Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu các điều kiện để vận dụng các công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP dầu khí toàn cầu (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.04 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cụ phái sinh chính (CCTCPS) là một loại hình bảo
hiểm rủi ro tài chính khi thực hiện các hợp đồng kinh tế mà bản chất
là phân tán rủi ro tiềm ẩn và đương nhiên, lợi nhuận của các giao
dịch cùng được chia sẻ cho các bên. Công cụ phái sinh gồm các công
cụ giao dịch kỳ hạn (Forward), hoán đổi (Swaps), quyền chọn
(Options) và tương lai (Futures). Các công cụ tài chính phái sinh
trong ngân hàng đã được phép sử dụng từ năm 1998 tại Việt Nam,
nhưng số doanh nghiệp dám làm chỉ tính trên đầu ngón tay.
Điều kiện để triển khai CCTCPS trong hoạt động của các
Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam nói chung và tại Ngân
hàng TMCP Dầu khí toàn cầu nói riêng còn thiếu, chưa đầy đủ, cụ
thể và rõ ràng. Các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro rất cần thiết với DN,
nhưng vẫn bị cản đường bởi nhiều lý do. Để nhanh chóng đưa các
công cụ này vào hoạt động tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu và
mang lại những lợi ích thiết thực (phòng ngừa và giảm thiểu các rủi
ro như: rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh toán ...), đứng trước
yêu cầu cấp thiết đó, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu các điều kiện để
vận dụng các công cụ tài chính phái sinh tại Ngân hàng TMCP Dầu
khí toàn cầu” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu ba vấn đề chính sau đây:
- Hệ thống hoá, tổng hợp những vấn đề lý thuyết liên quan
đến CCTCPS và điều kiện triển khai các CCTCPS.


2
- Thực trạng điều kiện triển khai các CCTCPS tại Ngân hàng
TMCP Dầu khí toàn cầu – Chi nhánh Đà Nẵng.


- Đề xuất các điều kiện để vận dụng các CCTCPS vào thực
tiễn hoạt động của Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu – Chi nhánh
Đà Nẵng.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, kế toán, phân tích, điều
tra, thăm dò, so sánh, tổng hợp,… và tham khảo, sử dụng số liệu
thống kê, báo cáo để minh họa làm rõ nội dung nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian và điều kiện,
luận văn chỉ giới hạn trong việc phân tích thực trạng và các điều kiện
để vận dụng các công cụ phái sinh tiền tệ tại Ngân hàng TMCP Dầu
khí toàn cầu – Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 2010-2015.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về các công cụ tài chính phái sinh
và các điều kiện để vận dụng công cụ tài chính phái sinh trong hoạt
động kinh doanh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng triển khai các công cụ tài chính phái sinh vào
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu – Chi
nhánh Đà Nẵng.
Chương 3: Một số giải pháp và hoàn thiện các điều kiện để vận dụng
các công cụ tài chính phái sinh trong hoạt động của Ngân hàng
TMCP Dầu khí toàn cầu – Chi nhánh Đà Nẵng.


3
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ VẬN DỤNG CCTCPS
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

1.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI
SINH
1.1.1. Khái niệm CCTCPS
Công cụ tài chính phái sinh là bộ phận của các công cụ tài
chính, được tạo ra từ một hoặc nhiều tài sản cơ sở nhằm nhiều mục
tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi
nhuận... Những tài sản cơ sở phổ biến nhất là cổ phiếu, trái phiếu,
vàng, tiền tệ, lãi suất và chỉ số thị trường... Công cụ tài chính phái
sinh bản thân nó chỉ là một hợp đồng giữa hai hoặc nhiều bên, giá trị
của nó được xác định bởi biến động tài sản cơ sở.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tác giả đi sâu phân tích
chủ yếu là công cụ phái sinh trên thị trường tiền tệ chứ không bàn
đến công cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán, vàng hay lãi suất.
1.1.2. Đặc điểm CCTCPS
CCTCPS là một công cụ tài chính hoặc một hợp đồng với
đầy đủ 3 đặc điểm sau:
- Giá trị của nó sẽ thay đổi phản ánh sự thay đổi của biến cơ
sở như lãi suất, giá của công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối
đoái; chỉ số giá hoặc lãi suất;


4
- Không yêu cầu bất cứ một khoản đầu tư thuần ban đầu nào
hoặc chỉ yêu cầu một khoản đầu tư thuần ban đầu nhỏ hơn so với các
loại hợp đồng khác;
- Được thực hiện vào một ngày trong tương lai.
1.1.3. Phân loại
1.1.3.1. Hợp đồng kỳ hạn – Forward
a. Khái niệm:
Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận mua hay bán một số

lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong
tương lai theo một mức giá xác định ngay tại thời điểm thoả thuận
hợp đồng.
b. Nguyên tắc:
Tại thời điểm ký kết hợp đồng kỳ hạn, không hề có sự trao
đổi tài sản cơ sở hay thanh toán tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra
trong tương lai tại thời điểm xác định trong hợp đồng. Hai bên thoả
thuận hợp đồng buộc phải thực hiện nghĩa vụ mua bán theo mức giá
đã được xác định, bất chấp giá thị trường khi đó là bao nhiêu đi nữa.
c. Lợi ích:
Các hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là được “thiết kế” thích hợp
để đáp ứng yêu cầu của cả hai bên cả về quy mô giao dịch và ngày
giao kỳ hạn.
d. Hạn chế:
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo
hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng. Một điểm hạn
chế nữa là hợp đồng kỳ hạn là chỉ áp dụng được nhu cầu khi nào


5
khách hàng chỉ cần mua hoặc bán tài sản cơ sở. Đôi khi trên thực tế,
khách hàng vừa có nhu cầu mua bán tài sản cơ sở ở hiện tại đồng thời
vừa có nhu cầu mua bán tài sản này trong tương lai.
1.1.3.2. Hợp đồng tương lai – Future
a. Khái niệm:
Có thể nói hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được
chuẩn hoá về loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng các đơn vị tài sản
cơ sở mua bán, thể thức thanh toán, và kỳ hạn giao dịch.
b. Nguyên tắc:
Nhà đầu tư muốn mua hay bán hợp đồng tương lai sẽ liên lạc

với công ty môi giới. Công ty môi giới sẽ chỉ thị cho người mua bán
trên sàn giao dịch thực hiện lệnh mua hay bán hợp đồng tương lai.
Hoạt động giao dịch được thực hiện thông qua một tổ chức trung gian
gọi là công ty thanh toán bù trừ (clearing house).
c. Lợi ích:
Ưu điểm của hợp đồng tương lai là sẵn sàn cung cấp các hợp
đồng có giá trị nhỏ, cho phép các bên tham gia có thể sang nhượng
lại hợp đồng bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn.
d. Hạn chế:
Hợp đồng tương lai chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại
tệ và một vài ngày thanh toán nên khả năng phòng ngừa rủi ro của nó
hơi hạn chế. Ngoài ra, hợp đồng tương lai là hợp đồng bắt buộc phải
thực hiện khi đến hạn chứ không cho người ta quyền được chọn.
1.1.3.3. Hợp đồng hoán đổi – Swap
a. Khái niệm:


6
Hợp đồng hoán đổi là một hợp đồng trong đó hai bên thỏa
thuận mua và bán đồng thời một tài sản cơ sở, trong đó kỳ hạn thanh
toán của hai giao dịch khác nhau và giá của hai giao dịch được xác
định tại thời điểm ký hợp đồng. Thực chất của hợp đồng hoán đổi là
kết hợp giữa một hợp đồng giao ngay và một hợp đồng kỳ hạn.
b. Nguyên tắc:
Hợp đồng hoán đổi đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng có
nhu cầu sử dụng tài sản cơ sở ở hiện tại bằng cách bán (hoặc mua)
các khoản phải thu/ phải trả trong tương lai. Hai bên ngân hàng và
khách hàng thoả thuận với nhau một số nội dung chính sau: Thời hạn
giao dịch hoán đổi; Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao
dịch giao ngay và ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao

dịch có kỳ hạn; Giá giao ngay và giá kỳ hạn.
c. Lợi ích:
Hợp đồng hoán đổi đáp ứng được nhu cầu mua và bán lại
hoặc bán và mua lại cùng một loại tài sản cơ sở ở hai thời điểm khác
nhau của khách hàng.
d. Hạn chế:
Hợp đồng hoán đổi là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên
phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp giá trên thị trường giao ngay lúc
đó như thế nào.
1.1.3.4. Hợp đồng quyền chọn – Option
a. Khái niệm:
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua nó
có quyền nhưng không bắt buộc, được mua hoặc được bán một số


7
lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở tại hay trước một thời điểm
xác định trong tương lai với một mức giá xác định ngay tại thời điểm
thỏa thuận hợp đồng.
b. Nguyên tắc:
Quyền chọn mua cho phép chủ sở hữu quyền nhưng không
bắt buộc mua tài sản tài chính hoặc hàng hoá cơ sở. Nguời mua
quyền chọn mua mất tối đa là khoản phí quyền chọn hoặc sẽ thu được
lợi nhuận không giới hạn, nguợc lại ngưới bán quyền chọn mua sẽ
phải gánh chịu một khoản lỗ không giới hạn hoặc thu lợi nhuận giới
hạn là phí quyền chọn.
Quyền chọn bán ngược lại cho phép chủ sở hữu quyền nhưng
không bắt buộc bán tài sản tài chính hoặc hàng hoá cơ sở. Người bán
quyền chọn bán sẽ nhận được lãi giới hạn bằng phí bán quyền chọn
bán hoặc lỗ không giới hạn và người mua quyền chọn bán sẽ được lợi

nhuận không giới hạn hoặc lỗ tối đa bằng khoản phí quyền chọn đã
mua.
c. Lợi ích:
Trong các công cụ tài chính phái sinh có thể nói quyền chọn
là một công cụ cho phép các nhà đầu tư sử dụng nhu là “một mũi tên
bán hai mục tiêu”: vừa đầu cơ và vừa phòng ngừa rủi ro.
d. Hạn chế:
Do tính chất mở của hợp đồng quyền chọn nên việc xác định
giá quyền chọn khá phức tạp do đó việc áp dụng công cụ này vào
hoạt động của các ngân hàng thương mại hiện nay còn hạn chế.


8
1.2. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ VẬN DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTM
1.2.1. Đối với Nhà nƣớc
Hiệu quả của thị trường tài chính rất quan trọng vì nó làm
nền tảng căn bản cho nhiều giao dịch, đặc biệt là giao dịch tài chính
phái sinh. Để thị trường tài chính Việt Nam mang tính hiệu quả, tạo
ra nhu cầu về các CCTCPS thì cần phải đáp ứng được các điều kiện
sau:
1.2.1.1. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết:
Tỷ giá thị trường phải biến động tới mức đủ để các doanh
nghiệp phải quan tâm chú ý tới vấn đề bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Các
NHTM cũng rất muốn triển khai các sản phẩm dịch vụ mới nhưng
không thể "cố ép" khách hàng sử dụng khi thực sự họ không có nhu
cầu. NHNN cần có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một
thị trường ngoại hối phản ánh đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ.
NHNN cần tiếp tục nới rộng biên độ dao động so với tỷ giá bình

quân và thường xuyên điều chỉnh linh hoạt biên độ này cho phù hợp
với thị trường hơn. Vì vậy, chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết
là một trong những điều kiện cần thiết để hình thành các giao dịch
phái sinh tiền tệ hiện nay.
1.2.1.2. Chính sách tự do hoá lãi suất có kiểm soát
Chính sách lãi suất cần giải quyết hai vấn đề cơ bản hiện nay
của nền kinh tế Việt Nam là áp lực lạm phát gắn với hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô, theo đó, chính sách này giải


9
quyết được những mối quan hệ ràng buộc và bất cập hiện nay trên thị
trường tiền tệ, nhưng đồng thời cùng với các công cụ chính sách khác
thúc đấy thị trường tiền tệ phát triển. Do vậy, tự do hoá lãi suất là
mục tiêu cần hướng tới để đảm bảo sự vận hành về cơ bản tuân theo
qui luật cung cầu, phân bổ nguồn vốn hợp lý. Tự do hoá lãi suất có
kiểm soát của Nhà nước đồng thời là điều kiện thứ yếu để tạo nên
tính hiệu quả của thị trường.
1.2.1.3. Chính sách quản lý ngoại hối chủ động và linh hoạt
NHNN cần tăng cường hơn nữa vai trò trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN tổ
chức, giám sát và điều hành nhằm hình thành một thị trường mua bán
ngoại tệ có tổ chức giữa các tổ chức tín dụng là thành viên thị trường.
NHNN tham gia thị trường với tư cách là người mua, người bán cuối
cùng, thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền tệ
quốc gia.
1.2.1.4. Hoàn thiện khung pháp lý
Một thị trường tài chính phái sinh, dù là tập trung hay phi tập
trung, đều cần có cơ sở pháp lý để hoạt động. Cơ sở pháp lý ở đây
chính là hệ thống các hoạt động và hành vi của các thành phần tham

gia thị trường nhằm đảm bảo cho cuộc chơi được hợp pháp, công
bằng và bảo vệ quyền lợi chính đáng của mỗi bên. Nhà nước cần có
khung pháp lý sao cho khuyến khích ngày càng nhiều doanh nghiệp
sử dụng sản phẩm phái sinh. Bên cạnh đó, NHNN cần nghiên cứu
ban hành những quy tắc cơ bản nhất trong giao dịch phái sinh, các
văn bản hướng dẫn nghiệp vụ phù hợp với điều kiện thị trường của


10
Việt Nam hiện nay, để có hành lang pháp lý chung cho hoạt động của
các NHTM.
1.2.2. Đối với khách hàng
1.2.2.1. Nhu cầu sản phẩm
Nhu cầu sử dụng CCTCPS sẽ nảy sinh khi nền kinh tế mang
tính thị trường, chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết, tự do hóa
lãi suất và quản lý ngoại hối của Nhà nước đáp ứng nhu cầu ngoại tệ
của doanh nghiệp cũng như ứng phó kịp thời đối với những diễn biến
của thị trường.
1.2.2.2. Trình độ hiểu biết
Sản phẩm phái sinh trong phòng chống rủi ro là một sản
phẩm khá mới và phức tạp đối với thị trường Việt Nam. Đối với các
doanh nghiệp thì việc hiểu biết các CCTCPS để phòng chống rủi ro
còn nhiều hạn chế. Phát triển các CCTCPS và thị trường phái sinh là
giúp cho các doanh nghiệp có thêm cơ hội lựa chọn loại hình giao
dịch hối đoái, lãi suất phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
1.2.3. Đối với Ngân hàng thƣơng mại
1.2.3.1. Chiến lược kinh doanh đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ
Các NHTM cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh đa
dạng hoá sản phẩm dịch vụ trong đó có triển khai các CCTCPS vừa
đáp ứng nhu cầu của thị trường vừa tạo ra lợi nhuận hợp pháp. Việc

phát triển các sản phẩm này trước mắt có khả năng chưa tạo ra lợi
nhuận mong muốn nhưng lại có ý nghĩa đầu tư phát triển dài hạn
trong tương lai của ngân hàng.
1.2.3.2. Đội ngũ cán bộ có trình độ


11
Thị trường phái sinh và công cụ phái sinh ngoại hối rất đa
dạng, phức tạp đòi hỏi các giao dịch viên là các cán bộ ngân hàng
phải có trình độ chuyên môn cao về lĩnh vực ngoại hối, am hiểu các
kỹ thuật nghiệp vụ phái sinh ngoại hối. Đặc biệt là cán bộ giao dịch
phải có khả năng vận dụng linh hoạt các công cụ phòng chống rủi ro
tỷ giá đối với danh mục đầu tư bằng ngoại tệ của bản thân ngân hàng.
Ngoài ra họ còn phải có khả năng phát triển (hay bán) các sản phẩm
phái sinh tới các doanh nghiệp có hoạt động thương mại quốc tế.
1.2.3.3. Trình độ công nghệ thông tin
Bên cạnh điều kiện về trình độ cán bộ thì vấn đề CNTT ngân
hàng cũng là điều kiện cần thiết để ứng dụng nghiệp vụ phái sinh
ngoại hối. Vì các CCTCPS nói chung và công cụ phái sinh ngoại hối
nói riêng được xây dựng trên cơ sở sử dụng các thuật toán phức tạp
để dự đoán về các khả năng biến động của tỷ giá hối đoái trong tương
lai. Do đó đòi hỏi các NHTM cần phải có các phần mềm hiện đại để
xử lý giao dịch cũng như quản lý và tính phí đối với các CCTCPS.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH VÀO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU - CN ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP DẦU
KHÍ TOÀN CẦU – CN ĐÀ NẴNG (GP.BANK – ĐÀ NẴNG)
2.1.1. Sự hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank), tiền thân là
ngân hàng thương mại nông thôn Ninh Bình, đã chính thức chuyển


12
đổi mô hình hoạt động từ một ngân hàng nông thôn sang ngân hàng
đô thị từ 07/11/2005. Từ một tổ công tác Hà Nội chưa đầy 10 thành
viên tháng 11/2005, đến nay, GP.Bank đã xây dựng được một đội
ngũ hơn 800 cán bộ nhân viên và hơn 40 chi nhánh/phòng giao dịch
tại các tỉnh/thành phố kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Vũng Tàu, Đà Nẵng, Ninh Bình, Gia Lai… Trước yêu
cầu phát triển mạng lưới để nâng cao vị thế trên thị trường tài chính
ngân hàng, Chi nhánh GP.Bank tại Đà Nẵng được thành lập ngày
18/10/2007 chính thức đi vào hoạt động với đầy đủ các chức năng
hoạt động của một ngân hàng bán lẻ trên địa bàn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ
phận
Về cơ cấu tổ chức, GP.Bank – Đà Nẵng gồm 05 phòng ban
phụ trách chuyên môn và 03 phòng giao dịch trực thuộc.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2007 – 2008 –
2009
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nhìn chung, tình hình huy động vốn tăng trưởng qua các
năm. Nguồn vốn huy động chủ yếu là trong dân cư, còn đối tượng tổ
chức kinh tế hiện nay của GP.Bank – Đà Nẵng chưa nhiều.
2.1.3.2. Hoạt động cho vay
Sở dĩ có sự thay đổi trái chiều giữa năm 2008 và 2009 là do
ảnh hưởng của nền kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái, lãi suất tăng
cao gây khó khăn cho doanh nghiệp, thị trường bất động sản “bong



13
bóng” bị tụt dốc dẫn đến các khoản nợ đến hạn không có khả năng
chi trả, tình hình nợ xấu trong năm 2008 tăng (tỷ lệ nợ xấu là 35,56%
dư nợ cho vay). Sang năm 2009, chi nhánh đã tập trung xử lý nợ xấu,
chú trọng năng cao chất lượng tín dụng nên tỷ lệ nợ xấu đã giảm còn
8,67% dư nợ cho vay (giảm 75,62% so với năm 2008).
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán
Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm 2007 – 2008 –
2009 của GP.Bank – Chi nhánh Đà Nẵng có những bước phát triển
ổn định và đạt được hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 đạt 159
triệu đồng, năm 2008 đạt 568 triệu đồng tăng 257,53% do năm 2007
chi nhánh mới đi vào hoạt động hơn 2 tháng nên tốc độ tăng này chưa
phản ánh đúng tình hình thực tế của chi nhánh. Năm 2009, lợi nhuận
sau thuế là 1.435 triệu đồng, tăng 867 triệu đồng tức 152,64% so với
năm 2008.
2.2. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH TẠI GP.BANK – ĐÀ NẴNG
2.2.1. Tình hình chung
Theo quyết định số 31/QĐ-NHNN ngày 11/01/2006,
GP.Bank chính thức thành lập và được phép cung ứng dịch vụ ngoại
hối trên thị trường trong nước. GP.Bank đã bước đầu cung cấp các
sản phẩm ngoại hối như mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại
tệ kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ, quyền chọn ngoại tệ cho các đối tượng
khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu.
Hiện nay, GP.Bank chỉ mới triển khai các CCTCPS là kỳ
hạn, hoán đổi và quyền chọn ngoại tệ. Đối với khách hàng cá nhân,


14

GP.Bank chỉ mới áp dụng nghiệp vụ quyền chọn ngoại tệ. Đối với
khách hàng doanh nghiệp, GP.Bank cung cấp ba sản phẩm là: mua
bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ và quyền chọn ngoại tệ.
2.2.1.1. Nghiệp vụ kỳ hạn
Nghiệp vụ kỳ hạn chỉ mới phát sinh từ giữa năm 2008 đến
nay do sự bất ổn của USD. Năm 2008, GP.Bank - Đà Nẵng đã thực
hiện 3 hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn với tổng số lượng ngoại tệ là
512.820 USD. Sang năm 2009, các doanh nghiệp đã chuyển sang vay
VNĐ vì tình hình USD vẫn còn khan hiếm tỷ giá kỳ hạn cao, mặt
khác doanh nghiệp “sợ” rơi vào “hoàn cảnh” như năm 2008. Do đó
tình hình giao dịch kỳ hạn ngoại tệ năm này cũng bị giảm sút chỉ còn
1 hợp đồng với giá trị 128.205 USD.
2.2.1.2. Nghiệp vụ tương lai
Ở Việt Nam hiện tại chưa thực hiện giao dịch tương lai
nhưng tương lai liệu loại giao dịch này có khả năng thực hiện đuợc
hay không, điều này còn tuỳ thuộc vào nhiều thứ nhưng trong đó có
ba điều kiện cơ bản để loại giao dịch này có thể có mặt trên thị
trường là: khả năng nhận thức về loại giao dịch này, mức độ hiệu quả
của thị trường và cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch.
2.2.1.3. Nghiệp vụ hoán đổi
Mặc dầu nghiệp hoán đổi được triển khai từ những ngày đầu
thành lập nhưng đến nay GP.Bank - Đà Nẵng vẫn chưa có phát sinh
giao dịch nào. Một phần do chi nhánh chưa tiếp cận được những
khách hàng lớn, hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên có nhu cầu


15
hoán đổi ngoại tệ; phần còn lại là do việc tiếp cận và quảng bá thông
tin đến các đối tượng khách hàng chưa được triển khai mạnh.
2.2.1.4. Nghiệp vụ quyền chọn:

Hiện nay, GP.Bank chỉ mới áp dụng nghiệp vụ Quyền chọn
ngoại tệ cho đối tượng khách hàng là cá nhân, tổ chức kinh tế hoạt
động tại Việt Nam. Các cá nhân và tổ chức kinh tế luôn là bên mua
trong hợp đồng quyền chọn và phải xuất trình cho GP.Bank chứng từ
theo các quy định quản lý ngoại hối hiện hành. Trên thực tế thì hoạt
động này vẫn dậm chân tại chỗ do chi nhánh chỉ giới thiệu khách
hàng có nhu cầu cho Hội sở.
2.2.2. Phân tích các điều kiện
2.2.2.1. Đối với Nhà nước
a. Chế độ tỷ giá hối đoái:
Thị trường ngoại hối Việt Nam diễn biến theo một chiều đi
lên với biên độ giao động hẹp do có sự quản lý Nhà nước về chế độ
tỷ giá hối đoái, không có những biến động khó lường nên rủi ro là
một phía, dẫn đến thị trường CCTCPS mất cân đối cung cầu, giao
dịch phái sinh tài chính không đa dạng và phong phú. Chính lý do
này khiến các doanh nghiệp không quan tâm đến việc sử dụng các
CCTCPS để phòng ngừa rủi ro, nhu cầu của thị trường CCTCPS là
một chiều nên bản thân NHTM còn thời ơ trong việc khai thác và
phát triển nghiệp vụ này.
b. Chính sách lãi suất
Từ năm 1986 đến nay, NHNN đã có những bước thay đổi về
điều hành lãi suất trong nền kinh tế tiến dần đến lãi suất theo thị


16
trường. Cụ thể chuyển từ lãi suất thực âm sang lãi suất thực dương,
xóa bỏ bao cấp lãi suất, thực hiện lãi suất cho vay trung và dài hạn
cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn theo thông lệ quốc tế và phù hợp
với rủi ro do thời hạn, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất
cho vay nội tệ và ngoại tệ phù hợp chính sách quản lý ngoại hối và

lãi suất trên thị trường quốc tế. Từ việc qui định lãi suất cụ thể,
NHNN với việc công bố trần lãi suất đã thực hiện ở một mức độ nhất
định, đến tự do hóa lãi suất tiền gửi và tiền vay trên cơ sở đồng thuận
của các ngân hàng. Đến nay NHNN vẫn loay hoay tìm lời giải cho
bài toán chính sách lãi suất phù hợp cho nền kinh tế Việt Nam.
c. Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước
Chính sách quản lý thị trường ngoại hối của NHNN thời gian
qua còn nhiều bất cập khiến tỷ giá hiện chưa thật sự phản ánh đúng
tình hình cung - cầu tiền tệ trong nền kinh tế. NHNN cũng chưa kiểm
soát được thị trường ngoại tệ "chợ đen" và việc thực hiện chính sách
quản lý ngoại hối chưa thật sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong
và ngoài quốc doanh. Một vấn đề nan giải hiện nay là tình trạng đôla
hóa nền kinh tế, tình trạng này vẫn đang tiếp tục phát triển và chưa
thấy điểm dừng.
d. Cơ sở pháp lý
HIện nay, do thị trường tài chính phái sinh tại Việt Nam chưa
hoàn chỉnh nên chưa có một qui định chung cho hoạt động của các
công cụ tài chính phái sinh. Tùy theo qui định của NHNN trong từng
thời kỳ mà các NHTM đưa ra sản phẩm phù hợp đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Cơ sở pháp lý cho các CCTCPS còn mang tính chấp vá,


17
các TCTD và doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt Luật và các văn
bản quy phạm dưới luật để có thể sử dụng được các công cụ này.
2.2.2.2. Đối với khách hàng
Đánh giá thực trạng điều kiện đối với khách hàng, tác giả
luận văn sử dụng số liệu điều tra khảo sát doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng về nhận biết rủi ro trong hoạt động tài chính, kiến
thức phòng ngừa các rủi ro này bằng CCTCPS trước những thách

thức ngày càng gia tăng của nó.
Kết quả khảo sát cho thấy doanh nghiệp hầu như chưa thực
sự làm gì để đối phó với các rủi ro này (chiếm 83%). Một số rất ít
doanh nghiệp có sử dụng CCTCPS để phòng ngừa rủi ro tỷ giá,
nhưng cũng chỉ biết sử dụng đến hợp đồng kỳ hạn (chiếm 17%). Đây
cũng là sản phẩm mà doanh nghiệp am hiểu sâu sắc nhất. Các hợp
đồng phái sinh phức tạp hơn, chẳng hạn như quyền chọn hầu như
chưa có doanh nghiệp nào sử dụng.
Trong đó, số doanh nghiệp chưa am hiểu về CCTCPS chiếm
19%, còn doanh nghiệp đã biết nhưng chưa nhận thức đầy đủ về công
dụng phòng ngừa rủi ro của CCTCPS là 30%. Kế tiếp là khung pháp
lý chưa rõ ràng là nguyên nhân khiến 12% doanh nghiệp e ngại. Bên
cạnh đó, những yếu tố bao gồm: Chính sách bảo hộ ngầm của Nhà
nước như việc để cho tỷ giá đô la Mỹ/ đồng Việt Nam và lãi suất cơ
bản của tiền đồng Việt Nam liên tục ổn định trong nhiều năm đã
khiến cho các doanh nghiệp ỷ lại, không chú ý đến phòng ngừa rủi ro
do đó chưa khuyến khích doanh nghiệp sử dụng CCTCPS chiếm 7%;
CCTCPS hiện nay không đáp ứng được nhu cầu chiếm 6%; Tâm lý


18
ngại trách nhiệm lời thì không ai khen nhưng lỗ thì HĐQT hoặc chủ
doanh nghiệp kỷ luật chiếm 4%; Chưa có quy định về hạch toán kế
toán đối với các giao dịch và phí phải trả cho việc sử dụng CCTCPS
chiếm 1%; Lý do khác chiếm 5%.
2.2.2.3. Đối với GP.Bank – Đà Nẵng
a. Chiến lược kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
Về triển khai các CCTCPS, GP.Bank – Đà Nẵng tập trung
phát triển các đối tượng khách hàng doanh nghiệp hoạt động trong
các lĩnh vực thương mại dịch vụ, sản xuất chế biến, xuất nhập

khẩu… có nhu cầu mua bán, vay vốn ngoại tệ để thanh toán để bán
chéo sản phẩm, vừa khai thác lượng khách hàng hiện có vừa giảm đa
dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên, mục tiêu này vẫn
chưa đạt được kết quả khả quan do yếu tố thị trường chưa thật sự tốt
để phát triển các sản phẩm này.
b. Nguồn nhân lực
Hiện nay, phần lớn cán bộ GP.Bank – Đà Nẵng còn thiếu
tính chuyên nghiệp trong công tác quản trị điều hành. Do chưa được
đào tạo cơ bản về quản trị, điều hành nên kiến thức về thị trường và
phương pháp luận cũng như khả năng ứng dụng vào thực tế còn hạn
chế dẫn đến việc quản trị, điều hành chưa tương xứng với sự phát
triển về mạng lưới, quy mô và nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện
đại.
c. Trình độ công nghệ thông tin
Hiện nay, GP.Bank đang sử dụng hệ thống Ngân hàng lõi
T24 (Core Banking) của hãng Temenos của Thụy Sỹ, hệ thống này


19
xử lý tập trung giúp cho việc điều hành, quản lý, thông tin báo cáo
chính xác và giám sát từ xa nhanh chóng. Nhưng với phiên bản R5
hiện nay, hầu hết các ứng dụng mới chỉ dừng lại ở khâu kết nối giao
dịch hệ thống, xử lý dữ liệu và giao dịch nghiệp vụ chứ thực sự chưa
có chính sách dài hơi cho việc phát triển các sản phẩm tài chính phái
sinh.
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ HOÀN THIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ
VẬN DỤNG CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA GP.BANK - ĐÀ NẴNG
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

GP.BANK – ĐÀ NẴNG TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2015
3.1.1. Định hướng chung
Căn cứ vào các chỉ tiêu công tác được GP.Bank Hội sở giao,
GP.Bank - Đà Nẵng đã xây dựng kế hoạch phát triển mang tính bền
vững ngay từ những ngày đầu thành lập, phát triển tín dụng đi kèm
với bán chéo sản phẩm, khai thác các dịch vụ phụ trội, phấn đấu đến
năm 2015 thu nhập từ hoạt động dịch vụ đạt từ 14 – 15% thu nhập từ
hoạt động kinh doanh dịch vụ, các chỉ tiêu kinh doanh năm 2015 dự
kiến như sau:
3.1.2. Định hướng trong hoạt động của các công cụ tài chính phái
sinh
Nhận thức được tầm quan trọng mà hoạt động tài chính quốc
tế nói chung và hoạt động của các CCTCPS nói riêng trong bối cảnh
hội nhập thế giới của Việt Nam đem lại cho GP.Bank – Đà Nẵng,


20
ngân hàng cần có chiến lược để phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ tài
chính phái sinh để mở rộng và giữ vững thị phần, nâng cao hơn nữa
chất lượng phục vụ, khả năng thu hút khách hàng cũng như nâng cao
lợi nhuận cho ngân hàng.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦA GP.BANK – ĐÀ NẴNG
3.2.1. Đa dạng hoá sản phẩm đặc biệt chú trọng đến các công cụ
tài chính phái sinh
Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ là vấn
đề sống còn trong cạnh tranh của các NHTM hiện nay. Trước mắt,
GP.Bank – Đà Nẵng cần có chính sách đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
cung cấp trên thị trường theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ
truyền thống, phát triển các dịch vụ mới. Cần tiếp cận khách hàng, tổ
chức hội thảo để giới thiệu và tư vấn nhằm mục đích vừa nâng cao

nhận thức của khách hàng về rủi ro tỷ giá, lãi suất vừa giúp cho
khách hàng hiểu biết về các CCTCPS.
3.2.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ cao
GP.Bank – Đà Nẵng cần chú trọng vấn đề đào tạo đội ngũ
nhân viên nghiệp vụ có trình độ, có khả năng làm việc với công nghệ
hiện đại. Bên cạnh đó, đội ngũ quản lý, lãnh đạo ngân hàng cũng cần
phải được thường xuyên nâng cao trình độ để đảm bảo quản lý, điều
hành hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tập trung ưu
tiên đào tạo và bồi dưỡng cho các cán bộ trực tiếp kinh doanh trên thị
trường hối đoái quốc tế về các CCTCPS nói chung và phái sinh ngoại
hối nói riêng, vì đây là những sản phẩm mới, phức tạp cả về lý thuyết
lẫn thực tiễn áp dụng.


21
3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Ưu tiên đầu tư công nghệ để tạo ra các sản phẩm có khả năng
cạnh tranh cao, tránh đầu tư tràn lan, không có trọng điểm hoặc đầu
tư vào các công nghệ không có khả năng khai thác hoặc khả năng
khai thác hiệu quả thấp trên thị trường Việt Nam. Kết hợp các sản
phẩm dịch vụ hiện đại với các dịch vụ truyền thống để tạo ra các sản
phẩm dịch vụ kết hợp, các dịch vụ đa tiện ích để thoả mãn nhu cầu
tốt hơn cho các khách hàng.
3.3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
GP. Bank – Đà Nẵng cần thiết lập và mở rộng thị phần bằng
cách xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn và hiệu quả.
Thứ nhât, ngân hàng nên chủ động tìm kiếm khách hàng,
thiết lập quan hệ chặt chẽ với khách hàng, có sự ưu đãi đối với từng
đối tượng khách hàng nhằm củng cố được đội ngũ khách hàng truyền
thống và thu hút thêm các khách hàng mới.

Thứ hai, nâng cao công tác Marketing ngân hàng bởi vì đây
là một trong những chiến lược cạnh tranh của ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng cần chú trọng hơn đến chính sách lãi suất
và phí, đảm bảo hợp lý cho từng đối tượng khách hàng trên cơ sở cân
đối chi phí, lợi nhuận, thị phần và các mục tiêu khác mà GP.Bank –
Đà Nẵng đề ra.
Thứ tư, GP.Bank – Đà Nẵng cần xây dựng văn hóa kinh
doanh ngân hàng, tức là xây dựng một phong cách phục vụ khách
hàng văn minh, lịch sự, tận tình chu đáo.
3.4. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC


22
3.4.1. Xây dựng và thực thi chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có sự điều
tiết
Chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết của Nhà nước tạo cơ
hội phát triển thị trường sản phẩm phái sinh nhằm phòng ngừa rủi ro
khi giao dịch thanh toán quốc tế và đầu tư nước ngoài. Vì thế, Nhà
nuớc cần thực thi chính sách tỷ giá linh hoạt, cho phép các nhà đầu tư
có cơ hội vận dụng những công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối, giảm
thiểu tác động tiêu cực do biến động của tỷ giá hối đoái, thúc đẩy mở
rộng đầu tư nước ngoài.
3.4.2. Thực thi chính sách lãi suất thỏa thuận tiến tới tự do hóa lãi
suất có kiếm soát của Nhà nước
Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản hiện nay can thiệp trực tiếp
đối với lãi suất kinh doanh của NHTM, làm phát sinh nhu cầu thử
nghiệm và đưa ra thị trường các sản phẩm tín dụng có độ rủi ro cao,
nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường. Do đó, NHNN cần chuyển
cơ chế điều hành lãi suất cơ bản từ lãi suất cho vay sang lãi suất tiền
gửi. Đây là bước trung gian để chuyển sang tự do hóa lãi suất bằng

cách khống chế lãi suất tiền gửi tối đa theo lãi suất cơ bản và tự do
hóa lãi suất cho vay. Lãi suất cơ bản theo cách này có ưu điểm là tạo
ra một bước tiến mới trong chính sách lãi suất, tiến sát tới tự do hóa
lãi suất có kiểm soát của Nhà nước.
3.4.3. Nới lỏng chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước
NHNN cần nới lỏng chính sách quản lý ngoại hối để tránh
tạo tâm lý ỷ lại nơi các doanh nghiệp, Nhà nước cần thực hiện chính
sách tiền tệ, tỷ giá linh hoạt hơn; các loại giá như xi măng, sắt thép,


23
xăng dầu…cần phải trả về thị trường. Chính việc này sẽ tạo sức ép
buộc các doanh nghiệp phải chủ động tiến hành phòng ngừa rủi ro.
Đặc biệt là chế độ quản lý ngoại hối nhất là USD, thả lỏng tỷ giá
USD theo cam kết về lộ trình tự do hóa thị trường tài chính để tạo ra
nhu cầu của thị trường CCTCPS từ đó các NHTM sẽ tập trung trong
việc khai thác và phát triển nghiệp vụ này.
3.4.4. Hoàn thiện cơ sở pháp lý
NHNN phải thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây để thị
trường tài chính Việt Nam có đủ điều kiện để các CCTCPS phát
triển:
- Rà soát và hoàn thiện các quy định hiện hành về phát hành
các công cụ trên thị trường sơ cấp như phát hành thương phiếu, các
chứng chỉ tiền gửi của các NHTM...
- Xây dựng và hoàn thiện các quy định liên quan tới các
nghiệp vụ của thị trường tiền tệ, xây dựng các định chế chuyên
nghiệp cho thị trường như các văn bản hướng dẫn liên quan đến
nghiệp vụ chiết khấu, Repo, nghiệp vụ hoán đổi…
- Khuyến khích các ngân hàng xây dựng các thoả thuận
khung làm cơ sở thực hiện các giao dịch trên thị trường tiền tệ

- Cho phép tất cả các tổ chức tài chính khác ngoài các
NHTM được phép cung cấp dịch vụ phái sinh để tăng nguồn cung
cho thị trường, đồng thời gia tăng tính cạnh tranh giữa các tổ chức
cung ứng dịch vụ.
- Cho phép các TCTD Việt Nam tiến hành không hạn chế các
nghiệp vụ ngân hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ mới, đặc biệt là các


24
CCTCPS trên thị trường tài chính quốc tế nhằm tối đa hoá cơ hội đầu
tư và giảm thiểu rủi ro.
KẾT LUẬN
Ngày nay, hoạt động kinh doanh của các NHTM trở nên
phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết. Bên cạnh các nghiệp vụ ngân
hàng mang tính truyền thống thì các ngân hàng đã không ngừng phát
triển các nghiệp vụ tài chính mới, hiện đại, trong đó, phải kể đến các
CCTCPS. Đây là một trong những công cụ hữu hiệu để phòng ngừa
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như của ngân
hàng.
Được sự ủng hộ và giúp đỡ tận tình của PGS. TS Nguyễn
Ngọc Vũ cùng Ban lãnh đạo GP.Bank – Đà Nẵng, luận văn đã đạt
được những kết quả chủ yếu sau:
- Giới thiệu những vấn đề cơ bản về các CCTCPS và các
điều kiện áp dụng công cụ tài chính phái sinh trong hoạt động của
kinh doanh của NHTM.
- Phản ánh thực trạng triển khai nghiệp vụ kinh doanh
CCTCPS tại GP.Bank – Đà Nẵng.
- Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất
một số giải pháp và hoàn thiện các điều kiện để vận dụng các
CCTCPS trong hoạt động của GP.Bank – Đà Nẵng.

Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn
khó tránh khỏi những sai sót nhất định, tôi mong nhận được sự góp ý
của quý thầy cô và những người quan tâm đến nội dung nghiên cứu
của đề tài./.



×