Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tiểu luận tcct, hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.08 KB, 25 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, công tác lãnh đạo, quản lý nước ta đã có những
đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XI) đã chỉ rõ: "Công tác lãnh đạo, quản lý các cấp đã có
bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt. Đa số cán bộ, đảng viên có ý thức
rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ
nhân dân, được nhân dân tin tưởng. Thành tựu 25 năm đổi mới là thành quả của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó có sự đóng góp to lớn của đội ngũ cán
bộ, đảng viên".
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác lãnh đạo, quản lý, Đảng và
Nhà nước ta đã mở nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, về
lý luận cho đội ngũ này. Chính vì vậy, những năm qua, việc nhận thức và vận
dụng chủ trương, đường lối của Đảng vào thực tiễn ngày càng có hiệu quả hơn.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp thích nghi hơn với cơ chế thị trường và
tích lũy được thêm nhiều kinh nghiệm, việc hoạch định chính sách, khả năng cụ
thể hóa đường lối, chủ trương được nâng lên rõ rệt. Tính chủ động, sáng tạo
được phát huy. Bệnh kinh nghiệm, giáo điều, tính ỷ lại, thụ động từng bước
được khắc phục.
Là một người lãnh đạo, quản lí cấp cơ sở tôi hiểu, lãnh đạo, quản lý là nghệ
thuật hoàn thành công việc thông qua người khác; là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức, sử dụng
các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Như vậy chức năng
cơ bản của quản lí là: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp và
kiểm tra.
Nhà lãnh đạo, quản lý là những người làm việc trong tổ chức, điều khiển
công việc của người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của họ.
Nhà quản lý là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát con người, tài
chính, vật chất và thông tin một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu.

1




Nhà lãnh đạo, quản lí đóng vai trò quan trọng, góp phần chủ yếu quyết
định hiệu quả và sự phát triển bền vững của tập thể. Với chức trách của mình,
người quản lí đảm đương nhiều vai trò khác nhau. Có thể tổng hợp các vai trò cơ
bản chung nhất mà tất cả những người làm lãnh đạo, quản lí đều phải thực hiện.
Chính vì những lí do trên, tôi chọn đề tài “hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý
ở trạm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng sở Khoa học và công nghệ,
tỉnh Lào Cai” làm tiểu luận tốt nghiệp.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
* Mục đích
Dựa trên thực tiễn hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý ở trạm kỹ thuật tiêu
chuẩn đo lường chất lượng sở Khoa học và công nghệ, tỉnh Lào Cai, tìm ra
những giải pháp thiết thực cho công tác lãnh đạo, quản lý trong những năm tới.
* Nhiệm vụ
Làm rõ vai trò của hoạt động lãnh đạo, quản lý từ đó thấy rõ việc cần thiết
phải nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý ở trạm kỹ thuật tiêu chuẩn đo
lường chất lượng đáp ứng với yêu cầu của xã hội và sự phát triển của đất nước.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý ở trạm kỹ
thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng từ năm 2014 - 2015 và những năm tiếp
theo.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm của Đảng đối với công tác cán bộ. Để đạt được mục đích nghiên
cứu, tôi sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: phân tích văn bản, điều tra,
khảo sát thực tế, tổng hợp, so sánh... để thực hiện đề tài.
5. Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở bài và kết luận, tiểu luận gồm 3
chương 7 tiết.
B. PHẦN NỘI DUNG

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
2


1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1.1. Khái niệm công tác lãnh đạo
Hoạt động lãnh đạo là hoạt động của người lãnh đạo mang tính định
hướng, gây ảnh hưởng, tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng
thuận với người lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương hướng tới mục tiêu
nào đạo.
Lãnh đạo tạo hiệu ứng điều khiển dẫn dắt người khác dựa trên cơ chế
nhận thức, niềm tin, tiêu chuẩn đạo đức, lý tưởng…mà không cưỡng bức đối với
người khác
1.1.2. Khái niệm công tác quản lý
Quản lý mang tính kỹ thuật, quy trình, được quy định rõ trong khuôn khổ
các thể chế xác định
Người quản lý sử dụng quyền lực để điều khiển người khác. Thông
thường cán bộ quản lý sử dụng ba loại quyền lực: Quyền lực tổ chức hành chính
bắt buộc mọi người phải tuân thủ ngững nguyên tắc, quy đinh đa được cấp có
thẩm quyền phê chuẩn trở thành quy chế, kỷ luật, quy trình, chế độ, chính sách;
quyền lực vật chất dối với người dưới quyền theo các chế độ thưởng, phạt vật
chất khác nhau; quyền lực tinh thần thông qua các hình thức tôn vinh, khen
thưởng hoặc có hình thức phê phán, bài trừ, cô lập khác nhau.
Trong hoạt động quản lý, quan hệ quản lý thường được xác định theo cách
cấp trên quản lý cấp dưới. vì thế, hoạt động quản lý thường được phân chia theo
cấp bậc trong bộ máy quản lý của mỗi một tổ chức. Phổ biến nhất là theo ba cấp:
Cấp cao; cấp trung gian và cấp cơ sở, trong đó cấp cao có quyền lực hành chính
cao nhất, có phạm vi quản lý bao trùm cả tổ chức, chịu trách nhiệm về tổ chức
trong mối quan hệ với tổ chức khác. Cấp trung gian chủ yều là làm chức năng

tham mưu hoặc quản lý theo lĩnh vực ủy quyền của cấp cao. Cơ sở là cấp quản
lý toàn diện cấp của mình nhưng thương có quy mô hạn chế cấu thành một tổ
chức và là cấp thấp nhất, dười đó không còn cấp quản lý nào nữa.
Hoạt động quản lý thường do cán bộ quản lý thực hiện theo từng lĩnh vực
chuyên môn cụ thể. Mỗi lĩnh vực quản lý đòi hỏi các yêu cầu đặc thù về phương
pháp, cách thức, quy trình, nguyên tắc, phương tiện, nguồn lực quản lý riêng.
3


1.2. Vai trò của hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
- Hoạt động lãnh đạo quản lý tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống
nhất ý chí và hành động.
Cộng đồng dân cư trên xã, phường, thị trấn dù khác nhau nhiều phương
diện, nhưng mỗi cộng đồng cũng có lợi ích chung. Nếu không có cấp quản lý cơ
sở sẽ không thống nhất ý chí và hánh động của người dân để tất cả có cuộc sóng
tốt hơn.
Nếu trong cơ quan đơn vị mà không đồng thuận thì khó tạo nên sự thống
nhất trong ý chí và hành động
- Hoạt động lãnh đạo quản lý tạo ra môi trường vừa cho phép mỗi người
dân được tự do sáng tạo, vừa định hướng hoạt động của mọi người theo mục tiêu
chung
- Hoạt động lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng
giưa các bộ phận khác nhau của đơn vị thành một hệ thống thống nhất
Gữa các bộ phận dân cư, nghành nghề hoạt động trên địa bàn cơ sở đôi
khi cũng xẩy ra những xung đột, cấp cơ sở là nơi đứng ra hòa giải hoặc phân xử
nhằm tạo ra bầu không khí hài hòa chung, ở đây chủ yếu thực hiện chức năng
hòa giải
- Hoạt động lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở góp phần tạo nên sức mạnh bền
vững của hệ thống chính trị
Nhờ có sự quản lý ở cấp cơ sở mà hoạt động của dân cư và các tổ chức

trên địa bàn đi vào nề nếp, ký cương giảm nhẹ nhiệm vụ lãnh đạo quản lý của
cấp trên
Sự tận tâm, chuyên nghiệp sẽ làm tăng uy tín của hệ thống chính trị và
ngược lại, sự yếu kém của cấp cơ sở, nhất là việc xử lý quan liêu, thiếu chuyên
nghiệp của đội ngũ cán bộ cơ sở

4


Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ Ở
TRẠM KỸ THUẬT TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢN THUỘC
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TỈNH LÀO CAI
2.1. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ TRẠM KỸ THUẬT TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢN THUỘC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Trên cơ sở thực hiện Nghị định 171/2004/NĐ-CP ngày 29/4/2004 và Nghị
định 14/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18/6/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ
thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLT-BKHCNBNV ngày 28/5/2009 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương; Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 22/9/2010 của UBND tỉnh
Lào Cai về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai. Sở Khoa học
và Công nghệ đã chỉ đạo sắp xếp lại tổ chức bộ máy và biên chế các phòng
chuyên môn của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai gồm:
2.1.1. Lãnh đạo Chi cục
Chi cục Trưởng và không quá 02 Phó Chi cục Trưởng.
Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Khoa học và Công

nghệ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
Phó Chi cục Trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước pháp
luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Chi cục Trưởng và cán
bộ thuộc Chi cục theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và theo đúng phân
cấp về quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2.1.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục
- Phòng Hành chính tổng hợp;
- Phòng quản lý Đo lường;
- Phòng Quản lý tiêu chuẩn chất lượng;

5


- Văn phòng Thông báo và Hỏi đáp hàng rào kỹ thuật trong thương mại
(được thành lập theo quyết định số 637/2005/QĐ-UBND ngày 02/11/2005 của
UBND tỉnh Lào Cai);
- Trạm kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, là tổ chức sự nghiệp
thuộc Chi cục (không có tư cách pháp nhân độc lập).
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Chi cục trưởng có
trách nhiệm xây dựng chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng chuyên môn,
trạm kỹ thuật trực thuộc Chi cục và xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của
Chi cục trình Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt.
Bám sát yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của các phòng, đơn vị chuyên môn
thuộc Chi cục; bám sát tiêu chuẩn công chức, năng lực, kết quả công tác thực tế
của công chức. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã chỉ đạo, hướng dẫn
các phòng kiện toàn, bố trí sắp xếp đội ngũ công chức đảm bảo số lượng, chất
lượng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của từng phòng, đơn vị chuyên môn theo quy
định.


Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường

02 PHÒNG CHUYÊN MÔN
THUỘC CHI CỤC

CÁC ĐƠN VỊ TƯƠNG ĐƯƠNG
PHÒNG

Phòng Quản lý tiêu chuẩn

Phòng HCTH

Sơ đồ Phòng
3. Cơ cấu
của Chi cục Tiêu chuẩnVăn
Đo phòng
lườngTBT
Chất lượng
Quảntổlýchức
đo lường
2.1.3. Vị trí và chức năng

Trạm Kỹ thuật TCĐLCL

Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Lào Cai là tổ chức trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiêu
6



chuẩn, đo lường, chất lượng; thực thi nhiệm vụ quản lý Nhà nước và quản lý các
dịch vụ công về lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Lào Cai có tư cách pháp nhân,
có con dấu, tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật; chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Khoa học và
Công nghệ đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các nội dung
liên quan đến hoạt động TBT của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Trụ sở đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
2.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 14/2009/TTLTBKHCN-BNV ngày 28/5/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ, bao gồm:
Nghiên cứu, xây dựng trình Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ để trình
cấp có thẩm quyền dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản triển khai
thực hiện cơ chế, chính sách và pháp luật của Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với điều kiện của địa phương;
Trình Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình các cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm về phát triển hoạt động tiêu chuẩn, quy chuẩn lỹ
thuật, đo lường, thử nghiệm, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
Lào Cai;
Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các
chương trình, quy hoạch, kế hoạch hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật, quản lý đo lường, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa
tại địa phương.
Giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ: Về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng:


7


1. Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa
phương;
2. Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu
chuẩn nước ngoài; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn;
3. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền;
4. Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt
động sản xuất kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong
lĩnh vực được phân công và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Khoa học và Công nghệ về hoạt động công bố hợp chuẩn, hợp quy trên địa bàn;
5. Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;
6. Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường đáp ứng yêu cầu
của địa phương; thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn về đo lường trong các lĩnh
vực và phạm vi được công nhận;
7. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra phép đo, hàng đóng gói sẵn theo định
lượng; thực hiện các biện pháp để các tổ chức, cá nhân có thể kiểm tra phép đo,
phương pháp đo;
8.Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
9. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm
tra về nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hoá lưu thông trên địa bàn,
hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập khẩu theo phân công, phân cấp hoặc ủy

quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

8


2.2. THỰC TRẠNG TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO
QUẢN LÝ Ở TRẠM KỸ THUẬT TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT
LƯỢN THUỘC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TỈNH LÀO CAI
Qua thực tế hiệu quả công tác lãnh đạo quản lý ở Trạm kỹ thuật tiêu
chuẩn đo lường chất lượng thuộc sở Khoa học và công nghệ, tỉnh Lào Cai có thể
được đánh giá khái quát như sau:
2.2.1. Những kết quả đạt được
2.2.1.1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng
Tiến hành sơ kết và tổng hợp báo cáo kết quả 03 năm thực hiện Chỉ thị số
03- CT/TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh.
Tổ chức phát động tới toàn thể cán bộ, đảng viên và quần chúng trong chi bộ
hưởng ứng tham gia “Cuộc thi tìm hiểu Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ
Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh do Tỉnh ủy Lào Cai tổ chức. Kết quả: Có 25 bài tham dự thi, đạt
100% số cán bộ, đảng viên và quần chúng trong đơn vị tham gia.
Thực hiện Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 18/02/2014 của Tỉnh ủy Lào Cai
về triển khai học tập, quán triệt chuyên đề năm 2014 “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa
cá nhân, nói đi đôi với làm”. Chi ủy Chi bộ đã chỉ đạo toàn thể cán bộ, đảng
viên, công chức trong đơn vị dự theo dõi chương trình truyền hình trực tiếp Hội
nghị triển khai học tập, quán triệt chuyên đề năm 2014 do Tỉnh ủy Lào Cai tổ
chức trên sóng Đài phát thanh-Truyền hình Lào Cai, kết quả đạt 95% cán bộ,
đảng viên tham gia học tập, đồng thời triển khai Kế hoạch số 64-KH/ĐUK ngày
12/3/2014 của Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh về triển khai học tập, quán triệt

chuyên đề năm 2014.
Quán triệt, triển khai Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) tới cán bộ, đảng
viên( kết quả 100% cán bộ đảng viên tham gia học tập).
Tổ chức tuyên truyền trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức về
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi 2013).

9


* Hoạt động tuyên truyền miệng tại chi bộ: Chi bộ tổ chức tuyên truyền
sâu rộng cho cán bộ đảng viên, quần chúng các văn bản, hướng dẫn của Đảng ủy
cấp trên, trong đó tập trung vào những nội dung sau:
Tuyên truyền cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong cơ quan thi đua
phấn đấu thực hiện hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị được giao năm
2014 và phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội chi,
đảng bộ cơ sở đề ra ngay trong năm 2014; triển khai thực hiện có hiệu quả 7
chương trình công tác trọng tâm, 27 đề án của BCH Đảng bộ tỉnh; chương trình
xây dựng nông thôn mới.
Tuyên truyền kết quả sau hơn một năm thực hiện Nghị quyết TW4 (khóa XI)
về "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay" gắn với thực hiện Chỉ thị
03-CT/TW của Bộ Chính trị về việc đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng,
tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh; việc thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW ngày
7/6/2012 của Ban Bí thư và Quy định số 08-QĐ/TU ngày 22/12/2011 của Tỉnh uỷ
Lào Cai về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo
chủ chốt các cấp.
Tuyên truyền tới cán bộ, đảng viên, về công tác biên giới trên đất liền Việt
Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia; tuyên truyền về
tình hình thời sự quốc tế: Ucraina, Thái Lan; tình hình biển về Biển đảo Hoàng
Sa, Trường Sa giúp cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nâng cao nhận thức,
cảch giác trước âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch.

Tuyên truyền về thắng lợi vĩ đại của chiến thắng Điện Biên Phủ và cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh; ý nghĩa lịch sử của Chiến thắng
Điện Biên Phủ đối với đất nước ta và nhân dân thế giới; nguyên nhân thắng lợi và
bài học kinh nghiệm.
Tuyên truyền triển khai quán triệt học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI); kết quả kỳ họp thứ 7 Quốc hội
khóa XIII; kết quả Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai lần
thứ XIV (nhiệm kỳ 2014 - 2019) và kết quả kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân
tỉnh Lào Cai khóa XIV.
10


Tiếp tục tuyên truyền kết quả 03 năm thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW, ngày
14/5/2011 của Bộ Chính trị, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền học tập chuyên đề
năm 2014 và các nội dung học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
các tháng đầu năm 2014 theo công văn số 15-CV/ĐU ngày 22/7/2014 của Đảng
ủy Sở KH&CN về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW của Bộ
Chính trị.
Tuyên truyền đấu tranh phản đối việc Trung Quốc đưa, hạ đặt trái phép
giàn khoan Hải Dương 981 và các tàu, thuyền vào thềm lục địa, vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam. Tuyên truyền làm cho cán bộ, đảng viên, công
chức, viên chức đồng tình, tin tưởng, ủng hộ, chủ trương quan điểm của Đảng
và nhà nước ta về giải quyết các tranh chấp trên Biển Đông theo đề cương
tuyên truyền của Ban Tuyên giáo Trung ương và các nội dung trong Công văn
số 802-CV/ĐUK, ngày 22/5/2014 của Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh.
Tuyên truyền kỷ niệm 124 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
(19/5/1890 -19/5/2014) trong đó: giới thiệu thân thế, sự nghiệp cách mạng và tôn
vinh những cống hiến vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc Việt Nam, với phong trào cộng sản và công nhân

quốc tế.
Tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh : 41 năm
Ngày ký “Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam”
(27/01/1973 - 27/01/2014); 84 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(03/02/1930 - 03/02/2014); 128 năm Ngày Quốc tế Lao động ( 1/5/1886 1/5/2014); 73 năm ngày Thành lập mặt trận Việt Minh (19/5/1941-19/5/2014);
ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch). 55 năm ngày truyền thống bộ đội
Biên phòng và 25 năm ngày Biên phòng toàn dân ( ngày 3/3); ngày Quốc tế
Phụ nữ (8/3) và 83 năm ngày thành lập Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
(26/3). 67 năm ngày thành lập Đảng bộ Lào Cai (5/3); 55 năm ngày thành lập
Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh (10/5/1959-10/5/2014); 66 năm ngày truyền
thống LLVT tỉnh Lào Cai (02/4/1948-02/4/2014). Ngày Dân số thế giới (11/7),
ngày Truyền thống Thanh niên xung phong (15/7), ngày ký kết Hiệp định
Giơnever về đình chiến ở Đông Dương (20/7), ngày Thương binh liệt sỹ
11


(27/7), ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7), ngày Việt Nam chính
thức là thành viên ASEAN (28/7) và ngày Truyền thống Ngành Tuyên giáo
(01/8).Tuyên truyền kỷ niệm 69 năm Cách mạng tháng Tám (19/8/194519/8/2014) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(2/9/1945-2/9/2014).
Tăng cường công tác tuyên truyền miệng về tình hình thời sự quốc tế, trong
nước, trong tỉnh, chú trọng những vấn đề mới, những vấn đề nổi cộm trong dư
luận xã hội để cung cấp những thông tin có định hướng cho cán bộ, đảng viên,
giúp cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nâng cao nhận thức, cảnh giác
trước âm mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch.
* Kết quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng: 100% các cán bộ đảng
viên luôn trung thành với chủ Nghĩa Mác- lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thực
hiện nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng , pháp luật của Nhà nước.
2.2.1.2. Công tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
* Công tác tham mưu:

Tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật “Quy định quản lý nhà nước
về đo lường trên địa bàn tỉnh Lào Cai” trình Sở trình UBND tỉnh quyết định ban hành.
Tham mưu triển khai thực hiện 03 dự án theo kế hoạch năm 2014 được
phê duyệt: Dự án Nâng cao năng lực Chi cục TCĐLCL giai đoạn II 2012-2015 ;
dự án: Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hoá chủ lực của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2020; dự án Thực thi Hiệp định
hàng rào kỹ thuật trong thương mại tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2915, thành lập
Ban liên ngành, xây dựng Quy chế hoạt động Ban liên ngành.
Tham mưu giúp Sở: Văn bản hiệp y của UBND tỉnh với Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng về thành tích hoạt động của 01 doanh nghiệp đề
nghị Chính phủ tặng Giải Bạc Chất lượng Quốc gia năm 2014; đề nghị các Sở,
ngành được phân công quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh
báo cáo tình hình, kết quả công tác quản lý chất lượng năm 2014 để tổng hợp
trình Sở trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
* Công tác quản lý Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, Giải thưởng Chất
lượng Quốc gia:
12


Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về TCĐLCL cho 433 lượt tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng
quản lý, các đơn vị có liên quan biết thực hiện thông qua các hoạt động đôn đốc,
kiểm tra, đào tạo nghiệp vụ, hội nghị hội thảo... Hướng dẫn 43 doanh nghiệp
công bố sản phẩm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, ghi nhãn hàng hóa, xây
dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố tiêu chuẩn áp dụng.
Triển khai công tác Giải thưởng Chất lượng Quốc gia 2014 tại địa phương,
vận động các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh đăng ký
tham dự. Tham mưu đề nghị Tổng cục TĐLCL quyết định thành lập Hội đồng Sơ
tuyển; tổ chức tốt các phiên họp Hội đồng Sơ tuyển đánh giá trên hồ sơ, đánh
giá tại doanh nghiệp. Kết quả có 01 doanh nghiệp được Hội đồng Sơ tuyển nhất

trí đề nghị Hội đồng Giải thưởng Chất lượng Quốc gia xem xét đề nghị Chính
phủ tặng giải Bạc về chất lượng.
Tổ chức điều tra, khảo sát lập cơ sở dữ liệu thông tin về doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh vừa và nhỏ tại các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tiếp nhận: 34 bản công bố sản phẩm hàng hóa phù hợp quy chuẩn kỹ thuật;
08 hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước chất lượng hàng hóa nhập khẩu.
Gửi công văn: Đề nghị Cục Hải quan Lào Cai và các Chi cục Hải quan cửa
khẩu phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp nhập khẩu thực hiện đăng ký kiểm tra
nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu; Đề nghị Sở Y tế phối hợp đôn đốc
các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh thực hiện kiểm định phương tiện đo
và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng phương tiện đo tại đơn vị theo quy định.
* Công tác quản lý đo lường
Tuyên truyền phổ biến “Quy định về quản lý đo lường trong kinh doanh
vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông trên thị trường”
cho 71 doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc trên địa bàn tỉnh biết thực hiện đồng
thời yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng phương tiện đo
kinh doanh vàng bạc tại đơn vị.
Yêu cầu 02 tổ chức được công nhận khả năng kiểm định báo cáo tình hình
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo; 77 tổ chức, cá nhân sử dụng
phương tiện đo khi lựa chọn các tổ chức được công nhận khả năng kiểm định ở
13


phạm vi ngoài tỉnh phải thông báo cho Chi cục về kế hoạch kiểm định để Chi cục
biết và giám sát việc kiểm định; 36 cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng phương tiện đo; 22 cơ sở kinh doanh xăng dầu cung cấp
đầy đủ thông tin về cột đo khi đề nghị phá niêm phong kẹp chì để sửa chữa.
Tham gia đoàn đánh giá tại chỗ của Tổng cục TCĐLCL đánh giá khả năng
kiểm định của 01 tổ chức kiểm định.
Trang bị 106 cân đối chứng cho 53 chợ trên địa bàn 9 huyện, thành phố (53 cân

đồng hồ lò xo loại 5kg, 53 cân đồng hồ loại 60 kg) sử dụng vào mục đích phòng
chống gian lận về đo lường trong hoạt động thương mại bán lẻ, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người tiêu dùng.
Thống nhất với 02 tổ chức kiểm định về quản lý phương tiện đo phải kiểm
định đối chứng theo quy định và đề nghị Tổng cục TCĐLCL chỉ định Chi cục là
cơ quan kiểm định đối chứng phương tiện đo (công tơ điện, đồng hồ đo nước
lạnh) tại địa phương.
Lập hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm định phương tiện đo, hồ sơ khả
năng kiểm định phương tiện đo của Chi cục đề nghị Tổng cục Tiêu chuẩn đo
lường chất lượng chỉ định.
* Công tác kiểm tra về đo lường, chất lượng sản phẩm và nhãn hàng hóa
Tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo
lường chất lượng tại 167 cơ sở, trong đó: 39 cơ sở kinh doanh xăng dầu, 11 cơ sở
kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng; 02 cơ sở kinh doanh đồ chơi trẻ em; 110 cơ sở
kinh doanh hàng đóng gói sẵn; 05 cơ sở kinh doanh vận tải taxi (sử dụng 242
chiếc taximét); kiểm tra về đo lường kết hợp kiểm định 279 chiếc cân khối lượng
thông dụng của 279 hộ tiểu thương sử dụng để kinh doanh tại 5 chợ trên địa bàn
thành phố Lào cai. Kết quả: Các cơ sở được kiểm tra cơ bản chấp hành tốt các
quy định của pháp luật về TCĐLCL, kinh doanh hàng đóng gói sẵn đủ định
lượng, nội dung ghi nhãn hàng hóa đúng quy định. Tuy nhiên vẫn còn một số cơ
sở kinh doanh sử dụng phương tiện đo đến hạn phải kiểm định nhưng chưa kiểm
định lại hoặc đã kiểm định nhưng không đạt yêu cầu kỹ thuật về đo lường. Chi
cục đã nhắc nhở và yêu cầu các cơ sở phải chấp hành đúng các quy định của

14


pháp luật về TCĐLCL; không được sử dụng phương tiện đo sai hỏng để kinh
doanh và thực hiện nghiêm việc kiểm định định kỳ phương tiện đo theo quy định.
* Công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra:

Cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra liên ngành của tỉnh thanh tra thanh tra
chuyên đề diện rộng về phương tiện đo nhóm 2 và an toàn bức xạ đối với các cơ
sở sử dụng thiết bị X- Quang y tế năm 2014 trên địa bàn tỉnh.
* Hoạt động TBT:
Cập nhật 46 văn bản quy phạm pháp luật, 06 Quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam,
52 tin cảnh báo, 138 tin liên quan đến hoạt động Thông báo và Hỏi đáp về hàng
rào kỹ thuật trong thương mại, 07 bài sưu tầm về hoạt động TBT; viết 04 bài
(Nâng cao hoạt động TBT Lào Cai; Cần thiết áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng trong cơ quan hành chính; hoạt động đào tạo nghiệp vụ kiểm tra, giám sát
việc áp dụng, duy trì HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan hành
chính Nhà nước; Giới thiệu phổ biến các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến
phục vụ thực hiện chương trình “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa chủ lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2012-2020” đề nghị đăng tải trên bản tin KHCN và trên Websites của Sở.
7. Hoạt động kiểm định phương tiện đo: Năm 2014 các đơn vị được công
nhận khả năng kiểm định trên địa bàn tỉnh kiểm định được 47.915 phương tiện
đo các loại, trong đó:
Chi cục TCĐLCL Lào Cai: Kiểm định 3.243 phương tiện đo các loại, trong
đó 2.271 chiếc công tơ điện (125 chiếc không đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường do
hỏng trả lại khách hàng); 249 cột đo xăng dầu; 58 chiếc cân đồng hồ lò xo ; 43
chiếc cân bàn; 07 cân phân tích; 24 chiếc cân đĩa; 18 chiếc cân ô tô; 20 chiếc cân
kỹ thuật; 200 chiếc áp kế; 235 chiếc huyết áp kế (16 chiếc không đạt yêu cầu);
19 bộ ca đong, bình đong; 69 chiếc xi téc ô tô; 26 chiếc máy đo điện tim
(01chiếc không đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường); 01 chiếc máy đo điện não; 03
chiếc biến dòng đo lường.
Công ty điện lực Lào Cai kiểm định: 34.534 chiếc công tơ điện (2.349 chiếc
không đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường)

15



Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch kiểm định 9.707
chiếc đồng hồ nước lạnh (157 chiếc không đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường).
Công ty TNHH một thành viên Apatit Việt Nam kiểm định 229 chiếc đồng
hồ áp lực (16 chiếc không đạt yêu cầu kỹ thuật đo lường).
Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hoá kiểm định 202 chiếc
taximet.
* Công tác khác:
Xây dựng các Chương trình, kế hoạch công tác năm 2014, kế hoạch kiểm
tra, thanh tra về TCĐLCL năm 2015; Kế hoạch kiểm tra về đo lường, chất lượng
và nhãn hàng hoá lưu thông trên thị trường dịp cuối năm 2014 và Tết Nguyên
đán Ất Mùi năm 2015.
Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ định kỳ, đột xuất; kết quả
thực hiện các dự án Nâng cao năng lực, dự án Nâng cao Năng suất chất lượng
sản phẩm hàng hóa chủ lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2011-2020...
Cử 24 lượt cán bộ đi tập huấn đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý
luận chính trị (02 cán bộ đào tạo kiểm định viên tỷ trọng kế, điện tim, điện não;
02 cán bộ đào tạo nghiệp vụ kiểm tra về đo lường đối với hàng đóng gói sẵn
theo định lượng; 04 cán bộ đào tạo chuyên gia đánh giá chứng nhận sản phẩm;
13 cán bộ đào tạo nghiệp vụ kiểm tra giám sát việc áp dụng duy trì hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn IS) 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước; 02 cán bộ bồi dưỡng lý luận chính trị chương trình chuyên
viên chính; 04 cán bộ bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho đối tượng Đảng và
Đảng viên mới; Tham gia nghiên cứu về quản lý tiêu thụ sản phẩm Quế trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Duy trì áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO
9001:2008 trong hoạt động của Chi cục. Qua đánh giá giám sát lần 1 năm 2013,
Hệ thống quản lý chất lượng của Chi cục tiếp tục được duy trì áp dụng.
2.2.1.3. Công tác xây dựng Đảng

Tổ chức tổng kết công tác chi bộ năm 2013, triển khai phương hướng
nhiệm vụ năm 2014.
16


Triển khai thực hiện kế hoạch số 83-KH/TU ngày 25/2/2014 của Tỉnh ủy về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05/TU ngày 17/8/2012 của BCH Đảng bộ tỉnh
(khóa XIV) về đẩy mạnh công tác phát triển Đảng viên, xây dựng chi bộ thôn, tổ
dân phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2015.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 24/3/2012 của tỉnh ủy Lào
Cai về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống
tham nhũng, lãng phí; Chỉ thị số 39-CT/TU ngày 28/3/2014 của tỉnh ủy Lào Cai
về việc tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đối với công tác nắm bắt,
phản ánh dư luận xã hội.
Hoàn thiện các thủ tục đề nghị Đảng bộ Sở KHCN đề nghị Đảng bộ khối
chuyển đảng chính thức cho 03 đồng chí đảng viên dự bị. Tổ chức trao quyết
định chuyển đảng chính thức cho 03 đảng viên. Cử 02 quần chúng ưu tú tham
gia học lớp đối tượng đảng đợt II/2014.
Chuyển giấy sinh hoạt đảng cho các đảng viên theo quy định số 76-QĐ/TW
về chi bộ nơi cư trú.
Triển khai, việc sinh hoạt đảng theo Điều lệ và thu, chi Đảng phí theo quy
định của Đảng .
Công tác kiểm tra, giám sát, xây dựng, thực hiện chương trình kiểm tra,
giám sát của chi bộ năm 2014 theo hướng dẫn của Đảng ủy Sở KH&CN
Tiếp tục giám sát các đảng viên trong việc thực hiện Điều lệ Đảng và thực
hiện Chỉ thị số 03/CT-BCT của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Tổ chức tự kiểm tra và lập báo cáo về thực hành tiết kiệm chống lãng phí và
mua sắm tài sản công theo kế hoạch số 71-KH/ĐUK ngày 29/04/2012 của Đảng
bộ Khối CCQ tỉnh Lào Cai và kế hoạch kiểm tra của Đảng Bộ Sở KHCN về

kiểm tra việc lãnh chỉ đạo thực hành tiết kiệm chống lãng phí và mua sắm tài sản
công.
Tự kiểm tra việc thi hành Điều lệ Đảng Khóa XI, theo kế hoạch số 68KH/ĐUK ngày 02/04/2012 của Đảng bộ Khối CCQ tỉnh Lào Cai và kế hoạch
kiểm tra của Đảng Bộ Sở KHCN về kiểm tra thi hành Điều lệ Đảng khóa XI.

17


Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai kế hoạch tự kiểm tra việc thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo hướng dẫn của Đảng ủy Khối CCQ tỉnh Lào
Cai và hướng dẫn của Đảng Bộ Sở KHCN.
2.2.2. Những tồn tại, hạn chế
2.2.2.1. Trong công tác giáo dục chính trị, đạo đức, lối sống
Chất lượng tuyên truyền miệng chưa đạt hiệu quả theo yêu cầu. Việc gương
mẫu đi đầu trong việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của
1 số đảng viên còn chưa cao; chưa xây dựng được mô hình hay, cách làm tốt để
nhân rộng.
Công tác củng cố tổ chức đảng, nâng cao chất lượng sinh hoạt tại chi bộ cần
cố gắng hơn nữa.
Trong công tác kiểm tra. Việc tổ chức kiểm tra của Chi bộ thực hiện chưa
được thường xuyên, phương pháp kiểm tra còn lúng túng. Chưa thực hiện việc
kiểm tra theo quy định số 55-QĐ/TW ngày 10/01/2012 của Ban Bí Thư Trung
ương Đảng, Quy định về công tác kiểm tra của tổ chức đảng đối với việc tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức của cán bộ, đảng viên. chưa chỉ ra được những cá
nhân có tinh thần, tự giác cao trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, tác phong,
lối sống theo gương Bác để kịp thời khen thưởng, động viên
2.2.2.2. Trong công tác chuyên môn
Công tác đào tạo cho đội ngũ cán bộ còn chưa theo kịp với tình hình cụ
thể, việc đào tạo đa phần là lý thuyết, ít thực tế, nên hiệu quả chưa cao, thiếu các
khoá đào tạo kỹ năng tư duy, phong cách lãnh đạo, quản lý. Việc cập nhật thông

tin tình hình trong nước, thế giới cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý còn chưa
kịp thời nên khả năng phán đoán, quyết đoán của đội ngũ này chưa cao.
Chưa sử dụng được nhiều cán bộ có năng lực nổi bật, một số cán bộ chưa
thực sự toàn tâm, toàn ý với công việc, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay về công tác quản lý.
Kinh nghiệm thực tế còn ít, năng lực lãnh đạo, quản lý còn phần nào hạn
chế. Môi trường làm việc áp lực cao, đan xen nhiều thế hệ tư tưởng còn cục bộ,
chậm đổi mới cũng làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý, chỉ
đạo.
18


Chưa thực hiện tốt quy chế tập trung dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm
chủ, quyền giám sát của cán bộ, đảng viên. Chưa tạo sự gắn bó giữa cán bộ,
đảng viên với chi bộ, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội.
Tinh thần đấu tranh phê và tự phên còn hạn chế, còn né tránh, giải quyết
công việc chưa dứt điểm, lề lối tác phong làm việc còn chưa chuyên nghiệp,
chưa động viên được cấp dưới làm việc có hiệu quả.
2.2.3. Một số nguyên nhân
2.2.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được
Những năm qua, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về TCĐLCL và
tích cực tham mưu giúp Sở, UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về tiêu
chuẩn đo lường chất lượng, trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật Quy
định quản lý nhà nước về hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch
và triển khai thực hiện các dự án theo đúng tiến độ kế hoạch được phê duyệt. Làm
tốt vai trò cơ quan thường trực Hội đồng Sơ tuyển giải thưởng chất lượng Quốc gia
2014 tại địa phương và tổ chức triển khai công tác giải thưởng theo đúng tiến độ và
thời gian quy định. Trang bị cân đối chứng cho 53 chợ trên địa bàn 9 huyện thành
phố sử dụng vào mục đích phòng chống gian lận về đo lường trong hoạt động

thương mại bán lẻ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
Tổ chức tốt các đợt kiểm tra, tham gia có trách nhiệm trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra liên ngành về đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị
trường, đặc biệt là các hàng hóa được xã hội quan tâm về số lượng, chất lượng và an
toàn như xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, mũ bảo hiểm, đồ chơi trẻ em, thiết bị điện,
điện tử... Làm tốt công tác giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về
đo lường tại các tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu trong việc phá niêm phong
kẹp chì để sửa chữa và thay mới cột đo, ngăn ngừa tình trạng gian lận thương mại
về đo lường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Hoạt động kiểm định phương tiện đo được đẩy mạnh, tăng cường đầu tư
trang thiết bị chuẩn đo lường, khả năng kiểm định được mở rộng, đáp ứng kịp
thời nhu cầu kiểm định của khách hàng và yêu cầu công tác quản lý.

19


Tích cực tham mưu đề xuất với Sở, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch và triển
khai thực hiện 03 dự án: Dự án Thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương
mại tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 - 2015”; Dự án Nâng cao năng lực Chi cục; Dự án
Nâng cao năng suất chất lượng sản phâm hàng hóa chủ lực của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2020 theo đúng tiến độ kế
hoạch được phê duyệt.
Thực hiện tốt việc duy trì, bảo quản và khai thác có hiệu quả thiết bị và
chuẩn đo lường để kiểm định phương tiện đo phục vụ tốt yêu cầu công tác quản
lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2.2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế
Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm nêu trên là do cán bộ thực hiện
công tác đảng ở chi bộ là kiêm nhiệm nên không có nhiều thời giân cho việc
nghiên cứu, tìm hiểu các quy định, hướng dẫn của các cấp ủy đảng, chưa học
được những kinh nghiệm, cách làm hay của các chi bộ khác trong quá trình

triển khai thực hiện
Chế độ tiền lương còn eo hẹp, cuộc sống kinh tế khó khăn, những cán bộ
trẻ, có trình độ mới tiếp nhận nên phải đào tạo qua thực tế công việc, nhưng khi
đã có khả năng làm việc thì lại chuyển công tác.
Công tác đào tạo, đào tạo tại chỗ chưa được quan tâm sâu, thời gian làm
việc với áp lực lớn lên việc bố trí thời gian đào tạo gặp khó khăn.
Khả năng đào tạo đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đồng thời việc bố trí sắp
xếp cán bộ còn chưa phù hợp, chưa phát huy được hết điểm mạnh của cán bộ.
Cũng chính vì một số nguyên nhân trên làm cho hiệu quả công tác lãnh đạo quản
lý ở trạm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc sở Khoa học và công
nghệ, tỉnh Lào Cai chưa đạt như mong muốn.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO
QUẢN LÝ Ở TRẠM KỸ THUẬT TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT
LƯỢNG THUỘC SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TỈNH LÀO CAI
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ TRONG NHỮNG NĂM TỚI
20


Tổ chức hội nghị tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về
TCĐLCL, thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, Giải
thưởng chất lượng Quốc gia cho 200 lượt tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan quản lý
về TCĐLCL trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng quản lý thực hiện kiểm
định phương tiện đo; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở, công bố tiêu chuẩn áp dụng,
công bố sản phẩm hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn; Tiếp nhận bản công
bố hợp chuẩn, hợp quy của các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh
vực được phân công.
Tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ 2 lần/năm việc chấp hành các quy định
của pháp luật về đo lường, chất lượng và nhãn hàng hóa lưu thông trên thị

trường kết hợp với tuyên truyền phổ biến pháp luật về TCĐLCL tại cơ sở trên
địa bàn 9 huyện, thành phố; Phối hợp tốt với thanh tra Sở và các cơ quan liên
quan trong công tác thanh tra, kiểm tra về TCĐLCL; Kiểm tra chất lượng hàng
hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ KH&CN cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu.
Kiểm định phương tiện đo đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phục vụ kịp
thời công tác quản lý. Kiểm định định kỳ chuẩn đo lường của Chi cục.
Duy trì áp dụng, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng ISO trong hoạt động
chuyên môn phù hợp với điều kiện thực tế của Chi cục.
Tiếp tục thực hiện các dự án “Thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong
thương mại tỉnh Lào cai giai đoạn 2013-2015”; “Nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm hàng hóa chủ lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2011-2020”; “Nâng cao năng lực Chi cục TCĐLCL” theo kế
hoạch được phê duyệt.
Thực hiện tốt nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong
thương mại; Trang bị, khai thác sử dụng hiệu quả phần mềm cơ sở dữ liệu về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ hoạt động TBT; Tra cứu, cập nhật các
thông tin về hoạt động TBT của Việt nam và các nước thành viên WTO từ
Website Văn phòng TBT Việt nam đề nghị đăng tải trên Website Sở phục vụ nhu
cầu tra cứu thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
21


Tiếp tục tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản
lý theo kế hoạch dự án đầu tư và các nguồn khác được phê duyệt.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Một là, nâng cao nhận thức cho toàn xã hội, cộng đồng các doanh
nghiệp thông qua tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng. Triển khai thực hiện chỉ thị 09/CT-UBND ngày 05/6/2013

của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn
tỉnh.
Hai là, tăng cường công tác hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp thực hiện
việc xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở; chứng nhận và công bố hợp quy sản
phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công theo Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá đối với các sản phẩm,
hàng hoá được phân công quản lý theo Nghị định 132/2008/NĐ-CP ngày
31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
Ba là, tăng cường hoạt động quản lý chất lượng cấp huyện, nhằm nắm bắt
kịp thời số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh cần phải kiểm tra; phối hợp với
UBND cấp huyện về công tác kiểm tra chất lượng, để có thêm thông tin về tình
hình sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa cấp xã. Thông qua kiểm tra, quản
lý ở cơ sở về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hồ sơ chất lượng liên quan, thực
hiện phối hợp nhắc nhở hoặc xử lý nghiêm túc kịp thời đối với các cơ sở SXKD
cố tình không thực hiện theo các quy định của pháp luật, từng bước giúp cơ sở
SXKD nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng tại địa phương.
Bốn là, đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra các quy định của pháp
luật về chất lượng, kiểm tra việc thực hiện chứng nhận hợp quy/công bố hợp
quy; chứng nhận hợp chuẩn/công bố hợp chuẩn tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh sản phẩm hàng hóa nhóm 2, thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học
và Công nghệ, bao gồm các loại hàng hóa: Xăng; nhiên liệu diêzen; mũ bảo
hiểm cho người đi mô tô, xe máy; các sản phẩm điện, điện tử; nhiên liệu sinh
22


học gốc; đồ chơi trẻ em; thép làm cốt bê tông và các mặt hàng khác theo chỉ đạo
của ngành.

Năm là, xây dựng dự án nâng cao năng suất chất lượng các sản phẩm
hàng hóa của tỉnh, góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của Năng suất các yếu tố
tổng hợp (TFP) khoảng 30% tăng trưởng kinh tế của tỉnh vào năm 2020. Đẩy
mạnh Chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng
Ngãi, nhằm khuyến khích doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
khu vực, tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng tiêu chuẩn cơ sở trong quá trình sản xuất
kinh doanh; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO 9000, ISO
14000, SA 8000, HACCP…); hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các thành tựu khoa
học, công nghệ hiện đại; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật; tham gia phát
triển phong trào năng suất chất lượng; tham gia Giải thưởng chất lượng quốc gia
và các hình thức tôn vinh khác trong lĩnh vực chất lượng. Phấn đấu đến năm
2015, có 55% doanh nghiệp sản xuất công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến.
Sáu là, thúc đẩy các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi thực hiện Kế hoạch xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2008, nhằm từng bước nâng cao
chất lượng, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công;
đồng thời đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính theo Đề án đơn giản hóa
thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007- 2010
ban hành kèm theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng
Chính phủ (Đề án 30) và Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính. Mục tiêu Kế hoạch là đến năm 2015, 100%
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các Chi cục và tương đương thuộc
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố được chứng nhận áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2008
Bảy là, tăng cường phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo
Quảng Ngãi giới thiệu các quy định của Nhà nước về TCĐLCL sản phẩm, hàng
hóa và các vấn đề có liên quan. Biểu dương kịp thời những doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có thành tích xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất
23



lượng tiên tiến vào hoạt động của doanh nghiệp; đạt giải thưởng hàng Việt Nam
chất lượng cao; Hội chợ quốc tế thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam; đạt Giải
thưởng chất lượng quốc gia, đồng thời phê phán những doanh nghiệp cố tình vi
phạm những quy định về chất lượng.
C. PHẦN KẾT LUẬN

24


25


×