Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Kiểm soát chi đầu tư xây dựngcơ bản từ ngân sách nhà nước theo hệ thống TABMIS tại kho bạc nhà nước tỉnh thừa thiên huế (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 29 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN XUÂN QUANG MINH

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO HỆ THỐNG TABMIS
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mãsố: 60.34.03.01

ĐàNẵng - Năm 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai

Phảnbiện 1:

PGS.TS Ngô Hà Tấn

Phảnbiện 2:

PGS.TS Võ Văn Nhị

Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ kế toán họp tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 26
tháng 08 năm 2017



Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa (CNH- HĐH) cả nước nói chung
và Thừa Thiên Huế nói riêng, vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ Ngân sách
Nhà nước (NSNN) chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng. Ở Thừa Thiên Huế vốn đầu
tư xây dựng cơ bản chiếm đến 30% trong tổng số chi NSNN và chủ yếu là nguồn thu
từ ngân sách trung ương [23]. Điều đó khẳng định vai trò to lớn của đầu tư phát triển
đối với nền kinh tế, trong đó đầu tư XDCB để xây dựng các kết cấu hạ tầng là một
tiền đề cơ bản. Chính vì vậy, quản lý quá trình chi nguồn vốn này nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; đặc biệt chống lại các hiện tượng tiêu cực làm thất
thoát NSNN và có vai trò đặc biệt quan trọng được Nhà nước và chính quyền các cấp
thường xuyên quan tâm. Tăng cường công tác Kiểm soát chi đầu tư XDCB có ý
nghĩa quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ NSNN. Trong
thời gian qua, Nhà nước cũng như tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều văn bản đổi mới
hoạt động Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Tuy nhiên thực tiễn
hiện nay còn nhiều bất cập trong nhiều nội dung và ở tất cả các khâu từ cấp phát, sử
dụng và thanh toán vốn đầu tư dẫn đến một mặt gây khó khăn cho các Nhà thầu cũng
như trong việc thực hiện dự án đầu tư. Mặt khác, vẫn còn nhiều kẽ hở làm thất thoát
nguồn vốn này, nợ đọng trong XDCB vẫn xảy ra diễn biến phức tạp tác động tiêu
cực đến nền kinh tế.
Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản lý chi
tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc hoàn thiện công tác
Kiểm soát chi tiêu công nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN đang đặt ra nhiều khó khăn.

Kho bạc Nhà nước (KBNN) tỉnh Thừa Thiên Huế là đơn vị được giao nhiệm vụ quản
lý, cấp phát, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Công tác Kiểm
soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN luôn được KBNN chú trọng.
Đặc biệt từ cuối năm 2012, Bộ Tài Chính (BTC) đã áp dụng chế độ TABMIS
(Treasury and Budget Management Information System) quản lý hệ thống ngân sách
trên toàn hệ thống KBNN. Đã có một số năm nghiên cứu về chế độ này tác giả nhận


2
thấy công tác Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trên hệ thống TABMIS tập trung
chủ yếu vào mảng Chi thường xuyên (CTX) từ khâu lập dự toán,theo dõi trên tài
khoản,đến phân bổ định mức và hạch toán. Còn về mảng Chi vốn đầu tư XDCB thì
công tác Kiểm soát chi hiện nay chủ yếu được thực hiện thủ công do cán bộ tại Kho
bạc thực hiện còn phần mềm TABMIS chỉ thực hiện bút toán dự toán, và hạch toán
chi ngân sách sau khi đã được Kiểm soát chi.Do đó, tác giả nhận thấy rằng việc tìm
kiếm những giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ
NSNN, đặc biệt là hoàn thiện hệ thống TABMIS trong công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN, nhằm tăng hiệu quả đầu tư, tiết kiệm ngân sách, chống thất thoát,
lãng phí là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Kiểm soát
chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước theo hệ thống TABMIS tại
Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua
KBNN của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2017, phát hiện những vấn đề còn
hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN của KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ

bản từ Ngân sách Nhà nước theo hệ thống TABMIS tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa
Thiên Huế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Kho bạc nhà nước Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian:
+ Số liệu dùng để so sánh, phân tích thống kê dựa trên các báo cáo tổng hợp giai
đoạn 2013 - 2015


3
+ Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống bằng cách phỏng vấn trực tiếp
các cán bộ làm công tác Kiểm soát chi đầu tư XDCB kết hợp với khảo sát hồ sơ
Kiểm soát chi đầu tư XDCB đang thực hiện trong năm 2017 để làm rõ quy trình
Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Thừa Thiên Huế.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các cán bộ làm công tác Kiểm soát
chi đầu tư XDCB tại KBNN Thừa Thiên Huế, cụ thể là 2 cán bộ làm công tác Kiểm
soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Tỉnh Thừa Thiên Huế và 1 cán bộ làm công tác
Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Thành phố Huế.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng cách khảo sát trực tiếp hồ sơ Kiểm soát chi đầu
tư XDCB đang thực hiện tại KBNN Thừa Thiên Huế, cụ thể là 2 bộ hồ sơ đang được
thực hiện Kiểm soát tại KBNN Tỉnh Thừa Thiên Huế trong năm 2017.
4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Thông tin thu thập từ dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp sẽ được phân tích, tổng
hợp để làm rõ hơn quy trình Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ đó đưa ra những ý kiến
đánh giá, nhận xét và đưa ra những kiến nghị giúp hoàn thiện quy trình Kiểm soát chi
đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
5. Kết cấu luận văn

Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2. Thực trạng công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nước theo hệ thống TABMIS qua Kho bạc Nhà nước Thừa
Thiên Huế
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN VÀ VAI TRÒ KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về vốn
1.1.2. Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3. Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
- "Chi ngân sách Nhà nước bao gồm: các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ
của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật" [29].
1.1.4. Khái niệm về Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát chi là công cụ quản lý để đảm bảo đồng tiền bỏ ra hợp lý nhất, tiết
kiệm nhất với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Vì
vậy để đảm bảo sử dụng nguồn vốn đầu tư hiệu quả thì công tác kiểm soát được thực
hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai
thác sử dụng.
Vậy Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ, điều

kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu cầu
của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án, đồng thời phát hiện và ngăn chặn
các khoản chi trái với quy định hiện hành.
1.1.5 Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản theo yêu cầu nhiệm vụ của Kiểm soát
chi
1.1.5.1.Theo cấu thành vốn đầu tư:
1.1.5.2.Theo trình tự đầu tư:
1.1.5.3.Theo nguồn vốn đầu tư:
1.1.5.4. Theo tính chất đầu tư kết hợp với nguồn vốn đầu tư:


5
1.1.5.5. Theo cấp quản lý ngân sách:
1.1.6 Sự cần thiết và vai trò của Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc nhà nước
1.1.6.1. Sự cần thiết của Kiểm soát chi đầu từ xây dựng cơ bản qua Kho bạc nhà
nước
1.1.6.2. Vai trò của Kiểm soát chi đầu từ xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước
1.1.7. Nguyên tắc của Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN
- Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát trong
quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước
được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã
được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
- Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo
niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước. Các khoản chi
ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và
hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết định của

cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Kho bạc
Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà nước theo đúng trình tự quy định.
1.2. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH CỦA KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.2.1. Nội dung của Kiểm soát chi
1.2.2. Quy trình Kiểm soát chi
- Thưc tế tại KBNN quy trình Kiểm soát chi được thực hiện theo 5 bước bao
gồm: Kiểm soát hồ sơ tài liệu ban đầu và hồ sơ tài liệu bổ sung; kiểm soát tạm ứng
vốn; kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành; kiểm soát quyết toán vốn đầu tư
XDCB theo niên độ ngân sách hàng năm; kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB
hoàn thành.


6
1.2.2.1. Kiểm soát hồ sơ, tài liệu ban đầu và hồ sơ tài liệu bổ sung
1.2.2.2. Kiểm soát tạm ứng vốn
1.2.2.3.Thanh toán khối lượng hoàn thành
1.2.2.4. Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB theo niên độ ngân sách hàng
năm
1.2.2.5. Quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành
1.3. KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KIỂM SOÁT CHI THÔNG QUA HỆ THỐNG
QUẢN LÝ THÔNG TIN NSNN VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.3.1. Hệ thống thông tin quản lý ngân sách nhà nước và chế độ kế toán kho bạc
nhà nước (TABMIS)
1.3.2. Khả năng vận dụng TABMIS vào kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN
Về quy trình ghi nhận trên TABMIS, qua quá trình nghiên cứu tác giả nhận
thấy:
- So với hệ thống KTKB cũ, ta thấy ở hệ thống TABMIS đã xây dựng thêm hệ
thống tài khoản loại 9 (TK 9000- Hệ thống tài khoản KBNN theo TABMIS) do các
cơ quan tài chính có thẩm quyền nhập trực tiếp vào phân hệ phân bổ và quản lý

NSNN trên hệ thống TABMIS để theo dõi các khoản dự toán. Như vậy ta nhận thấy
rằng một khoản dự toán NSNN chi đầu tư XDCB có thể được theo dõi trực tiếp, song
song từ bộ phận Kiểm soát chi tại KBNN cũng như tại các bộ phận Chi đầu tư tại các
cơ quan tài chính cùng cấp có thẩm quyền. Điều này không những giúp công tác
Kiểm soát chi được thực hiện nhanh chóng mà tính hiệu quả của nó lại càng cao hơn.
- Hệ thống TABMIS còn có điểm mới là xây dựng thêm một phân hệ quản lý
cam kết chi (CKC) xây dựng dựa trên thông tư 40/2016- BTC hướng dẫn quản lý và
kiểm soát CKC, theo thông tư này thì:
+ CKC chi đầu tư là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng kế hoạch vốn (KHV)
đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ KHV được giao trong
năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà cung cấp.
+ Hệ thống TABMIS thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB theo CKC như sau:


7
Đối với những hợp đồng chủ đầu tư ký kết với nhà thầu có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên chủ đầu tư đều phải thực hiện CKC tại KBNN và được KBNN kiểm soát
trên phân hệ CKC. Có nghĩa khi nhận một hồ sơ có hợp đồng có giá trị trên 500 triệu
đồng mà không thực hiện CKC phân hệ CKC sẽ tự động ngăn chặn.
+ Với phân hệ Phân bổ NSNN: Khi không thực hiện CKC hệ thống sẽ không
dành dự toán cho các khoản không thực hiện CKC trên số dự toán đã phân bổ.
+ Với phân hệ quản lý chi: Hệ thống sẽ ngăn chặn hình thành bút toán dự toán
thực chi hoặc tạm ứng.
+ Với phân hệ sổ cái: Bút toán định khoản sẽ không được thực hiện.


8

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO

BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH T.T HUẾ
2.1. GIỚI THIỆU VỀ KBNN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1.1. Tổng quan về KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.2. Hình thức tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp thực hiện nhiệm vụ Kiểm
soát chi
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.2. Phân cấp thực hiện nhiệm vụ Kiểm soát chi
Trước đây KBNN Thừa Thiên Huế chỉ tập trung Kiểm soát chi ở cấp tỉnh và
một số ít dự án liên tuyến, liên tỉnh được kiểm soát, thanh toán trực tiếp tại trung
ương. Đến nay, KBNN đã tổ chức triển khai phân cấp quản lý, Kiểm soát chi vốn đầu
tư ở 3 cấp Trung ương, tỉnh, huyện cho nguồn vốn đầu tư thuộc NSNN phù hợp trình
độ quản lý, quy mô của các dự án đầu tư và theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với từng
dự án ODA. Việc phân cấp thực hiện như sau:
- KBNN Trung ương có nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng chế độ; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra các đơn vị KBNN; thông báo kế hoạch chi vốn đầu tư, chuyển vốn cho
KBNN tỉnh; trực tiếp kiểm soát chi vốn đầu tư đối với các dự án liên tỉnh thuộc
nguồn vốn ngân sách Trung ương (NSTW).
- KBNN cấp tỉnh trực tiếp kiểm soát chi vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư
XDCB từ NSTW trên địa bàn do Trung ương quản lý được ủy quyền; kiểm soát
thanh toán một phần vốn đầu tư XDCB từ NSNN cấp tỉnh do tỉnh quản lý; ủy quyền
một phần cho KBNN các huyện.
- KBNN cấp huyện trực tiếp kiểm soát chi vốn đầu tư đối với các dự án trên địa
bàn do Trung ương quản lý, do tỉnh quản lý theo sự phân cấp của cấp có thẩm quyền
và các dự án trên địa bàn do huyện, xã quản lý.


9
Ngoài ra, trong KBNN công tác thanh toán vốn do nhiều Phòng, Ban (đơn vị)
khác nhau đảm nhiệm, mỗi phòng đảm nhiệm thanh toán một số loại vốn, trong đó:
- Phòng Kiểm soát chi chịu trách nhiệm về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

XDCB và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, vốn Chương trình mục tiêu có tính chất
đầu tư và tính chất sự nghiệp, chi an ninh quốc phòng qua tài khoản dự toán và tài
khoản tiền gửi.
- Phòng Kế toán kiểm soát thanh toán, tạm ứng chi thường xuyên.
Việc phân công nhiệm vụ như trên thiết lập được mối quan hệ chỉ đạo, điều
hành, hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật và phản ánh thông tin kịp thời, chính
xác và chặt chẽ trong toàn hệ thống KBNN. Nhờ đó, rút ngắn thời gian giải ngân, tạo
điều kiện thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án.
Theo cơ cấu tổ chức này, việc tổ chức kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư XDCB
được thuận lợi, nhanh, gọn và về cơ bản đã đảm bảo nguyên tắc là dự án, công trình
phát sinh ở đâu thanh toán ở đó (trừ những dự án thực hiện trên nhiều địa bàn khác
nhau thì việc kiểm soát thanh toán được thực hiện tại phòng Kiểm soát chi NSNN).
2.1.3. Tình hình kế hoạch vốn XDCB và thủ tục mở tài khoản thanh toán tại
KBNN Thừa Thiên Huế giai đoạn 2013 – 2015
2.1.3.1 Tình hình kế hoạch vốn đầu tư XDCB
2.1.3.2. Thủ tục và quy trình mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư
2.1.4. Tình hình tạm ứng vốn đầu tư XDCB tại KBNN Thừa Thiên Huế
2.1.5. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2013 – 2015 tại KBNN tỉnh
Thừa Thiên Huế
2.2. KHẢO SÁT SƠ BỘ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB THEO
HỆ THỐNG TABMIS TẠI KBNN THỪA THIÊN HUẾ
2.2.1. Mục đích nghiên cứu khi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế và trên các tài liệu nghiên cứu. Tác giả có nhận
định rằng, kể từ năm 2012 khi áp dụng TABMIS và thống nhất trên toàn hệ thống
KBNN thì quy trình Kiểm soát chi qua KBNN ngày càng được cải tiến. Nhưng bên
cạnh đó tác giả cũng nhận thấy mặc dù TABMIS đã áp dụng khoảng gần 5 năm, thì


10
chỉ có quy trình Kiểm soát chi thường xuyên được tích hợp vào hệ thống TABMIS và

áp dụng theo quy chế một cửa, ví dụ như khi nhận hồ sơ chi lương của một đơn vị
HCSN thì cán bộ kế toán tại KBNN có thể kiêm luôn làm công tác Kiểm soát chi, và
sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chữ ký thì chỉ cần nhập thông tin, hồ sơ
của đơn vị vào hệ thống và hệ thống sẽ tự động hạch toán và thường sau 1-3 ngày sẽ
có kết quả trả về. Nhưng đối với Chi đầu tư XDCB thì quy trình kiểm soát chi chủ
yếu vẫn được thực hiện thủ công, điều này lý giải vì sao công tác Kiểm soát chi đầu
tư XDCB gặp rất nhiều khó khăn mà hệ thống TABMIS vẫn chưa thể đáp ứng được.
Và thực tế cho thấy, theo công bố mới nhất của Kiểm toán nhà nước trong báo cáo
kiểm toán quyết toán NSNN năm 2015 thì giá trị quyết toán chi đầu tư XDCB vượt
đến hơn 83.000 tỷ đồng so với dự toán được duyệt ban đầu là 225.000 tỷ đồng.
Do đó, tác giả nhận thấy rằng việc điều tra bằng cách phỏng vấn các cán bộ trực
tiếp thực hiện công tác Kiểm soát chi đầu tư XDCB là một vấn đề cấp thiết cần thực
hiện trong đề tài này, nó không chỉ giải quyết những khúc mắc đã nêu trên, mà còn
giúp cho tác giả có thể phân tích rõ hơn quy trình Kiểm soát chi tại KBNN Thừa
Thiên Huế nói riêng, cũng như có thể đưa ra những luận điểm, giải pháp giúp hoàn
thiện quy trình Kiểm soát chi đầu tư XDCB nói chung trên toàn hệ thống KBNN.
2.2.2. Cách thức và nội dung thực hiện khảo sát phỏng vấn điều tra.
2.2.2.1. Cách thức xây dựng câu hỏi phỏng vấn
Để thực hiện khảo sát, tác giả đã trực tiếp phỏng vấn 3 cán bộ chuyên trách làm
công tác Kiểm soát chi đầu tư XDCB là anh Dương Đức Hào (A), anh Nguyễn Việt
Quân (B) công tác tại KBNN tỉnh Thừa Thiên Huế, và anh Hoàng Trọng Hải (C)
công tác tại KBNN thành phố Huế.
2.2.2.2. Nội dung các câu hỏi và các câu trả lời
Để thực hiện cuộc khảo sát , tác giả đã xây dựng các câu hỏi giống nhau và lấy
ý kiến từ 3 cán bộ Kiểm soát chi, nội dung tóm tắt các câu trả lời như sau):
Câu hỏi 1: Theo anh, trong nội dung Kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN thì
cán bộ Kiểm soát chi tại KBNN tham gia vào những bước nào: kiểm soát trước, hay


11

trong dự án, hay ở khâu quyết toán quan trọng nhất? Và bước nào quan trọng nhất
trong khâu kiểm soát chi tại KBNN?
(A), (B), (C) cùng có ý kiến là cán bộ kiểm soát chi tại KBNN chỉ tham gia vào
kiểm soát trong khi thực hiện dự án và ở khâu quyết toán. Còn Kiểm soát xây dựng
dự toán do cơ quan khác làm. Còn bước quan trọng nhất khi kiểm soát chi đầu tư
XDCB là khâu kiểm soát trong quá trình thực hiện dự án, còn ở bước kiểm soát hoàn
thành hay quyết toán chủ yếu chỉ mang tính chất tính toán, tổng hợp lại chứng từ, sổ
sách.
Câu hỏi 2: Tại KBNN Thừa Thiên Huế hiện nay thì đang sử dụng những hình
thức kiểm soát nào?
(A), (B), (C) có ý kiến tương đồng là hiện nay KBNN đang áp dụng kiểm soát
chi đầu tư XDCB theo 2 hình thức là: kiểm soát chi theo tạm ứng và kiểm soát chi
theo khối lượng hoàn thành công việc.
Câu hỏi 3: Vậy sự khác nhau cơ bản giữa 2 hình thức kiểm soát này là gì?
(A), (B) có ý kiến tương đồng là nhìn chung các bước kiểm soát ở 2 hình thức
này cơ bản là tương tự nhau. (C) cho thêm ý kiến là quy trình chỉ khác ở khâu kiểm
soát ban đầu, tức là hồ sơ kiểm soát theo hình thức khối lượng hoàn thành công việc
khi chủ đầu tư gửi lên KBNN phải đầy đủ và chi tiết hơn so với hình thức kiểm soát
chi theo tạm ứng.
Câu hỏi 4: Trong khi khảo sát hồ sơ kiểm soát tôi nhận thấy có những dự án
thực hiện Kiểm soát chi theo tạm ứng, những dự án kiểm soát chi theo khối lượng
hoàn thành, vậy những dự án như thế nào thì thực hiện kiểm soát chi tạm ứng, dự án
nào thực hiện kiểm soát chi theo khối lượng hoàn thành công việc? Có quy chuẩn nào
cho việc thực hiện một trong hai hình thức này không?
Cả (A) (B) đều có ý kiến là không có quy định hay quy chuẩn nào cụ thể cả,
việc cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB thực hiện kiểm soát theo hình thức nào là do
lựa chon của nhà thầu. Nếu nhà thầu có tiềm lực đủ mạnh, đủ vốn thì họ sẽ lựa chọn
hình thức kiểm soát theo khối lượng công việc, còn ngược lại những nhà thầu chưa
đủ tiềm lực họ có thể sử dụng tạm ứng để hoàn thành công việc. (C) thì cho thêm ý



12
kiến hiện nay trong Kiểm soát chi đầu từ XDCB nếu thực hiên thanh toán cho khối
lượng hoàn thành nếu hợp đồng thực hiện nhiều lần chia ra từng lần nhỏ, thì KBNN
thực hiện “thanh toán trước, kiểm soát sau” điều này có thể giúp nhà thầu có thể được
thanh toán sớm và có thêm nhiều thời gian để hoàn thành hồ sơ kiểm soát đúng quy
định.
2.3. KHẢO SÁT QUA HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.3.1. Cách chọn mẫu khảo sát hồ sơ Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN qua
KBNN Thừa Thiên Huế
Trên cơ sở phỏng vấn tác giả đã tiến hành lựa chọn 2 bộ hồ sơ mang tính khái
quát để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này. Một bộ hồ sơ thực hiện Kiểm soát theo chi
tạm ứng và một bộ hồ sơ thực hiện kiểm soát theo chi khối lượng hoàn thành.
2.3.2. Khảo sát qua hồ sơ và phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi trong
quá trình thực hiện dự án

Về cơ bản thì quy trình kiểm soát chi giữa 2 hình thức này là như nhau, bao gồm
6 bước công việc với bản chất hoạt động và trình tự luân chuyển chứng từ giữa các bộ
phận trong đơn vị là giống nhau, chỉ khác nhau về tài liệu làm căn cứ kiểm soát,
thanh toán và thời gian thực hiện các bước kiểm soát chi. Đối với chi khối lượng
hoàn thành thì việc kiểm soát và thanh toán được tách biệt nhau, và thứ tự thực hiện
được quy định rất cụ thể. KBNN thực hiện thanh toán trước, kiểm soát sau đối với
từng lần thanh toán của công việc, hợp đồng thanh toán nhiều lần; còn đối với công
việc hợp đồng thanh toán 1 lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc, hợp đồng
thanh toán nhiều lần thì KBNN áp dụng kiểm soát trước và thanh toán sau. Việc thực
hiện quy trình như vậy giúp làm giảm thời gian kiểm soát chi đối với những hồ sơ
thanh toán đơn giản, những lần thanh toán chưa phải là lần cuối, đáp ứng yêu cầu
thanh toán nhanh chóng cho CĐT song vẫn đảm bảo an toàn về nguồn vốn thanh

toán, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Cụ thể:


13
2.3.2.1. Đối với chi tạm ứng:
Trong trường hợp này, tác giả đã khảo sát một bộ hồ sơ kiểm soát chi vẫn đang
thực hiện trong năm 2017. Đó là công trình: “ Sữa chữa và nâng cấp trụ sở Liên hiệp
Hội văn học nghệ thuật tỉnh “ do Chủ tịch Tỉnh Thừa Thiên Huế ký và giao cho Ban
QLDA đầu tư và xây dựng tỉnh làm chủ đầu tư với tổng mức dự toán ban đầu là
1.463.369.000 ( Quyết định- tập số liệu thô). Số tiền dự toán này dựa trên sự tư vấn
của công ty cổ phần tư vấn xây dựng Thừa Thiên Huế (Bảng tổng hợp dự toán xây
dựng công trình- tập số liệu thô) và được phòng thẩm định giá của ban QLDA thẩm
định lại. Sau khi có quyết định, Phòng đầu tư - Sở tài chính Thừa Thiên Huế sẽ tiến
hành cho nhập dự toán số tiền này vào hệ thống TABMIS trên phân hệ quản lý
NSNN và được hạch toán theo dõi trên tài khoản loại 9.
Để thực hiện giai đoạn 1 dự án này, Ban QLDA đầu tư và xây dựng tỉnh đã tiến
hành tổ chức đấu thầu cho các nhà thầu ở gói thầu chính là toàn bộ phần xây lắp của
công trình. Đơn vị trúng thầu là Công ty TNHH Xây dựng và thương mại Linh Phú
với giá đấu trúng thầu là 1.103.505.000 ( Quyết định – phụ lục 1) kèm hợp đồng
trúng thầu chi tiết ( Tập số liệu thô)
Sau khi thực hiện các bước nhập dự toán và đấu thầu. Dự án được bắt đầu và
công việc kiểm soát của các cán bộ kiểm soát chi đầu tư XDCB tại KBNN Thừa
Thiên Huế được tiến hành. Và các bước thực hiện như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi cán bộ kiểm soát chi nhận được đầy
đủ hồ sơ của CĐT, KBNN các cấp hoàn thành thủ tục tạm ứng vốn. Trình tự kiểm
soát tạm ứng được thực hiện như sau:
Bước 1: Cán bộ kiểm soát chi (KSC)
- Căn cứ hồ sơ đề nghị tạm ứng của CĐT thực hiện kiểm tra việc lựa chọn nhà
thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa
chọn nhà thầu khác); đối chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng phù hợp với các điều khoản

thoả thuận trong hợp đồng.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm xác định số vốn chấp nhận
tạm ứng, tên, tài khoản đơn vị được hưởng, ghi đầy đủ vào các chỉ tiêu và ký vào


14
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, đồng thời lập tờ trình lãnh
đạo, trình Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN toàn bộ hồ sơ thanh toán và tờ trình
lãnh đạo để ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách.
Tại KBNN Thừa Thiên Huế, trong trường hợp này chủ đầu tư là ban QLDA đã
đem hồ sơ đề nghị tạm ứng số tiền 500.000.000 và yêu cầu chuyển thẳng vào tài
khoản ngân hàng của đơn vị trúng thầu là công ty TNHH xây dựng và thương mại
Linh Phú. Hồ sơ bao gồm: Chứng từ 1: Giấy đề nghị CKC, Chứng từ 2: Giấy đề
nghị thanh toán vốn đầu tư, Chứng từ 3: Giấy rút dự toán NSNN và các chứng từ
này phù hợp đúng với yêu cầu nộp hồ sơ Kiểm soát chi trong thông tư 08/2016/TTBTC quy định về thanh toán, quản lý vốn đầu tư. Và sau khi đối chiếu kiểm soát chữ
ký trên các chứng từ này có hợp lệ hay không cán bộ kiểm soát chi đầu tư sẽ tiến
hành kiểm tra về CKC, theo thông tư số 40/2016/TT-BTC giá trị KSC không quá 50
% giá trị hợp đồng và số tiền đề nghị CKC trên là 500 triệu đúng với quy định không
quá 50 % và cán bộ Kiểm soát chi sẽ nhập vào phân hệ CKC bộ hồ sơ này.
Tiếp theo trên mẫu giấy rút dự toán NSNN cán bộ Kiểm soát sẽ kiểm tra xem
việc tạm ứng có đúng với quy đinh tại thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về mức
tạm ứng là không quá 30% kế hoạch vốn và không quá 50% giá trị hợp đồng đã ký
giữa chủ đầu tư và nhà thầu hay không? Và số tiền 500 triệu ở đây đảm bảo yêu cầu
do kế hoạch vốn là trên 1,4 tỷ và giá trị hợp đồng là trên 1,1 tỷ.
Sau khi kiểm tra, cán bộ kiểm soát chi sẽ ký vào các chứng từ, đồng thời lập tờ
trình Chứng từ 4: Tờ trình đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
Ở bước này tác giả nhận thấy quy trình kiểm soát chủ yếu hoàn toàn thực hiện
bằng thủ công, tất cả các chứng từ chủ đầu tư đem lên đều phù hợp với quy định của
nhà nước, nhưng khi đem chứng từ lên KBNN cán bộ kiểm soát chi vẫn phải đối
chiếu chứng từ với chữ ký đã đăng ký, đối chiếu định mức dự toán, đối chiếu thông

tin về quy định tạm ứng vốn không quá 50 % giá trị hợp đồng...Khi đó cán bộ kiểm
soát chi mới tiếp tục ký vào chứng từ đó và chuyển lên cấp cao hơn.
Ở bước này tác giả cũng nhận thấy, không cần thiết phải thực hiện CKC ở chủ
đầu tư cho nhà thầu, bởi vì CKC là việc chủ đầu tư thực hiện đảm bảo nhà thầu sau
khi nhận được tiền từ KBNN thực hiện đúng với những gì đã ký trong hợp đồng.
Điều này tác giả nhận thấy không cần thiết, bởi vì trong mỗi bộ hồ sơ kiểm soát đều


15
đã có đầy đủ hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu thực hiện những công việc
như thế nào. Và ở cuối mỗi khâu thực hiện dự án đều có công tác nghiệm thu mới
tiến hành quyết toán, do đó tác giả nhận thấy khâu thực hiện kiểm soát CKC là không
nhất thiết phải thực hiện.
Sau khi tiến hành Kiểm soát Chi, Cán bộ Kiểm soát chi ký vào giấy đề nghị
CKC và giấy rút dự toán NSNN và trình lên trưởng phòng Kiểm soát chi.
Trường hợp số vốn chấp nhận tạm ứng có sự chênh lệch so với số vốn đề nghị
của CĐT, cán bộ kiểm soát chi dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/KSC) và báo cáo
Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN trình lãnh đạo KBNN ký gửi CĐT thông báo về
kết quả chấp nhận tạm ứng.
Bước 2: Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN kiểm tra hồ sơ, ký tờ trình lãnh đạo
KBNN, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, sau đó chuyển lại
hồ sơ cho cán bộ kiểm soát chi để trình lãnh đạo KBNN phụ trách.
Trường hợp Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN chấp nhận tạm ứng số vốn khác
so với số vốn cán bộ kiểm soát chi trình, Trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN ghi lại
số vốn chấp nhận tạm ứng trên tờ trình lãnh đạo và yêu cầu cán bộ kiểm soát chi dự
thảo văn bản (theo mẫu số 02/KSC) trình lãnh đạo KBNN ký gửi CĐT.
Bước 3: Lãnh đạo KBNN phụ trách kiểm soát chi đầu tư xem xét, ký duyệt tờ
trình lãnh đạo của phòng Kiểm soát chi NSNN Chứng từ 4 và Giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư Chứng từ 2, sau đó chuyển trả hồ sơ phòng Kiểm soát chi NSNN.
Ở Bước 2, Bước 3 tác giả nhận thấy quy trình kiểm soát vẫn còn thủ công rất

nhiều, qua Bước 1 cán bộ kiểm soát chi lại lập thêm một tờ trình đề nghị thanh toán
vốn đầu tư chứng từ 4 rồi chuyển lên trưởng phòng kiểm soát chi kiểm tra, sau đó
chứng từ lại chuyển về cán bộ kiểm soát chi để trình lên ban giám đốc KBNN một lần
nữa. Qua đó tác giả nhận thấy quy trình này hơi phức tạp, và qua 2 bước này cán bộ
kiểm soát chi lại lập thêm một tờ trình đề nghị thanh toán vốn đầu tư vào hồ sơ kiểm
soát, và tờ trình này tác giả đánh giá nó có thể kết hợp với giấy đề nghị thanh toán
vốn đầu tư làm thành một chứng từ.


16
Trong 2 bước này , nếu trường hợp lãnh đạo KBNN yêu cầu làm rõ hồ sơ tạm
ứng thì phòng Kiểm soát chi NSNN có trách nhiệm giải trình.
Trường hợp lãnh đạo KBNN phê duyệt khác với số vốn đề nghị chấp nhận tạm
ứng của phòng Kiểm soát chi NSNN thì sau khi lãnh đạo trả hồ sơ, cán bộ kiểm soát
chi dự thảo văn bản (theo mẫu số 02/KSC) và báo cáo Trưởng phòng Kiểm soát chi
NSNN trình lãnh đạo KBNN ký gửi CĐT về kết quả chấp nhận tạm ứng.
Và mẫu chứng từ dưới đây là tờ trình đề nghị thanh toán vốn đầu tư đã được
giám đốc KBNN Thừa Thiên Huế ký duyệt chấp nhận cho thanh toán số tiền trên.
Bước 4: Cán bộ kiểm soát chi chuyển chứng từ cho phòng Kế toán bao gồm
Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư.
(Thời gian thực hiện các bước 1, 2, 3, 4 là 02 ngày làm việc).
Bước 5: Kế toán viên thực hiện kiểm tra mẫu dấu, chữ ký, tính hợp lệ, hợp pháp
của chứng từ kế toán, hạch toán, nhập các thông tin liên quan và ký trên chứng từ
giấy, máy, sau đó trình Kế toán trưởng (KTT). Kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng
từ giấy, máy, sau đó trình lãnh đạo KBNN phụ trách về kế toán xem xét hồ sơ, ký
duyệt chứng từ .
Nếu phát hiện sai sót hoặc chứng từ kế toán không hợp lệ, hợp pháp, phòng Kế
toán thông báo lý do và chuyển trả hồ sơ phòng Kiểm soát chi NSNN để xử lý.
Ở Bước 4, bước 5, tác giả lại tiếp tục nhận thấy cán bộ kế toán tại KBNN lại
tiếp tục thực hiện công việc như một cán bộ kiểm soát chi đầu tư, họ cũng kiểm tra lại

mẫu chữ ký, tính hợp lệ hợp pháp của hồ sơ rồi lại tiếp tục chuyển lên kế toán trưởng,
rồi lại trình lên lãnh đạo KBNN phụ trách về kế toán ở Bước 6. Và thực tế ta thấy
rằng chỉ ở mẫu giấy rút dự toán NSNN Chứng từ 3 phải có đến ít nhất bảy, tám chữ
ký thì chủ đầu tư mới có thể được thanh toán.
Bước 6: Lãnh đạo KBNN phụ trách kế toán xem xét, ký duyệt Giấy rút vốn đầu
tư, sau đó chuyển trả hồ sơ phòng Kế toán để làm thủ tục chuyển tiền cho đơn vị thụ
hưởng. Đối với những khoản thanh toán có giá trị cao theo quy định của quy trình
thanh toán điện tử thì phòng Kế toán trình lãnh đạo phụ trách kế toán ký duyệt trên
máy.


17
Phòng Kế toán lưu 01 liên Giấy rút vốn đầu tư, hồ sơ còn lại chuyển lại phòng
Kiểm soát chi NSNN để lưu hồ sơ và trả CĐT.
Trường hợp CĐT lĩnh tiền mặt thì phòng Kế toán chuyển các liên Giấy rút vốn
đầu tư kiêm lĩnh tiền mặt sang bộ phận Kho quỹ để chi tiền cho đơn vị thụ hưởng và
thực hiện luân chuyển chứng từ theo quy định của KBNN.
Thời gian thực hiện các bước 5,6 là 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được chứng
từ do phòng Kiểm soát chi NSNN chuyển đến.
Ngoài ra trong trường hợp này khi khảo sát trên hồ sơ Kiểm soát có thêm chứng
từ là: Phần ghi của KBNN có đầy đủ chữ ký của cán bộ thanh toán, trưởng phòng và
giám đốc của KBNN Thừa Thiên Huế.
Và thực tế khi tác giả khảo sát hồ sơ tại KBNN Thừa Thiên Huế, thì một bộ hồ
sơ kiểm soát chi đầu tư XDCB đầy đủ bao gồm tất cả các chứng từ đã trình bày trong
các bước ở trên và kết hợp với tất cả các bản sao lưu các quyết định, cũng như hợp
đồng xây dựng của nhà thầu với chủ đầu tư.
2.3.2.2. Đối với Kiểm soát chi cho khối lượng hoàn thành công việc
Đối với Kiểm soát chi theo khối lượng hoàn thành công việc thì lại tiếp tục
phân theo 2 hình thức :
- Kiểm soát theo hợp đồng thanh toán nhiều lần (trừ lần thanh toán cuối cùng) trường

hợp này áp dụng cho một gói thấu của dự án được nhiều nhà thầu nhỏ cùng tham gia
vào.
- Kiểm soát theo hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh toán cuối cùng của công
việc áp dụng cho các gói thầu thường có một nhà thầu tham gia hoàn thành công việc
rồi mới thanh toán.
Trong trường hợp này, tác giả sẽ khảo sát một hồ sơ kiểm soát chi hợp đồng
thanh toán một lần và không thực hiện CKC
v Đối với chi cho khối lượng hoàn thành công việc, hợp đồng thanh toán một
lần và lần thanh toán cuối cùng của công việc.
Khi khảo sát bộ hồ sơ kiểm soát này , tác giả nhận thấy quy trình và cách thức
luân chuyển chứng từ kiểm soát chi gần như là tương tự như kiểm soát chi theo tạm


18
ứng mà tác giả đã phân tích ở trên chỉ khác ở bước 1 là bước khi chủ đầu tư gửi hồ sơ
thanh toán lên KBNN thì bộ hồ sơ kiểm soát chi tiết hơn nhiều.
Ở đây do nhận thấy trong khi khảo sát lại tiếp tục có những vướng mắc, nên tác
giả đã tiến hành hỏi trực tiếp anh Dương Đức Hào, là cán bộ kiểm soát chi của bộ hồ
sơ này, và nội dung như sau:
Câu hỏi: Trong bộ hồ sơ kiểm soát chi theo khối lượng hoàn thành, tôi nhận
thấy ngoài các chứng từ như giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, tờ trình thanh toán
vốn đầu tư... thì ngoài ra còn có thêm các biên bản nghiệm thu chi tiết công trình,
biên bản xác nhận giá trị hoàn thành công việc, bảng tính dự toán công trình chi
tiết.v.v.. Vậy tại sao lại có thêm những biên bản, hồ sơ này?
Anh Hào có ý kiến: thứ nhất là bộ hồ sơ nay đã đầy đủ so với quyết định
282/QĐ-KBNN về thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, thứ hai các biên bản hồ
sơ có thêm phù hợp với thực tế là nhà thầu đã hoàn thành xong hợp đồng, và số tiền
thanh toán này là thanh toán lần cuối cho nhà thầu nên KBNN thực hiện “kiểm soát
trước, thanh toán sau” rất kỹ càng, thứ ba là lần kiểm soát này nó gần như là kiểm
soát quyết toán của gói thầu xây dựng này, nên nếu kiểm soát tốt trong giai đoạn này

thì khâu kiểm soát quyết toán gần như chỉ mang tính chất tính toán, tổng hợp để làm
báo cáo.
Câu hỏi : Trong bảng tính dự toán giá trị chi tiết công trình, tôi nhận thấy có
rất nhiều chỉ số tính toán về cấu trúc, định mức, công thức chuyên về xây dựng và
được chứng thực bởi một cán bộ có chứng chỉ thẩm định giá. Vậy khi hồ sơ này ở
KBNN, thì KBNN đã có bộ phận nào đánh giá, kiểm soát lại vấn đề này nữa không?
Anh Hào cho rằng, thông thường hiện nay, công việc lập dự toán xây dựng
thường do các cá nhân có chứng chỉ hành nghề, doanh nghiệp chuyên về tư vấn xây
dựng kết hợp với các cơ quan có chuyên ngành về xây dựng thẩm định giá, như là
phòng thẩm định giá ở ban quản lý dự án, hoặc phòng thẩm định của sở xây dựng
thẩm định lại. Nên khi hồ sơ về KBNN thì cán bộ kiểm soát chi chủ yếu kiểm soát
dựa trên thông tư, nghị định về các định mức tiêu chuẩn thanh toán mà thôi. Còn (B)
thì có thêm ý kiến là thực tế tại KBNN đôi lúc nếu cán bộ kiểm soát, hoặc trưởng


19
phỏng kiểm soát, hay ban giám đốc nhận thấy có nghi ngờ thi vẫn có thể cho ngừng
thanh toán, yêu cầu ban quản lý dự án hay nhờ các cán bộ chuyên môn ở các cơ quan
xây dựng thẩm định lại.
Và nội dung khảo sát bộ hồ sơ kiểm soát chi đầu tư XDCB này đó là trường
hợp dự án xây dựng trường THPT Tố Hữu. Đây là một dự án được thực hiện qua
nhiều năm với tổng mức đầu tư dự toán là 26.152.000.000. Và các gói thầu trong năm
2017 được duyệt với kế hoạch vốn là 5.000.000.000. Và gói thầu mà tác giả khảo sát
thực tế là gói thầu số 4: Khảo sát địa hình, địa chất giai đoạn thiệt kế bản vẽ thi công
dự án đầu tư xây dựng trường THPT Tố Hữu. Gói thầu này được chủ đầu tư là ban
QLDA đầu tư và xây dựng tỉnh chỉ định thầu cho công ty cổ phần đầu tư xây dựng
SDC với giá trị dự toán được duyệt là 90.000.000. ( Quyết định – phụ lục 2)
Và trong trường hợp kiểm soát chi này, KBNN áp dụng thủ tục thanh toán theo
nguyên tắc “kiểm soát trước, thanh toán sau”. Theo đó, trình tự kiểm soát chi vẫn bao
gồm 6 bước với nội dung giống như Kiểm soát chi tạm ứng, chỉ lưu ý bước 1 khâu

kiểm tra được thực hiện kỹ hơn,và hồ sơ kiểm soát nhiều hơn , cụ thể như sau:
Bước 1: Cán bộ kiểm soát chi căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của CĐT thực hiện:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu (bao gồm cả việc kiểm tra
mẫu dấu, chữ ký), sự phù hợp mã đơn vị sử dụng ngân sách.
- Kiểm tra nguồn vốn, niên độ kế hoạch vốn và kế hoạch vốn năm của dự án.
- Kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu,
đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác).
- Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng: Kiểm tra khối lượng hoàn
thành ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đề nghị thanh
toán, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị
thanh toán để đảm bảo giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết và dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu và thanh toán theo
dự toán được duyệt hoặc trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài
hợp đồng); phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp
đồng.


20
- Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đồng: Kiểm tra khối lượng
hoàn thành ghi tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo khối lượng hoàn
thành được thanh toán theo dự toán được duyệt.
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra và kế hoạch vốn năm, cán bộ kiểm soát chi xác
định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi (nếu có); tên, tài khoản đơn
vị được hưởng, ghi đầy đủ vào các chỉ tiêu và ký vào Giấy đề nghị thanh toán vốn
đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có),
đồng thời lập tờ trình lãnh đạo, trình trưởng phòng Kiểm soát chi NSNN toàn bộ hồ
sơ thanh toán và tờ trình lãnh đạo để ký trình Lãnh đạo KBNN phụ trách.
Ở mẫu Chứng từ 6 ta thấy số tiền đề nghị thanh toán là hơn 68 triệu đảm bảo
được nằm trong kế hoạch vốn được giao dự toán cho gói thầu này là 90 triệu đảm bảo
đúng theo thông tư 08/2016/TT-BTC quy định số tiền thanh toán không quá dự toán

được giao.
Khi khảo sát hồ sơ trực tiếp của gói thầu số 4 tại KBNN Thừa Thiên Huế tác
giả nhận thấy ngoài các chứng từ như giấy rút dự toán NSNN, giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư như với trường hợp kiểm soát chi tạm ứng còn có một bộ hồ sơ bao
gồm biên bản nghiệm thu thanh toán và thanh lý hợp đồng (tập số liệu thô) Bảng giá
trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán (tập số liệu
thô). Ngoài ra còn có các bản tính dự toán chi tiết do do các bộ có chứng chỉ hành
nghề thẩm định giá phê duyệt ( tập số liệu thô)
Và bộ hồ sơ này đã thực hiện đầy đủ những quy định trên thông tư
08/2016/TT-BTC.
- Các bước tiếp theo tương tự như sơ đồ 2.4 trên. Thời gian để hoàn thành thủ
tục thanh toán và chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng đối với loại hồ sơ này là tối đa 07
ngày làm việc. Từ bước 1 đến bước 4 thực hiện trong 5 ngày và 2 ngày còn lại để
thực hiện bước 5 và bước 6.
Như vậy ta thấy rằng, quy trình kiểm soát chi theo khối lượng hoàn thành công
việc hoàn toàn giống với kiểm soát chi theo tạm ứng, chủ yếu vẫn thực hiện theo
phương pháp thủ công. Chỉ duy nhất là có khác biệt ở bước 1 hồ sơ kiểm soát chi


21
phải đầy đủ hơn và không thực hiện CKC, tác giả nhận thấy điều này là phù hợp, bởi
vì phương thức thực hiện của hai gói thầu là khác nhau.
2.3.3. Kiểm soát quyết toán vốn đầu tư XDCB ở KBNN Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2013-2015
Sau khi Kiểm soát chi trong quá trình thực hiện dự án thì quyết toán là khâu cuối
cùng và tại KBNN ở khâu này chủ yếu chỉ mang tính chất kiểm soát lại việc tính
toán, tổng hợp báo cáo số liệu.
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ
NƯỚC THỪA THIÊN HUẾ

2.4.1. Kết quả đạt được
2.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kiểm tra kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế còn nhiều hạn chế như sau:
+ Thứ nhất, Hệ thống TABMIS chưa thực sự giúp ích nhiều trong công tác kiểm
soát chi đầu tư XDCB, nguyên nhân là do hoạt động đầu tư XDCB là lĩnh vực rất
phức tạp, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, việc quản lý gặp rất nhiều khó khăn.
Tiêu chuẩn định mức của mỗi dự án là khác nhau, hơn nửa việc quản lý hoạt động
đầu tư XDCB và kiểm soát vốn đầu tư XDCB được quy định trong rất nhiều các
quyết định, thông tư, nghị định khác nhau đơn cử như chỉ riêng thông tư 08/2016/TTBTC có đến hai công văn sửa đổi kèm theo. Phân hệ quản lý CKC thực tế được thực
hiện sau khi có sự kiểm soát của cán bộ Kiểm soát chi mới đưa hồ sơ vào hệ thống.
Do đó hệ thống TABMIS chưa đủ khả năng để xử lý và theo dõi các dự án chi đầu tư
XDCB riêng biệt.
+ Thứ hai, quy trình thủ tục của công tác kiểm tra, kiểm soát chi đầu tư XDCB
còn phức tạp, rườm rà gây khó khăn và mất thời gian, chi phí của các bên liên quan
trực tiếp đến dự án. Một bộ hồ sơ kiểm soát luân chuyển từ cán bộ kiểm soát chi sang
trưởng phòng rồi lại về cán bộ kiểm soát chi rồi lại trình lên lãnh đạo. Quá trình


22
tương tự lại tiếp tục lặp lại ở phòng kế toán do đó quy trình kiểm soát chi đầu tư
XDCB hiện nay phải qua đến 6 bước.
+ Thứ ba, thực tế quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN vẫn
còn thực hiện theo phương thức thủ công là chủ đạo, cán bộ kiểm soát chi phải đối
chiếu từng mẫu chứng từ với các thông tư, nghị định, định mức, rồi mới tiến hành
kiểm soát. Điều này không những mất nhiều thời gian từ khi chủ đầu tư gửi hồ sơ đến
khi được thanh toán mà còn có thể còn phát sinh tiêu cực nhũng nhiễu trong quá trình
kiểm tra kiểm soát
+ Thứ tư, định mức, đơn giá trong xây dựng cơ bản tại tỉnh Thừa Thiên Huế còn
thiếu, chưa đồng bộ chưa theo kịp đổi mới của công nghệ xây dựng, hệ thống đơn giá

xây dựng theo khu vực còn mang tính bình quân chưa gắn với vị trí xây dựng và đặc
điểm riêng biệt của sản phẩm xây dựng, chưa gắn với thực tế giá cả thị trường làm
cho Chủ đầu tư thiếu cơ sở trong việc lựa chọn, vận dụng các định mức, đơn giá phù
hợp với đặc thù của dự án do mình quản lý. Từ đó thời gian cũng như chất lượng của
công tác lập dự toán công trình bị ảnh hưởng kéo theo hiệu quả công tác kiểm soát,
thanh toán của Kho bạc tỉnh Thừa Thiên Huế cũng bị ảnh hưởng.


23
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC THEO HỆ THỐNG TABMIS QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
THỪA THIÊN HUẾ
3.1. MỤC TIÊU
3.1.1. Định hướng mục tiêu hoàn thiện của kho bạc nhà nước
3.1.2. Định hướng mục tiêu của kho bạc nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NSNN THEO HỆ THỐNG TABMIS QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Để hoàn thiện hệ thống TABMIS trong công tác Kiểm soát chi đầu tư XDCB
hướng đến việc thực hiện kiểm soát chi tự động hoàn toàn theo TABMIS theo tác giả
đề xuất thực hiện qua ba bước:
Bước 1: Xây dựng một cổng thông tin giao dịch KBNN trực tuyến, để hướng
tới tất cả các cá nhân, đơn vị có giao dịch với KBNN đều có thể thực hiện giao dịch
tự động qua cổng thông tin đó, như gửi hồ sơ thanh toán, sửa đổi thông tin…
Bước 2: Thiết kế xây dựng một phần mềm quản lý dự án đầu tư tác giả tạm gọi
là phần mềm IABMIS kết hợp và trao đổi dữ liệu tự động với cổng thông tin giao
dịch KBNN trực tuyến để tự động nhận những hồ sơ về dự án đầu tư xây dựng và tiến
hành kiểm soát tự động. Và phần mềm này thực hiện theo công nghệ điện toán đám
mây để tất cả các bên tham gia như chủ đầu tư, cơ quan tài chính, KBNN… có thể

đăng nhập và xử lý theo từng phần hành nhiệm vụ được giao. Và sau khi kiểm soát
chi IABMIS sẽ tự động chuyển lệnh chấp nhận hay từ chối thanh toán qua hệ thống
TABMIS, và hệ thống chỉ cần hạch toán dựa trên đó.
Bước 3: Hoàn thiện các quy trình kiểm soát chi hiện hành hướng đến đưa ra
một bộ quy chuẩn về quy trình kiểm soát tích hợp sẵn vào IABMIS làm cơ sở kiểm
soát cho phần mềm.
3.2.1. Hoàn thiện cổng thông tin giao dịch điện tử KBNN


×