do một quốc gia đề ra liên
quan đến các mối quan hệ quốc tế mà quốc gia đó thiết lập với các quốc gia và các
chủ thể khác nhằm tăng cường và bảo vệ lợi ích quốc gia của mình”[36;tr. 37]

Đối ngoại là một từ ghép Hán - Việt trong đó đối tức là đối phó, đối xử, đối
sách, ứng đối, ứng xử… ngoại là bên ngoài nước ngoài. Hiện nay, thuật ngữ đối
ngoại dùng để chỉ những cách thức được thể hiện chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước về quan hệ với các nước, các tổ chức quốc tế. Ví dụ: Đường
lối đối ngoại của Đảng, Chính sách đối ngoại của Nhà nước…
Như vậy, chúng ta thấy chính sách đối ngoại được nhìn nhận dưới các góc
độ: lĩnh vực đối ngoại (đối ngoại Đảng, Nhà nước, ngoại giao nhân dân), nội dung
đối ngoại (chủ trương, quan điểm), môi trường bên ngoài, phương thức và nghệ
thuật triển khai chính sách đối ngoại (ứng phó, đối sách)….Vì thế khi xem xét,
nghiên cứu nó cần được triển khai theo các chiều cạnh như vậy.
1.1.2 Mối quan hệ giữa chính sách đối ngoại và chính sách đối nội
Xét cho cùng, chính sách của mỗi quốc gia chỉ có một, không thể có một bên
là chính sách đối nội và một bên là chính sách đối ngoại. Tuy nhiên, chúng ta
thường chia làm hai thành tố trong một bộ phận. Và chúng luôn tác động qua lại với
nhau và nhằm một mục đích duy nhất là duy trì, đảm bảo và mở rộng lợi ích dân tộc
khi có thể. Trên thực tế các nhân tố bên trong quyết định khả năng hành động ở bên
11


ngoài đối với mỗi quốc gia đều phải đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế những
tác động tiêu cực và tận dụng mọi thời cơ. Nhưng các quốc gia tồn tại được là do
nằm trong một mối tổng hòa so với các quốc gia khác; các quốc gia cần nhau, đồng
thời lại đấu tranh với nhau nhằm mở rộng lợi ích quốc gia của mình. Sự cạnh tranh
này buộc mỗi quốc gia phải tách biệt ở một chừng mực nào đó chính sách đối nội và
chính sách đối ngoại.
Sự tách biệt này vừa do nhu cầu quản lý và vừa do lý do chính trị. Ở nước
nào cũng vậy, quản lý đối nội gồm nhiều bộ, ngành khác nhau. Điều này xuất phát
từ thực trạng là công việc đối nội liên quan đến nhiều lĩnh vực và tác động trực tiếp
đến lợi ích của từng người dân. Ngược lại, công tác đối ngoại chỉ giao cho một bộ.
Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, mặc dù hợp tác quốc tế liên quan đến nhiều lĩnh

vực của đời sống xã hội quốc gia và hoạt động đối ngoại được tiến hành ở mọi cấp
và trong lĩnh vực, đối ngoại vẫn tập trung và thống nhất quản lý ở một đầu mối.
Về lý do chính trị, các nước đều không muốn các nước khác biết hết những
chính sách của mình và nhất là tìm cách tác động và gây ảnh hưởng. Việc tách biệt
đối nội và đối ngoại sẽ cho phép các nước toàn quyền hành động về đối nội và
không bị nước ngoài phê phán. Chính vì lẽ đó trong luật quốc tế mới thừa nhận các
nguyên tắc như “tôn trọng công việc nội bộ”, hay “không can thiệp”…vào công
việc nội bộ của nhau.
1.1.3 Tác động của chính sách đối ngoại đối với mỗi nƣớc
Mỗi quốc gia dù lâu đời hay mới thành lập, đều có nhu cầu khẳng định bản
sắc của mình trên trường quốc tế. Chính sách đối ngoại của mỗi quốc gia tác động,
ảnh hường đến quốc gia đó và nó thể hiện rõ vai trò với quốc gia của mình trong
những trường hợp, hoàn cảnh đặc biệt như sau:
- Khi có quan hệ căng thẳng với một nước nào đó, thậm chí có nguy cơ xảy
ra chiến tranh.
- Khi chủ quyền quốc gia hay toàn vẹn lãnh thổ bị đe dọa dưới nhiều hình
thức khác nhau.
- Sự thống nhất quốc gia hay khối đoàn kết dân tộc có nguy cơ bị tan vỡ.

12


Trong những trường hợp trên, mọi lý lẽ như văn hóa, ngôn ngữ, lịch sử,
huyết thống mà có lợi cho việc khẳng định bản sắc dân tộc thì đều được viện dẫn tới
mức tối đa.
Như đã biết, trong hai cuộc kháng chiến chống pháp và chống Mỹ. Việt
Nam luôn luôn khẳng định câu nói nổi tiếng của Hồ Chí Minh “nước Việt Nam là
một, dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó
không bao giờ thay đổi”. Trước hết, lời khẳng định này thể hiện quan điểm của Việt
Nam về chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, điều mà mọi người Việt Nam phải đứng

lên cầm súng để bảo vệ trong khi kẻ thù lại không chịu thừa nhận. Đồng thời câu
nói này là phương tiện mà các nhà ngoại giao sử dụng để tuyên truyền tính chính
nghĩa của cuộc chiến tranh của ta và thành lập mặt trận nhân dân thế giới phản đối
hành động chiến tranh của chính phủ Pháp trong những năm 50 và chính phủ Mỹ
trong những năm 60 và 70 của thế kỷ 20.
Tác động tiếp theo của chính sách đối ngoại với các quốc gia là bảo vệ lợi
ích của mình trên trường quốc tế và chống lại mọi thế lực làm tổn hại hoặc đe dọa
nó. Do vậy, đường lối chính sách đối ngoại và nhiệm vụ đối ngoại luôn luôn phải
xuất phát từ những mục tiêu và nhu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước. Không
thể có chính sách đối ngoại chung chung, xa rời hoàn cảnh thực tế đất nước. Càng
không có chính sách đối ngoại hy sinh lợi ích dân tộc và một lợi ích khác.
1.1.4 Chính sách đối ngoại của nƣớc lớn
Nhìn dưới nhiều góc độ, người ta sẽ có những quan điểm khác nhau về nước
lớn, có thể xét nước lớn dựa trên tiêu chí dân số, lãnh thổ; có thể xét dựa trên sức
mạnh kinh tế với khả năng thao túng thị trường thế giới, ảnh hưởng bởi lĩnh vực
kinh tế trọng yếu…; khả năng chi phối, ảnh hưởng về chính trị đối với các vấn đề
quốc tế, sức mạnh về quân đội, vũ khí… Trong đề tài này các nước lớn được đề cập
là Trung Quốc và Hoa Kỳ được xem như hai cường quốc chiếu theo góc nhìn quan
hệ chính trị quốc tế hai cường quốc này đóng vai trò là các cực trên bàn cờ chính trị
thế giới, giữ vị trí chi phối hệ thống quốc tế. Khái niệm nước lớn cũng gần nghĩa
với khái niệm siêu cường bởi siêu cường là quốc gia có khả năng gây ảnh hưởng tới
những sự kiện và phô trương sức mạnh trên phạm vi toàn thế giới. Nhưng thường

13


thì siêu cường được coi là có mức quyền lực cao hơn cường quốc, có thể chi phối cả
cường quốc. Tác giả thống nhất cách gọi nước lớn thay cho các từ ngữ gần nghĩa.
Các nước lớn luôn tự coi mình là chủ thể quan trọng và có vị thế nhất đối với
các nước khác trong cộng đồng quốc tế. Trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, và

qua các nhiệm kỳ với các chính trị gia nắm quyền khác nhau thì chính sách đối
ngoại của các nước lớn luôn có sự thay đổi. Song sự thay đổi ấy luôn ẩn sau đó là
tham vọng bá quyền nước lớn. Những chính sách luôn luôn khác nhau ấy không
đơn thuần là các cảm hứng chính chính trị của những nhà lãnh đạo. Dù có thay đổi
theo hình thức và thời gian nào đi nữa thì mục tiêu của nước lớn là có một chính
sách đối ngoại chi phối, ảnh hưởng và bá quyền. Trong tâm lý nước nhỏ, hoặc đâu
đó trong suy nghĩ của người dân và các nhà lãnh đạo nước nhỏ và vừa thì bản thân
họ cũng mong muốn quốc gia của mình có tầm ảnh hưởng cũng như nước lớn. Ngay
cả các nước nhỏ đã suy nghĩ vậy thì không có gì khó hiểu là các nước lớn tự cho
mình các quyền và mặc định vai trò sen đầm của họ là như vậy.
1.1.5 Chính sách đối ngoại với nƣớc lớn
Chính sách đối ngoại với nước lớn là vấn đề luôn được các nước vừa và nhỏ
quan tâm. Các nước nhỏ có vị thế chính trị trên bàn cờ quốc tế quá chệnh lệch về
cán cân quyền lực, cũng như tầm ảnh hưởng và lợi ích của mình. Do đó, khả năng
dễ bị nước lớn chi phối, can thiệp và đe dọa. Đây là lý do mà các nước nhỏ luôn đưa
ra cho mình những đối sách để ứng xử với các nước lớn. Đặc biệt, các quốc gia có
lãnh thổ với nước lớn thì điều chú ý là luôn phải hoạch định cho mình chính sách
đối ngoại phù hợp với lợi ích chung giữa nước mình và nước lớn.
Trong lịch sử quan hệ chính trị quốc tế chứng mình rằng, các nước nhỏ trong
các tình huống chính trị khác nhau đã hoạch định cho mình chính sách đối ngoại với
nước lớn. Chính sách đối ngoại đó được thể hiện qua các hành động ngoại giao có
thể là trung lập, đối đầu hoặc có thể là đồng minh…Tuy nhiên, với các cách khác
nhau ấy luôn nổi lên vấn đề rằng, việc tách biệt sự ảnh hưởng của nước lớn hay độc
lập trong tiếng nói đều là vấn đề khó khăn. Các nước nhỏ ở chung quanh nước Nga
hay các nước láng giềng ở gần Trung Quốc, rồi một loạt các nước ở Nam Mỹ hiện
nay đều chịu ảnh hưởng cái bóng nước lớn. Tất cả các hoạt động đối ngoại và chính

14



sách đối ngoại không tương thích thì đều đem lại những thiệt thòi trên bàn cờ chính
trị quốc tế và khó khăn trong quan hệ lâu dài với các nước lớn này..
Hiện nay, ngày càng có nhiều nước nhỏ chú ý tới vấn đề đối ngoại với các
trung tâm kinh tế, các nước lớn ở tầm chiến lược phát triển của quốc gia mình. Việt
Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó, đối với mỗi đối tác là các nước lớn khác
nhau, chúng ta đều có những ứng xử hợp lý trên cơ sở xác định rõ đối tác và đối
tượng trong từng lĩnh vực. Như vậy, chúng ta có thể thấy việc chính sách đối ngoại
với nước lớn là vấn đề nóng bỏng và bức thiết hiện nay không chỉ đối với Việt Nam
mà còn đối với các nước vừa và nhỏ khác trên trường quốc tế.
1. 2. Những nhân tố tác động đến chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung
Quốc và Hoa Kỳ
1. 2.1 Nhân tố quốc tế
Những năm cuối thế kỷ XX, cục diện thế giới chuyển từ hai cực sang thế đa
cực mang đặc điểm mới – đó là quá độ hòa bình, không trải qua chiến tranh nhưng
lại diễn ra trong tình trạng biến động bất trắc với các cuộc xung đột cục bộ. Các
quốc gia vừa hợp tác vừa đấu tranh, kiềm chế lẫn nhau. Tình hình thế giới có những
tác động tích cực nhưng cũng có không ít khó khăn cản trở đến quan hệ hợp tác của
các nước
Thứ nhất, Thế giới đang chuyển mạnh từ chạy đua quyết liệt về quân sự,
tranh giành những khoảng trống quyền lực sang cạnh tranh về kinh tế, chiếm lĩnh
thị trường.Với trật tự này, xu hướng hợp tác là chính bên cạnh vẫn có sự đấu
tranh kiềm chế lẫn nhau. Tính chất đối đầu còn tồn tại song không mang tính phổ
biến như trước. Trật tự thế giới đa cực đòi hỏi các quốc gia phải có chính sách
ngoại giao phù hợp- đa phương hóa, da dạng hóa; Tham gia vào các tổ chức quốc
tế, coi trọng sự hợp tác với tất cả các trung tâm, khu vực và các quốc gia trong
cộng đồng quốc tế.
Thứ hai, Quá trình toàn cầu hóa – quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ trở
thành xu thế khách quan bao trùm, lôi cuốn các nước vừa thúc đẩy hợp tác vừa
làm tăng sức ép cạnh tranh và tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.


15


Toàn cầu hóa là sự tiến hóa dẫn đến trạng thái hợp nhất trên nền tảng
của những đa dạng về văn hóa, tôn giáo, dân tộc…, của những cách biệt về kinh
tế giữa các quốc gia và thậm chí là những hình thái xã hội khác nhau với vật dẫn
là sự chuyên môn hóa và phân công lao động ngày càng sâu sắc đến từng khâu
nhỏ nhất của quá trình sản xuất [13; tr.37]. Xu hướng toàn cầu phản ánh bản
chất của nền kinh tế thị trường. Toàn thế giới đều gia nhập một nền kinh tế, một
cơ chế kinh tế duy nhất, cùng xây dựng một chính sách kinh tế hướng ngoại và hội
nhập quốc tế.
Toàn cầu hóa mà trước hết là toàn cầu hóa kinh tế thế giới là hệ quả của
quá trình hội nhập thường xuyên của tất cả các nền kinh tế lớn nhỏ theo những luật
chơi chung được các quốc gia thừa nhận. “toàn cầu hóa kinh tế là xu thế khách
quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừu thúc đẩy, vừa hợp tác
và tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế” [18; tr.157]. Sự vận động của các
dòng hàng hóa, dịch vụ, vốn, công nghệ kết nối thành mạng toàn cầu đang làm cho
nền kinh tế phụ thuộc chặt chẽ vào nhau, quy định và chi phối lẫn nhau dưới tác
động cùng lúc của nhiều chủ thể điều tiết: quốc gia, khu vực, quốc tế và các tập
đoàn xuyên quốc gia toàn cầu. “xu thế này đang bị một số nước và các tập đoàn
kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích
cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh” [18; tr.64]. Đó là, Sự
phát triển mạnh mẽ của các định chế toàn cầu như WTO, WB, IMF, Liên hợp
quốc….,
Toàn cầu hóa là bước phát triển tích cực trong đời sống nhân loại. Nó tạo cơ
hội cho các quốc gia có thể rút ngắn khoảng cách phát triển, tăng cường sự hiểu
biết, tôn trọng lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc, các nền văn hóa khác nhau. Toàn
cầu hóa giúp các nước phát triển mở rộng thị trường sang các nước khác. Ngược lại
các nước đang phát triển tranh thủ được những điều kiện thuận lợi, tiếp cận với
khoa học kỹ thuật tiên tiến và áp dụng vào sự nghiệp phát triển đất nước, đưa đất

nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao vị thế của mình trên trường
quốc tế.

16


Thứ ba, Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển ở trình độ
cao (công nghệ thông tin) với đặc trưng là tin học hóa đã tác động đến sự phát triển
của loài người trên nhiều khía cạnh. “Khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin và công nghệ sinh học, tiếp tục có những bước nhảy vọt, ngày càng trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tri thức, làm
chuyển dịch nhanh cơ câu kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã
hội”[18; tr.156]. Thế giới đang chuyển sang kỷ nguyên kinh tế tri thức và văn minh
hậu công nghiệp. Khoa học kỹ thuật có vai trò lớn và quan hệ chặt chẽ với thông tin
trong quá trình vận động của tư bản xuyên quốc gia.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tạo ra cơ sở hạ tầng mới cho nền kinh
tế toàn cầu. Đó không chỉ là sự phát triển các cơ sở hạ tầng truyền thống ở trình độ
cao mà quan trọng hơn là sự xuất hiện cơ sở hạ tầng vô hình làm giảm chi phí giao
dịch, thu hẹp khoảng cách giữa người sản xuất và người tiêu dùng cũng như khoảng
cách giữa các quốc gia góp phần phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa và chính trị
toàn cầu.
Kết cấu kinh tế thay đổi theo hướng gia tăng khu vực dịch vụ, nâng cao tầm
quan trọng của công nghệ cao cũng như đóng góp của khoa học kỹ thuật trong tăng
trưởng kinh tế. Đặc biệt cuộc cách mạng khoa học công nghệ càng làm gia tăng xu
thế toàn cầu hóa, khu vực hóa về kinh tế, làm gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
các quốc gia và quan hệ quốc tế được mở rộng dưới nhiều hình thức với sự tham
của nhiều chủ thể. Có thể thấy bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, áp dụng thành tựu
khoa học kỹ thuật mới để phát triển đất nước là nhu cầu bức thiết .
Như vậy, “cuộc cách mạng khoa học công nghệ mới tạo ra diện mạo, đặc
trưng của thế giới thúc đẩy quá trình hợp tác giữa các quốc gia nhằm hình thành nền

kinh tế tri thức trên phạm vi toàn cầu” [42; tr 16].
Thứ tư: Hòa bình hợp tác cùng phát triển là xu thế tác động mạnh mẽ đến
quan hệ quốc tế. Trải qua hai cuộc đại chiến thế giới tất cả các nước đều nhận thấy
sự nguy hiểm của việc bùng nổ chiến tranh, không thể đưa đất nước phát triển trong
điều kiện chiến tranh. Hòa bình, hợp tác cùng phát triển là con đường duy nhất để
phát triển toàn diện và mang lại lợi ích to lớn cho các quốc gia. “Hòa bình, hợp tác
17


và phát triển vẫn là xu thế lớn, phản ánh đòi hỏi bức xúc của các quốc gia, dân tộc”
[18; tr.14] . Do đó, các quốc gia trong cộng đồng quốc tế không còn thanh toán
nhau bằng vũ khí, chiến tranh mà đã tích cực hợp tác hòa bình.Quan hệ quốc tế
ngày càng chịu sự chi phối của xu hướng hòa bình, hợp tác cùng phát triển. Thế giới
chuyển từ đối đầu sang đối thoại, giữa các cường quốc lớn hàng đầu thế giới đã điều
chỉnh chính sách đối ngoại theo hướng cân bằng, ổn định.
Bên cạnh những mặt thuận lợi, bối cảnh quốc tế cũng tạo ra một số khó khăn,
thử thách to lớn.
Thứ nh ất: Quá trình toàn cầu hóa kinh tế bên cạnh tạo ra cơ hội phát triển
còn chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, khó khăn cho các nước nhất là các nước
đang phát triển. Toàn cầu hóa là một cuộc đấu tranh dân tộc gay gắt cho một thế
giới hòa bình, bình đẳng, thoát khỏi sự áp đặt của các thế lực tư bản quốc tế. “các
mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ khác
nhau vấn tồn tại và phát triển, có mặt sâu sắc hơn. Đấu tranh dân tộc và đấu tranh
giai cấp tiếp tục diễn ra gay gắt” [18; tr.13]. Các nước tư bản, các công ty tư bản
xuyên quốc gia nắm trong tay những nguồn lực vật chất hùng mạnh như vốn, kỹ
thuật, chất xám và chi phối mạnh mẽ toàn thế giới.
Toàn cầu hóa đang diễn ra với ưu thế dẫn đầu của chủ nghĩa tư bản, là xu
hướng bành trướng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra toàn cầu. Bởi vậy nó tạo ra
tính tiêu cực phản văn hóa, là quá trình toàn cầu hóa giá trị của các nước tư bản
phương Tây.

Đặc trưng nổi bật của toàn cầu hóa là các công ty xuyên quốc gia và đa quốc
gia ngày càng phát triển trở thành chủ thể kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Thứ hai: Thế giới tồn tại những mâu thuẫn lớn. Nổi bật và xuyên suốt thời
đại là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa tư bản. Trong xu thế toàn cầu,
các nước xã hội chủ nghĩa đã có quan hệ rộng rãi với các nước tư bản. Những tồn
tại được thể hiện dưới dạng vừa hợp tác vừa đấu tranh trên nhiều phương diện. Các
thế lực tư bản vẫn có âm mưu thủ tiêu các nước xã hội do đó phải ý thức sâu sắc
điều này, không được mơ hồ, mất cảnh giác trước các thế lực thù địch. Bên cạnh đó
các hoạt động khủng bố, tranh chấp về biên giới lãnh thổ, các xung đột dân tộc, tôn
18


×