Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Phân tích tài chính và các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty TNHH Phần mềm FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.72 KB, 93 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
DN
HTK
LN
LNST
LNTT
NPT
SXKD
TNHH
TS
TSCĐ
TSDH
TSLĐ
TSNH
VCSH

Tên viết tắt
Doanh nghiệp
Hàng tồn kho
Lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế
Nợ phải trả
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định


Tài sản dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế vừa mở ra cho doanh nghiệp các cơ hội nhưng
đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức. Trong cuộc cạnh tranh gay gắt với cả các
DN trong nước và nước ngoài, các DN phải tự vận động vươn lên. Có như thế,
DN mới vượt qua được thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải khỏi thị trường.
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều những diễn biến phức tạp, đã không
có ít doanh nghiệp gặp khó khăn trong quản lý tài chính. Doanh nghiệp muốn
kinh doanh có hiệu quả thì phải xác định được nhu cầu về vốn, huy động và sử
dụng vốn, sử dụng vốn hợp lý. Để làm được điều đó, DN cần quan tâm đến vấn
đề phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tổng hợp tình hình tài chính vĩ mô kết hợp phân tích tài chính giúp doanh
nghiệp nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của
từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, nhà quản lý có
những cái nhìn xác thực về tình hình tài chính doanh nghiệp trên các phương
diện quy mô, quy chế hoạt động và đánh giá hiệu quản trị tài sản và nguồn vốn
tại doanh nghiệp. Phân tích tài chính thường sử dụng phương pháp luận khoa học
đáng tin cậy nên đánh giá đúng đắn các hoạt động và hiệu quả kinh tế của doanh

nghiệp theo chỉ tiêu kinh tế tài chính phù hợp, sát thực với mọi doanh nghiệp.
Thêm vào đó, phân tích tài chính cũng là công cụ đòn bẩy trong việc ra quyết
định đầu tư các dự án của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp lựa chọn đầu tư đúng
đắn.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, Công ty TNHH Phần
mềm FPT trong thời gian vừa qua cũng đã có nhiều thành tích nổi bật. Doanh thu
của công ty biến động tích cực; uy tín cũng như thương hiệu của công ty ngày
càng được khẳng định. Tuy nhiên thị trường công nghệ thông tin ngày càng cạnh
5


tranh khốc liệt. Để giữ vững vị trí của mình, Công ty Phần mềm FPT cần có các
chiến lược quản trị đúng đắn, trong đó phân tích tài chính được xác định là công
việc quan trọng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tài chính
và các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty TNHH Phần mềm
FPT” làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Phân tích tài chính có vai trò rất quan trọng trong các hoạt động của doanh
nghiệp, vì thế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này:
2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Ram Ramesh, 2000, Financial Analyst's Indispensable Pocket Guide,
McGraw-Hill Education. Cuốn sách trình bày một cách trực quan và hợp lý các
chủ đề của tài chính doanh nghiệp. Cuốn sách đặc biệt hữu ích với các học viên
CFA vì nó được bố trí rộng rãi xung quanh những chủ đề khác nhau của chương
trình CFA như là phương pháp định lượng, kinh tế, báo cáo tài chính, phân tích,
chứng khoán, thu nhập cố định, bất động sản, quản lý danh mục đầu tư, đạo đức,
hành vi tài chính.. Tuy nhiên do hoạt động của các doanh nghiệp ngày một thay
đổi, nên những khái niệm, định nghĩa trong chương 1 của cuốn sách còn sơ sài
và chưa bắt kịp tình hình thực tế.

Robert Higgins, 2011, Analysis for Financial Management. Cuốn sách
trình bày tiêu chuẩn kỹ thuật và sự phát triển các ứng dụng quản lý của phân tích
tài chính một cách thiết thực và trực quan. Tác phẩm cũng cung cấp một cách
toàn diện - tổng quan về quản lý tài chính và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính,
dự báo, công cụ tài chính, và đánh giá các dự án các công ty. Tuy nhiên các phân

6


tích nghiên cứu tài chính doanh nghiệp chưa thực sự sâu sắc và chưa phù hợp
cho các CFO của các công ty.
Axel Tracy, 2012, Ratio Analysis Fundamentals: How 17 Financial Ratios
Can Allow You to Analyse Any Business on the Planet. Cuốn sách chỉ ra sự quan
trọng của việc phân tích tài chính, với các mục đích: so sánh lợi nhuận, cải thiện
hiệu suất của các danh mục đầu tư, đo đòn bẩy, điểm chuẩn hiệu quả và cải thiện
hoạt động nội bộ. Axel Tracy đã phân tích cụ thể và chi tiết 17 chỉ số giúp phân
tích tài chính doanh nghiệp. Với mỗi chỉ số đều có công thức, ý nghĩa và ví dụ
minh họa rõ ràng. Đây là nguồn tham khảo rất có giá trị, và các chỉ số này cũng
được tác giả sử dụng trong luận văn.
2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
TS. Bùi Văn Vần, Ts. Vũ Văn Ninh, 2014, Giáo trình “Tài chính Doanh
nghiệp”. Cuốn sách cung cấp toàn bộ các lý thuyết về tài chính doanh nghiệp từ
các công cụ quản trị tài sản, quản trị nguồn vốn đến các quyết định của tài chính
doanh nghiệp. Cuốn sách cũng đưa ra những ví dụ thực tiễn nhất, minh chứng
cho các chỉ số phân tích. Đây là nguồn tham khảo chính về mặt lý thuyết của
luận văn.
Phân tích Báo cáo tài chính – Lý thuyết và thực hành, NXB Kinh Tế Tp
Hồ Chí Minh dịch. Cuốn sách hướng dẫn người dùng một cách chi tiết về việc
phân tích báo cáo tài chính, ý nghĩa của các chỉ số được phân tích..
Luận văn thạc sỹ “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Hương

Liệu Thực Phẩm Việt Nam” của tác giả Quách Trọng Nghĩa. Luận văn đã hệ
thống hóa lý luận, có phân tích thực tiễn với tình hình tài chính Công ty nhưng
việc phân tích vẫn chưa sâu.

7


Ngoài ra còn rất nhiều các tác giả, học giả nghiên cứu về phân tích tài
chính, quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có ai phân tích tài chính
doanh nghiệp của công ty TNHH Phần mềm FPT. Như vậy, đề tài nghiên cứu
của tác giả là hoàn toàn mới và các kết luận của luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Phần mềm
FPT trong thời gian 5 năm, từ 2010- 2014.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tại Công ty TNHH Phần mềm
FPT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phân tích tài chính tại Công ty
TNHH Phần mềm FPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu việc phân tích tài chính tại
Công ty TNHH Phần mềm FPT
- Phạm vi thời gian: Luận văn sử dụng dữ liệu giai đoạn trong 5 năm tài
chính từ năm 2010 năm 2014.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình tài

chính doanh nghiệp thông qua hệ thống văn bản quản lý tài chính, và số liệu, tài
liệu kế toán và Báo cáo tài chính của Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu
8


- Phương pháp so sánh truyền thống:
+ So sánh bằng số liệu tuyệt đối: để thấy được sự biến động về khối lượng,
quy mô củacác hạng mục qua các thời kỳ.
+ So sánh bằng số liệu tương đối: để thấy được tốc độ phát triển về mặt
quy mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau.
- Phương pháp đồ thị, biểu đồ:
Bằng hình ảnh, tính chất của đồ thị, biểu đồ ta thấy được sự biến động, cơ
cấu, vai trò của các khoản mục và từ đó phân tích mối quan hệ, mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố tới các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp phân tích Dupont
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH
Phần mềm FPT
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty
TNHH Phần mềm FPT.
.

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là môi trường hoạt động, phát triển của các doanh
nghiệp, mỗi doanh nghiệp hoạt động trong môi trường đó có quyền tự chủ, tự do
sản xuất kinh doanh nhưng phải tuân thủ quy định của pháp luật, thực hiện tốt
các quy luật kinh tế. Đã có rất nhiều khái niệm doanh nghiệp khác nhau:
Xét theo quan điểm chức năng: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản
xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của
các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên
thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền
chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy” (M.Francois
Peroux).
Xét theo quan điểm phát triển: Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng
sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được
(sách “kinh tế doanh nghiệp” của D.Larua. A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học
Xã Hội, 1992)
Theo điều 4 luật doanh nghiệp năm 2006 quy định “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.

10


Các nhà kinh tế học đã chỉ ra,trong quá trình phát triển, mỗi doanh nghiệp
đều phải giải quyết được 3 vấn đề kinh tế cơ bản:
Thứ nhất: quyết định sản xuất cái gì.
Thứ hai: quyết định sản xuất như thế nào.

Thứ ba: quyết định sản xuất cho ai.
Đây là những vấn đề được coi là kim chỉ nam trong hoạt động của các
doanh nghiệp trên thương trường.
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều cần phải tuân
thủ các quy luật về cạnh tranh, cung cầu, quy luật giá cả. Mỗi doanh nghiệp là
một cá thể trong môi trường cạnh tranh do đó, hơn ai hết, bản thân mỗi doanh
nghiệp phải xác định được những nhân tố cơ bản nhất, chính yếu nhất ảnh hưởng
đến sự tồn tại của mình, xác định được năng lực của bản thân cũng như năng lực
của đối thủ cạnh tranh hay nói một cách khác phải biết vị trí của mình trên
thương trường. Và quan trọng hơn cả doanh nghiệp còn phải xác định được nhu
cầu của thị trường về sản phẩm của mình, phát huy mọi nguồn lực để đáp ứng
nhu cầu nhưng phải biết dừng lại khi cung đã quá dư thừa…
1.1.2. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Theo TS. Bùi Văn Vần, giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” Học viện Tài
chính: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
giá trị phát sinh trong việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính DN phản ánh các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn
liền với việc tạo lập và sử dụng các nguồn kinh tế của DN trong quá trình hoạt
động (Corporate Finance, Stephen Ross & Randolph W. Westerfield (2012)).
Ở cuốn Analysis for Financial Management (2011), Robert Higgins có đưa
ra khái niệm: Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,
11


phương pháp và các công cụ cho phép thu thập xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác nhằm quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử
dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.

Công tác phân tích tài chính là việc kiểm tra xem xét đối chiếu đánh giá số
liệu tài chính ở các kỳ hiện hành so với kỳ quá khứ nhằm xác định thực trạng,
đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp
nhà quản lý đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính hoạt
động kinh doanh. Phân tích tài chính được tiến hành trên tất cả các khía cạnh tài
chính ở doanh nghiệp từ lúc huy động vốn, phân phối vốn, sử dụng, bảo toàn và
phát triển nguồn vốn.
1.1.3. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những công tác rất quan
trọng không những được quan tâm bởi các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn
được quan tâm bởi nhiều đối tượng có quyền lợi kinh tế liên quan đến doanh
nghiệp. Mục đích thực hiện phân tích tài chính của từng đối tượng (bản thân
doanh nghiệp/cổ đông/khách hàng/chủ nợ/cơ quan quản lý Nhà nước) là khác
nhau. Cụ thể:
- Đối với doanh nghiệp: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp có quan
hệ mật thiết, tác động lẫn nhau với hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì nếu tài
chính doanh nghiệp không được đảm bảo khiến việc cung cấp nguyên vật liệu
không ổn định thì năng suất lao động thấp, chất lượng giảm sút. Và điều này dẫn
đến sản phẩm không tiêu thụ được, làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
gặp khó khăn. Ngược lại, công tác tài chính tốt sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần thường xuyên, kịp thời kiểm tra, đánh giá
12


tình hình hoạt động trên mọi mặt. Trong đó, nhiệm vụ phân tích tình hình tài
chính giữ một vai trò quan trọng và có ý nghĩa như sau:
+ Giúp cho người quản lý doanh nghiệp đánh giá mức độ hoàn thành của
quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời chủ doanh nghiệp cũng nhận biết được
thế mạnh, điểm yếu và dự báo rủi ro của việc kinh doanh trong tương lai. Từ đó,
ban điều hành có thể rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch kinh doanh cho kỳ

sau tốt hơn hoặc có giải pháp phù hợp.
+ Cung cấp thông tin về danh mục tài sản, nguồn vốn sở hữu, các khoản
nợ và kết quả quá trình hoạt động, các sự kiện và tình huống làm biến đổi nguồn
vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
+ Đánh giá tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn
vốn, cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, ngân hàng … để họ có những quyết định
đầu tư, cho vay có hiệu quả và xây dựng các chiến lược thích hợp. Trên cơ sở đó
đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ
vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa
thiếu vốn.
+ Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
tình hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
+ Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Đối với chủ sở hữu: giúp đánh giá đúng đắn về thành quả cuả các nhà
quản lý; về thực trạng tài sản, công nợ, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận
của doanh nghiệp, sự an toàn, tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp.
13


- Đối với khách hàng, chủ nợ: sẽ giúp đánh giá đúng đắn khả năng đảm
bảo đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp, khả năng và thời hạn thanh toán vốn và
lãi của doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan thuế, thống kê, phòng
kinh tế: giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, những đóng góp, tác động của doanh nghiệp
đến tình hình chính sách kinh tế xã hội.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: phân tích tài chính là công cụ hữu ích

được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá các mặt mạnh yếu của một doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Việc thu nhập và sử dụng các nguồn thông tin là vấn đề quan trọng hàng
đầu cho quá trình phân tích. Theo giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp”
(2009) của GS. TS. NGND. Ngô Thế Chi và PGS.TS.Nguyễn Trọng Cơ, thông
tin mà các doanh nghiệp sử dụng có thể được chia làm 2 nhóm: Các thông tin
bên ngoài và các thông tin nội bộ doanh nghiệp
• Các thông tin bên ngoài
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế ngày càng có quan hệ
kinh tế mật thiết với nhau, ảnh hưởng lớn tới nhau, doanh nghiệp nào nắm được
càng nhiều các thông tin kinh tế và xử lý các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
hết sức quan trọng.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính có mục tiêu dự kiến kết quả tương lai của
doanh nghiệp nên không thể chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo
tài chính mà còn phải mở rộng sang các lĩnh vực khác như: các thông tin chung
14


về kinh tế; thuế, tiền tệ; các thông tin về ngành kinh doanh của doanh nghiệp;
các thông tin về pháp lý, về chính sách tài chính của Nhà nước đối với các doanh
nghiệp, thông tin về thị trường, tiến bộ khoa học kỹ thuật…
Cuối cùng, cần phải đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ
với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Những thông tin nghiên cứu
theo ngành kinh doanh sẽ chỉ rõ tầm quan trọng của ngành trong nền kinh tế,
hoạt động khác nhau của ngành, quy trình công nghệ, các khoản đầu tư, cơ cấu
ngành, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển…
• Các thông tin nội bộ doanh nghiệp.
Đây là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Bộ phận kế toán trong doanh

nghiệp hoạt động như nhà cung cấp những thông tin đáng giá cho phân tích tài
chính. Thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo tài chính: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
• Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một nguồn
thông tin đầu vào có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở
hữu, quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được chia thành hai phần: tài sản và
nguồn vốn được trình bày dưới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần tài sản
và nguồn vốn đều bao gồm các chỉ tiêu tài chính phát sinh, phản ánh từng nội
dung tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Về

15


mặt kinh tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và kết cấu tài sản
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được huy động vào sản xuất kinh
doanh tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm
lập báo cáo. Về mặt kinh tế, qua việc xem xét nguồn vốn, người sử dụng thấy
được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà
phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh toán
và cơ cấu của doanh nghiệp.
• Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả kinh doanh.

Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá
trình sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh cũng giúp
nhà phân tích so sánh doanh thu so sánh tổng chi phí phát sinh. Trên cơ sở doanh
thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh: lỗ lãi trong
năm.
Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
– kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

16


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những câu hỏi liên quan đền
luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về các dòng tiền lưu
chuyển và các khoản coi như tiền - những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu
động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết
trước, ít chịu rủi ro về giá trị do những thay đổi về lãi suất.
Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp
thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và được lập theo
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các loại báo cáo tài chính trong doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với
nhau, mỗi sự thay đổi chỉ tiêu trong báo cáo này sẽ làm ảnh hưởng đến báo cáo
kia. Do đó, để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân

tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó họ nhận biết được và tập
trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích
hoạt động kinh tế, giúp xác định xu hướng mức độ biến động của chỉ tiêu cần
phân tích. Những vấn đề cần lưu ý khi tiến hành so sánh các chỉ tiêu là:
-

Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh phải thống nhất về nội dung, phương
pháp tính toán và đơn vị đo lường cho các chỉ tiêu.
-

Cách thức: Hai cách thức dùng để so sánh các chỉ tiêu là:

17


+ So sánh bằng số tuyệt đối: số tuyệt đối biểu diễn mối liên hệ giữa hai chỉ
tiêu kinh tế này với chỉ tiêu kinh tế khác hoặc với chỉ tiêu kinh tế còn lại.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân thể hiện mức độ trung bình của
các chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác nhau về tình hình sản xuất kinh doanh, về
quy mô sản xuất, số bình quân thường được sử dụng là số bình quân gia quyền.
1.2.2. Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính
Một số tỷ lệ là sự biểu hiện mối quan hệ giữa lượng này với lượng khác, ví
dụ mối quan hệ giữa các khoản phải thu với doanh thu bán ra… Ngày nay khi
phân tích người ta thường dùng tỷ lệ để phân tích vì thông qua các tỷ lệ này có
thể đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử dụng các
yếu tố là tốt hay xấu.
1.2.3. Phương pháp phân tích Dupont

Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời
của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình
Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán.
Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Mô hình có thể được sử dụng bởi bộ phận thu
mua và bộ phận bán hàng để khảo sát hoặc giải thích kết quả của ROE, ROA.
Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự
nhất định.
Tác dụng của phương pháp Dupont:
-

So sánh với những hãng khác cùng ngành kinh doanh
Phân tích những thay đổi thường xuyên theo thời gian
Cung cấp những kiến thức căn bản nhằm tác động đến kết quả kinh

-

doanh của công ty
Cho thấy sự tác động của việc chuyên nghiệp hóa chức năng mua hàng.
18


Các bước trong phương pháp Dupont
B1: Thu nhập số liệu kinh doanh ( từ bộ phận tài chính )
B2: Tính toán ( sử dụng bảng tính )
B3: Đưa ra kết luận
B4: Nếu kết luận xem xét không chân thực , kiểm tra số liệu và tính toán
lại
1.3. Nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm có: tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn; tài sản cố định và đầu tư dài hạn (Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Học
viện Tài chính). Tùy theo đặc điểm, loại hình kinh doanh của từng doanh nghiệp
mà tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản sẽ khác nhau.
1.3.1.1 Phân tích cấu trúc và biến động tài sản
Phân tích tình hình biến động và kết cấu của tài sản là để xem xét đánh giá
tình hình tăng giảm tài sản, cơ cấu từng loại tài sản được bố trí như thế nào qua
các niên độ. Từ đó đánh giá việc sử dụng tài sản có hợp lý không? Xu hướng
biến động của chúng tốt hay xấu? Việc phân tích này được thực hiện như sau:
Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh số cuối kỳ và số đầu kỳ, giữa kỳ này với kỳ trước… cả về
số tương đối và số tuyệt đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại
tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về qui mô kinh doanh, năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét vấn đề này, cần quan tâm đến tác động của
từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và chính sách tài chính của doanh
nghiệp trong việc tổ chức huy động vốn… Cụ thể :
19


-

Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối

-

với các khoản nợ đến hạn.
Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn của quá trình sản xuất kinh


-

doanh từ khâu dự trữ đến khâu bán hàng.
Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán
và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng

-

lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn.
Sự biến động của tài sản cố định cho thấy qui mô và năng lực sản xuất hiện có
của doanh nghiệp.
Thứ 2: Đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành trong tổng vốn của
doanh nghiệp nhằm thấy được tình hình sử dụng vốn. Việc phân bổ các loại vốn
trong các giai đoạn của quá trình sản xuất có hợp lý hay không, từ đó để có biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Khi phân tích về chỉ tiêu này ta dựa
vào tỷ trọng của TSLĐ và các khoản mục trong TSLĐ, TSCĐ tính trong tổng
vốn, tính tăng giảm của tài sản giúp ta đưa ra kết luận chính xác.
1.3.1.2 Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
Vốn và nguồn vốn là hai mặt trong một thể thống nhất đó là tài sản. Do
vậy ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn còn phải tiến hành phân tích kết
cấu nguồn vốn. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh
nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được
chia ra thành hai bộ phận như sau (1) Nợ phải trả: là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo; (2) Nguồn vốn chủ sở hữu: là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp,
các quỹ của doanh nghiệp hạn (Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài
chính).
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và biến động
của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng
20



số. Tỷ trọng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá được chính sách tài
chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm tài chính thông qua chính sách đó mà
còn cho thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi loại nguồn vốn của doanh nghiệp lại gồm nhiều bộ phận khác nhau.
Những bộ phận có ảnh hưởng không giống nhau đến mức độ độc lập hay phụ
thuộc và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với từng nguồn vốn ấy cũng không
giống nhau. Chẳng hạn nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn vay khác
với các khoản chiếm dụng, yêu cầu quản lý đối với các khoản vay ngắn hạn khác
với yêu cầu quản lý các khoản vay dài hạn, nguồn vốn kinh doanh khác như các
quỹ.
Phương pháp phân tích là so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu
kỳ, giữa năm này và năm trước, về số tuyệt đối lẫn số tương đối. So sánh giữa
các kỳ so sánh về tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số để xác định sự
chênh lệch về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng.
Nếu nguồn vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng qua thời gian và chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn, thì có nghĩa là khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp đã sử dụng phần lớn số vốn sở hữu
cũng như vốn tích lũy được trong quá trình kinh doanh để bổ sung và đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, số vốn đi vay bên ngoài là thấp nên mức độ phụ
thuộc vào các chủ nợ giảm và ngược lại.
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính qua kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của

21



doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác,
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
Những chỉ tiêu thường gặp trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
-

Tổng doanh thu: phản ánh tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, thu
nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động bất thường trong kỳ báo cáo

-

của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần: Phản ánh tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đã
trừ các khoản giảm trừ, thu nhập hoạt động tài chính trừ thuế thu nhập hoạt động

-

tài chính và thu nhập hoạt động bất thường trừ thuế thu nhập bất thường.
Giá vốn hàng bán: Phản ánh tổng trị giá mua của hàng hóa, giá thành sản xuất

-

của thành phẩm, chi phí trực tiếp của sản phẩm đã bán trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận gộp: Phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán

-

trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh kết quả tài chính trước thuế
thu nhập của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
tính trên cơ sở lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh


-

nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: Phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí

-

của hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Tổng lợi nhuận trước thuế: Phản ánh tổng số lợi nhuận trước khi trừ thuế thu
nhập từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản bất thường phát

-

sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của
doanh nghiệp, sau khi trừ thuế lợi nhuận phát sinh trong kỳ báo cáo.
1.3.2.2. Tác dụng của đòn bẩy



Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh là sự đánh giá phạm vi của định phí và biến phí được
sử dụng trong doanh nghiệp. Đòn bẩy kinh doanh sẽ rất lớn trong các doanh
22


nghiệp có tỷ lệ định phí lớn hơn biến phí. Khi có đòn bẩy kinh doanh cao thì chỉ
cần một thay đổi nhỏ trong doanh thu sẽ làm có thể làm tăng một tỷ lệ cao hơn
trong lợi nhuận, nghĩa là lợi nhuận của doanh nghiệp rất nhạy cảm khi doanh thu

biến động. Chính xác hơn đòn bẩy kinh doanh có thể định nghĩa là sự thay đổi về
lợi nhuận phát sinh do sự thay đổi về doanh thu. Độ lớn đòn bẩy kinh doanh
(Degree of operating Leverage) trong doanh nghiệp ở mức độ doanh thu cho sẵn
được tính theo công thức sau:
Đòn bẩy kinh
doanh (DOL) =

o
o
o

% thay đổi
của EBIT
% thay đổi
của doanh
thu

= (EBIT + F)/EBIT
Trong đó:
EBIT = Thu nhập trước thuế và lãi vay
Sales = Doanh thu
F = Tổng định phí
Cần lưu ý rằng đòn bẩy kinh doanh như “con dao hai lưỡi”. Vì đòn bẩy
kinh doanh phụ thuộc vào định phí, nhưng khi chưa vượt khỏi điểm hòa vốn, ở
cùng một mức độ sản lượng, doanh nghiệp nào có định phí càng cao lỗ càng lớn.
Vì vậy các doanh nghiệp phải phấn đấu để đạt được sản lượng hoà vốn. Khi vượt
quá điểm hòa vốn thì đòn bẩy kinh doanh luôn dương và nó ảnh hưởng tích cực
tới sự gia tăng lợi nhuận.




Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là sự đánh giá chính sách vay nợ được sử dụng trong
việc điều hành doanh nghiệp. Vì lãi vay phải trả không đổi khi sản lượng thay
đổi, do đó đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao và
ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất nhỏ trong những doanh nghiệp có tỷ số nợ
thấp. Những doanh nghiệp không mắc nợ (có tỷ số nợ bằng không) sẽ không có
23


đòn bẩy tài chính. Khi đòn bẩy tài chính cao thì chỉ cần một thay đổi nhỏ về lợi
nhuận trước thuế và lãi vay cũng có thể làm tăng một tỷ lệ cao hơn về doanh lợi
vốn chủ sở hữu, nghĩa là doanh lợi vốn chủ sở hữu rất nhạy cảm khi lợi nhuận
trước thuế và lãi vay biến đổi.
Như vậy độ lớn đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là tỷ lệ thay đổi
của doanh lợi vốn chủ sở hữu phát sinh do sự thay đổi về lợi nhuận trước thuế và
lãi vay:

% thay đổi của EP
% thay đổi của EB

o
o
o

= EBIT/(EBIT-R)
Trong đó:
EBIT = Thu nhập trước thuế và lãi vay
EPS = Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
R = Tổng lãi vay

Cũng như sử dụng đòn bẩy kinh doanh, sử dụng đòn bẩy tài chính cũng
đem lại nguy cơ rất lớn. Nếu như lợi nhuận trước thuế và lãi vay không đủ lớn để
trang trải lãi vay thì doanh lợi vốn chủ sở hữu bị giảm sút, còn nếu như lợi nhuận
trước thuế và lãi vay đủ lớn để trả lãi vay thì chỉ cần một sự gia tăng nhỏ về sản
lượng cũng mang lại một biến động lớn về doanh lợi vốn chủ sở hữu.



Đòn bẩy tổng hợp
Đòn bẩy tổng hợp là đòn bẩy kinh tế dùng để đo lường mức độ rủi ro kinh
doanh và rủi ro tài chính mà doanh nghiệp phải đối phó. Độ nghiêng đòn bẩy
tổng hợp (DTL) là chỉ tiêu đánh giá mức độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay
đổi của doanh số hay nói cách khác độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp đánh giá tỷ lệ
thay đổi của EPS do kết quả thay đổi của doanh số
Đòn bẩy tổng hợp (DCL) = DOL x DFL

24


Sự hiểu biết về ba cấp độ đòn bẩy có thể giúp nhà quản trị đánh giá mức
độ và loại rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Hơn thế nữa, nó có thể hỗ trợ nhà
quản trị trong việc lựa chọn một chương trình hoạt động hữu hiệu và xác định
mức độ sử dụng nợ vay đạt hiệu quả nhất.
1.3.3. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính
1.3.3.1. Nhóm tỷ số thanh toán
Nhóm chỉ số này được dùng để đo lường mức độ thanh khoản của doanh
nghiệp. Hai chỉ số phổ biến trong nhóm này bao gồm: Tỷ số thanh toán hiện
hành và tỷ số thanh toán nhanh.



Tỷ số thanh toán hiện hành

Trong đó:
-

Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.

-

Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài
hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Hệ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi
để đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Đây là công cụ đo lường khả
năng có thể trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành
giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những
khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao, điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ.

25


×