Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bài thu hoạch thực tế khoa nhà nước pháp luật đề tài cải cách hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.04 KB, 20 trang )

Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ QUẢNG NAM



BÀI THU HOẠCH
Tên đề tài:
Cải cách hành chính
ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
.

Người thực hiện: Lê Hải
Đơn vị công tác: Chi nhánh Thủy lợi Thăng Bình


Lớp: Trung Cấp Lý Luận Chính Trị Hành Chính K72

Thăng Bình, tháng 9 năm 2014
1
Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta hiện nay, công cuộc cải cách hành chính nhà nước đang là tâm
điểm trong các nỗ lực của Đảng và Nhà nước mhằm tiến tới phát triển, hoàn thiện

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng thị trấn hội chủ nghĩa,
thực hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đảng ta, tại Nghị quyết TW 4 khoá XI đã khẳng định: “ Đẩy mạnh cải cách
hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước
hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng lực; hệ thống các cơ
quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt yêu
cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước”; Tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ
huyện Thăng Bình lần thứ XX (nhiệm kỳ 2010 – 2015), Nghị quyết nêu rõ: “Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính là thực hiện cải cách thủ tục hành chính phát

huy hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực”.
Từ những đòi hỏi cần phải cải cách hành chính của hệ thống cơ quan Nhà
nước và những thực trạng đang diễn ra trong quá trình tổ chức hoạt động cải cách
hành chính ở địa phương nơi bản thân đang công tác, việc cải cách hành chính còn
nhiều vấn đề cần quan tâm giải quyết. Chính vì vậy, với vốn kiến thức đã được học
tập, nghiên cứu về môn Khoa học hành chính, cùng với sự hướng dẫn của các
thầy, cô giáo trường Chính trị tỉnh Quảng Nam. Tôi xin chọn đề tài : “Cải cách
hành chính tại huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp” để làm bài thu hoạch
thực tế.
* Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đi sâu tìm hiểu về thực trạng CCHC tại huyện Thăng Bình, công tác
CCHC đã và đang thực hiện được đến đâu, hiệu quả như thế nào? Để từ đó, bản

thân đưa ra một số kiến nghị về phương hướng nâng cao việc thực hiện chương
trình CCHC nhằm xây dựng cơ quan hành chính Nhà nước có đủ khả năng tổ chức
thực hiện quyền lực Nhà nước và đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân.
* Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian, kiến thức nên đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu trong
phạm vi hẹp.
Về không gian: Đề tài tìm hiểu thực trạng CCHC tại huyện Thăng Bình, tỉnh
Quảng Nam
2
Người thực hiện: Lê Hải



Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu và lấy số liệu từ năm 2010 đến
cuối năm 2013.
4. Kết cấu bài thu hoạch
Nội dung của đề tài được trình bày chủ yếu trong các phần sau:
Phần mở đầu
Phần I: Thực trạng cải cách hành chính tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam.
Phần II: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác cải cách hành chính
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Phần kết luận


3
Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp

PHẦN THỨ NHẤT
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH :
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên :
Thăng Bình là huyện đồng bằng nằm trên trục quốc lộ 1 A là cửa ngõ phía
bắc của tỉnh lỵ Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng 50 km về phía bắc, với vị trí

tiếp giáp có núi ở phía tây, tiếp giáp với biển ở phía đông.
Diện tích tự nhiên 38.560ha trong đó đất nông lâm nghiệp 22.235ha, chiếm
3,7% diện tích của tỉnh, với dân số khoảng 180.000 người, mật độ khoảng 464
người/km2, trong đó dân số nông thôn chiếm tỷ lệ khoảng 90%, lao động nông
nghiệp chiếm khoảng 80%.
+ Về ranh giới hành chính:
Phía Đông giáp biển đông.
Phía Tây giáp 2 huyện miền núi Tiên Phước, Hiệp đức.
Phía Nam giáp Thành Phố Tam Kỳ.
Phía Bắc giáp huyện Quế Sơn, Duy Xuyên.
+ Về quản lý hành chính : gồm 21 xã và 1 thị trấn .
Cánh tây gồm các xã: Bình Lãnh, Bình Trị, Bình Định Bắc, Bình Định Nam,

Bình Quế, Bình Phú, Bình Chánh và Bình Quý
Cánh trung gồm các xã: Bình An, Bình Tú, Bình Trung, Bình Nguyên, Bình
Phục và thị trấn Hà Lam
Cánh đông gồm các xã: Bình Giang, Bình Triều, Bình Dương, Bình Minh,
Bình Hải, Bình Đào, Bình Nam và Bình Sa
Là một huyện có số xã, thị trấn đông nhất tỉnh Quảng Nam
+ Về địa hình: Có hai dạng địa hình chính:
- Địa hình đồng bằng, trung du: Đây là địa hình chính của huyện chiếm
phần lớn diện tích của huyện, đây là diện tích chính để phân bố các khu dân cư và
sản xuất nông nghiệp.
- Dạng đồi núi: nằm tập trung chủ yếu các xã ở phía tây của huyện có độ
cao tương đối mức độ chia cắt trung bình.

- Bãi ngang ven biển: Tập trung ở các xã phía đông của huyện, đất đai ở
đây chủ yếu là đất cát bạc màu sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn
+ Về khí hậu:
- Nhiệt độ trung bình năm là 25,50 c nhiệt độ cao nhất 400c.
- Nhiệt độ thấp nhất là 150c, biên độ ngày đếm 7,2 c
- Tháng nóng nhất từ tháng 6,7,8.
4
Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
-Tháng lạnh nhất từ tháng 11-01 năm sau, lượng mưa phân bố không đồng

đều trong năm, tháng 5,6 thường có mưa rào, mùa mưa kéo dài từ tháng 10-12.
- Lượng mưa trung bình là 2562 mm tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng
10 tháng có lượng mua thấp nhất là tháng 03.
Nhìn chung khí hậu ở địa phương tương đối thuận lợi cho cây trồng, con vật
nuôi, tuy nhiên thường xảy ra khô hạn vào tháng 6,7 và lũ lụt vào tháng 10,11.
2. Điều kiện kinh tế-xã hội:
+Kinh tế:
- Nhân dân chủ yếu sống bằng nghề nông chiếm khoảng 80% dân số, còn lại
20% dân số làm các ngành nghề khác như công nghiệp. Tổng sản lượng lương
thực cây có hạt ưowcs tính 72.732 tấn/năm, tổng đàn gia súc gia cầm tương đối
lớn so với tỉnh, bình quân khai thác hải sản 9.211 tấn / năm
- Tất cả các xã trên địa bàn huyện đã phát động xã xây dựng nông thôn mới,

có một số xã đã đạt được nhiều tiêu chí 14 - 15 tiêu chí trong bộ tiêu chí xây dựng
nông thôn mới
- Toàn huyện có trên 5 cụm công nghiệp và nhiều làng nghề
+ Dân số và lao động:
- Dân số 180.000 người, mật độ dân số 464 người/km2, trong đó dân số
nông thôn khoảng 162.000 người
- Lao động: Tổng số lao động toàn Huyện khoảng 90.600 người, trong đó:
Tỷ lệ lao động nông lâm ngư nghiệp chiếm khoảng 80%.
Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành dịch vụ du lịch thương
mại chiếm khoảng 20%.
+ Dân tộc, Tôn giáo:
- Hầu hết toàn Huyện là dân tộc kinh không có dân tộc nào khác.

- Tôn giáo trên địa bàn Huyện chủ yếu có 3 loại tôn giáo :
Phật giáo, Tin lành, thiên chúa giáo: Hoạt động của của tôn giáo đúng theo
pháp luật
+ Văn hoá, Giáo dục, Y tế:
- Thực hiện quán triệt Nghị quyết TƯ 5 ( Khoá VIII ) Toàn dân xây dựng
đời sống văn hoá mới ở cơ sở, trong những năm qua được sự chỉ đạo của cấp trên,
Huyện uỷ, HĐND - UBND Huyện đã xây dựng các xã, thị trấn và các cơ quan ban
ngành, gia đình có đời sống văn hoá tốt
- Y tế : Huyện có 1 trung tâm y tế với đội ngũ y bác sỹ được đào tạo qua các
trường lớp nghiệp vụ chuyên môn cao để khám chửa bệnh cho nhân dân, bên cạnh
đó Huyện đã chuẩn bị có bệnh viện nhân Thăng Hoa tại xã Bình Nguyên, có một
số trạm y tế đã có bác sỹ. Điều này làm được nhờ sự lãnh đạo của Đảng bộ Huyện,

sự quan tâm đàu tư của Huyện Uỷ, HĐND-UBND Huyện với sự nhiệt tình cao của
5
Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
đội ngũ cán bộ y tế đã làm tăng lòng tin của nhân dân về vấn đề quan tâm chăm
sóc sức khoẻ cho nhân dân.
-Giáo dục : Toàn Huyện có 5 trường Trung học phổ thông trung học, 23
trương THCS, 25 trường tiểu học và 25 trường mẫu giáo. Lãnh đạo Huyện Uỷ,
UBND huyện luôn quan tâm đến vấn đề giáo dục của huyện nhà.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH

1. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1.1 Ban hành văn bản và tổ chức chỉ đạo thực hiện
- Năm 2010 là năm cuối thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010 theo Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày
17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ, trong 10 năm thực hiện chương trình cải
cách hành chính, trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên, Uỷ ban nhân dân
huyện đã ban hành Quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cải cách hành chính huyện
do đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban và thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị làm thành viên. Sau khi thành lập, Ban chỉ đạo đã kịp thời ban hành kế
hoạch và quy chế hoạt động, tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định thành
lập Tổ chuyên trách giúp việc cho Ban chỉ đạo, phân công các thành viên theo dõi
từng cơ quan, đơn vị để phối hợp triển khai thực hiện; chỉ đạo các xã, thị trấn triển

khai thực hiện cải cách hành chính. Đồng thời, triển khai quán triệt trong đội ngũ
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, qua đó đã tạo sự chuyển biến rõ rệt trong
nhận thức về tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính nhà nước trong tình
hình mới, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương và từng CBCCVC để từ đó tạo bước chuyển biến, nâng cao chất lượng
hoạt động của hệ thống chính trị, đổi mới nội dung, phương thức, lề lối, tác phong
làm việc góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính.
Ngày 08 tháng 11 năm 2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số
30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020, nhằm tiếp tục triển khai và đẩy mạnh công tác cải cách hành chính giai
đoạn 10 năm tiếp theo. Trên cơ sở Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2011 – 2015 và tình hình thực tế tại địa phương, kế thừa những kết quả

đã đạt được sau giai đoạn 10 năm thực hiện chương trình cải cách hành chính,
UBND huyện đã ban hành Quyết định số 710/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế
hoạch cải cách hành chính của huyện giai đoạn 2011 – 2015, đồng thời ban hành
Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm triển khai, cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm
vụ trong công tác cải cách hành chính tại địa phương.
1.2. Về tổ chức, chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND huyện về công tác cải
cách hành chính, UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị từ huyện đến xã, thị
trấn tổ chức thực hiện đầy đủ, nghiêm túc kế hoạch và chương trình hành động
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước tại địa phương.
6
Người thực hiện: Lê Hải



Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
- Triển khai thực hiện Quyết định số 3960/QĐ-UBND ngày 05/12/2011 của
UBND tỉnh về ban hành danh mục và thời hạn giải quyết các thủ tục hành chính
thực hiện theo cơ chế một cửa tại huyện và các xã, thị trấn; triển khai thực hiện
Quyết định số 1481/QĐ-UBND ngày 09/5/2012 của UBND tỉnh về ban hành quy
định tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại
UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2229/QĐ-UBND
ngày 09/7/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam Quy định về việc tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo cơ chế “một cửa” tại
UBND các huyện, thành phố.

- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 12/10/2012 của Chủ
tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử
dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị. Đồng thời, UBND huyện đã
ban hành các Chỉ thị như: Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 28/4/2011 về nâng cao
tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức; tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và Chỉ
thị số 05/2011/CT-UBND ngày 24/10/2011 về việc cấm hút thuốc lá nơi làm việc
và nơi công cộng trong nhà.
- Thực hiện việc niêm yết công khai các quy định về thủ tục hành chính theo
quy định tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân.
1.3. Về kiểm tra cải cách hành chính

Bên cạnh việc chỉ đạo triển khai đồng bộ công tác cải cách hành chính, việc
kiểm tra, giám sát cũng được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc. Trong năm 2012 và
năm 2013, Uỷ ban nhân dân huyện đã ban hành quyết định thành lập các đoàn
kiểm tra công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc
huyện.
Đến tháng 10/2013, đã tiến hành kiểm tra tại 10 xã, thị trấn và các cơ quan
thuộc huyện. Các địa phương được kiểm tra đều có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
được giao, hướng dẫn thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và
công dân đến liên hệ giải quyết công việc; công tác tự kiểm tra được quan tâm hơn
nên số hồ sơ giải quyết đúng hạn và trước hạn tăng. Đoàn kiểm tra đã phát hiện và
yêu cầu khắc phục tình trạng chậm cập nhật, giải quyết thủ tục hành chính theo
quy định mới đã có hiệu lực, tiếp nhận và giải quyết thủ tục chưa đúng thẩm

quyền, giải quyết hồ sơ trễ hẹn...
Trong năm 2013, thực hiện Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 22/10/2012 của
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính,
UBND huyện đã ban hành Quyết định số 349/QĐ-UBND ngày 25/3/2013 về
thành lập Tổ kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị 22/CT-UBND và tiến hành
tổ chức kiểm tra đột xuất tại các cơ quan, đơn vị địa phương thuộc huyện về chấp
hành kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ.

7
Người thực hiện: Lê Hải



Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Về cải cách thể chế
1.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
UBND huyện Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch và Văn phòng – Thống
kê các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Tập trung chỉ đạo tăng cường, nâng cao chất
lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND huyện và
UBND xã, thị trấn, cụ thể trong hơn 3 năm HĐND và UBND đã ban hành 28 văn
bản quy phạm pháp luật (có danh sách cụ thể kèm theo phụ lục):
1.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật tại địa
phương

Công tác xây dựng, ban hành và rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
được triển khai, thực hiện nghiêm túc, bảo đảm đúng quy trình, quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Thực hiện tốt các quy định về xây dựng, thẩm định, kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, xã, thị trấn, cụ
thể trong hơn 3 năm qua đã kiểm tra theo thẩm quyền 183 văn bản, thẩm định 18
văn bản, góp ý 10 văn bản và tự kiểm tra và đề nghị xử lý 1 văn bản
Ngoài ra, đã tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, xử lý, rà soát,
hệ thống hóa văn bản QPPL cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc
UBND các xã, thị trấn.
2. Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa
2.1. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà

nước theo quy định của UBND tỉnh và các sở, ban, ngành
UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND các xã thị trấn tiếp
tục tham mưu việc đơn giản hoá, nâng cao chất lượng thủ tục hành chính được quy
định trong văn bản theo thẩm quyền; đẩy mạnh thực hiện cải cách TTHC (một số
lĩnh vực trọng tâm): thực hiện lựa chọn, rà soát thủ tục hành chính và hệ thống các
văn bản quản lý trong lĩnh vực đăng ký quyền sử dụng đất, tư pháp – hộ tịch, cấp
phép xây dựng.. làm cơ sở thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá thủ tục hành chính và
hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý thuộc thẩm quyền của địa phương.
2.2. Kiểm soát thủ tục hành chính
- UBND huyện thực hiện tốt công tác kiểm soát việc ban hành mới văn bản
đảm bảo thủ tục hành chính của cấp có thẩm quyền. Văn phòng HĐND & UBND
huyện, Phòng Tư pháp đã phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị trong việc

tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND huyện.
- Triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, kế
hoạch thực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm theo quy định của UBND
tỉnh.
8
Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
UBND huyện đã yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn tiếp tục tập trung chỉ đạo, quán triệt nhiệm vụ kiểm soát

thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương, đơn giản hóa thủ tục hành
chính và các quy định có liên quan; thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động thủ
tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời xóa bỏ hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền xóa bỏ những thủ tục hành chính không còn phù hợp;
đảm bảo việc niêm yết công khai, minh bạch, đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi
giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
- Công khai thủ tục hành chính
Bộ phận tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ của huyện, UBND các xã, thị trấn đã
thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
địa phương tại trụ sở làm việc theo đúng quy định.
2.3. Thực hiện cơ chế một cửa:
Thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng

Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một của liên
thông” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, Uỷ ban nhân dân huyện
tiến hành củng cố tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
huyện, xây dựng và hoàn chỉnh quy trình tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ. Kết quả bộ
phận một cửa của huyện đã có những chuyển biến tích cực trong việc giải quyết
công việc, cụ thể: quy trình và thời gian giải quyết hồ sơ được rút ngắn hơn so với
quy định, thể hiện sự công khai minh bạch trong các hoạt động của cơ quan công
quyền, khắc phục được tình trạng sai hẹn kéo dài, xác định rõ địa chỉ cần thiết giao
dịch cho người dân khi đến cơ quan công quyền, các ngành chức năng và cán bộ
tham gia bộ phận một cửa đã từng bước nâng cao vai trò, trách nhiệm trong thực
thi công vụ. Các xã, thị trấn đã thực hiện nghiêm túc cơ chế “một cửa” trong việc
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục cho tổ chức, công dân, tiêu biểu như xã Bình

Đào, Bình Định Bắc, Bình Giang…
3. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- UBND huyện đã tập trung tăng cường củng cố, kiện toàn đội ngũ
CBCCVC các phòng, ban thuộc huyện; sắp xếp, bố trí, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo
các phòng, ban như bổ nhiệm lần đầu, bổ nhiệm lại, điều động cán bộ lãnh đạo các
đơn vị; rà soát, giao chỉ tiêu hợp đồng cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc để kịp thời giải quyết tốt công việc tại các cơ quan, đơn vị. Đã
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 44 trường hợp từ Phó trưởng phòng và tương đương trở
lên, cụ thể:
+ Năm 2010: Bổ nhiệm mới 2 Phó trưởng phòng và tương đương
+ Năm 2011: Bổ nhiệm mới 3 Trưởng phòng và tương đương, 8 Phó phòng
và tương đương. Bổ nhiệm lại 1 Trưởng phòng và 1 Phó phòng và tương đương

+ Năm 2012: Bổ nhiệm mới 6 Phó phòng và tương đương, bổ nhiệm lại 1
Trưởng phòng và tương đương.
9
Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
+ 10 tháng đầu năm 2013: Bổ nhiệm mới 2 Trưởng phòng và tương đương,
4 Phó phòng và tương đương, bổ nhiệm lại 16 trường hợp Trưởng, phó phòng và
tương đương.
+ Trong năm 2010, UBND huyện đã trình UBND tỉnh ban hành Quyết định
thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của

Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện. Năm 2011, đã trình tỉnh ban hành Quyết định
thành lập Trung tâm Phát triển cụm Công nghiệp, Thương mại và dịch vụ. Năm
2013 đã trình UBND tỉnh thành lập Trung tâm Văn hóa – Thể thao huyện.
- Để tăng cường phân cấp trong hoạt động quản lý, UBND huyện đã ban
hành Công văn số 431/UBND-NV ngày 09/7/2012 về việc uỷ quyền cho Chủ tịch
UBND xã, thị trấn quyết định bổ nhiệm những người hoạt động không chuyên
trách xã, thị trấn, trên cơ sở thẩm định của phòng Nội vụ.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức
4.1. Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức
Căn cứ chỉ tiêu giao biên chế hàng năm của UBND tỉnh, UBND huyện đã
phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp cho các cơ quan, đơn vị trực

thuộc. Các cơ quan, đơn vị đã bố trí, sử dụng biên chế được giao phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, cơ bản phát huy tốt trong thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
UBND huyện đã ban hành Kế hoạch số 133/KH-UBND ngày 19/3/2012 về
việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức theo
Nghị định 158/CP. Kết quả đã chuyển đổi trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa
phương: 02 người (phụ trách bộ phận tổ chức cán bộ phòng Nội vụ). Chuyển đổi
vị trí công tác ngoài phạm vi cơ quan, đơn vị 52 kế toán đơn vị và 03 công chức
địa chính xã, thị trấn.
Kịp thời thực hiện giải quyết chế độ nâng lương, nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ
thôi việc cho CBCCVC, cán bộ, công chức xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
4.2. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Trong các năm qua đã cử nhiều cán bộ, công chức cơ sở tiếp tục đi học các

lớp đại học, trong đó có 2 lớp Đại học mở tại huyện với số lượng 139 CBCC đã tốt
nghiệp, hiện nay vẫn còn 1 lớp Đại học đang học tại huyện với số lượng 65
CBCC, 01 lớp Cao đẳng hành chính với 63 người; có 6 CBCC đang theo học các
lớp Cao học.
Đồng thời, thường xuyên cử CB,CC đi học các lớp bồi dưỡng QLNN, bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND, kỹ năng giao tiếp cho
công chức CBCC nhất là CBCC xã, thị trấn; phối hợp với Ban Tổ chức Huyện uỷ
thẩm tra và xét sơ tuyển các ứng viên đủ điều kiện tham gia Đề án 500 khoá I và II
của huyện với 36 học viên, đã bố trí cho 16 học viên tốt nghiệp Đề án 500, khoá I
về địa phương công tác, hiện nay đang trình tỉnh xét hồ sơ các học viên khóa III.
5. Cải cách tài chính công
10

Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập:
- Về thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính
phủ, về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan nhà nước: đã có 12 phòng ban và 22 xã, thị trấn
thực hiện.
- Về thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập:
+ Khối UBND huyện: có 07 đơn vị và khối giáo dục có 74 đơn vị thực hiện
giao tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP.
Các đơn vị được thực hiện giao quyền tự chủ đã xây dựng và thực hiện Quy
chế chi tiêu nội bộ theo quy định.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
6.1. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước
tại địa phương
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan đơn vị,
địa phương được quan tâm chú trọng, các đơn vị đều trang bị máy vi tính. Có một
số cơ quan đã ứng dụng phần mềm trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Có kết
nối mạng nội bộ cũng như mạng Internet để trao đổi thông tin nhanh giữa các cơ

quan đơn vị.
-UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động quản lý nhà nước, tăng cường sử dụng mạng nội bộ, kết
nối Internet; tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức dùng thư điện tử để trao đổi, xử lý
công việc đạt tỷ lệ cao góp phần thực hiện mạnh mẽ các nội dung cải cách hành
chính, hiện đại hóa công sở, tin học hóa trong quản lý hành chính.
6.2. Về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
Thực hiện Quyết định số 144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn của tỉnh, UBND huyện đã thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ
Thư ký xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 – 2000 trên địa bàn huyện. Theo yêu cầu cần nâng cấp áp dụng hệ
thống ISO theo tiêu chuẩn mới (theo Quyết định số 1318/QĐ-UBND ngày

24/4/2012 thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ Thư ký xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam),
trong kế hoạch cải cách hành chính năm 2013 huyện đã đề ra kế hoạch tiến hành
xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính
theo tiêu chuẩn 9001 – 2008 thay thế cho hệ thống quản lý chất lượng cũ 9001 –
2000. Hiện nay UBND huyện đã ban hành Quyết định số 1305/QĐ-UBND ngày
01/10/2013 về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001 – 2008 huyện Thăng Bình và
Quyết định số 1553/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 về việc bổ nhiệm đại diện lãnh
11
Người thực hiện: Lê Hải



Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
đạo về chất lượng trong quá trình xây dựng áp dụng và duy trì hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN 9001 – 2008 huyện Thăng Bình.
6.3. Tình hình triển khai xây dựng trụ sở cơ quan hành chính ở địa
phương
Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Trong hơn 03 năm qua, huyện đã
triển khai xây dựng mới 4 trụ sở xã, thị trấn và đưa vào sử dụng (Bình Giang, Bình
Sa, Bình Hải, TT Hà Lam).
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm
- Trên cơ sở tình hình thực tế của huyện, Kế hoạch cải cách hành chính giai
đoạn 2011-2015 và Kế hoạch hàng năm của tỉnh. UBND huyện đã kịp thời ban
hành Kế hoạch cải cách hành chính của huyện nhằm cụ thể hóa, chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc huyện xây dựng Kế hoạch cải cách
hành chính và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, nên trong thời gian qua
công tác cải cách hành chính của huyện được triển khai cơ bản đồng bộ trên tất cả
các nội dung, thực hiện được nhiều công việc, từng bước đi vào chiều sâu, đã tạo
ra nhiều chuyển biến tích cực, thể hiện trên các mặt:
- Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã góp phần tạo ra hành
lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-xã hội,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện được điều chỉnh, sắp xếp cơ bản phù hợp, hoạt động có hiệu quả.
- Kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường; công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức được coi trọng nên chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức từng bước được nâng lên, thể hiện được ý thức trách nhiệm, thái độ
phục vụ đối với nhân dân.
- Việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ
quan hành chính nhà nước đã giúp các đơn vị, địa phương chủ động điều hành
công việc, nhiệm vụ được giao, từng bước tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công
chức; giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập đã tạo điều
kiện cho các đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí ngân sách giao, tích cực
khai thác nguồn thu hợp pháp, đáp ứng nhiệm vụ chính trị cũng như cung cấp các

loại hình dịch vụ theo nhu cầu của xã hội, nâng cao ý thức chi tiêu tiết kiệm, hiệu
quả.
- Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đạt
được một số kết quả nhất định như: ứng dụng phần mềm quản lý văn bản và điều
12
Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
hành, phần mềm một cửa điện tử.v.v… đã tạo tiền đề cho việc áp dụng phương
pháp mới vào công tác quản lý hành chính nhà nước.
2. Những tồn tại, hạn chế

Mặc dù công tác cải cách hành chính trong các năm qua được UBND huyện
tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện. Tuy nhiên so với yêu cầu thì công tác cải
cách hành chính vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là:
- Một số cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành chậm hoặc không ban hành
kế hoạch cải cách hành chính hàng năm. Nội dung kế hoạch còn chung chung,
chưa căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, địa phương để xác định những nhiệm
vụ trọng tâm, giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả cải cách hành chính như: xã
Bình Lãnh, Bình Hải, Bình Quế…
- Công tác tham mưu ban hành văn bản QPPL của một số phòng, ban còn
chậm, chưa đảm bảo quy trình thủ tục, sai về thể thức, kỹ thuật trình bày, soạn
thảo theo quy định.
- Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính tại UBND xã, thị trấn còn mang

tính hình thức, không đúng quy định (qua kết quả kiểm tra cải cách hành chính tại
10 địa phương đều niêm yết không đúng và đầy đủ Bộ TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả)
- Cơ chế “một cửa” tuy đã được triển khai ở tất cả các địa phương nhưng
việc thực hiện ở một số nơi còn chưa tốt và đầy đủ, chưa đáp ứng nhu cầu của
công dân và tổ chức. Một số địa phương chưa thật sự quan tâm đến chất lượng
hoạt động, thiếu kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo; cơ sở vật chất ở bộ phận tiếp nhận và
hoàn trả kết quả ở một số địa phương chưa đảm bảo; việc tiếp nhận hồ sơ, lập giấy
biên nhận, mở sổ sách theo dõi chưa tuân thủ chặt chẽ theo quy định. Công tác bố
trí cán bộ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở một số địa phương còn
bất cập về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ dẫn đến việc giải quyết hồ sơ, thủ tục
cho công dân, tổ chức chưa kịp thời.

- Công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật được triển khai
thực hiện nhưng chưa thực sự hiệu quả, còn mang tính chung chung, thiếu chương
trình, kế hoạch cụ thể. Số lượng các văn bản đã được kiểm tra, xử lý chưa cao.
- Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế về kiến thức pháp
luật, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng hành chính, văn hóa công sở, quy tắc ứng
xử, đạo đức công vụ, trình độ tin học; chất lượng tham mưu, đề xuất và giải quyết
công việc còn yếu.
- Việc đánh giá công chức hàng năm vẫn còn nhiều hạn chế, như: đánh giá
cán bộ, công chức chưa gắn với kết quả thực hiện công việc, còn nể nang, thiếu
kiên quyết; các tiêu chí đánh giá còn nặng sự định tính, tập trung nhiều vào các nội
dung chính trị - tư tưởng mà ít căn cứ vào kết quả công việc cụ thể, do đó chưa
đánh giá chính xác được chất lượng thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công

chức.
13
Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
- Công tác thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm còn một số tồn tại
như: quy chế chi trả thu nhập tăng thêm còn mang tính bình quân, chưa có cơ chế
trả thu nhập tăng thêm theo kết quả, năng suất lao động nên không tạo được động
lực cho mỗi cá nhân.
- Vệc ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước và phục
vụ tổ chức, công dân còn hạn chế; Việc triển khai xây dựng và áp dụng Hệ thống

quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 thay thế phiên bản ISO 9001: 2000 còn
chậm so với quy định.
- Trụ sở làm việc, nhất là diện tích dành cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
ở nhiều địa phương còn chưa bảo đảm theo yêu cầu tại Quyết định 93/2007/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ. Một số xã chưa bố trí được phòng làm việc độc lập
cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc có bố trí nhưng không bảo đảm diện
tích, trang thiết bị làm việc theo quy định.
3 Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Cải cách hành chính là công việc khó khăn, phức tạp, nhiều lực cản. Tuy
được xác định là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên nhưng khâu tổ chức triển khai thực
hiện chưa đồng bộ. Người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thực sự
vào cuộc, chỉ đạo quyết liệt, thậm chí có nơi còn khoán trắng cho bộ phận chuyên môn.
Xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan hành chính

các cấp, nhưng hàng năm chưa lấy kết quả cải cách hành chính làm tiêu chí đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu;
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, ý nghĩa
của công tác cải cách hành chính chưa sâu nên công tác tham mưu và tổ chức thực
hiện chưa đạt kết quả cao;
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn nhiều khó
khăn do một số thủ tục hành chính còn những bất cập trong cơ sở pháp lý. Khối
lượng công việc của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ngày càng
nhiều, trong khi biên chế hành chính ít nên hầu hết công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả đều thực hiện nhiệm vụ theo chế độ kiêm nhiệm nên chất
lượng tiếp nhận, giải quyết TTHC một số đơn vị chưa đáp ứng nhu cầu của tổ
chức và công dân.

- Sự phối hợp giữa các phòng, ban với UBND các xã, thị trấn trong việc thực
hiện các nhiệm vụ còn thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ và hiệu quả.
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn chưa đồng
đều, có nơi còn yếu; tính chuyên nghiệp và chuyên sâu, kỹ năng hành chính của
cán bộ, công chức còn thấp, vẫn còn tình trạng thừa về số lượng, nhưng lại thiếu
công chức có năng lực làm việc, đáp ứng yêu cầu.
Do ngân sách còn khó khăn nên việc đầu tư kinh phí bảo đảm cho việc triển
khai, thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và hiện đại hóa nền
hành chính chưa đáp ứng với yêu cầu đề ra.
4. Bài học kinh nghiệm:
14
Người thực hiện: Lê Hải



Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
- Cải cách hành chính là một lĩnh vực khó, thường xuyên và lâu dài, do đó
phải có sự chỉ đạo đồng bộ cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã, thị trấn, từ cấp
uỷ đến chính quyền phải có quyết tâm mới đạt được kết quả mong muốn, đặc biệt
là nhận thức và sự chỉ đạo của người đứng đầu, vì thực sự đây được xem như là
một cuộc đấu tranh quyết liệt với sự bảo thủ trì trệ để đi đến mục tiêu xây dựng
một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh và từng bước hiện đại theo kế
hoạch, lộ trình chung của tỉnh, huyện đã đề ra.
- Để đảm bảo thực hiện tốt công tác cải cách hành chính cần xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị,

có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy, công tâm phục vụ nhân dân, nhất
là cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu giải quyết các thủ tục hành chính đối với
công dân và tổ chức.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung, chương
trình cải cách hành chính của địa phương, đơn vị. Qua kiểm tra kịp thời phát hiện
chấn chỉnh và kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp đơn vị, địa phương
không triển khai kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, cán bộ, công chức không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, có biểu hiện
hạch sách, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ.
- Để làm tốt công tác Cải cách hành chính cần phải được trang bị đầy đủ
điều kiện về cơ sở vất chất và kinh phí: đây là yêu tố quan trọng để thực hiện
thành công chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 20112020 và chương trình cải cách hành chính của tỉnh, huyện giai đoạn 2011-2015 và

những năm tiếp theo.

PHẦN THỨ HAI
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG THỜI GIAN ĐẾN
1. Nhiệm vụ
15
Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
a. Về cải cách thể chế:

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày
22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Theo đó, người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 2020; chương trình cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và kế
hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh, của huyện đảm bảo chất lượng.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan kết
quả thực hiện cải cách hành chính theo quy định.
Lấy kết quả cải cách hành chính hàng năm là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước các cấp và là một trong những tiêu chí đánh giá,
bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước
của huyện. Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trước hết
là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành các văn bản QPPL đảm bảo tính hợp
pháp, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản, thực hiện đánh giá tác động của
văn bản trước và sau khi ban hành, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản QPPL.
b. Về cải cách thủ tục hành chính:
- Thường xuyên rà soát, đơn giản và kiến nghị cấp có thẩm quyền thực hiện
đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, trọng
tâm là những thủ tục hành chính còn phiền hà, liên quan trực tiếp đến người dân,
doanh nghiệp. Những lĩnh vực tập trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; thuế và các
lĩnh vực khác theo yêu cầu thực tiễn.
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các

ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước.
- Công bố công khai, minh bạch tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của địa phương, đơn vị bằng nhiều hình thức thiết thực, thích hợp; các
thủ tục hành chính được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới được công bố cập
nhật đúng quy định của Chính phủ.
- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, thường xuyên rà soát thủ tục hành chính theo quy định,
xây dựng quy trình, thời gian giải quyết để thực hiện thống nhất trong toàn huyện
đảm bảo phù hợp với thực tiễn và điều kiện cụ thể của từng ngành, từng cấp. Tăng
cường đối thoại giữa cơ quan hành chính nhà nước với doanh nghiệp và công dân;
mở rộng dân chủ, công khai các chuẩn mực, các quy định thủ tục hành chính để
nhân dân giám sát việc thực hiện.

- Tiếp tục triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng và thực hiện có hiệu quả
cơ chế một cửa để giải quyết công việc của tổ chức và công dân tại UBND huyện
và các xã, thị trấn theo quy định. Triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông ở
16
Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
một số lĩnh vực cần thiết như: lĩnh vực đầu tư, đất đai, đăng ký kinh doanh, lao
động, thương binh và xã hội.
- Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện làm việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả theo quy định. Hoàn chỉnh và triển khai phần mềm một cửa điện tử tại

UBND huyện.
- Triển khai thực hiện việc tự đánh giá chấm điểm để xác định chỉ số cải cách
hành chính của cấp huyện. Điều tra, khảo sát mức độ hài lòng của công dân, doanh
nghiệp đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn huyện. Đồng thời triển khai
thực hiện thí điểm tiến đến tổng kết, nhân rộng trên toàn huyện về trả kết quả 1 số
loại hồ sơ đến tận nhà cho người dân.
c. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Tiến hành kiểm tra rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp
xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc
trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

- Đẩy mạnh phân cấp quản lý giữa UBND huyện với UBND các xã, thị trấn,
đảm bảo tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, đồng bộ với nguồn
lực, phù hợp với năng lực của cán bộ, công chức xã, thị trấn, đồng thời đề cao vai
trò chủ động, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
d. Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có
bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân
dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp.
- Thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, đảm bảo
công khai, minh bạch, công bằng, chọn người có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất đạo
đức, năng lực chuyên môn vào cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp

công lập; bố trí, phân công cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với trình độ,
năng lực và sở trường công tác.
- Trên cơ sở kiểm tra, rà soát xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
từng cơ quan, đơn vị xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp theo Nghị định
36/CP và Nghị định 41/CP.
- Triển khai kịp thời các quy định về chế độ, chính sách cho cán bộ, công
chức, viên chức như chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, hưu trí, thôi việc…
- Xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức xã, thị trấn đảm bảo đáp
ứng các yêu cầu về số lượng, có cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đạt chuẩn theo quy định. Đồng thời bố trí, sắp xếp và động viên số
cán bộ, công chức không đủ chuẩn nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc một lần

theo quy định.
17
Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
- Tiếp tục nâng cao việc thực hiện trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính
và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
e. Cải cách tài chính công:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế, kinh phí tài chính đối với cơ quan hành chính; đổi mới cơ chế tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Động viên, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển
kinh tế - xã hội của huyện; thực hiện cân đối ngân sách cho đầu tư phát triển.
- Nâng cao tính chủ động, quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị trong
việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách và với vấn đề tài chính của mình.
g. Hiện đại hóa nền hành chính:
Triển khai nâng cấp trang thông tin điện tử của huyện, từng bước mở rộng
đến xã, thị trấn.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước để phấn đấu tiến tới các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi
giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ,
công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc,
bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan hành

chính nhà nước.
Tiếp tục triển khai xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu cuẩn ISO 9001 – 2008. Phấn đấu công nhận đạt chất lượng trong quý I/2014.
Tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành
chính, đảm bảo yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của bộ máy nhà nước, đặt biệt là đối với trụ sở xã, thị trấn theo Quyết định
1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế
hoạch đầu tư trụ sở cấp xã.
2. Giải pháp
a. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính thống
nhất, đồng bộ từ huyện đến các phòng, ban và UBND các xã, thị trấn.
Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND huyện, Chủ tịch

UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện công tác
cải cách hành chính trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính
là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng
thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cán bộ, công chức,
viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác cải cách hành chính.
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mình
để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
b. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến về công tác cải cách
hành chính đến từng cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
c. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng
18
Người thực hiện: Lê Hải



Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp
các hình thức phù hợp, hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu; tăng cường tính công khai, minh bạch của hoạt động công vụ. Cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu tăng chất lượng, tinh giản
biên chế, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa các ngạch, bậc công chức và chức danh nghề
nghiệp viên chức.
d. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, đẩy mạnh thanh tra,
kiểm tra hoạt động công vụ, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh, đưa ra khỏi
bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém, thoái hóa, biến chất, nhũng
nhiễu, tiêu cực, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân

dân.
e. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện cải cách hành
chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương để có những giải pháp thích hợp nhằm
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.
g. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các hoạt động của
cơ quan nhà nước từ huyện đến xã, thị trấn.
h. Bố trí kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện cải cách hành chính theo
tính chất, mức độ thực hiện các nhiệm vụ, trong đó chú trọng bố trí kinh phí cho
việc thực hiện cơ chế một cửa. Tăng cường đầu tư, trang thiết bị, điều kiện làm
việc cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện và xã, thị trấn.

19

Người thực hiện: Lê Hải


Cải cách hành chính ở huyện Thăng Bình thực trạng và giải pháp

KẾT LUẬN
Cải các hành chính vừa là mục tiêu, đồng thời là động lực trực tiếp thúc đẩy
sự phát triển đời sống kinh tế-xã hội của riêng đất nước ta mà còn tạo môi trường
liên kết với các quốc gia trên thế giới, các hoạt động kinh tế, văn hoá toàn cầu. Cải
cách hành chính không chỉ đơn giản nhằm giảm phiền hà, tinh giản thủ tục hành
chính mà còn tạo môi trường thông thoáng, tạo đà cho sự phát triển nhiều mặt,
nhiều lĩnh vực khác nhau của đất nước, trong đó thể hiện ở việc góp phần không

nhỏ vào phát triển mạnh mẽ nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư, công nghệ tiên tiến,
hiện đại trong nước và nước ngoài. Cải cách hành chính không tách rời sự lãnh
đạo của Đảng, sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân. Mục tiêu cải cách
hành chính không nằm ngoài mục tiêu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lấy nhân dân làm đối tượng phục vụ. Cải cách hành
chính được tiến hành đồng bộ cả ở các mặt: cải cách thể chế hành chính, cải cách
bộ máy hành chính và chấn chỉnh đội ngũ cán bộ, công chức hành chính ở các cấp.
Thực tế công tác cải cách hành chính những năm gần đây đã cho thấy quyết
tâm cao độ của các cấp ủy Đảng, chính quyền ở huyện Thăng Bình, việc thực hiện
cải cách hành chính đã nâng cao hiệu lực của các cơ quan Nhà nước, thuận lợi cho
công dân, tổ chức khí có công việc liên quan đến thủ tục hành chính. Trong thời
gian tới dưới sự chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng và chính quyền, sự ủng hộ

của nhân dân, huyện Thăng Bình sẽ xây dựng được nền hành chính hiện đại, gọn
nhẹ, hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. công cuộc cải cách hành
chính cũng sẽ là cơ sở để xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, vì nhân dân, do nhân dân
Trong thời gian qua bản thân đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt
tình của các thầy giáo Khoa Nhà Nước Pháp Luật cùng sự quan tâm tạo của Huyện
Uỷ, HĐND- UBND Huyện Thăng Bình, cơ quan và các đồng nghiệp đã tạo điều
kiện để bản thân hoàn thành bài thu hoạch. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng với
kiến thức có hạn, thời gian ngắn nên chắc chắn bài thu hoạch thực tế này sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong được sự quan tâm góp ý của các
thầy cô.
Cuối cùng xin trân trọng gởi lời cảm ơn đến quý thầy cô cùng các đồng chí

lãnh đạo, đồng chí đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ để tôi hoàn thành đề tài
này.
NGƯỜI VIẾT ĐỀ TÀI

Lê Hải
20
Người thực hiện: Lê Hải



×