Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

nâng cao hiệu quả của các mô hình thanh niên làm kinh tế trên địa bàn thị xã từ sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.17 KB, 94 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ NAM PHONG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÁC MÔ HÌNH THANH NIÊN
LÀM KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Nga

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn


Lê Nam Phong

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới Tiến Sĩ Bùi Thị Nga đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn QTKD, Khoa KE-QTKD - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Liên
hiệp thanh niên, Hội doanh nhân trẻ thị xã Từ Sơn, Đoàn thanh niên các xã Tương
Giang, phường Châu Khê, phường Đồng Kỵ, Phòng Tài chính – Kế hoạch, Phòng thống
kê, chi cục thuế, ngân hàng CSXH thị xã Từ Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Nam Phong

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
lời cảm ơn .................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ........................................................................................................... vi
Danh mục hình ........................................................................................................... vii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... ix
Thesis abstract ............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ...........................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung .....................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
1.4 Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học, thực tiễn ...................................................3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................3
Phần 2. Tổng quan về cơ sở lý luận và thực tiễn ........................................................4
2.1. Cơ sở lý luận ..........................................................................................................4
2.1.1. Cơ sở lý luận về mô hình thanh niên làm kinh tế ..................................................4
2.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả của mô hình thanh niên làm kinh tế .............................6
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình thanh niên làm kinh tế .................................13
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................16

iii



2.2.1. Thanh niên bắc ninh vay vốn làm nghề mộc.......................................................17
2.2.2. Thanh niên thành lập hợp tác xã.........................................................................18
2.2.3. Mô hình kinh tế trang trại ..................................................................................19
2.2.4. Bài học kinh nghiệm ..........................................................................................20
Phần 3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .......................22
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................22
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................................22
3.1.2. Đặc điểm dân số lao động ..................................................................................25
3.1.3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ...........................................................26
3.1.4. Tình hình phát triển về kinh tế ...........................................................................27
3.1.5. Văn hóa – xã hội ................................................................................................30
3.1.6. An ninh – quốc phòng ........................................................................................33
3.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................34
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................34
3.2.2. Phương pháp phân tích ......................................................................................36
3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá ..........................................................................................37
Phần 4. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................38
4.1. Khái quát và đặc điểm về một số mô hình thanh niên làm kinh tế điển hình trên địa
bàn thị xã từ sơn ..........................................................................................................38
4.1.1. Khái quát về một số mô hình thanh niên làm kinh tế điển hình trên địa bàn thị xã
từ sơn ..........................................................................................................................38
4.1.2. Kinh nghiệm, hoạt động kinh tế chủ yếu các mô hình điều tra ............................40
4.1.3. Diện tích đất sản xuất kinh doanh ......................................................................42
4.2. Hiệu quả hoạt động của các mô hình .....................................................................43
4.2.1. Hiệu quả kinh tế.................................................................................................43
4.2.2. Hiệu quả xã hội..................................................................................................50
4.2.3. Hiệu quả môi trường ..........................................................................................56


iv


4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả các mô hình thanh niên phát triển kinh tế thị xã
từ sơn ..........................................................................................................................59
4.3.1. Phong tục tập quán.............................................................................................59
4.3.2. Trình độ học vấn chuyên môn, khoa học kỹ thuật của thanh niên .......................60
4.3.3. Yếu tố về vốn đầu tư ..........................................................................................60
4.3.4. Khả năng tiếp cận thông tin của thanh niên ........................................................62
4.3.5. Các yếu tố khác .................................................................................................62
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả các mô hình thanh niên làm kinh tế thị
xã từ sơn......................................................................................................................62
4.4.1. Nâng cao hiệu quả kinh tế ..................................................................................62
4.4.2. Nâng cao hiệu quả xã hội ...................................................................................68
4.4.3. Nâng cao hiệu quả môi trường ...........................................................................69
Phần 5. Kết luận, kiến nghị ......................................................................................72
5.1. Kết luận ................................................................................................................72
5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................72
5.2.1. Đối với nhà nước ...............................................................................................72
5.2.2. Đối với các cơ quan chính quyền và đoàn thể địa phương ..................................73
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................75
Phụ lục ........................................................................................................................77

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1

Tình hình sử dụng đất đai của thị xã Từ sơn qua các năm 2013-2015........... 24


Bảng 3.2

Tình hình dân số - lao động của thị xã qua các năm 2013-2015...................... 26

Bảng 3.3

Số mô hình thanh niên phát triển kinh tế thị xã Từ Sơn năm 2015 ................ 35

Bảng 4.1

Một số đặc điểm cơ bản về các đơn vị điều tra ..................................................... 40

Bảng 4.2

Trung bình đất sản xuất kinh doanh các mô hình thanh niên phát triển
kinh tế trên địa bàn thị xã qua ba năm 2013 - 2015............................................. 43

Bảng 4.3

Doanh thu trung bình của các mô hình điều tra qua ba năm 2013 - 2015............. 44

Bảng 4.4

Chi phí sản xuất trung bình của các mô hình điều tra qua ba năm
2013 - 2015 ..................................................................................................................... 44

Bảng 4.5

Lợi nhuận trung bình của các mô hình điều tra qua ba năm 2013 2015 ................................................................................................................................... 45


Bảng 4.6

Lợi nhuận trung bình trên số lao động của các mô hình điều tra qua ba
năm 2013 - 2015 ............................................................................................................ 47

Bảng 4.7

Lợi nhuận trên chi phí trung bình của các cơ sở qua các năm 2013 - 2015 .......... 47

Bảng 4.8

Vốn của các mô hình điều tra qua ba năm 2013 - 2015 ..................................... 48

Bảng 4.9

Hiệu quả sử dụng vốn của các mô hình điều tra Qua ba năm 2013 – 2015......... 49

Bảng 4.10 Số lao động trung bình mỗi mô hình ba năm 2013 - 2015 ................................ 50
Bảng 4.11 Số lao động chính có tay nghề cao ở các mô hình thanh niên phát
triển kinh tế trên địa bàn thị xã Từ Sơn ................................................................... 52
Bảng 4.12 Tạo việc làm cho lao động địa phương tại chỗ ở các mô hình điều tra
qua ba năm 2013 - 2015............................................................................................... 52
Bảng 4.13 Tạo việc làm cho lao động nữ ở các mô hình điều tra qua ba năm 2013
- 2015 ................................................................................................................................ 53
Bảng 4.14 Thu nhập trung bình của người lao động ở các mô hình điều tra qua ba
năm 2013 - 2015 ............................................................................................................ 55
Bảng 4.17 Đóng góp đối với ngân sách nhà nước và địa phương ở các mô hình
điều tra qua ba năm 2013 - 2015 ............................................................................... 55
Bảng 4.16 Tình hình vay vốn thanh niên phát triển kinh tế thị xã Từ Sơn và các

đơn vị điều tra tại của ngân hàng CS-XH thị xã Từ Sơn qua ba năm
2013 - 2015...................................................................................................................... 61

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Mô hình vườn ao chuồng khép kín (Nguồn: ccrd.com.vn) ..............................4
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thị xã Từ Sơn .................................................................23

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng việt

CNTT

Công nghệ thông tin

CN-TTCN

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

HTX


Hợp tác xã

LHTN

Liên hiệp Thanh niên

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách & Xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCS

Thanh niên Cộng sản

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

1. Tóm tắt
- Tên tác giả: Lê Nam Phong
- Tên luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các mô hình thanh niên làm kinh
tế trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
- Chuyên ngành: KE&QTKD
- Mã số: 60.34.01.02
- Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2. Nội dung bản trích yếu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Đề tài nghiên cứu hiệu quả của các mô hình
thanh niên làm kinh tế trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh và đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các mô hình thanh niên làm kinh tế, góp phần phát
triển kinh tế địa phương.
- Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu này bao gồm: Các báo cáo tình hình chính trị,
kinh tế, xã hội, các số liệu thống kê của thị xã Từ Sơn qua ba năm 2013 đến 2015.
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho quá trình nghiên cứu gồm: Các dữ liệu thu thập thông
qua phiếu điều tra với ba mô hình thanh niên làm kinh tế điển hình trên địa bàn thị xã.
+ Phương pháp phân tích: phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp so sánh,
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Các kết quả nghiên cứu đã đạt được:
+ Đề tài đánh giá hiệu quả của các mô hình thanh niên làm kinh tế đã áp dụng
thành công trên địa bàn thị xã gồm ba mô hình chính là: nghề sắt thép, nghề mộc mỹ
nghệ và nghề dệt may,
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn các mô hình thanh niên phát triển kinh

tế trên địa bàn thị xã Từ Sơn
+ Đánh giá hiệu quả của các mô hình thanh niên làm kinh tế điển hình của thị xã
Từ Sơn thông qua hệ thống các chỉ tiêu.
+ Qua nghiên cứu, có thể thấy mô hình thanh niên phát triển nghề đồ gỗ mỹ nghệ
đã có sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua, sẽ vẫn có điều kiện phát triển trong
ix


thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới. Trong khi đó, mô hình thanh niên phát triển nghề
sắt thép, nghề dệt sẽ gặp nhiều khó khăn về đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm do cạnh tranh của thị trường ngày càng cao.
+ Đánh giá những tồn tại, hạn chế của các mô hình thanh niên phát triển kinh tế
trên địa bàn thị xã từ nguyên nhân chủ quan đến các nguyên nhân khách quan
- Trên cơ cở đó, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
các mô hình thanh niên làm kinh tế góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Đối với nhà nước
+ Xây dựng và điều chỉnh hợp lý với thực tiễn chính sách thanh niên, giải quyết
vấn đề thanh niên, phát huy tiềm năng sáng tạo của tuổi trẻ.
+ Để phát huy lực lượng và tiềm năng của thanh niên cần giải quyết việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên.
+ Xây dựng các dự án phát triển nghề truyền thống và dự án dành riêng cho
thanh niên.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: y tế, giáo dục, điện, nước sạch, để thanh
niên nhận được những lợi ích từ cộng đồng.
- Xây dựng hệ thống chính sách và những biện pháp thiết thực để xoá bỏ những
quan điểm, định kiến lạc hậu.
Đối với các cơ quan chính quyền và đoàn thể địa phương
+ Triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và có
cơ chế riêng về công tác thanh niên ở địa phương,
+ Chính quyền địa phương tranh thủ đầu tư của Nhà nước, và kêu gọi sự đóng góp

của nhân dân để hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng.
+ Các ngành, các cấp, các hội, đoàn thể địa phương cần tăng cường phối hợp để
tập huấn cho thanh niên về kỹ thuật sản xuất cũng như kinh nghiệm sống, khai thác mọi
tiềm năng về khoa học kỹ thuật, vốn hỗ trợ thanh niên, sống.

x


THESIS ABSTRACT
1. Summary
- Author Name: Le Nam Phong
Thesis name: Improving the efficiency of the model of the young doing business
in Tu Son town.
- Major: KE & Business Administration
- Code: 60.34.01.02
- Training Facility Name: Vietnam National University of Agriculture
2. Contents of the Thesis Abstract
- The purpose of the thesis research: the project researches the effectiveness of the
model of the young doing business in Tu Son town, Bac Ninh province and proposes
solutions to improve the efficiency of the model of the youth doing business,
contributing to local economic development.
- The research methods were:
+ Data collecting:
Secondary data for this research include: The report on the policy, economy,
society, and the statistics of Tu Son town in three years, from 2013 to 2015.
Primary data serving research process includes: The data gathered through survey
forms with three significant models of the young doing business in the town.
+ Analysis: Economic statistical method, comparation, getting experts’ opinion.
- The achieved research results:
+ Subject to evaluate the effectiveness of the model of the young in doing

business was applied successfully in the town with three main models: steel craft, fine
art furniture craft and textile craft
+ Systemize theoretical and practical basis models of youth developing economic
in Tu Son town.
+ To evaluate the effectiveness of the typical model of the youth in business in Tu
Son town through the citerias of economic, social and environmental effectiveness.
+ Through the study, we can see the model of the youth developing fine art
furniture has flourished in recent years, and it will still have conditions to develop
during the integration period the world economy. Meanwhile, the model of youth
developing steel craft, textile craft will have difficulties in innovating technology,
xi


improving product quality due to the increasing competitiveness of the market.
+ Judging the limitations of the model of the young in economic development in
the town from subjective reasons such as capital, experience, production premises,
quality... to objective reasons such as the mechanism of the state policy in the
intergrating economy at present , planning issues, infrastructure ...
+ On that basis, the project has proposed some solutions to improve the efficiency
of the model of the young in economic activities contributing to local economic
development.
As for the government:
+ Constructing and making reasonable adjustments to the practice of the policy
which says the young are basic tools to address the youth issues and promote the
potential creativeness of youth, concretizing the youth policy in the new period , paying
special attention and preferential policies towards the models of the young in economic
development with high efficiency.
+ Promote the force and potential of the youth, create jobs, increase income and
improve living conditions for young people, this is a top priority of the Party and the
Government, adequate investment budget for programs to create jobs. Extend loans for

production and business activities of the youth. Amend and supplement the provisions
on labor administration and residents so that youth can easily find a job. Expand the
network of vocational training and job placement for young people. Satisfy practically
the legitimate requirements from youth, fostering young talent, assigning work for the
youth.Organize vocational training and education well, arrange suitable work for
disabled youth.
+ Construct projects to develop traditional scraft and specialized projects for
youth to provide them with capital, technology to develop production, increase their
income and their living standards.
+ Continue to invest in building infrastructure of health care, education,
electricity, clean water so that the youth receive benefits from the community, thereby
improve their health, literacy and standard of living for them.
+ Building a system of policies and practical measures to eliminate the outdated
views and prejudices.
As for government agencies and local organizations
+ Implement the guidelines and policies of the Party, Government and private
mechanisms for youth work locally, create favorable conditions for youth to participate
in the leadership of the Party, the authorities and organizations; implement important

xii


programs and projects of the local.
+ Local authorities take advantage of the Government’s investment, and calls for
the contribution of the people to improve the system infrastructure, innovates, enhances
the propagation, dissemination and education on the youth.
+ The branches, at all levels, mass organizations and localities should strengthen
coordination to train youth on production techniques as well as life experience and
activities and improve their level and perception.
+ The mass organizations have to exploit all the potential of science and

technology, which supports young people, especially married one to help them increase
their income and living conditions.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong lịch sử Việt Nam, các thế hệ thanh niên nước ta luôn nêu cao truyền
thống tốt đẹp của dân tộc. Qua các thời kỳ cách mạng, dưới ngọn cờ vẻ vang của
Đảng, Bác Hồ, lớp lớp thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, viết
lên những trang sử chói lọi trong các cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nước; trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN, góp phần tạo nên
những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại. Trong sự nghiệp đổi mới đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tuổi trẻ hôm nay tiếp tục phát huy truyền
thống anh hùng bất khuất của các thế hệ cha anh, thích ứng nhanh với tình hình
nhiệm vụ mới, có ý chí vươn lên, chủ động lập thân, lập nghiệp, khơi dậy và
nâng cao tính tích cực chính trị và xã hội, những phẩm chất tốt đẹp của tuổi trẻ
trong thời kỳ mới. Thanh niên đã và đang có mặt ở những nơi khó, việc khó,
những lĩnh vực có nhiều thử thách, hăng hái đi vào thực tế cuộc sống để rèn
luyện và trưởng thành, qua đó một lớp thanh niên tiên tiến với nhiều tài năng trẻ
xuất hiện trong công cuộc đổi mới, góp phần làm rạng danh đất nước.
Thanh niên Bắc Ninh chiếm gần 22,6% dân số toàn tỉnh, là lực lượng lao
động chủ yếu của tỉnh. Nhìn chung thanh niên Bắc Ninh có nhận thức và bản lĩnh
chính trị vững vàng, phát huy tốt truyền thống cách mạng của quê hương và dân
tộc, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi mới của quê hương đất
nước, có ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống
tốt đẹp của quê hương, đất nước. Nhờ có các chính sách ưu đãi, đầu tư thỏa đáng
nên trình độ, nhận thức của thanh niên Bắc Ninh không ngừng được nâng cao,
hiện nay đại bộ phận thanh niên có trình độ học vấn, có khả năng tiếp thu, ứng

dụng khoa học, công nghệ vào cuộc sống.
Những năm gần đây, các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban ngành, đoàn
thể đã quan tâm, tạo điều kiện phát huy vai trò xung kích của thanh niên tham gia
phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, giáo dục, rèn luyện thanh niên phụ
thuộc sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ Sơn hiện nay có 39.902 người ở lứa tuổi thanh niên, chiếm gần 26,7%
dân số toàn thị xã. Thanh niên thị xã Từ Sơn luôn phát huy tốt truyền thống cách
mạng của cha anh, tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, có ý thức chấp

1


hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. Đại đa
số thanh niên sống có lý tưởng, hoài bão, có đạo đức, lối sống giản dị, chân
thành, cần cù, chịu khó, tích cực ủng hộ, tham gia vào công cuộc đổi mới quê
hương, đất nước. Thông qua các chính sách, chương trình đào tạo nghề, nhiều
thanh niên Từ Sơn đã được đào tạo cơ bản, có trình độ, tay nghề và năng lực thực
tiễn. Nhưng hiện nay thanh niên Từ Sơn vẫn chưa được quan tâm, sử dụng đúng
mức; nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương, gia đình thiếu tin tưởng, chưa tạo điều
kiện thuận lợi để thanh niên tiếp cận, tham gia thực hiện các chương trình, dự án
triển khai trên địa bàn; chưa có nhiều cơ hội để tham gia phát triển các mô hình
kinh tế ở địa phương.
Xuất phát từ lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nâng cao hiệu quả
của các mô hình thanh niên làm kinh tế trên địa bàn thị xã Từ Sơn"
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu hiệu quả của các mô hình thanh niên làm kinh tế trên
địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh và đề xuất những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của các mô hình thanh niên làm kinh tế, góp phần phát triển kinh
tế địa phương.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn các mô hình thanh niên
làm kinh tế.
- Đánh giá hiệu quả và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của các
mô hình thanh niên làm kinh tế trên địa bàn thị xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các mô hình thanh
niên làm kinh tế trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu hiệu quả của các mô hình thanh niên làm kinh tế điển
hình trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường của ba mô hình thanh niên làm kinh tế điển hình trên địa bàn thị xã
2


Từ Sơn bao gồm mô hình thanh niên làm chủ các cơ sở dệt may, cơ sở chế biến
đồ gỗ thủ công mỹ nghệ và cơ sở sản xuất sắt thép.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Các mô hình thanh niên làm kinh tế trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh
Bắc Ninh
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
Thời gian thu thập số liệu tập trung vào 5 tháng từ tháng 12 năm 2015 đến
tháng 4 năm 2016. Các số liệu, tài liệu nghiên cứu của các cơ sở được thu thập
trong giai đoạn 2013 - 2015.
1.4 NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá hiệu quả hoạt động các mô hình thanh niên làm kinh tế trên địa

bàn thị xã Từ Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt đông của các mô hình
thanh niên làm kinh tế trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu đưa ra những đánh giá về hiệu quả hoạt động của từng
mô hình qua các năm.
- Kết quả nghiên cứu có thể định hướng mô hình phát triển tốt nhất trong

các mô hình nghiên cứu cho các thanh niên phát triển kinh tế.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Cơ sở lý luận về mô hình thanh niên làm kinh tế
2.1.1.1. Mô hình kinh tế
Mô hình kinh tế là cách thức mô tả thực thể kinh tế đã được đơn giản hóa bằng
cách loại bỏ các chi tiết không quan trọng, giữ lại đặc điểm quan trọng nhất để giải
quyết vấn đề nghiên cứu nhằm hiểu và dự đoán được mối quan hệ của các biến số trên
cơ sở dựa vào hành vi của các biến số đó, nó cung cấp cách thức giải quyết vấn đề.
Trong thực tế, mô hình kinh tế có các đặc trưng sau:
- Là hình mẫu tối ưu cho một giải pháp sản xuất.
- Phải có tính đại diện cho vùng có điều kiện tương tự.
- Phải ứng dụng được các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
- Phải có tính hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường.
2.1.1.2. Các mô hình thanh niên phát triển kinh tế
- Mô hình phát triển kinh tế vườn - ao - chuồng VAC
VAC là một mô hình thâm canh sinh học cao, trong đó các hoạt động trồng
trọt, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc gia cầm là các hoạt động chính. Các

hoạt động này có những mối quan hệ mật thiết và khăng khít nhau, tạo lên một hệ
thống canh tác tổng thể, giúp sử dụng hợp lý và tốt hơn nguồn đất đai, nguồn nước
và năng lượng mặt trời để đạt tới hiệu quả kinh tế cao với mức đầu tư thấp.

Hình 2.1 Mô hình vườn ao chuồng khép kín
Nguồn: ccrd.com.vn
4


+ V: trở thành biểu tượng của hoạt động trồng trọt, vì ‘làm vườn’ không chỉ
trong vườn nhà mà còn mở rộng trong rừng, trên nương rẫy, ngoài đồng...
+ A: trở thành biểu tượng của nuôi trồng thủy sản đa dạng để khai thác
nguồn lợi nước mặt trong ao, hồ, mương, sông, suối, biển ... với các sản phẩm cá,
tôm, cua, ếch, rong biển, tảo, rùa, ba ba v.v..
+ C: trở thành biểu tượng của các hoạt động chăn nuôi ở các trang tại quy
mô lớn như gà, vịt, lợn, dê, trâu, bò,... Ở một số nơi, C cũng bao gồm nuôi ngựa,
voi và một số đặc sản như: hươu, nai, trăn, rắn,...
Phát triển VAC là để thiết lập một phần quan trọng của nông nghiệp sinh
học, một nền nông nghiệp sạch và bền vững.
- Mô hình kinh tế trang trại
Mô hình kinh tế trang trại trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta đã hình
thành và không ngừng được mở rộng, phát triển trong thời gian qua. Sự phát triển
của kinh tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh,
mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Việc phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm
nghèo; phân bố lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới. Thông qua phát
triển kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển dịch, tích

tụ ruộng đất gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước
chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy
tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
Để nâng cao giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đất, Nhà nước đã có
nhiều chính sách để khuyến khích phát triển những mô hình kinh tế trang trại phù
hợp gắn với đặc điểm của từng vùng, miền. Hiện nay, ở nước ta đã hình thành
nhiều mô hình trang trại như trang trại trồng trọt, trang trại chăn nuôi, trang trại
lâm nghiệp, trang trại nuôi trồng thuỷ sản, trang trại tổng hợp... Việc hình thành
nhiều mô hình trang trại đã góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, khai thác và sử
dụng đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá, ao, hồ, đầm, bãi bồi ven sông… để
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng chuyên canh với tỉ suất hàng hoá cao.
Đồng thời, việc hình thành nhiều mô hình trang trại cũng đã góp phần nâng cao
5


hiệu quả mô hình trang trại sử dụng ít đất, sử dụng nhiều lao động, có tính thâm
canh cao gắn với chế biến, thương mại và dịch vụ, làm ra hàng hoá nông sản có
giá trị kinh tế lớn.
- Mô hình phát triển nghề đồ gỗ mỹ nghệ
Sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ là sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu gỗ,
được làm ra bởi những người thợ thủ công, có sự hỗ trợ của máy móc. Sản phẩm
sản xuất ra nhằm mục đích phục vụ nhu cầu con người. Sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ
tại các làng nghề bao gồm: cánh cửa, khuân bao cửa gỗ tay vịn cầu thang, ốp
trần, ốp tường, đồ nội thất như giường, tủ, bàn ghế…
- Mô hình phát triển sản xuất sắt thép tái chế
Theo quy trình sản xuất , sắt phế liệu được đưa vào lò đúc để nấu ra phôi thép.
Phôi thép được làm ra với nhiều loại để phù hợp với mỗi dây chuyền cán nóng
(nung đỏ thép và cán) trở thành các sản phẩm bao gồm sản phẩm thép cỡ lớn cho
ngành xây dựng ,sử dụng máy móc như máy dập, máy cán, các dây chuyền rút sắt,
đúc phôi để sản xuất dây buộc, nan hoa, đinh, sắt U làm cửa sắt cuộn phi 5, 6, sắt

cây (xoắn), thanh U (làm cửa xếp); thanh nẹp ( làm xen hoa cửa sổ)…
- Mô hình phát triển sản phẩm dệt may
Các sản phẩm dệt may với nguồn nguyên liệu là sợi qua khung dệt thành
vải nguyên liệu hoặc các sản phẩm vải màn xô tẩy thành gạc y tế, khăn trẻ sơ
sinh; vải khổ rộng, sợi xe cung cấp cho nhà máy sản xuất giày dép, khăn
mặt…Hiện nay nghề dệt còn gắn liền với may mặc các mặt hàng như: quần áo
mùa hè, khẩu trang, khăn, găng tay…
2.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả của mô hình thanh niên làm kinh tế
2.1.2.1. Một số khái niệm
a, Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và
dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận
lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng
sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khả
năng kinh doanh.
- Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả
cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh
6


tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường.
- Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh
doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan
hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu
vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này
giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa doanh nghiệp
của mình này càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định

cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh
doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê
lao động...
+ Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
b. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục tiêu lâu dài bao trùm các doanh
nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường kinh doanh
luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh
thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh
nhạy, biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả SXKD luôn gắn liền với
hoạt động kinh doanh, vì vậy phải xem xét nó trên nhiều góc độ. Hiện nay có
nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả SXKD:
- Theo Phạm Thị Gái (2004), hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp
để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
- Theo P. Samuelsons và W.Nordhaus (1989), hiệu quả sản xuất kinh doanh
diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn của nó. Quan điểm này đề cập đến
khía cạnh phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sản xuất sẽ làm cho nền
kinh tế có hiệu quả cao.
- Nhà kinh tế học Adam Smith lại cho rằng : Hiệu quả là kết quả thu được
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Theo quan điểm này thì
7


hiệu quả được đánh đồng với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh, có thể do tăng chi phí, mở rộng nguồn lực sản xuất.
- Có quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỉ số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình là Manfred Kuhn: Tính
hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi

phí kinh doanh. Quan điểm này đã phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu
quả kinh tế, nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là
sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí.
- Từ các định nghĩa trên ta có thể rút ra định nghĩa về hiệu quả kinh doanh
như sau: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các trình độ khai thác,
các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”.
2.1.2.2. Phân loại

a. Hiệu quả kinh tế
Khi nói tới doanh nghiệp người ta thường quan tâm nhất, đó là hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp vì các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh
doanh đều với động cơ kinh tế để kiếm lợi nhuận.
a, Hiệu quả kinh tế tổng hợp.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
b, Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố
Hiệu quả kinh tế từng là yếu tố, là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng
các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước
đo quan trọng của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng
hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể
hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
8



phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình
sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của
doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có
thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi
loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản
ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp,
là chất lượng sản phẩm, ... Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh
nghiệp. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và
chi phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy
nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn
là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử
dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo
lường – tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói dung và hiệu quả kinh
tế của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phương tiện của kinh
doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục
tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công
cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả.
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường thấy là : giải quyết công
ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế ; giảm số người
thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động,
đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng
lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong phân phối, đảm bảo và

nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ sinh môi trường;... Nếu xem xét hiệu quả xã hội,
người ta xem xét mức tương quan giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã
hội (cải thiện điều kiện lao động, nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải
quyết công ăn việc làm...) và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thông thường
các mục tiêu kinh tế - xã hội phải được chú ý giải quyết trên giác độ vĩ mô nên
9


hiệu quả xã hội cũng thường được quan tâm nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô.
c. Hiệu quả môi trường
Môi trường và phát triển kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, khăng khít. Phát
triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần
của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng
cao chất lượng văn hoá. Mà môi trường cung cấp nguyên liệu và không gian cho
sản xuất xã hội. Sự giàu nghèo của mỗi nước phụ thuộc khá nhiều vào nguồn tài
nguyên : Rất nhiều quốc gia phát triển chỉ trên cơ sở khai thác tài nguyên để xuất
khẩu đổi lấy ngoại tệ, thiết bị công nghệ hiện đại,... Có thể nói, tài nguyên nói
riêng và môi trường tự nhiên nói chung (trong đó có cả tài nguyên) có vai trò
quyết định đối với sự phát triển bền vững về kinh tế ở mỗi quốc gia, vùng lãnh
thổ, địa phương vì:
Thứ nhất, môi trường không những chỉ cung cấp “đầu vào” mà còn chứa
đựng “đầu ra” cho các quá trình sản xuất và đời sống
Hoạt động sản xuất là một quá trình bắt đầu từ việc sử dụng nguyên, nhiên
liệu, vật tư, thiết bị máy móc, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật khác, sức lao động
của con người để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Những dạng vật chất trên không phải
gì khác, mà chính là các yếu tố môi trường.
Các hoạt động sống cũng vậy, con người ta cũng cần có không khí để thở,
cần có nhà để ở, cần có phương tiện để đi lại, cần có chỗ vui chơi giải trí, học tập
nâng cao hiểu biết... Những cái đó không gì khác là các yêu tố môi trường.
Như vậy chính các yếu tố môi trường (yếu tố vật chất kể trên - kể cả sức lao

động) là “đầu vào” của quá trình sản xuất và các hoạt động sống của con người.
Hay nói cách khác: môi trường là “đầu vào” của sản xuất và đời sống. Tuy nhiên,
cũng phải nói rằng môi trường tự nhiên cũng có thể là nơi gây ra nhiều thảm hoạ
cho con người (thiên tai), và các thảm hoạ này sẽ tăng lên nếu con người gia tăng
các hoạt động mang tính tàn phá môi trường, gây mất cân bằng tự nhiên.
Ngược lại môi trường tự nhiên cũng lại là nơi chứa đựng, đồng hoá “đầu ra”
các chất thải của các quá trình hoạt động sản xuất và đời sống. Quá trình sản xuất
thải ra môi trường rất nhiều chất thải (cả khí thải, nước thải, chất thải rắn). Trong
các chất thải này có thể có rất nhiều loại độc hại làm ô nhiễm, suy thoái, hoặc
gây ra các sự cố về môi trường. Quá trình sinh hoạt, tiêu dùng của xã hội loài
người cũng thải ra môi trường rất nhiều chất thải. Những chất thải này nếu không
10


được xử lý tốt cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Thứ hai, môi trường liên quan đến tính ổn định và bền vững của sự phát
triển kinh tế - xã hội
Phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất
và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải tiến quan hệ
xã hội, nâng cao chất lượng văn hoá. Giữa môi trường và sự phát triển có mối
quan hệ chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát
triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.
Trong hệ thống kinh tế - xã hội, hàng hoá được di chuyển từ sản xuất đến lưu
thông, phân phối và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển của nguyên liệu, năng
lượng, sản phẩm, chất thải. Các thành phần đó luôn luôn tương tác với các thành
phần tự nhiên và xã hội của hệ thống môi trường đang tồn tại trong địa bàn đó.
Tác động của con người đến môi trường thể hiện ở khía cạnh có lợi là cải
tạo môi trường tự nhiên hoặc có lợi là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra
kinh phí cần thiết cho quá trình cải tạo đó, nhưng có thể gây ra ô nhiễm môi
trường tự nhiên hoặc nhân tạo.

Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời cũng tác động đến sự phát triển
kinh tế - xã hội thông qua việc làm suy thoái nguồn tài nguyên - đối tượng của sự
phát triển kinh tế - xã hội hoặc gây ra các thảm họa, thiên tai đối với các hoạt
động kinh tế - xã hội trong khu vực.
Để phát triển, dù là giàu có hay nghèo đói đều tạo ra khả năng gây ô nhiễm
môi trường. Vấn đề ở đây là phải giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển
và bảo vệ môi trường.
2.1.2.3. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là 1 đại lượng so sánh: so sánh giữa đầu vào
và đầu ra, so sánh giữa đầu ra với đầu vào, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra
với kết quả kinh doanh thu được...
- Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội do có sự
kết hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một
tương quan cả về số lượng và chất lượng trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản
phẩm, dịch vụ đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng. Cũng như vậy, kết quả thu được phải
là kết quả tốt, kết quả có ích. Kết quả đó có thế là 1 đại lượng vật chất được tạo
ra do có sự chi phí hay mức độ được thỏa mãn của nhu cầu (số lượng sản phẩm,
11


×