TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐẶNG THỊ HỒNG NHUNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ PHÒNG CHỐNG LAO
CỦA NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN LAO
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HÀ TĨNH NĂM 2017
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HÀ NỘI – 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
ĐẶNG THỊ HỒNG NHUNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ PHÒNG CHỐNG LAO
CỦA NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN LAO
TẠI BỆNH VIỆN PHỔI HÀ TĨNH NĂM 2017
Chuyên ngành
: Y tế công cộng
Mã số
: 52 72 0301
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học
ThS. Nguyễn Thị Huyền Trang
HÀ NỘI – 2017
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
Chương 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
1.1 Tổng quan bệnh lao phổi ..................................................................................... 3
1.1.1 Định nghĩa ..................................................................................................... 3
1.1.2 Vi khuẩn lao .................................................................................................. 3
1.1.3 Đường lây ...................................................................................................... 3
1.1.4 Triệu chứng lâm sàng .................................................................................... 3
1.1.5 Phân loại ........................................................................................................ 3
1.1.6 Điều trị........................................................................................................... 4
1.1.7 Hậu quả/ biến chứng...................................................................................... 5
1.1.8 Lao kháng thuốc ............................................................................................ 6
1.1.9 Biện pháp phòng chống lây nhiễm lao .......................................................... 6
1.2 Dịch tễ học bệnh lao ............................................................................................ 7
1.2.1 Trên thế giới .................................................................................................. 7
1.2.2 Tại Việt Nam ................................................................................................. 8
1.2.3 Tại Hà Tĩnh ................................................................................................... 9
1.3 Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành đối với bệnh lao ............... 10
1.3.1 Trên thế giới ................................................................................................ 10
1.3.2 Tại Việt Nam ............................................................................................... 11
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 12
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................... 12
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 12
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 12
2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................. 12
2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 12
2.3 Biến số, chỉ số nghiên cứu ................................................................................. 13
2.4 Biện pháp khống chế sai số ................................................................................ 17
2.5 Xử lý và phân tích số liệu .................................................................................. 17
2.6 Cách chấm điểm................................................................................................. 18
2.6.1 Kiến thức của đối tượng về phòng chống lao .............................................. 18
2.6.2 Thái độ của đối tượng về phòng chống lao ................................................. 21
2.6.3 Thực hành của đối tượng về phòng chống lao ............................................ 21
2.7 Vấn đề đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 23
Chương 3.
KẾT QUẢ ............................................................................................ 24
3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................................... 24
3.2 Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống lao của người
nhà bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh Hà Tĩnh.............. 25
3.2.1 Kiến thức phòng chống lao của người nhà bệnh nhân ................................ 25
3.2.2 Thái độ về phòng chống bệnh lao ............................................................... 32
3.2.3 Thực hành của đối tượng về phòng chống lao ............................................ 33
3.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống Lao ... 36
3.3.1 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống lao của đối tượng . 36
3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến thái độ của đối tượng ..................................... 39
3.3.3 Một số yếu tố liên quan đến thực hành PCL của đối tượng ........................ 42
Chương 4.
BÀN LUẬN .......................................................................................... 46
4.1 Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống lao của người nhà
bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Phổi Hà Tĩnh ............................................... 46
4.1.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ................................................. 46
4.1.2 Kiến thức về bệnh lao của đối tượng nghiên cứu ........................................ 46
4.1.3 Thái độ về phòng chống lao của đối tượng nghiên cứu .............................. 48
4.1.4 Thực hành về phòng chống lao của đối tượng nghiên cứu ......................... 49
4.2 Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành đúng về
phòng chống lao của người nhà bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Phổi tỉnh Hà
Tĩnh. ................................................................................................................. 50
4.2.1 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống lao ........................ 50
4.2.2 Một số yếu tố liên quan đến thái độ về phòng chống lao ............................ 51
4.2.3 Một số yếu tố liên quan đến thực hành về phòng chống lao ....................... 51
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 53
KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 56
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Ước tính số mắc mới và tử vong do lao trên thế giới năm 2015 ......... 8
Bảng 1.2. Kết quả phát hiện bệnh nhân lao các thể tỉnh Hà Tĩnh năm 2011-2015
............................................................................................................................. 9
Bảng 2.1. Biến số, chỉ số nghiên cứu ................................................................ 13
Bảng 2.2. Sai số và cách khắc phục sai số ......................................................... 17
Bảng 2.3. Chấm điểm kiến thức về phòng chống lao ........................................ 18
Bảng 2.4. Chấm điểm thái độ về phòng chống lao ............................................ 21
Bảng 2.5. Chấm điểm thực hành về phòng chống lao ....................................... 21
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................... 24
Bảng 3.2. Kiến thức của đối tượng về nguyên nhân, đường lây truyền bệnh lao.
........................................................................................................................... 25
Bảng 3.3. Kiến thức của đối tượng về triệu chứng bệnh lao ............................ 26
Bảng 3.4. Kiến thức của đối tượng về những người dễ mắc lao ...................... 26
Bảng 3.5 Hiểu biết của đối tượng về thời gian chữa khỏi bệnh lao .................. 28
Bảng 3.6. Hiểu biết của đối tượng về các nguyên tắc điều trị bệnh lao ........... 29
Bảng 3.7. Kiến thức của đối tượng về hậu quả việc không tuân thủ nguyên tắc
điều trị ............................................................................................................... 29
Bảng 3.8. Kiến thức của đối tượng về các biện pháp phòng chống lao............. 30
Bảng 3.9. Đánh giá mức độ kiến thức đúng trong phòng chống bệnh lao ....... 30
Bảng 3.10. Đặc điểm thái độ của đối tượng ..................................................... 32
Bảng 3.11. Đánh giá thái độ của đồi tượng đối với phòng chống lao .............. 32
Bảng 3.12. Xử trí khi có người nhà mắc lao ..................................................... 33
Bảng 3.13. Thực hành của đối tượng để có kết quả điều trị tốt ........................ 34
Bảng 3.14. Thực hành của đối tượng về cách quản lý đờm ............................. 34
Bảng 3.15. Một sô thực hành của đối tượng về phòng chống lao .................... 35
Bảng 3.16. Đánh giá về mức độ thực hành phòng chống lao ........................... 35
Bảng 3.17. Liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính của đối tượng và kiến thức
phòng chống bệnh lao ....................................................................................... 36
Bảng 3.18. Liên quan giữa nghề nghiệp của đối tượng và kiến thức về phòng
chống lao ........................................................................................................... 37
Bảng 3.19. Liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức phòng chống lao của
đối tượng ........................................................................................................... 38
Bảng 3.20. Liên quan giữa tình trạng kinh tế của đối tượng và kiến thức phòng
chống lao ........................................................................................................... 38
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa truyền thông và kiến thức phòng chống lao .... 39
Bảng 3.22. Liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính của đối tượng và thái độ phòng
chống lao ........................................................................................................... 39
Bảng 3.23. Liên quan giữa nghề nghiệp và thái độ phòng chống lao ............... 40
Bảng 3.24. Liên quan giữa trình độ học vấn và thái độ của đối tượng về phòng
chống lao ........................................................................................................... 40
Bảng 3.25. Liên quan giữa tình trạng kinh tế và thái độ phòng chống lao ....... 41
Bảng 3.26. Liên quan giữa truyền thông và thái độ phòng chống lao .............. 41
Bảng 3.27. Liên quan giữa kiến thức và thái độ phòng chống lao ................... 41
Bảng 3.28. Liên quan giữa nhóm tuổi, giới tính của đối tượng nghiên cứu và
thực hành phòng chống lao ............................................................................... 42
Bảng 3.29. Liên quan giữa nghề nghiệp và thực hành phòng chống lao của đối
tượng ................................................................................................................. 43
Bảng 3.30. Liên quan giữa trình độ học vấn và thực hành phòng chống lao của
đối tượng ........................................................................................................... 43
Bảng 3.31. Liên quan giữa tình trạng kinh tế và thực hành phòng chống lao của
đối tượng ........................................................................................................... 44
Bảng 3.32. Liên quan giữa truyền thông với thực hành phòng chống lao ........ 44
Bảng 3.33. Liên quan giữa kiến thức và thực hành về phòng chống lao ........... 44
Bảng 3.34. Liên quan giữa thái độ và thực hành phòng chống lao .................. 45
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 1.1. Kết quả điều trị khỏi bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới và AFB(+)
tái phát................................................................................................................ 10
Biểu đồ 3.1. Kiến thức của đối tượng về yếu tố thuận lợi dễ mắc lao .............. 27
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đối tượng cho rằng bệnh lao nguy hiểm ............................. 27
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ đối tượng cho rằng bệnh lao có thể chữa khỏi .................... 28
Biểu đồ 3.4. Nguồn tiếp nhận thông tin về bệnh lao ........................................ 31
Hình 1.1. Ước tính tỷ lệ mắc mới bệnh lao năm 2015 ........................................ 7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBYT
: Cán bộ Y tế
PCL
: Phòng chống lao
SL
: Số lượng
THPT
: Trung học phổ thông
WHO
: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Phòng công tác sinh
viên và các Thầy Cô trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô Bộ môn Y tế Công cộng, trường Đại học
Thăng Long đã trang bị cho tôi kiến thức, đạo đức nghề nghiệp, phương pháp nghiên
cứu và tư duy khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS Nguyễn Thị Huyền Trang, người đã
nhiệt tình hướng dẫn tôi từ xác định vấn đề nghiên cứu, xây dựng công cụ đến thực
hiện và phân tích kết quả để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Phổi Hà Tĩnh và người nhà bệnh nhân
đang điều trị tại bệnh viện đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu.
Đặc biệt, từ tận đáy lòng mình tôi xin chân thành cảm ơn gia đình đã cùng tôi
chia sẻ những khó khăn và giành cho tôi những tình cảm chăm sóc quý báu.
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Đặng Thị Hồng Nhung
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
Phòng Đào tạo Trường Đại Học Thăng Long.
Bộ môn Y tế công cộng trường Đại học Thăng Long.
Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp.
Tên tôi là: Đặng Thị Hồng Nhung – sinh viên lớp SP26, chuyên ngành Y tế
công cộng trường Đại học Thăng Long
Tôi xin cam đoan các số liệu trong khóa luận này là có thật và kết quả hoàn
toàn trung thực, chính xác, chưa có ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Sinh viên
Đặng Thị Hồng Nhung
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lao là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới
trong nhiều năm, và là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong do bệnh truyền nhiễm trên
thế giới sau HIV/AIDS [27].
Theo WHO khoảng 1/3 dân số thế giới đã nhiễm lao, ước tính năm 2015,
trên toàn thế giới có 10,4 triệu ca mắc mới, gần 2 triệu người tử vong do lao, 80 %
bệnh nhân lao trên thế giới thuộc 22 nước có gánh nặng bệnh lao cao, 95 % số bệnh
nhân lao và 98% trường hợp tử vong do lao thuộc các nước nghèo, chậm phát triển,
đang phát triển [27].
Việt nam đứng thứ 12/22 nước có gánh nặng bệnh lao cao nhất toàn cầu và
đứng thứ 14/27 nước có bệnh lao kháng thuốc cao và siêu kháng cao trong khu vực
Tây – Thái Bình Dương, đồng thời đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Philipines về số
lượng bệnh nhân lao lưu hành cũng như bệnh nhân lao xuất hiện hàng năm. Mỗi
năm có khoảng 180.000 người mắc lao mới, 17.000 trường hợp tử vong do lao [27]
Hà Tĩnh là một tỉnh Bắc Trung Bộ với tỷ lệ mắc bệnh lao khá cao. Qua khảo
sát ban đầu tại Bệnh viện Phổi Hà Tĩnh cho thấy hàng năm có khoảng hơn 1100
bệnh nhân mắc bệnh hô hấp phải nhập viện điều trị, chủ yếu là người mắc bệnh lao.
Một điều đáng quan tâm là thời gian từ lúc bắt đầu bị bệnh đến khi bệnh nhân đi
khám tại bệnh viện, phát hiện bệnh lao là khá muộn. Có nhiều lý do dẫn đến sự
chậm trễ nói trên, trong đó người nhà bệnh nhân là những người thường xuyên tiếp
xúc với bệnh nhân, đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác phát hiện bệnh;
giám sát, theo dõi quá trình điều trị cũng như phòng bệnh. Hơn nữa trước đây chưa
có đề tài nghiên cứu nào đánh giá về kiến thức, thái độ, thực hành của người nhà
bệnh nhân, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức, thái độ, thực
hành và một số yếu tố liên quan về phòng chống lao của người nhà bệnh nhân
lao điều trị tại bệnh viện Phổi Hà Tĩnh năm 2017” với hai mục tiêu:
1.
Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống lao của người nhà
bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Phổi tỉnh Hà Tĩnh năm 2017.
1
2.
Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành
về phòng chống lao của đối tượng
2
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan bệnh lao phổi
1.1.1 Định nghĩa
Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao gây ra, lao phổi là thể
bệnh gặp nhiều nhất trong bệnh học lao, chiếm khoảng 80% tổng số bệnh nhân lao.
Lao phổi là nguồn lây vi khuẩn cho những người lành nhiều nhất, đặc biệt là những
người xét nghiệm đờm soi kính trực tiếp có vi khuẩn AFB (+). Đây là nguồn chủ
yếu làm cho bệnh lao tồn tại ở mọi quốc gia qua nhiều thế kỷ [5].
Vì vậy, trong nghiên cứu này chỉ đề cập đến bệnh lao phổi (khi nói tới bệnh
lao trong nghiên cứu này chỉ bao hàm khái niệm lao phổi).
1.1.2 Vi khuẩn lao
Năm 1882, Robert Koch (người Đức) đã tìm được nguyên nhân gây bệnh lao
là một loại trực khuẩn (Mycobacterium tuberculosis) bằng một phương pháp nhuộm
đặc biệt (nhuộm Ziehl Neelsen), sau còn gọi là trực khuẩn lao, viết tắt là BK
(Bacillus de Koch) [5].
Trực khuẩn lao kháng lại cồn và axit ở nồng độ diệt được vi khuẩn khác.
Trực khuẩn lao sống được nhiều tuần trong đờm, trong rác ẩm và tối, chết ở nhiệt
độ 100oC/5 phút và dễ bị mất khả năng gây bệnh dưới ánh nắng mặt trời [8].
1.1.3 Đường lây
Vi khuẩn lao lây từ người sang người qua đường hô hấp. Khi bệnh nhân lao
phổi ho, hắt hơi hay khạc nhổ, họ đã phát tán vi khuẩn lao vào không khí. Một
người chỉ cần hít phải một lượng nhỏ vi khuẩn lao cũng sẽ nhiễm lao [18].
1.1.4 Triệu chứng lâm sàng
- Toàn thân: sốt nhẹ về chiều, ra mồ hôi đêm, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút cân.
- Cơ năng: ho, khạc đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở.
- Thực thể: nghe phổi có tiếng bệnh lý (ran ẩm, ran nổ...) [13]
1.1.5 Phân loại
Theo kết quả xét nghiệm soi trực tiếp
Lao phổi AFB (+)
Lao phổi AFB (-)
3
- Theo tiền sử điều trị lao
Lao mới: bệnh nhân chưa bao giờ dùng thuốc hoặc mới dùng thuốc
chống lao dưới 1 tháng.
Lao tái phát: bệnh nhân đã được điều trị lao và được thầy thuốc xác định
là khỏi bệnh, hay hoàn thành điều trị nay mắc bệnh trở lại AFB (+).
Lao điều trị thất bại: bệnh nhân mới điều trị lần đầu, còn AFB (+) trong
đờm từ tháng điều trị thứ 5 trở đi, phải chuyển phác đồ điều trị.
Lao điều trị lại sau bỏ điều trị: Người bệnh không dùng thuốc trên 2
tháng liên tục trong quá trình điều trị, sau đó quay lại điều trị từ đầu với
AFB (+) trong đờm.
Chuyển đến: bệnh nhân được chuyển từ đơn vị khác đến để tiếp tục điều trị.
Lao mạn tính: bệnh nhân vẫn còn vi khuẩn lao trong đờm sau khi đã
dùng công thức tái trị có giám sát chặt chẽ việc dùng thuốc [13].
1.1.6
Điều trị
Từ năm 1994, WHO đưa ra chiến lược điều trị có kiểm soat trực tiếp DOTS
(Directly Observed Treatment Short – Course), đó là chiến lược duuy nhất có hiệu
quả để quản lý bệnh lao và đảm bảo là bệnh nhân được chaane đoán đúng, điều trị
khỏi, rút ngắn thời gian lây truyền bệnh và tránh kháng thuốc [2].
Trong cơ thể người mắc bệnh lao có nhiều dân số trực khuẩn lao khác nhau:
- Nhóm trực khuẩn đang hoạt động và sinh sản: loại này có nhiều trong các hang
lao, tức là các lỗ lủng trong phổi theo cách nói thông thường. Nhóm này dễ bị
thuốc kháng lao tiêu diệt.
- Nhóm sinh sản chậm nằm trong các đại thực bào, khó bị tiêu diệt hơn.
- Nhóm ngủ yên, sinh sản cực kỳ chậm, nằm rải rác trong các mô cơ thể. Các vi
khuẩn trong nhóm này không sinh sản nhưng vẫn sống. Khi sức đề kháng của cơ
thể suy yếu đi chúng sẽ hoạt động trở lại. Nhóm này rất khó bị tiêu diệt.
Mặt khác vi khuẩn lao có đặc điểm là có một số vi khuẩn tự nhiên có khả
năng chống lại được thuốc kháng lao, gọi là kháng thuốc. Số vi khuẩn càng đông
càng có khả năng có nhiều vi khuẩn kháng thuốc [3].
4
a. Nguyên tắc điều trị
- Phối hợp các thuốc chống lao: tránh xuất hiện các vi khuẩn kháng thuốc.
Trong giai đoạn tấn công phải phối hợp 3-4 thứ thuốc, giai đoạn duy trì phối hợp 23 thứ thuốc.
- Dùng thuốc đúng liều: liều thấp sẽ không hiệu quả dễ sinh ra vi trùng kháng
thuốc, dùng liều cao dễ gây tai biến.
- Dùng thuốc đều đặn: các thuốc kháng lao phải tiêm và uống cùng lúc và cố
định giờ trong ngày để thuốc có thể đạt đỉnh cao trong máu. Thuốc phải uống xa
bữa ăn để hấp thụ vào máu tối đa.
- Dùng thuốc đủ thời gian: theo giai đoạn tấn công (2-3 tháng làm giảm
nhanh số lượng vi trùng kể cả những vi trùng đang ngủ, ngăn chặn đột biến kháng
thuốc)và giai đoạn duy trì (4-6 tháng: tiêu diệt toàn bộ các vi trùng còn sót lại để
tránh tái phát) [3].
b. Các thuốc chống lao
Điều trị lao phổi phải phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chữa lao. Chương trình
Chống lao Việt Nam quy định 5 loại thuốc chống lao thiết yếu là: Isoniazid (H),
Rifampicin (R), Streptomycin (S) và Ethambutol (E). Thuốc cần bảo quản trong
nhiệt độ mát, tránh ẩm. Chương trình Chống lao chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
liên tục thuốc chống lao có chất lượng [2].
c. Phác đồ điều trị
Chương trình chống lao quốc gia ở nước ta đang thực hiện chữa lao theo các
phác đồ của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và khuyến cáo của Hiệp hội chống lao
quốc tế
- Phác đồ điều trị bệnh nhân lao mới: 2 SRHZ/ 6HE
- Đối với bệnh lao thất bại, tái phát: 2 SRHZE/ 1RHZE/ 5H3R3E3
- Đối với lao trẻ em: 2 RHZ/ 4RH [4].
1.1.7 Hậu quả/ biến chứng
Khi phát hiện và điều trị muộn, không những khó khăn trong việc điều trị mà
còn để lại rất nhiều di chứng sau này
- Ho ra máu: máu có thể lượng ít, vừa hay nhiều. Ho ra máu sét đánh là thể ho ra
máu nguy hiểm vì có thể gây tử vong nhanh chóng.
5
- Tràn dịch màng phổi;
- Tràn khí màng phổi;
- Giãn phế quản, xơ hóa phổi;
- U nấm phổi;
- Suy hô hấp mạn tính [12]
1.1.8 Lao kháng thuốc
Bệnh lao kháng thuốc gồm có:
- Kháng thuốc tiên phát: Là kháng thuốc ở bệnh nhân chưa từng điều trị thuốc
lao, nay mắc phải bệnh lao kháng thuốc do lây nhiễm vi khuẩn từ bệnh nhân bị lao
kháng thuốc.
- Kháng thuốc mắc phải: Là kháng thuốc ở bệnh nhân đã điều trị lao, nhưng do
điều trị không đúng gây nên chủng kháng thuốc.
- Kháng thốc ban đầu: Là kháng thuốc ở bệnh nhân khi báo cáo chưa dùng
thuốc lao bao giờ (nhưng không xác định được chắc chắn).
- Kháng đa thuốc (MDR TB-Multi drug Rededtant TB): là kháng thuốc ở bệnh
nhân có vi khuẩn lao kháng với cả 2 loại thuốc Rifampicin (R) và Isoniazid (H).
- Siêu kháng thuốc (XDR-TB: Extensively drug Resistant TB): là những
trường hợp lao kháng đa thuốc có kháng thêm với bất cứ thuốc nào trong nhóm
Quinolon và kháng với ít nhất một loại thuốc chống lao hàng dạng tiêm (Amikacin,
Capreomycin hoặc Kanamyci) [12].
1.1.9 Biện pháp phòng chống lây nhiễm lao
Biện pháp dự phòng quan trọng nhất là “cắt đứt nguồn lây”, có nghĩa là phải
phát hiện sớm những người bị lao phổi có AFB (+) và chữa khỏi cho họ. Tuy nhiên
bệnh lao là một bệnh có tính xã hội cho nên những biện pháp mang tính cộng đồng
cũng rất quan trọng.
Tiêm vắc xin HCG cho trẻ sơ sinh.
Làm tốt công tác truyền thông và giáo dục sức khỏe cho mọi người. Ai cũng
hiểu được bệnh lao là một bệnh lây truyền qua đường hô hấp, có thể phòng và chữa
khỏi hoàn toàn. Qua đó có ý thức phòng bệnh bằng cách tăng cường sức khỏe, làm
sạch và thông thoáng tốt môi trường sống.
6
Kiểm soát phòng chống lây nhiễm tại các cơ sở y tế hoặc tại những nơi có
nguồn lây (bệnh viện lao, trại giam...) bằng cách:
- Người bệnh phải đeo khẩu trang, khi ho, hắt hơi phải che miệng, khạc đờm vào
chỗ quy định và đờm hoặc các vật chứa nguồn lây phải được hủy đúng phương pháp.
- Tận dụng ánh nắng mặt trời càng nhiều càng tốt cho nơi ở và các vật dụng
của bệnh nhân.
- Tạo được những điều kiện thông gió tốt để không khí được lưu thông nhằm
giảm thấp nhất nồng độ các hạt chứ vi khuẩn lao trong không khí [8].
1.2 Dịch tễ học bệnh lao
1.2.1 Trên thế giới
Bệnh lao đã tồn tại hàng nhiều thế kỷ và cho đến nay vẫn là một vấn đề sức
khỏe mang tính toàn cầu khi có khoảng 2,2 tỷ người đã nhiễm lao (chiếm 1/3 dân số
thế giới) [25].
Năm 2015, có khoảng 10,4 triệu người mắc lao mới trên toàn thế giới, trong
đó 5,9 triệu là nam giới (56%), 3,5 triệu phụ nữ (34%) và 1 triệu trẻ em (10%). Nhứng
người đồng nhiễm lao/HIV chiếm khoảng 1,2 triệu ca mắc lao mới. 1,8 triệu người tử
vong vì căn bệnh này (bao gồm 400 nghìn người đồng nhiễm lao và HIV) [27].
Hình 1.1. Ước tính tỷ lệ mắc mới bệnh lao năm 2015 [27]
7
Số liệu cụ thể tại các khu vực được tổng hợp như sau:
Bảng 1.1. Ước tính số mắc mới và tử vong do lao trên thế giới năm 2015
[27]
Số mắc mới trong năm
Khu vực
Tử vong trong năm
Số lượng
Tỷ lệ (1)
Số lượng (2)
Tỷ lệ (1)
Châu Phi
2.720.000
275
450.000
45
Châu Mỹ
268.000
27
19.000
1,9
Đông Địa Trung
Hải
749.000
116
80.000
12
Châu Âu
323.000
36
32.000
3,5
Đông Nam Á
4.740.000
246
710.000
37
Tây Thái Bình
Dương
1.590.000
86
89.000
4,8
Chung toàn cầu
10.390.000
137
1.380.000
19
(1)Tỷ lệ trên 100.000 dân
(2) Bao gồm các trường hợp lao/HIV dương tính
Phần lớn bệnh nhân lao tập trung ở Đông Nam Á và Châu Phi. Khu vực
Châu Âu và Châu Mỹ là những khu vực có tỷ lệ bệnh nhân lao thấp.
60% trường hợp mắc mới lao xảy ra ở 6 quốc gia: Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia, Nigeria, Pakistan và Nam Phi. Trên thế giới, tỷ lệ mắc lao giảm còn
1,5% từ năm 2014-2015. Điều này rất cần thiết cho việc đẩy nhanh tỷ lệ suy giảm
mắc lao từ 4-5% cho đến năm 2020 [27].
Khoảng 480 nghìn người trên toàn thế giới mắc lao đa kháng thuốc (MDRTB) trong năm 2015. Gánh nặng MDR-TB chủ yếu rơi vào 3 quốc gia Trung Quốc,
Ấn Độ và Liên bang Nga – chiếm gần một nửa số ca MDR-TB toàn cầu [27].
1.2.2 Tại Việt Nam
Chương trình Chống Lao quốc gia là một trong những công trình thành công
nhất vè kết quả điều trị, với tỷ lệ điều trị thành công các ca bệnh lao AFB dương
tính mới liên tục đạt trên 90% từ năm 1998 [19]. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đứng thứ
12 trong số 22 quốc gia trên toàn cầu chịu gánh nặng bệnh lao cao, thứ 14 trong 27
nước có gánh nặng bệnh lao đa kháng thuốc cao nhất thế giới [27].
8
Năm 2015, có khoảng 16.000 người tử vong vì lao, 100.780 trường hợp mắc
lao mới và tái phát, tỷ lệ đa kháng thuốc trong số bệnh nhân mới là 4.1%, trong số
người đã từng điều trị lao là 25%, ước tính có 5.200 bệnh nhân lao kháng thuốc
trong năm 2015. Tỷ lệ có nhiễm HIV trong số người mắc lao được xét nghiệm là
4% [26].
1.2.3 Tại Hà Tĩnh
Trong giai đoạn 2011-2015 mỗi năm Hà Tĩnh phát hiện bình quân 1.277 BN
lao các thể, tỷ lệ 98/100.000 dân (miền trung 102/100.000 dân), xu hướng phát hiện
có chiều hướng giảm dần qua các năm, bình quân 4%. Tình hình mắc lao ở người
trẻ tuổi có chiều hướng gia tăng phản ánh tình trạng nguồn lây trong cộng đồng còn
nhiều, vấn đề lao/HIV, lao kháng thuốc cũng rất đáng lo ngại. Tỷ lệ tử vong do
bệnh lao hiện nay là 0,96 % trong tổng số bệnh nhân lao phát hiện được (số liệu tính
bình quân từ năm 2010-2014) [7].
Bảng 1.2. Kết quả phát hiện bệnh nhân lao các thể tỉnh Hà Tĩnh năm 2011-2015 [7]
Năm
2011
2012
2013
2014
2015
Tổng
768
790
566
668
558
3350
649
537
519
489
525
2719
Lao tái phát
28
49
68
62
73
280
Lao thất bại
-
1
6
5
1
3362
Điều trị lại
5
3
2
7
7
24
Lao/HIV
11
12
12
14
7
56
1461
1392
1173
1245
1171
9791
Thể bệnh
AFB(+) mới
AFB(-)
ngoài phổi
Tổng
và
Nhận xét: xu hướng phát hiện bệnh lao giảm qua các năm từ 2011-2015,
trung bình giảm 4%/năm.
9
AFB(+) mới
AFB(+) tái phát
Tỷ lệ %
110
90
90,2
92,4
87,1
85,6
89,2
85,2
82,2
75,5
70
90,1
75,3
50
2011
2012
2013
2014
2015
Năm
Biểu đồ 1.1. Kết quả điều trị khỏi bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới và
AFB(+) tái phát [7]
Kết quả: tỷ lệ điều trị khỏi lao phổi AFB(+) mới đạt 90%, vượt mục tiêu của
WHO đề ra (85%), tỷ lệ khỏi đối với lao phổi AFB(+) tái phát khá cao (trung bình 81%).
1.3 Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành đối với bệnh lao
1.3.1 Trên thế giới
Một số các công trình nghiên cứu về bệnh lao trên thế giới gần đây như:
nghiên cứu của Hashim về kiến thức, thái độ thực hành giữa nhân viên chăm sóc
sức khỏe và bệnh nhân bị lao tại Irac (năm 2003) đã chỉ ra 64.4% bệnh nhân có kiến
thức tốt trong khi có 54.8% bệnh nhân có thái độ tiêu cực đối với bệnh lao. Đối với
nhân viên chăm sóc sức khỏe, có 95.5% có kiến thức tốt về bệnh lao, tuy nhiên chỉ
có 38.2% nhân viên y tế xử lí các trường hợp mắc lao một cách chính xác [22].
Nghiên cứu về kiến thức, thái độ và nhận thức nguy cơ về bệnh lao ở Hoa Kì
của S. M. Marks, N. Deluca, W. Walton (năm 2008) cho thấy: 32% người được
phỏng vấn biết bệnh lao có thể chữa được; 44% biết rằng bệnh lao được lây truyền
qua đường không khí [23].
Nghiên cứu của A. Thu, H. Win tại một khu công nghiệp nhận thấy: 88% đối
tượng biết cần xét nghiệm sàng lọc trước khi làm việc nhưng chỉ 14% thực hiện
sàng lọc đó. 33% đối tượng đồng ý sa thải công nhân bị mắc lao [20].
10
Kết quả nghiên cứu của Satyanarayana G Konda ở đối tượng là bệnh nhân
lao tại Ấn Độ cho thấy: 48,4% biết triệu chứng chính là ho lâu dài, 56,6% đối tượng
biết bệnh lao lây truyền qua đường hô hấp [24].
1.3.2 Tại Việt Nam
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Cồ, Hà Văn Như (1996) cho biết kiến thức về
bệnh lao của cán bộ thôn bản, huyện Krongpa tỉnh Gia Lai còn rất hạn chế, chỉ có
23,8% biết về triệu chứng bệnh lao; 21,4% biết về nguyên nhân gây bệnh; cán bộ
thôn bản có thành kiến rất nặng nề đối với bệnh lao: 80,1% sợ bệnh lao; 59,5%
không dám nói chuyện với bệnh nhân lao [6].
Nghiên cứu của Huỳnh Bá Hiếu, Hoàng Xuân Thu và cộng sự về kiến thực,
thái độ, niêm tin và thực hành về bệnh lao của người dân ở một số địa bàn dân cư
Thừa Thiên Huế (2006) cho thấy trên ¾ người dân được phỏng vấn đều biết về
nguyên nhân gây bệnh, đường lây truyền, triệu chứng của lao. Tuy nhiên vẫn còn
22,7% người dân cho rằng bệnh lao là bệnh di truyền, thậm chí ở cả những người có
trình độ trung cấp chuyên nghiệp, đại học và là cán bộ công chức, sinh viên. Một số
người còn kì thị đối với bệnh lao (38%) [11].
Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Bài và cộng sự tại Cà Mau cho kết quả: 90%
kiến thức tốt và khá tốt; 66,4% thái độ tốt và khá tốt; 87,3% thực hành tốt và khá
tốt. Có sự liên quan giữa kiến thức, thái độ PCL và các yếu tố: nghề nghiệp, địa bàn cư
trú (phường/xã), thói quen nghe/xem chương trình sức khỏe. Có sự liên quan giữa thực
hành PCL với các yếu tố: nghề nghiệp, địa bàn sinh sống, trình độ học vấn [1].
Nghiên cứu của Trần Huy Nghĩa, Hoàng Bùi Bảo tại huyện Cẩm Xuyên, Hà
Tĩnh cho kết quả: 81,1% đối tượng biết triệu chứng chính của bệnh lao là ho có đàm
kéo dài trên 2 tuần; các biện pháp PCL: phát hiện và điều trị sớm (81,8%), tiêm
vaccin BCG cho trẻ sau khi sinh ra (55,0%) [15].
11
CHƯƠNG 2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng: Người nhà bệnh nhân đang điều trị tại Bệnh viện Phổi Hà Tĩnh.
- Tiêu chuẩn chọn:
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Có khả năng cung cấp thông tin.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
Không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Phổi Hà Tĩnh, phường Thạch Quý, thành phố
Hà Tĩnh.
Bệnh viện Phổi Hà Tĩnh là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, thực hiện
nhiệm vụ khám chữa bệnh chuyên khoa lao và bệnh phối; quản lý, chỉ đạo hoạt
động phòng chống lao và bệnh phổi trong toàn tỉnh. Bệnh viện có quy mô 100
giường bệnh; năm 2016, bệnh viện thu dung điều trị nội trú cho hơn 1100 bệnh
nhân và gần 300 bệnh nhân ngoại trú.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2016 đến tháng 03/2017.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
a. Cỡ mẫu: n=149
b. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện
Chọn toàn bộ người nhà của bệnh nhân đang điều trị lao phổi nội trú tại Bệnh
viện Phổi Hà Tĩnh, mỗi bệnh nhân một người nhà.
2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin
-
Công cụ điều tra: Bộ câu hỏi bao gồm 32 câu hỏi, kéo dài khoảng 15-20
phút, được thiết kế đơn giản, dễ hiểu.
-
Phương pháp thu thập thông tin: phỏng vấn trực tiếp người nhà bệnh nhân đang
điều trị lao phổi tại bệnh viện Phổi Hà Tĩnh bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn.
12
2.3 Biến số, chỉ số nghiên cứu
Bảng 2.1. Biến số, chỉ số nghiên cứu
Mục tiêu
Biến số
Định nghĩa biến
số
Chỉ số
Thông tin chung
Giới tính
Nam, nữ
Tỷ lệ % nam, nữ
Tính theo năm
dương lịch và được
Tỷ lệ % theo nhóm
chia thành các
tuổi
nhóm tuổi < 30,
31-45, 46-59, ≥ 60
Tuổi
Dân tộc
Dân tộc Kinh và
dân tộc khác
Tỷ lệ % dân tộc
Nghề nghiệp
Nghề hiện tại đang
làm của đối tượng
Tỷ lệ % theo nghề
Trình độ học vấn
Tính theo cấp học
cao nhất của đối
tượng và phân
thành 2 nhóm từ
THPT trở xuống và
trên THPT
Tỷ lệ % theo trình
độ học vấn
Tình trạng kinh tế
Tình trạng kinh tế
hiện tại của đối
tượng, phân theo 2
nhóm: nghèo và
không nghèo
Tỷ lệ % hộ nghèo,
cận nghèo
Kiến thức phòng chống lao
Mục tiêu 1: Mô
tả kiến thức,
thái độ, thực
hành về PCL
Nguyên nhân gây
bệnh
Nguyên nhân gây
ra bệnh lao
Tỷ lệ % đối tượng
biết nguyên nhân
Đường lây truyền
Đường lây truyền
bệnh lao
Tỷ lệ % đối tượng
biết nguồn lây
Triệu chứng bệnh
lao phổi
Các triệu chứng
của bệnh lao phổi
Tỷ lệ % đối tượng
biết triệu chứng
bệnh lao
13
Bệnh nguy hiểm
Theo đối tượng,
bệnh lao có nguy
hiểm không
Tỷ lệ % đối tượng
cho rằng bệnh lao
nguy hiểm
Yếu tố thuận lợi dễ
mắc lao
Các yếu tố thuận
lợi mà đối tượng
cho rằng dễ mắc
lao
Tỷ lệ % đối tượng
biết yếu tố thuận
lợi dễ mắc lao
Đối tượng dễ mắc
lao
Những người dễ
mắc lao
Tỷ lệ % đối tượng
biết những người
nào dễ mắc lao
Chữa khỏi bệnh
lao
Theo đôi tượng
bệnh lao có thể
chữa khỏi không
Tỷ lệ % đối tượng
cho rằng bệnh lao
chữa khỏi
Thời gian điều trị
Thời gian điều trị
bệnh lao kéo dài
trong bao lâu
Tỷ lệ % đối tượng
biết thời gian điều
trị bệnh lao
Nguyên tắc điều trị
Những nguyên tắc
cần phải tuân thủ
trong quá trình
điều trị
Tỷ lệ % đối tượng
biết nguyên tắc
điều trị
Hậu quả nếu không Hậu quả xảy ra khi
tuân thủ nguyên
không tuân thủ
tắc điều trị
nguyên tắc điều trị
Tỷ lệ % đối tượng
biết hậu quả
Biện pháp PCL
Các biện pháp PCL
mà đối tượng nêu
được
Tỷ lệ % đối tượng
biết các biện pháp
PCL
Nguồn tiếp nhận
thông tin về bệnh
lao
Đối tượng tiếp
nhận các thông tin
về bệnh lao qua
nguồn nào
Tỷ lệ % các nguồn
thông tin mà đối
tượng tiếp nhận
Thái độ phòng chống lao
Thái độ khi người
nhà bị mắc lao
Phân thành:
-Lo lắng, sợ hãi, kỳ
14
Tỷ lệ % thái độ
của đối tượng
thị
-Bình thường
-Quan tâm, động
viên bệnh nhân đi
khám kịp thời
Giấu bệnh
Khi người nhà mắc
lao thì đối tượng
có dấu bệnh không
Tỷ lệ % đối tượng
giấu bệnh, không
giấu bệnh
Khuyên như nếu
người thân bị lao
và muốn kết hôn
Lời khuyên đối
tượng đưa ra khi
người thân bị lao
và muốn kết hôn
Tỷ lệ % đối tượng
đưa ra lời khuyên
Thực hành phòng chống lao
Đến đâu khi nghi
ngờ mắc lao
Đưa bệnh nhân đến
khám và điều trị ở
đâu khi nghi ngờ
mắc lao
Tỷ lệ % đối tượng
lựa chọn đi khám
Thời gian nhận
điều trị
Thời gian đối
tượng chấp nhận
điều trị bệnh
Tỷ lệ % đối tượng
chấp nhận thời
gian điều trị
Làm gì để có kết
quả điều trị tốt
Đối tượng nêu
được những việc
cần làm để kết quả
điều trị hiệu quả
Tỷ lệ % đối tượng
tuân thủ nguyên
tắc điều trị
Ho khạc đờm như
thế nào
Đối tượng khuyên
bệnh nhân ho khạc
đờm vào đâu
Tỷ lệ % đối tượng
đưa ra lời khuyên
Xử lý đờm sau khi
ho khạc
Cách xử lý đờm
sau khi ho khạc để
tránh lây nhiễm lao
Tỷ lệ % đối tượng
biết cách xử lý
đờm
Tiếp xúc với bệnh
nhân lao
Cách đối tượng
tiếp xúc với bệnh
nhân lao
Tỷ lệ % đối tượng
biết cách tiếp xúc
với người bị lao
15