Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN sài gòn CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.48 KB, 130 trang )


́H

TÔN THẤT HẢI SƠN


́

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ho

̣c

Ki

nh

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNÀI
S GÒN
CÔNG THƯƠNG– CHI NHÁNH HUẾ
Chuyên Ngành: Quản Lý Kinh Tế
: 60 34 04 10

̀ng

Đ


ại

Mã Số

ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Tr

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN

HUẾ, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và là công trình nghiên cứu của tiêng tôi. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các số liệu, thông tin trích dẫn được
sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và được phép công bố.


́

Thành phố Huế, ngày 03 tháng 7 năm 2017

nh



́H

Học viên thực hiện

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

TÔN THẤT HẢI SƠN

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý
Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt thời gian
qua, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy giáo TS. Trương

Tấn Quân đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.


́

Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
thương – Chi nhánh Huế, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của nhiều Anh


́H

chị tại ngân hàng. Vì vậy tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Huế cùng các Anh chị
cán bộ ngân hàng đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại đơn vị.

nh

Thành phố Huế, ngày 03 tháng 7 năm 2017

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho


̣c

Ki

Học viên thực hiện

ii

TÔN THẤT HẢI SƠN


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: Tôn Thất Hải Sơn
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Ứng dụng

Niên khóa: 2015 – 2017

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Quân
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài


́

Gòn Công thương – Chi nhánh Huế.
1. Tính cấp thiết của đề tài


́H


Các ngân hàng đều xem huy động vốn là mục tiêu hoạt động cơ bản nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu vốn ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế. Đảm bảo được
nguồn đầu vào đều đặn, ít tốn chi phí nhất luôn là mong muốn của mọi ngân hàng. Đây

nh

là vấn đề không những cần thiết mà còn hết sức cấp bách.

Ki

2. Phương pháp nghiên cứu

- Số liệu thứ cấp: Tổng hợp từ các sách báo, báo cáo thường niên, báo cáo tài

ho

̣c

chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do các bộ phận chức năng của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Huế cung cấp.

ại

- Số liệu sơ cấp: Điều tra, khảo sát ý kiến của khách hàng đến giao dịch tại
Ngân hàng và một số nhân viên ngân hàng với bảng câu hỏi được chuẩn bị từ trước.

Đ

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn


̀ng

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thương mại.

ươ

Nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại

Tr

Saigonbank – CN Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng huy động vốn của
Saigonbank – CN Huế còn rất yếu, chủ yếu là các sản phẩm huy động truyền thống,
tiềm ẩn nhiều rủi ro khi thị phần huy động vốn giảm. Tuy nhiên nếu thực hiện tốt công
tác quản lý chính sách huy động, tập trung đẩy mạnh và phát triển các dịch vụ hỗ trợ
huy động vốn, Saigonbank – CN Huế có thể khắc phục được các hạn chế hiện nay,
đồng thời phát huy các thế mạnh sẵn có.
Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn
nhằm phát triển công tác huy động vốn tại Saigonbank – CN Huế thời gian tới.
iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Máy rút tiền tự động

CKH

Có kỳ hạn


CN

Chi nhánh

KKH

Không kỳ hạn

NH

Ngân hàng

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

NVNH

Nhân viên ngân hàng

PGD

Phòng Giao dịch

SAIGONBANK

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công



́H

nh

Thương

Tổ chức-Hành chính

TMCP

Thương mại Cổ phần

USD

Đô la Mỹ

ho

̣c

Ki

TC-HC

Việt Nam đồng

Tr

ươ


̀ng

Đ

ại

VNĐ

iv


́

ATM


MỤC LỤC

Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii
Tóm lược luận văn......................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................................iv
Mục lục ............................................................................................................................v


́

Danh mục các bảng...................................................................................................... viii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ..........................................................................................ix



́H

PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2

nh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2

Ki

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn....................................................................................................3

ho

̣c

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG

ại

VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

Đ

THƯƠNG MẠI ...............................................................................................................4


̀ng

1.1.1. Các vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại.......................................................4
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.........................................11

ươ

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG

Tr

THƯƠNG MẠI TRONG NƯỚC VÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.30
1.2.1. Thực trạng và xu hướng phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại trong nước ..................................................................................................30
1.2.2. Thực tiễn về công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế......................................................................................................32
1.2.3. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng trên thế giới........................37
1.2.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với Saigonbank................................................38

v


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH
HUẾ...............................................................................................................................40
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh
Huế.................................................................................................................................40
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương ..........40



́

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công thương – Chi nhánh Huế......................................................................................41


́H

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công

Thương – Chi nhánh Huế ..............................................................................................43
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công

nh

Thương – Chi nhánh Huế ..............................................................................................44

Ki

2.1.5. Tình hình nguồn nhân lực của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
Thương – Chi nhánh Huế ..............................................................................................45

ho

̣c

2.1.6. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài
Gòn Công Thương – Chi nhánh Huế.............................................................................47


ại

2.2. Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Công Thương – Chi nhánh Huế ....................................................................................49

Đ

2.2.1. Tổ chức công tác huy động vốn của Saigonbank – CN Huế...............................49

̀ng

2.2.2. Qui mô và cơ cấu nguồn vốn huy động của Saigonbank – CN Huế ...................52
2.3. Công tác huy động vốn của Saigonbank – CN Huế qua ý kiến đánh giá của khách

ươ

hàng ...............................................................................................................................63

Tr

2.3.1. Thống kê mô tả mẫu điều tra ...............................................................................63
2.3.2. Kiểm định tính phù hợp của thang đo .................................................................66
2.3.3. Phân tích nhân tố ảnh hưởng công tác huy động vốn..........................................69
2.3.4. Ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác huy động vốn tại Saigonbank – CN
Huế.................................................................................................................................73
2.4. Đánh giá chung về công tác huy động vốn tại Saigonbank – CN Huế ..................75
2.4.1. Những kết quả đã đạt được..................................................................................75
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................................76
vi



CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HUẾ.........................................................78
3.1 Định hướng công tác huy động vốn trong thời gian tới của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Huế ........................................................78
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương


́

mại Cổ phần Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Huế .................................................79
3.2.1 Giải pháp về cơ chế điều hành công tác huy động vốn ........................................79


́H

3.2.2 Giải pháp hoàn thiện chính sách khách hàng và chiến lược Marketing...............81
3.2.3 Giải pháp công cụ thúc đẩy công tác huy động vốn.............................................83
3.2.4 Giải pháp về kênh phân phối ................................................................................84

nh

3.2.5 Giải pháp nâng cao các loại hình dịch vụ.............................................................85

Ki

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................88
I. KẾT LUẬN ................................................................................................................88


ho

̣c

II. KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................89
1. Đối với Nhà nước, Chính phủ: ..................................................................................89

ại

2. Đối với Ngân hàng Nhà nước...................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................92

Đ

PHỤ LỤC .....................................................................................................................93

̀ng

QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ

ươ

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2

Tr

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Qui mô và cơ cấu vốn huy động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2013-2016............................................................33
Mạng lưới Chi nhánh, Phòng Giao dịch của Saigonbank – CN Huế....42

Bảng 2.2:

Cơ cấu nguồn nhân lực của Saigonbank – CN Huế giai đoạn 2013-2016.. 46

Bảng 2.3:

Lợi nhuận trước thuế của Saigonbank – CN Huế giai đoạn 2013 – 2016.47


́

Bảng 2.1:

Bảng 2.4:

Nguồn vốn huy động của Saigonbank – CN Huế theo đối tượng khách



́H

hàng giai đoạn 2013 – 2016 ..................................................................54
Bảng 2.5:

Nguồn vốn huy động của Saigonbank – CN Huế theo loại tiền giai đoạn
2013 – 2016 ...........................................................................................57
Nguồn vốn huy động của Saigonbank – CN Huế theo loại kỳ hạn giai

nh

Bảng 2.6:

Ki

đoạn 2013 – 2016 ..................................................................................59
Hệ số sử dụng vốn của Saigonbank – CN Huế giai đoạn 2013 – 2016 62

Bảng 2.8:

Mục đích khách hàng lựa chọn gửi tiền vào Saigonbank – CN Huế ....65

Bảng 2.9:

Yếu tố quyết định khách hàng gửi tiền vào Saigonbank – CN Huế .....66

Bảng 2.10:

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo chung...................................67


Bảng 2.11:

Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo ..............................................67

Bảng 2.12:

Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO .............................................70

Bảng 2.13:

Phân tích nhân tố EFA...........................................................................71

Bảng 2.14:

Hệ số xác định phù hợp của mô hình ....................................................73

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Bảng 2.7:

ươ


Bảng 2.15:

Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ huy

Tr

động vốn ................................................................................................74

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Bộ máy tổ chức Saigonbank – CN Huế ................................................44

Biểu đồ 2.1.

Tỷ lệ mẫu nghiên cứu theo giới tính………….……………………….63

Biểu đồ 2.2.

Tỷ lệ mẫu nghiên cứu theo độ tuổi ........................................................64

Biểu đồ 2.3.

Tỷ lệ nhóm khách hàng và nhân viên ngân hàng theo đối tượng..........64

Tr

ươ


̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

Sơ đồ 2.1.

ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển lớn mạnh, đặc biệt

sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng quyết liệt hơn. Vì
vậy, ngành ngân hàng cũng đang phải đối mặt với nhiều hình thức cạnh tranh, đặc biệt


́

là vấn đề thị trường đang bị chia sẻ đáng kể khi các tập đoàn, các ngân hàng lớn của
nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam.


́H

Lý luận và thực tiễn đã chỉ ra rằng, vai trò của các định chế tài chính trung gian,
trong đó có NHTM là hết sức quan trọng trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội. Gần đây, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu có nguyên

nh

nhân xuất phát từ sự sụp đỗ hàng loạt các ngân hàng có tên tuổi trong thị trường tài

Ki

chính thế giới thì vấn đề quản trị rủi ro, huy động và sử dụng vốn của các ngân hàng
rất đáng được quan tâm.

ho

̣c

Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản

thân NHTM và đối với xã hội, bởi các nguồn vốn mà NHTM huy động được sẽ

ại

chuyển thành nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời, chủ yếu là
hoạt động tín dụng. Nói cách khác, kết quả của hoạt động huy động vốn là tạo ra

Đ

nguồn “tài nguyên” để NHTM đáp ứng các nhu cầu cho nền kinh tế. Hiện nay, hầu hết

̀ng

các NHTM đều ở tình trạng thiếu vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu
cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động với quy mô và chất

ươ

lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM.

Tr

Trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng đều xem huy động vốn là mục tiêu hoạt

động cơ bản nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn ngày càng nhiều cho tăng trưởng kinh tế.
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của mỗi ngân
hàng. Nguồn vốn huy động được chính là “nguyên liệu đầu vào”, từ đó ngân hàng sẽ luân
chuyển và điều phối để tạo ra những sản phẩm thiết thực cho thị trường. Đảm bảo nguồn
đầu vào được đều đặn và ít tốn chi phí nhất luôn là mong muốn của mọi ngân hàng. Trong
bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc duy trì được nguồn vốn đầu vào giá rẻ

ổn định không những là cần thiết mà còn hết sức cấp bách.
1


Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Huế là một
trong những ngân hàng có uy tín trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Trải qua thời gian
hơn 10 năm hoạt động kể từ khi thành lập, ngân hàng đã có những thành công và đóng
góp nhất định cho sự phát triển đi lên của kinh tế tỉnh nhà. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả đạt được vẫn tồn tại những khó khăn và thách thức mà ngân hàng vẫn đang
còn phải đối mặt như: Nguồn vốn huy động chưa ổn định, kết quả huy động vốn chưa
đạt gây nhiều hạn chế cho khả năng đầu tư mở rộng quy mô tín dụng.


́

Xuất phát từ vấn đề cấp thiết đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hoàn


́H

thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công
thương – Chi nhánh Huế”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

nh

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn được hệ thống hóa, phân tích và


Ki

đánh giá thực trạng công tác huy động vốn trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài

̣c

Gòn Công thương – Chi nhánh Huế trong thời gian tới.

ho

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động huy động vốn

ại

của ngân hàng thương mại.

̀ng

thương mại.

Đ

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng
- Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng

ươ


Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Huế giai đoạn 2013 - 2016.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Ngân

Tr

hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Huế.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác huy động vốn của Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Huế.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài

Gòn Công thương – Chi nhánh Huế.
2


- Về thời gian: Phân tích thực trạng huy động vốn tại Saigonbank – CN Huế
giai đoạn 2013 – 2016 và giải pháp đến năm 2020.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu:
- Số liệu thứ cấp: Tổng hợp từ các sách báo, báo cáo thường niên, báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh do các bộ phận chức năng của Ngân hàng



́

Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Huế cung cấp.
- Số liệu sơ cấp: Điều tra, khảo sát ý kiến của khách hàng đến giao dịch tại


́H

Ngân hàng và một số nhân viên ngân hàng với bảng câu hỏi được chuẩn bị từ trước
theo các nội dung cần nghiên cứu của đề tài.
 Phương pháp tổng hợp, phân tích
- Phương pháp so sánh số tương đối

Ki

- Phương pháp so sánh số tuyệt đối

nh

Số liệu thứ cấp:

- Phương pháp phân tích thống kê tổng hợp

ho

̣c

Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận dụng các phương pháp phân tích
thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, lượng tăng giảm tuyệt đối và phương pháp so
sánh để xem xét, đánh giá các vấn đề liên quan đến công tác huy động vốn tại Ngân


ại

hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Huế. Từ đó đề xuất một

Đ

số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại Saigonbank – CN Huế.

̀ng

Số liệu sơ cấp: Được xử lý bằng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích độ tin
cậy Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá, mô hình hồi qui. Những kỹ thuật

ươ

này được hỗ trợ bằng phần mềm SPSS.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Tr

Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác huy động vốn của ngân hàng

thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Huế
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Huế


3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI


́

1.1.1. Các vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại


́H

Ngân hàng thương mại ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Với chức năng là trung gian tài chính, làm cầu nối giữa người gửi tiền và người vay
tiền, nên hệ thống ngân hàng trở thành một hệ thống huyết mạch quan trọng của nền

nh

kinh tế, là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Ki

Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm ngân hàng thương mại. Một số

chuyên gia về ngân hàng trên thế giới thì cho rằng ngân hàng trong nền kinh tế thị

ho

̣c

trường được quan niệm như sau: “Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, tuân thủ theo pháp luật theo đuổi mục tiêu lợi nhuận”.

ại

Nguyễn Văn Tiến cho rằng: “Ngân hàng là các tổ chức tín dụng cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh

Đ

toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh

̀ng

nào trong nền kinh tế [7]”.

Ở Việt Nam Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước

ươ

Việt Nam xác định: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat

Tr


động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
1.1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại
1.1.1.2.1. Chức năng của ngân hàng thương mại
- Thứ nhất: Chức năng trung gian tín dụng. Đây là chức năng cơ bản và đặc
trưng nhất của ngân hàng thương mại và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng này, một mặt ngân hàng
4


thương mại huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế như
vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của
dân cư… để hình thành nguồn vốn cho vay. Mặt khác, trên cơ sở nguồn vốn đã huy
động được, ngân hàng sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng làm trung gian tính dụng, ngân hàng thương mại đã
huy động triệt để được các khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu,


́

kích thích quá trình luận chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp.


́H

- Thứ hai: Chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh
toán. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm bảo an toàn
trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện lợi. Trong khi


nh

làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng và độc

cho xã hội rất nhiều chi phí về lưu thông.

Ki

quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển tiền, thẻ thanh toán…) đã tiết kiệm

ho

̣c

Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô thanh toán, số lượng các khoản thanh
toán và khoảng cách giữa khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh chóng. Việc

ại

thanh toán trực tiếp giữa các khách hàng sẽ không thể nào thỏa mãn được yêu cầu của
nền kinh tế nếu không có hệ thống ngân hàng thương mại làm chức năng trung gian

Đ

thanh toán cho các chủ thể của nền kinh tế. Việc hệ thống ngân hàng thương mại thực

̀ng

hiện chức năng trung gian thanh toán mang một ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền

kinh tế nói chung.

ươ

- Thứ ba: Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính – ngân hàng. Trong quá trình

Tr

thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có những điều kiện thuận lợi về
kho quỹ, thông tin, quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó “Ngân hàng có thể
làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ tài sản quý giá, làm đại lý phát hành chứng khoán
cho các doanh nghiệp … để nhận được khoản hoa hồng, phí, vừa tiết kiệm đươc chi
phí vừa đạt hiệu quả cao [2]”.
1.1.1.2.2. Vai trò của ngân hàng thương mại
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nguồn thu ngân sách còn hạn chế nên không
thể hoàn toàn trông chờ vào vốn ngân sách. Đối với thị trường tài chính trực tiếp, do
5


thị chứng khoán nước ta mới hình thành, hàng hoá còn khan hiếm, hiệu quả hoạt động
chưa cao, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn cho đầu tư cho nền kinh tế. Vì vậy
trong thời gian tới việc huy đông vốn phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế chủ
yếu được thực hiện qua các trung gian tài chính, mà đặc biệt là các NHTM. Vì vậy
hoạt động ngân hàng là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút, huy động và tập trung các


́

nguồn tài chính nhàn rỗi trong nền kinh tế góp phần quan trọng giải quyết nhu cầu về

vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường hiệu quả kinh doanh của các


́H

doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Bằng hoạt động
của mình đã sử dụng việc phân bổ vốn giữa các vùng, qua đó tạo điều kiện cho việc
phát triển kinh tế đồng đều giữa các vùng khác nhau về điều kiện địa lý, tự nhiên và

nh

con người trong một quốc gia.

Ki

Ngân hàng thương mại giúp cho các cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để phù hợp với xu thế toàn

ho

̣c

cầu hoá nền kinh tế thế giới, hoạt động của NHTM cần được mở rộng, nhằm thúc đẩy
cho việc mở rộng hoạt động kinh tế trong nước, tạo điều kiện hoà nhập nền kinh tế

ại

trong nước với nền kinh tế trong khu vực và toàn cầu. Từ đó, NHTM có khả năng huy
động vốn từ các cá nhân và tổ chức nước ngoài góp phần bảo đảm nguồn vốn cho sự


Đ

nghiệp công nghiệp hoá - hiện đaị hoá đất nước.Đồng thời giúp các doanh nghiệp xâm

̀ng

nhập thị trường trường quốc tế một cách thuận lợi hơn, hiệu quả hơn và có khả
năng cao nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu.

ươ

Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh đòi hỏi

Tr

doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định để đổi mới thiết bị và công nghệ. Trước
nhu cầu đó, NHTM có vai trò đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt, cung
cấp dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện tốt
hoạt động sản xuất kinh doanh.
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa NHTW với nền kinh tế trong việc thực hiện
các chính sách tiền tệ. Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW sử dụng các công cụ như
lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở. Chính các NHTM là
chủ thể chịu sự tác động trực tiếp của những công cụ này, đồng thời đóng vai trò cầu
6


nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế để Chính
phủ và NHTW có những chính sách điều tiết thích hợp.
NHTM góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Với xu hướng
phát triển kinh tế theo hướng hội nhập vào cộng đồng kinh tế quốc tế, việc mở rộng và

giao lưu kinh tế là một vấn đề tất yếu. Thông qua các nghiệp vụ tài trợ hoạt động xuất
nhập khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài chính quốc tế, NHTM giúp cho việc


́

thanh toán trao đổi mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
1.1.1.3. Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại


́H

Đối với doanh nghiệp nào cũng vậy, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải có vốn. NHTM được coi là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, do vậy việc tiến hành các biện pháp nghiệp vụ tạo lập

nh

nguồn vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh là vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi

Ki

NHTM. Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và phong phú trong lĩnh vực nguồn vốn và
tài sản nợ, mỗi NHTM đều phải tạo lập cho mình một khối lượng vốn cần thiết nhằm

Vốn chủ sở hữu

-

Vốn huy động


-

Vốn đi vay

-

Nguồn vốn khác

Đ

ại

-

ho

̣c

đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm:

̀ng

1.1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu

a. Vốn tự có: Gồm vốn điều lệ và các quỹ dự trữ

ươ

Vốn điều lệ: Vốn điều lệ ban đầu được hình thành từ các nguồn vốn khác nhau,


Tr

tùy thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng đó. Cụ thể là:
- NHTM nhà nước: Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp.

- NHTM cổ phần: Vốn điều lệ được hình thành thông qua hoạt động phát hành

cổ phiếu trên thị trường.
- NHTM liên doanh: Vốn điều lệ do phía Việt Nam và phía nước ngoài đóng
góp theo tỷ lệ tham gia đã thỏa thuận trong điều lệ.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Vốn do ngân hàng mẹ ở chính quốc gia
chuyển qua.
7


- Ngân hàng 100% vốn nước ngoài: Vốn điều lệ do tổ chức thành lập tự
đáp ứng.
Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của Pháp luật (được gọi là vốn
pháp định). Ở Việt Nam cũng như tại các quốc gia trên thế giới đều quy định mức vốn
pháp định cho mỗi loại hình ngân hàng. Mức vốn pháp định có thể được quy định thay
đổi tùy thuộc mỗi thời kỳ, phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế của mỗi


́

quốc gia.

Vốn điều lệ của mỗi NHTM không phải là một con số bất biến mà có thể thay



́H

đổi theo xu hướng tăng lên nhờ được cấp bổ sung, phát hành cổ phiếu bổ sung, hoặc
được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ theo quy định của luật pháp. Tuy
vốn điều lệ không phải là nguồn vốn chủ lực trực tiếp phục vụ cho nhu cầu kinh doanh

nh

tiền tệ đối với NHTM, nhưng lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng xuất phát từ mục đích

Ki

sử dụng nó. Trước hết, vốn điều lệ được sử dụng để xây dựng, mua sắm tài sản cố
định, trang thiết bị chuyên dùng … tức là tạo nên cơ sở vật chất ban đầu phục vụ cho

ho

̣c

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, các NHTM còn được phép sử dụng
vốn đều lệ để góp vốn, liên doanh, đầu tư, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực

ại

hiện các hoạt động kinh doanh khác. Điều này cũng có nghĩa là nếu NHTM có vốn
điều lệ lớn sẽ có khả nặng thực hiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình. Vốn

Đ


điều lệ cũng là yếu tố làm cơ sở để xác định các mức khống chế cho vay tối đa đối với

̀ng

một khách hàng, mức vốn có thể huy động … được quy định bởi Pháp luật. Ngoài ra,
vốn điều lệ còn là yếu tố quan trọng trong việc tạo nên niềm tin và uy tín ban đầu của

ươ

ngân hàng đối với khách hàng.

Tr

Các quỹ của ngân hàng: Được hình thành từ 2 quỹ là Quỹ dự trữ để bổ sung

vốn điều lệ và Quỹ dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Các quỹ này được trích từ lợi
nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế) hàng năm của ngân hàng. Việc hình thành các quỹ này
nhằm làm tăng vốn tự có của ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
b. Vốn coi như tự có
Vốn coi như tự có bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng.
Đây là những khoản vốn đã được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định
nhưng tạm thời chưa được sử dụng, ví dụ: lợi nhuận chờ phân bổ, tiền lương chưa đến
8


hạn thanh toán hoặc các quỹ chuyên dùng chưa sử dụng đến như Quỹ phát triển nghiệp
vụ ngân hàng, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ khấu hao tài sản cố định …
1.1.1.3.2. Vốn huy động
Theo Tô Ngọc Hưng thì “Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng
huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình

thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được


́

dùng làm vốn để kinh doanh [3]”.

Đây là nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM,


́H

thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa ngân hàng và
khách hàng. Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn kinh

nh

doanh của NHTM, bao gồm:

-

Ki

a. Tiền gửi: Bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử

ho

̣c


dụng bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi
không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi. Tiền gửi không kỳ hạn gồm có

ại

tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn phi giao dịch.
Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng

Đ

để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi

̀ng

khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận
tiện. Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại ngân hàng trên hai loại tài khoản:

ươ

tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai.

Tr

Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba

thường được thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này
nhằm mục đích sử dụng dễ dàng và thuận tiện đồng vốn khi cần.
Tiền gửi không kỳ hạn phi giao dịch: là khoản tiền được ký gửi với mục đích an
toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng có thể đến

ngân hàng rút ra để chi tiêu. Cũng giống như trường hợp trên, ngân hàng phải thỏa
mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài
khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán.
9


-

Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng

và ngân hàng về thời gian rút tiền, không được sử dụng để thanh toán, có thời hạn dài
và có lãi suất cao. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định, vì vậy các ngân hàng thương
mại luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách đáp ứng nhu cầu của mọi
khách hàng.
-

Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền nhàn rỗi tạm thời được cá nhân người


́

lao động tích lũy, họ gửi vào ngân hàng với mục đích đảm bảo an toàn nguồn vốn
tích lũy được và được hưởng một khoản lãi trên số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm có


́H

hai loại:

+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ

lúc nào song không được sử dụng như các công cụ thanh toán để chi trả cho

nh

người khác.

Ki

+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thỏa thuận về thời hạn
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.

ho

̣c

b. Các nguồn huy động khác: Ngoài phương thức nhận tiền gửi, các ngân
hàng thương mại có thể phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng,

1.1.1.3.3. Vốn đi vay

ại

chứng chỉ tiền gửi.

Đ

Trong trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh

̀ng


doanh, NHTM có thể đi vay vốn để bổ sung nguồn vốn khi đã sử dụng hết nguồn vốn
khả dụng của mình từ các chủ thể sau:
Vay của Ngân hàng nhà nước: Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM

ươ

-

Tr

thường vay NHNN dưới hình thức tái cấp vốn như chiết khấu, tái chiết khấu các chứng
từ có giá; cầm cố các giấy tờ có giá; vay lại theo hợp đồng tín dụng …
-

Vay của các tổ chức tín dụng khác: Là hình thức các NHTM vay mượn

lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
-

Vay trên thị trường vốn: NHTM vay mượn bằng các hình thức phát hành kỳ

phiếu, tín phiếu, trái phiếu trên thị trường vốn. Các khoản vay trung dài hạn nhằm bổ
sung cho việc đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn.
10


1.1.1.3.4. Nguồn vốn khác
Bao gồm vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính, các quỹ, Ngân sách nhà nước
để thực hiện các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi trường
sinh thái; vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá

trình hoạt động của ngân hàng.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại


́

1.1.2.1. Khái niệm về vốn huy động

Theo Nguyễn Đăng Dờn thì “Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu


́H

(bao gồm của pháp nhân và thể nhân) mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng.
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào, tính chất quan
trọng của vốn huy động được thể hiện ở chỗ nó không những chiếm tỷ trọng lớn trong

nh

tổng nguồn vốn của các ngân hàng mà vì nó là tiền nhàn rỗi của xã hội được huy động và

Ki

tập trung để sử dụng có hiệu quả cho các yêu cầu của nền kinh tế - xã hội [1]”.
Ngân hàng thương mại hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng

ho

̣c


tiền mà nó huy động được từ nền kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ như hiện nay, để có được nguồn vốn lớn đòi hỏi

ại

các ngân hàng thương mại phải có hoạt động huy động vốn hợp lý, nhằm từ đó thu

hàng thương mại.

Đ

hút được lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động của ngân

̀ng

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu gồm những công cụ, cách
thức, phương pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân, các

ươ

tổ chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng trên cơ sở hai bên đều có lợi. Như vậy có thể

Tr

dễ dàng nhận thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cũng là một
phần trong hoạt động Marketing mà các ngân hàng đang sử dụng, hoat động này luôn
được quan tâm và chịu sự giám sát chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo ngân hàng.
1.1.2.2. Mục tiêu của hoạt động huy động vốn
Mục tiêu trong công tác huy động vốn là cơ sở cho việc đề ra kế hoạch và chiến
lược về nguồn vốn của Ngân hàng. Như trên đã phân tích, nguồn vốn của Ngân hàng

khá đa dạng, bao gồm nhiều thành phần. Một số thành phần không ổn định nhưng có
khả năng giao dịch cao và lãi suất thấp. Ngược lại một số thành phần hạn chế khả năng
11


phát hành Séc, có tính ổn định cao nhưng lãi suất cao. Do đó chi phí vốn, cơ cấu vốn,
tính chất ổn định, thời hạn của nguồn vốn là nhân tố quan trọng đánh giá chất lượng
nguồn vốn và là mục tiêu mà các ngân hàng đều hướng tới. Đây là những yếu tố quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu vừa an toàn vừa có lợi nhuận cao của ngân hàng.
Một là: Tìm kiếm nguồn vốn rẻ.
Chi phí trả lãi được coi là chi phí lớn nhất trong các chi phí của ngân hàng. Trong


́

đó lớn nhất là chi phí trả lãi đầu vào cho tiền gửi có kỳ hạn và trả lăi trái phiếu và kỳ
phiếu... Định kỳ ngân hàng lập biểu về số dư và lãi suất tương ứng để xác định vốn huy


́H

động bình quân và tính toán chi phí trả lãi. Thông thường có ba cách trả lãi: Trả lãi trước,
trả lãi khi đến hạn và trả lãi nhiều lần theo định kỳ. Mỗi cách trả lãi khác nhau sẽ ảnh
hưởng đến chi phí khác nhau. Quản lý chi phí trả lãi là hoạt động thường xuyên và quan

nh

trọng của các ngân hàng. Mỗi sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm

Ki


thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Việc tính chi phí của
từng nguồn vốn cụ thể cho phép các nhà quản lý xác định nguồn vốn nào rẻ hơn, có nên

ho

̣c

thay đổi lãi suất hay không, thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ bù đắp chi phí của nguồn
vốn tăng thêm hay không. Về nguyên tắc, những nguồn vốn có thời hạn càng ngắn và tính

ại

ổn định thấp thì chi phí nguồn vốn cũng phải thấp tương ứng. Tuy nhiên nguồn rẻ thì lại
đồng nghĩa với giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Tính chi phí một cách chính xác cho

Đ

phép ngân hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau và đảm bảo doanh thu đủ

̀ng

bù đắp chi phí và đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi.
Hai là: Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp.

ươ

Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ giữa vốn huy động

Tr


ngắn hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một ngân hàng có chất lượng huy
động vốn cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng rơi
vào tình trạng căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh thường
xuyên thay đổi.
Hơn nữa ngân hàng phải dự đoán xu hướng biến đổi cơ cấu nguồn vốn huy
động. Yếu tố này cũng rất quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của
ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy
động và khai thác. Do đó sự biến động về cơ cấu vốn sẽ kéo theo sự biến đổi trong cơ
12


cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh… và kéo theo sự thay đổi lợi nhuận, rủi ro trong hoạt
động ngân hàng. Sự biến đổi cơ cấu vốn huy động phụ thuộc một phần vào kế hoạch
điều chỉnh của ngân hàng và những nhân tố bên ngoài, điều này đòi hỏi ngân hàng
phải thường xuyên nghiên cứu và tiếp cận thị trường.
Ba là: Xây dựng qui mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định.
Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của


́

ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mô vốn tương đối
lớn, trong đó vốn huy động là một bộ phận quan trọng. Không thể nói đến chất


́H

lượng huy động vốn tốt nếu việc huy động không đáp ứng được nhu cầu về khối
lượng vốn kinh doanh. Khối lượng vốn phải đạt tới qui mô nhất định theo kế

hoạch huy động của ngân hàng. Để thực hiện tốt vấn đề này cần kết hợp hài hoà

nh

các yếu tố khác như lãi suất, chính sách Marketing khách hàng, các hình thức huy

Ki

động vốn, uy tín của khách hàng…

Tuy nhiên không phải cứ có nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp với

ho

̣c

qui mô hoạt động của Ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư của ngân
hàng… Hơn nữa việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn huy động

ại

luôn có tốc độ tăng trưởng ổn định. Nếu qui mô vốn hiện tại lớn nhưng ngân hàng
không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng của các dòng tiền gửi vào và rút ra

Đ

trong giai đoạn tiếp theo thì sẽ rất khó khăn trong việc cho vay va đầu tư và mất đi sự

̀ng


chủ động của mình.

Bốn là: Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh.

ươ

Trong hoạt động ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối

Tr

về vốn giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống, giữa các ngân hàng. Nếu có công
tác quản lý huy động vốn hợp lý thì ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải
quyết tình trạng thừa thiếu tạm thời này. Một số biện pháp thường sử dụng như
điều chuyển vốn giữa các chi nhánh (trong trường hợp mất cân đối nội bộ), vay
các ngân hàng khác, vay Ngân hàng Trung Ương …Chất lượng huy động ở đây
thể hiện ở việc đưa ra quyết định lựa chọn đúng đắn, có lợi nhất đối với ngân
hàng, đảm bảo sự chủ động trong kinh doanh.

13


Như vậy, nhìn chung hoạt động huy động vốn được thực hiện nhằm đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng về quy mô để thiết lập một cơ cấu nguồn vốn hợp lý của NHTM.
Mục đích ban đầu của huy động vốn chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ tài sản
có giá nhằm mục đích đảm bảo an toàn. Nhưng theo thời gian và cùng với sự phát triển
của nền kinh tế, huy động vốn ngày càng được mở rộng với rất nhiều phương thức
khác nhau nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu hoạt động của NHTM. Nền kinh tế thị


́


trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh và
vốn là một trong những yếu tố hỗ trợ ngân hàng trong quá trình tăng cường khả năng


́H

cạnh tranh. Khi ngân hàng có nguồn vốn lớn thì tiềm lực tài chính của ngân hàng sẽ
dồi dào và ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội tham gia vào các dự án có quy mô lớn và
trọng điểm.

nh

Có được nguồn vốn lớn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các sản phảm tín

Ki

dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất, tăng quy mô tín dụng. Năng lực cạnh tranh
của ngân hàng còn thể hiện ở chính sách lãi suất phù hợp mà vẫn đáp ứng được nhu

ho

̣c

cầu của thị trường ngân hàng. Một chính sách lãi suất cân bằng giữa đầu vào và đầu ra
sẽ giảm bớt gánh nặng chi phí cho ngân hàng và cũng là cách để thu hút khách hàng

ại

hiệu quả nhất.


1.1.2.3. Các hình thức huy động vốn

Đ

a. Phân loại theo thời gian huy động vốn

̀ng

+ Huy động ngắn hạn

Là hình thức huy động vốn với thời gian từ 12 tháng trở xuống. Đây là hình

ươ

thức huy động chủ yếu được áp dụng trong các NHTM thông qua việc phát hành các

Tr

công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn,
tiền gửi thanh toán… Do thời gian huy động ngắn nên tính ổn định kém, lãi suất huy
động thường thấp hơn so với các kỳ hạn trung và dài hạn.
+ Huy động trung hạn
Là hình thức huy động vốn trong thời gian từ 1 – 5 năm. Đây là hình thức huy
động vốn thông qua phát hành các công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận
tiền gửi trung hạn… Vốn huy động bằng hình thức này tương đối ổn định và thuận

14



tiện, các NHTM thường sử dụng nguồn này để cho vay trung và dài hạn như cho vay
các dự án sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng…
+ Huy động dài hạn
Đây là hình thức huy động vốn có thời gian trên 5 năm. Với nguồn huy động
này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, tính ổn định cao. Tuy nhiên lãi suất huy động
nguồn này thường cao hơn so với nguồn ngắn hạn.


́

b. Phân loại theo đối tượng huy động vốn
+ Huy động vốn từ dân cư


́H

Đây là nguồn huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng, cung cấp cho ngân
hàng nguồn vốn có qui mô lớn và tính ổn định cao. Một trong những nguyên nhân chủ
yếu khiến người dân gửi tiền vào ngân hàng là do nhu cầu đảm bảo an toàn vốn của

nh

họ, giúp họ thực hiện các chương trình tiết kiệm cho tương lại hoặc những tiện ích mà

Ki

các sản phẩm của ngân hàng đem lại.
+ Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế

ho


̣c

Trên thực tế, hầu hết các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
ngân hàng để thuận tiện cho việc giao dịch, tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán.

ại

Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn. Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích

Đ

mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Phát triển và quản lý tốt tài

̀ng

khoản này cho phép ngân hàng có được một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp.
+ Huy động vốn từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác

ươ

Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau

Tr

nhằm thuận tiện trong việc giao dịch, thanh toán. Đây là đối tượng huy động vốn khá
thường xuyên của các NHTM. NHTM huy động vốn từ các đối tượng này dưới hình thức
vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo khả năng thanh toán,
bù đắp thiếu hụt tạm thời. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên

thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những đối tượng cho ngân hàng vay có
ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để
cứu cho các NHTM khỏi các trục trặc xảy ra, giữ cho hệ thống thanh toán được vận hành
trôi chảy, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
15


×