Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG,PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT HIỆN TƯỢNGTRONG THẾ GIỚI VẬT CHẤT.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.52 KB, 10 trang )

CHUYÊN ĐỀ:
NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG,PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT
HIỆN TƯỢNGTRONG THẾ GIỚI VẬT CHẤT. ( 3 tiết)
Ngày soạn:1/9/2015
Ppct:4,5,6
Tuần dạy:4,5,6
Họ và tên giáo viên : Thạch Thị Tố là

Tổ trưởng kí duyệt

NGUYỄN THỊ KIM LAN
A. Nội dung của chuyên đề :

1. Khái niệm về vận động,phát triển,mâu thuẫn.
2. Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất và các hình thức vận động cơ
bản của thế giới vật chất:
3. Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất và mâu thuẩn là nguồn gốc sự vận
động phát triển của sự vật hiện tượng:
B. Tổ chức dạy học theo chuyên đề:
I.
Mục tiêu
1.Kiến thức :
- Hiểu được khái niệm vận động,phát triển,mâu thuẫn theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng.
- Biết được vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất.Phát triển là khuynh hướng
chung của quá trình vận động của các sự vật hiện tượng trong thế giới vật chất.
- Biết được sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc khách quan của mọi sự vận động
phát triển sự vật hiện tượng.
2.Kĩ năng :
- Phân loại được năm hình thức vận động cơ bản cuả thế giới vật chất.
- So sánh sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển.


- Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật hiện .
3.Thái độ
- Xem xét sự vật hiện tượng trong sự vận động và phát triển của chúng,khắc phục thái độ cứng
nhắc,thành kiến bảo thủ trong cuộc sống.
- Có ý thức tham gia giải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi.
4.Định hướng các phẩm chất và năng lực hình thành:
- Phẩm chất: làm chủ bản thân; thực hiện nghĩa vụ bản thân.
- Năng lực: Tự học, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1.Chuẩn bị của giáo viên :
- SGK,SGV,sách chuẩn kiến thức, Sách bài tập GDCD 10
- Máy chiếu (nếu có), hình ảnh minh họa,sơ đồ


2.Chuẩn bị của học sinh:
SGK, Tranh , ảnh có liên quan nội dung bài học.
III. Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề
1.Ổn định
2.Khởi động, giới thiệu bài
3.Các hoạt động học tập

* Hoạt động 1: 45 phút
Tìm hiểu khái niệm vận động,phát triển,mâu thuẫn.
Phương pháp:giải thích,nêu vấn đề,đàm thoại.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CHÍNH
- GV: Cho học sinh lấy ví dụ về các sự vật, hiện 1. Tìm hiểu khái niệm vận
động,phát triển,mâu thuẫn.
tượng đang vận động xung quanh chúng ta.
Thế nào là vận động

- HS: Lấy ví dụ:
+ Đi học từ nhà đến trường
+ Dịch chuyển bàn ghế
Vận động là mọi sự biến đổi (biến
+ Điện sáng; quạt đang quay
hóa) nói chung của các sự vật và hiện
- GV: Nhận xét và nêu câu hỏi:
tượng trong giới tự nhiên và đời sống
 Vận động là gì?
xã hội
- HS: Trả lời và ghi bài
Thế nào là phát triển?

- GV chuyển ý: vận đuộng và phát triển có mối
quan hệ mật thiết với nhau, không có vận động thì
không có phát triển, vậy phát triển là gì?
GV: Cho học sinh trả lời các câu hỏi dựa vào các ví
dụ
 Những sự vật, hiện tượng trên vận động theo
chiều hướng nào?
 Những vận động nào nói lên sự phát triển?
 Vận động và phát triển có mối quan hệ mật thiết
với nhau không?
 Quan điểm cho rằng tất cả sự vận động đều phát
triển đúng hay sai?
- HS: Trả lời ý kiến cá nhân
- GV: Nhận xét, bổ sung: Sự vật có thể đi theo
chiều hướng khác nhau. Vận động theo hướng tiến
lên, theo chiều hướng thụt lùi, theo chiều hướng
phát triển.

- GV: Nêu câu hỏi:
 Phát triển là gì?
- HS: Trả lời và ghi bài
- GV: Cho học sinh lấy ví dụ về sự phát triển.
GV Chuyển ý: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế

Phát triển là khái niệm dùng để khái
quát những vận động theo chiều
hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện. Cái mới ra đời thay
thế cái cũ, cái tiến bộ thay ra đời thay
thế cái lạc hậu
Thế nào là mâu thuẫn


HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CHÍNH

giới đều nằm trong quá trình vận động và phát
triển. Nguyên nhân nào dẫn đến sự vận động, phát
triển ấy?
GV: Đặt vấn đề: Triết học duy vật biện chứng
nghiên cứu sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng. Hạt nhân của phép biện chứng là quy luật
mâu thuẫn.
- GV: Chia lớp thành 3 nhóm và giao câu hỏi
 Nhóm 1: Em hãy đưa ra một vài ví dụ về mâu
thuẫn? Em có nhân xét gì về các ví dụ trên?

 Nhóm 2: Em có nhận xét gì về các ví dụ sau:
 Mỗi nguyên tử có hai mặt: - Điện tích ( + )
- Điện tích ( – )
 Xã hội phong kiến có hai giai cấp: - Địa chủ
- Nông dân
 Nhận thức có hai mặt:
- Tích cực
- Tiêu cực
Hai mặt của các sự vật, hiện tượng trên có ràng
buộc, tác động và đấu tranh với nhau không?
 Nhóm 3: Cho 2 ví dụ
A
 Ví dụ 1: Mặt đồng hóa của cơ thể B
Mặt dị hóa của cơ thể
 Ví dụ 2: Mỗi sinh vật có hai mặt: - Đồng hóa
- Dị hóa
 Em hãy so sánh và rút ra kết luận về 2 ví dụ
trên?
 Thế nào được gọi là một mâu thuẫn. Mỗi sự vật,
hiện tượng có nhiều mâu thuẫn không?
- HS: Các nhóm thảo luận và cử đại diện nhóm
trình bày
- GV: Khắc sâu kiến thức
Mâu thuẫn (thông thường) là trạng thái xung đột
chống đối nhau.
Mâu thuẫn (Triết học): hai mặt đối lập ràng buộc
nhau tác động lên nhau.
- HS: Ghi bài
- GV: Chuyển ý: Để hiểu về một mâu thuẫn, tính
thống nhất của các mặt đối lập chúng ta sẽ cùng

sang phần tiếp theo.
- GV: Cho học sinh lấy ví dụ về mâu thuẫn của sự
vật, hiện tượng.
- HS: Nêu ví dụ:
+ Sinh vật: đồng hóa – dị hóa.

Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó
hai mặt đối lập vừa thống nhất với
nhau vừa đấu tranh với nhau.
a. Mặt đối lập của mâu thuẫn


HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
+ Kinh tế: sản xuất – tiêu dùng.
+ Vật lý: lực hút – lực đấy.
+ Nhận thức: tích cực – tiêu cực.
- GV: Đặt câu hỏi
 Hai mặt đối lập phản ánh những gì?
 Hai mặt vận động, phát triển theo chiều hướng
nào? Giải thích?
 Các sự vật, hiện tượng trên nếu thiếu đi một mặt
đối lập có được không? Vì sao?
 Mặt đối lập bất kỳ giữa sự vật, hiện tượng này
với mặt đối lập của sự vật, hiện tượng kia được
không? Vì sao?
- HS: Giải thích
- GV: Bổ sung ý kiến và kết luận
- HS: Ghi bài
- GV: Đặt câu hỏi:
 Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là gì?

- HS: Ghi ý kiến vào giấy nháp và trả lời
- GV: Liệt kê ý kiến, tìm ra những điểm chung và
kết luận
- HS: Ghi bài

NỘI DUNG CHÍNH

Mặt đối lập của mâu thuẫn là những
khuynh hướng, tính chất, đặc điểm…
mà trong quá trình vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng, chúng
phát triển theo chiều hướng trái ngược
nhau
b. Sự thống nhất của các mặt đối
lập.

Trong mỗi mâu thuẫn, hai mặt đối lập
liên hệ gắn bó với nhau. Triết học gọi
đó là sự thống nhất giữa các mặt đối
lập.

c. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập

- GV: Lấy ví dụ cho học sinh phân biệt: Sự “thống
nhất” trong quy luật mâu thuẫn với cách nói sự
thống nhất được dùng hàng ngày (thống nhất quan
điểm, thống nhất lực lượng…)
- GV: Cho HS lấy ví dụ về các mặt đối lập.
- HS: Lấy ví dụ:
+ Nguyên tử: Điện tích ( – ), điện tích ( + ).

+ Xã hội TBCN: giai cấp tư sản, giai cấp vô sản.
Hai mặt đối lập luôn luôn tác động,
+ Lối sống: có văn hóa, không có văn hóa.
bài trừ, gạt bỏ nhau. Triết học gọi đó
- GV: Cho HS trả lời các câu hỏi:
là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
1. Các mặt đối lập trên chúng có biểu hiện gì?
2. Những biểu hiện đó có ý nghĩa gì đối với mâu
thuẫn?
3. Triết học nói về khái niệm đấu tranh như thế
nào?
- HS: Trả lời ý kiến cá nhân.
- GV: Nhận xét, bổ sung ý kiến.
- HS: Ghi bài

* Hoạt động 2: Thời gian : 45 phút
Tìm hiểu vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất và các hình thức
vận động cơ bản của thế giới vật chất


Phương pháp:giải thích,nêu vấn đề,kích thích tư duy
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CHÍNH

- GV:Sự vận động của các sự vật phản ánh sự
vật đang tồn tại. Nếu không vận động thì sẽ
không không tồn tại.

2.Vận động là phương thức tồn

tại của thế giới vật chất và các
hình thức vận động cơ bản của
thế giới vật chất

- GV: Yêu cầu học sinh lấy ví dụ
- HS: Lấy ví dụ: Con gà đang gáy, bông hoa
nở, ca sỹ đang hát, trái đất tự quay quanh trực
của nó và quanh mặt trời, cây tồn tại khi trao
đổi chất, cá đang bơi trong nước, học sinh học
bài mới.

a. Vận động là phương thức
tồn tại của thế giới vật chất:

- GV: Nhận xét, kết luận: Bất kỳ sự vật, hiện
tượng nào cũng luôn luôn vận động. Bằng vận
động, thông qua vận động mà sự vật, hiện
Vận động là thuộc tính vốn có, là
tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình.
phương thức tồn tại của các sự vật,
- HS: Ghi bài
hiện tượng.
b. Các hình thức vận động cơ
- GV: Chuyển ý: Thế giới vật chất rất phong bản của thế giới vật chất
phú và đa dạng, vì vậy hình thức vận động của
nó cũng rất phong phú, đa dạng Triết học Mác –
Lênin khái quát thành 5 hình thức vận động cơ
bản của thế giới vật chất từ thấp đến cao.
- GV: Cho học sinh quan sát và giải thích sự
vận động của các sự vật, hiện tượng sau:

+ Sự dịch chuyển của ròng rọc
+ Vận động của các điện tích âm, điện tích
dương
+ Sự đi lên từ xã hội CXNT, CHNL, PK,
TBCN đến XHCN.
- HS: Trình bày ý kiến các nhân
- GV: Nhận xét, bổ sung. Cho học sinh trao đổi
các câu hỏi sau:
 Vận động của mỗi sự vật, hiện tượng có đặc
điểm riêng hay không? Vì sao? (Các hình thức


HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CHÍNH

có đặc điểm riêng)
 Các hình thức vận động có mối liên hệ hữu
cơ chuyển hóa với nhau không? Vì sao? (Có
mối quan hệ hữu cơ với nhau)
 Các hình thức vận động theo trình tự nào?
(từ thấp đến cao)
- GV: Từ các ví dụ, GV nêu câu hỏi:
 Có mấy hình thức vận động? Đó là những
hình thức vận động nào?
- HS: Trả lời và ghi bài
- GV: Cho HS xem sơ đồ quan hệ giữa 5 hình
- Vận động cơ học: Sự di chuyển
thức vận động.
của các vật thể trong không gian.

XH
S
H
L
C

Chú thích:
- C: Vận động cơ học.
- L: Vận động vật lý.
- H: Vận động hóa học.
- S: Vận động sinh học.
- XH: Vận động xã hội.

- Vận động vật lý: Sự vận động của
các phân tử, các hạt cơ bản, các
quá trình nhiệt điện…
- Vận động hóa học: Quá trình hóa
hợp và phân giải các chất.
- Vận động sinh học: Sự trao đổi
chất giữa cơ thể sống với môi
trường.
- Vận động xã hội: Sự biến đổi,
thay thế của các xã hội trong lịch
sử.

* Hoạt động 3: thời gian : 45 phút
Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế giới vật chất và mâu thuẫn là nguồn
gốc vận động,phát triển của sự vật hiện tượng
Phương pháp: nêu và giải quyết vấn đề,giải thích
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ


NỘI DUNG CHÍNH

3.Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế 3.Phát triển là khuynh hướng tất
giới vật chất và mâu thuẫn là nguồn gốc vận yếu của thế giới vật chất và mâu
động,phát triển của sự vật hiện tượng
thuẫn là nguồn gốc vận
động,phát triển của sự vật hiện
tượng
GV: Sự vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng có mối quan hệ mật thiết với nhau, không có a.Phát triển là khuynh hướng tất


HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CHÍNH

vận động thì không có sự phát triển nào cả. Sự vận yếu của thế giới vật chất :
động đi theo chiều hướng khác nhau, song vận
động tiến lên vẫn là khuynh hướng chung của sự
phát triển.
- GV: Cho học sinh trả lời câu hỏi:
 Phân tích cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của
nước ta từ 1930 – 1945?
- HS: Trả lời theo gợi ý
+ Giai đoạn cách mạng diễn ra đơn giản hay phức
tạp?
+ Có gặp khó khăn không?
+ Có lúc quanh co, thụt lùi không?
+ Kết quả cuối cùng là gì?

- GV: Nhận xét, bổ sung ý kiến và kết luận
- HS: Ghi bài

Phát triển là khuynh hướng tất yếu
của thế giới vật chất, đó là cái mới
ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ
thay thế cái lạc hậu
b.Mâu thuẫn là nguồn gốc vận
động,phát triển của sự vật hiện
- GV: Chuyển ý: Sự vật, hiện tượng nào cũng bao
tượng:
gồm những mâu thuẫn. Mâu thuẫn là sự thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Mục đích đấu
tranh giữa các mặt đối lập là giải quyết mâu thuẫn.
Quá trình giải quyết mâu thuẫn đó sẽ diễn ra như
thế nào? Ý nghĩa của mâu thuẫn với sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng?
- GV: Đưa ra tình huống để HS thảo luận:
+ Tình huống 1: Mâu thuẫn giữa 2 mặt đồng hóa và
dị hóa của sinh vật được giải quyết có tác dụng như
thế nào?
+ Tình huống 2: Mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân
Việt Nam với đế quốc Mỹ trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ được giải quyết có tác dụng như thế
nào?
+ Tình huống 3: Mâu thuẫn giữa chăm học, lười
học nếu được giải quyết nó có tác dụng như thế
nào?
- HS: Trả lời từng tình huống.
- GV: Nhận xét, chốt lại kiến thức: Sự vật, hiện


Giải quyết mâu thuẫn


HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

NỘI DUNG CHÍNH

tượng nào cũng bao gồm những mâu thuẫn khác
nhau. Khi mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự
vật, hiện tượng chứa đựng nó cũng chuyển hóa
thành sự vật, hiện tượng khác. Đây là ý nghĩa của
việc giải quyết mâu thuẫn.
- GV: Lấy ví dụ:
+ Sinh vật: biến dị, di truyền.
+ Xã hội chiếm hữu nô lệ: giai cấp chủ nô, giai cấp
nô lệ.
+ Nhận thức: đúng, sai.
- HS: Phân tích ví dụ:
- GV: Nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức: Mỗi
mâu thuẫn đều bao hàm sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập. Sự đấu tranh giữa các mặt đối
lập làm cho sự vật, hiện tượng không giữ nguyên
trạng thái cũ, mà cái cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình
thành, sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế cái cũ.
Quá trình này tạo nên sự vận động, phát triển của
sự vật, hiện tượng và cứ như vậy sự vật, hiện tượng
luôn vận động, phát triển không ngừng.
- HS: Ghi bài.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là

- GV: Diễn giảng: Đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc vận động, phát triển của sự
điều kiện tiên quyết để giải quyết mâu thuẫn. Mâu vật và hiện tượng.
thuẫn chỉ được giải quyết khi sự đấu tranh giữa các
Mâu thuẫn chỉ được giải quyết
mặt đối lập lên đến đỉnh điểm và có điều kiện thích
bằng đấu tranh
hợp.
Khi nghiên cứu về mâu thuẫn chúng ta cần đặc biệt
quan tâm đến nguyên tắc:
- GV: Cho HS giải quyết các tình huống sau:
+ Mâu thuẫn trong nhận thức của HS hiện nay.
+ Giải quyết mâu thuẫn về chất lượng và số lượng
trong ngành giáo dục hiện nay.
+ Đấu tranh với những lạc hậu, bảo thủ.
+ Đấu tranh với đói nghèo đưa xã hội ngày càng
giàu có.
+ Đấu tranh với lối sống thiếu lành mạnh.
- HS: Cả lớp bàn bạc trao đổi.
- GV: Giảng giải, phân tích, rút ra bài học.
- HS: Ghi bài
- GV: Kết luận toàn bài: Sự phát triển diễn ra trên


HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
mọi lĩnh vực của thế giới (tự nhiên, xã hội, tư duy
con người) mọi sự vật, hiện tượng đều phát triển
theo quy luật tất yếu của chúng.
Nguyên lý về sự phát triển giúp chúng ta khi xem
xét sự vật, hiện tượng luôn luôn có xu hướng phát
triển, có như vậy chúng ta mới chủ động và đạt

được mục đích.
Bài học:
- Để giải quyết mâu thuẫn phải có phương pháp
đúng phải phân tích mâu thuẫn cụ thể.
- Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của từng mặt
đối lập. Phân tích mối quan hệ giữa các mặt của
mâu thuẫn.
- Phải biết phân biệt đúng, sai, tiến bộ, lạc hậu.
- Nâng cao nhận thức xã hội, phát triển nhân cách.
- Biết đấu tranh phê và tự phê.
- Tránh tư tưởng “dĩ hòa vi quý”.

NỘI DUNG CHÍNH

Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng
sự đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không phải bằng con đường đều hòa
mâu thuẫn.

C.Xây dựng bảng mô tả các yêu cầu và biên soạn câu hỏi, bài tập về
kiểm tra đánh giá
1. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong chuyên đề


Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu


Vận dụng thấp

Khái niệm vận
động,phát
triển,mâu thuẫn

Nêu được khái
niệm vận
động,phát
triển,mâu thuẫn

Cho ví dụ về vận
động,phát
triển,mâu thuẫn

Tìm ra được sự
giống nhau và
khác nhau giữa
vận động và phát
triển

Cho ví dụ về các
hình thức vận
động

Xác định được
các hình thức vận
động trong một số
hiện tượng


Cho ví dụ về sự
phát triển trên các
lĩnh vực trong đời
sống

Vận dụng kiến
thức về sự phát
triển để phân tích
vấn đề tong xã
hội

Vận động là
Nêu được các
phương thức tồn hình thức vận
tại của thế giới
động
vật chất và các
hình thức vận
động cơ bản của
thế giới vật chất
Phát triển là
khuynh hướng
tất yếu của thế
giới vật chất và
mâu thuẫn là
nguồn gốc vận
động,phát triển
của sự vật hiện
tượng


Nhận biết được
mâu thuẫn chỉ
được giải quyết
khi nào

Vận dụng
cao

2.

Vận dụng sự
thống nhất
và đấu tranh
giữa các mặt
đối lập,bản
thân đã rút
ra được bài
học gì?

Hệ thống câu hỏi/bài tập đánh giá theo các mức độ mô tả
Câu 1: Vận động là gì? Phát triển là gì?Mâu thuẫn là gì? Cho ví dụ?
Câu 2: Thế nào là mặt đối lập của mâu thuẫn?
Câu 3: Sự vận động và phát triển có điểm giống và khác nhau như thế nào?
Câu 4: Nêu các hình thức vận động? Cho ví dụ
Câu 5: Hãy xác định trong các ví dụ sau thuộc hình thức vận động nào?(cây cối ra hoa kết
quả;sự thay đổi của các chế độ xã hội từ cộng sản nguyên thủy đến nay)
Câu 6: Hãy vận dụng kiến thức trong bài học để giải quyết vấn đề sau: một học sinh chuyển
từ cấp THCS lên cấp THPT có được coi là bước phát triển hay không?Vì Sao?
Câu 7:Vận dụng kiến thức đã học hãy phân tích cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nước
ta trong giai đoạn từ 1930-1945?

IV. Củng cố và hướng dẫn học tập
4.1 Củng cố
- Thế nào là “thống nhất” giữa các mặt đối lập?
- Thế nào là “đấu tranh” giữa các mặt đối lập?
4.2 Hướng dẫn học tập
- Về nhà học bài và làm bài tập trong SGK.
- Chuẩn bị trước bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
- Sưu tầm tục ngữ, ca dao, danh ngôn nói về nguồn gốc của sự phát triển, cách thức vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng.



×