Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN địa bàn TỈNH hà TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (921.65 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

nh


́H

TRẦN HOÀI NAM


́

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Ki

PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI

Đ

ại

ho

̣c

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Tr

ươ

̀ng

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ 2017

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ


́H

TRẦN HOÀI NAM


́

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

nh

PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI


̣c

Ki

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

ho

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

̀ng

Đ

ại

Mã số: 60.34.04.10

Tr

ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN VĂN HÒA

HUẾ 2017

ii



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong
quá trình thực hiện luận văn này đã được ghi nhận và cảm ơn, các thông tin trích dẫn


́

trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ.

nh


́H

Tác giả luận văn

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho


̣c

Ki

Trần Hoài Nam

i


LỜI CẢM ƠN
Họ và tên học viên: Trần Hoài Nam - Lớp K16C QLKT - Trường Đại học Kinh
tế - Đại học Huế.
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ, động viên và cộng tác của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với toàn thể các thầy, cô giáo


́

Đại học Huế, Trường Đại học Kinh tế, Phòng Đào tạo sau đại học đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện hoàn thành luận


́H

văn này.

Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS.
Phan Văn Hòa, người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dành nhiều thời gian giúp


nh

đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, chuyên viên các phòng chuyên môn,

Ki

các Chi cục Thống kê thuộc Cục Thống kê Hà Tĩnh; lãnh đạo và chuyên viên Sở

̣c

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh; các chủ trang trại trên địa bàn tỉnh Hà

ho

Tĩnh và các sở, ban, ngành có liên quan đã tham gia cung cấp thông tin và tạo điều
kiện giúp đỡ tôi thực hiện hoàn thành luận văn này.

ại

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những
thành luận văn.

Đ

người đã luôn giúp đỡ, khích lệ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn

̀ng


Mặc dù bản thân đã luôn nổ lực cố gắng nghiên cứu, học hỏi với tinh thần cầu
thị, nhưng luận văn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, tôi rất mong

ươ

nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, các chuyên
gia và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn và có thể ứng dụng

Tr

được trong thực hiễn.
Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Hoài Nam

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: TRẦN HOÀI NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa: 2015 - 2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN VĂN HÒA
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH


́


HÀ TĨNH


́H

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển trang trại chăn nuôi;
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016;

- Đề xuất hệ thống giải pháp để phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh

nh

Hà Tĩnh đến năm 2025.

Đối tượng là những vấn đề liên quan đến việc phát triển trang trại chăn nuôi

Ki

tại tỉnh Hà Tĩnh.

ho

̣c

2. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Điều tra thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp: Từ các cơ quan ban ngành Trung ương, các tỉnh và của tỉnh


ại

Hà Tĩnh từ năm 2012 đến năm 2016.
- Số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra thu thập thông tin tại các trang trại chăn

Đ

nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, với số lượng 50 trang trại

̀ng

Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả;

ươ

- Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian;
- Phương pháp so sánh;

Tr

- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo;
- Phương pháp phân tích ma trận Swot.

3. Kết quả nghiên cứu chính và những đóng góp khoa học của luận văn
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi tỉnh Hà Tĩnh
trong thời gian qua, đề xuất giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
Đề xuất hệ thống giải pháp để phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh đến năm 2025


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ ....................................................................... iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv


́

DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................. viii


́H

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2

nh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2

Ki

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2

5. Kết cấu luận văn......................................................................................................3

̣c

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................4

ho

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ PHÁT TRIỂN TRANG
TRẠI CHĂN NUÔI ....................................................................................................4

ại

1.1. LÝ LUẬN VỀ TRANG TRẠI.............................................................................4

Đ

1.1.1. Một số khái niệm................................................................................................4

̀ng

1.1.2. Đặc trưng của trang trại ......................................................................................6
1.1.3. Phân loại trang trại ............................................................................................9

ươ

1.1.4. Tiêu chí nhận dạng trang trại ..........................................................................10

Tr


1.1.5. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh tế-xã
hội..............................................................................................................................10
1.1.6. Trang trại chăn nuôi ........................................................................................14
1.2. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI ...........................16
1.2.1. Khái niệm phát triển trang trại ........................................................................16
1.2.2. Phát triển trang trại chăn nuôi .........................................................................16
1.2.3. Nội dung phát triển trang trại chăn nuôi .........................................................17

iv


1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển trang trại chăn nuôi ............................24
1.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI VÀ KINH NGHIỆM
...................................................................................................................................30
1.3.1. Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi các tỉnh Bắc Trung Bộ ...................30
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển trang trại chăn nuôi ở một số nước trên thế giới.......31
1.3.3. Kinh nghiệm phát triển trang trại chăn nuôi ở một số địa phương của Việt


́

Nam ...........................................................................................................................33
1.3.4. Bài học kinh nghiệm về phát triển trang trại chăn nuôi cho tỉnh Hà Tĩnh......34


́H

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẠI
TỈNH HÀ TĨNH.........................................................................................................36
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN TỈNH HÀ TĨNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN


nh

TRANG TRẠI CHĂN NUÔI....................................................................................36

Ki

2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................36
2.1.2. Điều kiện xã hội tỉnh Hà Tĩnh ........................................................................42

ho

̣c

2.1.3. Điều kiện kinh tế tỉnh Hà Tĩnh .....................................................................45
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẠI TỈNH HÀ TĨNH ....52

ại

2.2.1. Tình hình phát triển số lượng trang trại chăn nuôi tại tỉnh Hà Tĩnh ...............52
2.2.2. Thực trạng phát triển quy mô các nguồn lực của trang trại chăn nuôi ..............57

Đ

2.2.3. Tình hình phát triển đàn vật nuôi của các trang trại........................................66

̀ng

2.2.4. Tình hình liên kết sản xuất và tổ chức tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi .................68
2.2.5. Kết quả sản xuất của trang trại chăn nuôi tỉnh Hà Tĩnh ......................................69


ươ

2.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA .................................71

Tr

2.3.1. Mẫu điều tra và kết quả một số chỉ tiêu cơ bản ..............................................71
2.3.2. Một số đặc điểm về chủ trang trại và trang trại ..............................................74
2.3.3. Hiệu quả sản xuất của trang trại chăn nuôi năm 2016 ....................................74
2.3.4. Kết quả liên kết sản xuất, ứng dụng khoa học kỷ thuật và mở rộng quy mô sản
xuất. Hỗ trợ của Nhà nước, khó khăn, nguyện vọng và ứng dụng công nghệ thông
tin của trang trại ........................................................................................................75

v


2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TỈNH
HÀ TĨNH...................................................................................................................76
2.4.1. Kết quả ............................................................................................................76
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................................77
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế ....................................................................78
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ HỆ THỐNG GIẢI PHÁP PHÁT


́

TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TẠI TỈNH HÀ TĨNH.....................................79
3.1. ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG PHÁT



́H

TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH .............79
3.2. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI ....83
3.2.1. Xu thế phát triển trang trại chăn nuôi ................................................................83

nh

3.2.2. Định hướng phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thời gian tới

Ki

...................................................................................................................................83
3.2.3. Mục tiêu phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ................84

ho

̣c

3.3. GIẢI PHÁP.........................................................................................................85
3.3.1. Giải pháp chung ..............................................................................................85

ại

3.3.2. Giải pháp cụ thể phát triển trang trại chăn nuôi..............................................87
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................91

Đ


1. Kết luận .................................................................................................................91

̀ng

2. Kiến nghị...............................................................................................................92
2.1. Đối với Nhà nước...............................................................................................92

ươ

2.2. Đối với UBND tỉnh Hà Tĩnh .............................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................94

Tr

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Số lượng trang trại chăn nuôi các tỉnh Bắc Trung Bộ năm 2012-2016 30

Bảng 2.1 :


Dân số, diện tích, mật độ dân số Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016 ...........42

Bảng 2.2:

Diện tích, dân số, mật độ dân số Hà Tĩnh năm 2016 phân theo huyện,
thành phố, thị xã .......................................................................................43
Tình hình lao động tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016..........................44

Bảng 2.4:

Quy mô và tốc độ phát triển tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo


́

Bảng 2.3:


́H

giá so sánh 2010 của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016.......................46
Cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016 .................................47

Bảng 2.6:

Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng Hà Tĩnh năm 2016..............................48

Bảng 2.7:


Tình hình phát triển chăn nuôi tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016.......51

Bảng 2.8:

Số lượng trang trại chăn nuôi tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016 phân

nh

Bảng 2.5:

Số lượng trang trại chăn nuôi tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 phân theo huyện,

̣c

Bảng 2.9:

Ki

theo huyện, thành phố, thị xã...................................................................53

ho

thành phố, thị xã .......................................................................................56
Diện tích đất của trang trại chăn nuôi giai đoạn 2012-2016 ..................57

Bảng 2.11:

Diện tích đất bình quân 1 trang trại chăn nuôi giai đoạn 2012-2016 ....58

Bảng 2.12:


Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-

ại

Bảng 2.10:

Đ

2016 theo quy mô vốn đầu tư ..................................................................60
Số lao động làm việc trong các trang trại chăn nuôi năm 2012-2016..61

Bảng 2.14:

Tình hình sử dụng lao động của các trang trại chăn nuôi tỉnh Hà Tĩnh

ươ

̀ng

Bảng 2.13:

giai đoạn 2012-2016.................................................................................62

Bảng 2.16:

Số lượng vật nuôi của các trang trại chăn nuôi giai đoạn 2012-2016 ...66

Bảng 2.17:


Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại chăn

Tr

Bảng 2.15:

Phân loại chủ trang trại chăn nuôi ở tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 theo giới
tính, nhóm tuổi và trình độ.......................................................................63

nuôi tỉnh Hà Tĩnh năm 2016....................................................................69
Bảng 2.18:

Số lượng trang trại được điều tra năm 2016 ...........................................72

Bảng 2.19:

Đặc điểm cơ bản của các trang trại được điều tra năm 2016.................73

Bảng 2.20:

Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại được điều tra năm 2016 ....74

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bản đồ địa lý tỉnh Hà Tĩnh.......................................................................37

Hình 2.2:


Cơ cấu từng loại đất tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 .........................................39

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

Hình 2.1:

viii



PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất nông nghiệp
hàng hóa. Ở Việt Nam trang trại đã có từ lâu nhưng trong một thời gian dài chưa


́

được quan tâm phát triển. Nhờ quá trình thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới
của Đảng và Nhà nước, nhất là với Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/4/1988 của Bộ


́H

chính trị được coi là một khâu đột phá quan trọng trong công cuộc đổi mới nông
nghiệp nông thôn dẫn đến những thay đổi sâu sắc trong bản thân nền nông nghiệp,
khẳng định vai trò to lớn của kinh tế trang trại. Tiếp theo đó nhiều bộ luật quan

nh

trọng, trong đó có Luật đất đai năm 1993, cùng với nhiều văn bản, nghị quyết và

Ki

các chính sách phát triển kinh tế được ban hành. Qua đó làm cho kinh tế trang trại
ngày càng có buớc phát triển mạnh mẽ hơn.

̣c


Sự ra đời và phát triển của kinh tế trang trại đã thể hiện được những vai trò,

ho

vị trí quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và quá trình thực
hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Phát triển

ại

kinh tế trang trại là cơ sở là động lực to lớn để đưa nền nông nghiệp nước ta tiến

Đ

lên phát triển theo con đường sản xuất hàng hóa tập trung với qui mô lớn, phục vụ

̀ng

theo nhu cầu thị trường và góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn.
Song quá trình phát triển kinh tế trang trại ở nước ta nói chung cũng như ở

ươ

Hà Tĩnh nói riêng đang còn nhiều vấn đề khó khăn và tồn tại. Mặc dù Hà Tĩnh là

Tr

vùng đất có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển kinh tế trang trại. Tuy nhiên,
các trang trại nói chung cũng như trang trại chăn nuôi nói riêng trên địa bàn tỉnh
vẫn đang gặp nhiều khó khăn về định hướng kinh doanh, đất đai, vốn, lao động,

thị trường tiêu thụ sản phẩm...Từ đó, đòi hỏi phải nghiên cứu, tổng kết cả về lý
luận và thực tiễn để tìm ra giải pháp tốt nhất nhằm phát triển kinh tế trang trại
góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Hà Tĩnh.

1


Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển trang trại chăn
nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh” để làm luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi tỉnh Hà Tĩnh
trong thời gian qua, đề xuất giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn


́

tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể


́H

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển trang trại chăn nuôi;
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016;

nh


- Đề xuất hệ thống giải pháp để phát triển trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh

ho

3.1. Đối tượng nghiên cứu

̣c

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Ki

Hà Tĩnh đến năm 2025.

Là những vấn đề liên quan đến việc phát triển trang trại chăn nuôi tại tỉnh
Hà Tĩnh.

ại

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đ

- Không gian: Tỉnh Hà Tĩnh.

̀ng

- Thời gian: Đánh giá thực trạng kinh tế trang trại chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi gia súc nói riêng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2012-2016. Đề


ươ

xuất giải pháp đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu

Tr

4.1. Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu
- Số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra thu thập thông tin tại các trang trại chăn

nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, với số lượng 50 trang trại. Mẫu được chọn theo 2
cấp: Cấp 1 là chọn 3/13 huyện, thành phố, thị xã gồm huyện Hương Sơn, huyện
Nghi Xuân, huyện Lộc Hà để tiến hành điều tra (tỷ lệ mẫu 23%) và mẫu cấp 2 là
chọn tất cả các trang trại chăn nuôi của 3 huyện được chọn mẫu ở trên gồm 50 trang

2


trại để điều tra thu thập thông tin (tỷ lệ mẫu đạt 25%).
- Số liệu thứ cấp: Từ các cơ quan ban ngành Trung ương, các tỉnh và của tỉnh
Hà Tĩnh từ năm 2012 đến năm 2016.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả;
- Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian;


́

- Phương pháp so sánh;


- Phương pháp phân tích ma trận Swot.
5. Kết cấu luận văn


́H

- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo;

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị đề tài chia làm 03 chương như sau:

nh

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển về phát triển trang trại chăn nuôi

Ki

Chương 2: Thực trạng phát triển trang trại c h ă n n u ô i tại tỉnh Hà Tĩnh

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho


̣c

Chương 3: Giải pháp phát triển trang trại chăn nuôi tại tỉnh Hà Tĩnh

3


PHẦN II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ PHÁT TRIỂN
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI


́

1.1. LÝ LUẬN VỀ TRANG TRẠI
1.1.1. Một số khái niệm


́H

1.1.1.1. Trang trại

Hiện nay trong các tài liệu nghiên cứu trang trại đã được nhìn nhận dưới nhiều
quan điểm khác nhau, nhưng chúng đều có những điểm chung như sau:

nh

Trang trại là một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá trong nông, lâm, ngư


Ki

nghiệp. Có nguồn gốc hình thành và phát triển từ kinh tế nông hộ nhưng ở vào giai
đoạn có trình độ tổ chức quản lý sản xuất hàng hoá cao hơn. Khai thác và sử dụng

̣c

các nguồn lực kinh tế ở địa phương (đất đai, vốn, lao động, ứng dụng khoa học công

ho

nghệ). Hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với nền kinh tế thị trường [9].
Ngoài ra, qua thực tiễn cho thấy lĩnh vực hoạt động của trang trại không chỉ bó

ại

hẹp trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, mà còn mở rộng thêm một số hoạt động

Đ

kinh doanh dịch vụ hỗ trợ các yếu tố đầu vào, đầu ra và các hoạt động chế biến

̀ng

nhằm tăng thu nhập.

Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên theo tác giả:

ươ


Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp có

mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc

Tr

quyền sử dụng của người chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng
đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản
lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại mang đầy đủ những đặc trưng
nêu trên. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn cụ thể ở mỗi nước những đặc trưng đó có
thể được biểu hiện ở mức độ khác nhau.

4


Hiện nay tiêu chí để xác định kinh tế trang trại là [8]: Cá nhân, hộ gia đình sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại
phải thỏa mãn điều kiện sau:
- Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
+ Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ

+ Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.


́

và Đồng bằng Sông Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.


- Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu


́H

đồng/năm trở lên;

- Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá

nh

trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên
1.1.1.2. Kinh tế trang trại.

Ki

Để hiểu hơn khái niệm về kinh tế trang trại trước hết cần phân biệt các thuật
ngữ về “trang trại” và “kinh tế trang trại”. Hiện nay hai thuật ngữ này trong nhiều

ho

̣c

trường hợp được sử dụng như là thuật ngữ đồng nghĩa.
Về thực chất “trang trại” và “kinh tế trang trại” là những khái niệm không đồng

ại

nhất. Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh
tế nảy sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại còn trang trại là nơi kết


Đ

hợp các yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các quan hệ kinh tế đó [11].

̀ng

Ngoài mặt kinh tế trang trại còn được nhìn nhận từ mặt xã hội và môi trường.
Về mặt xã hội trang trại là một tổ chức cơ sở xã hội trong đó các quan hệ xã

ươ

hội đan xen nhau như quan hệ chủ trang trại với người làm thuê, quan hệ giữa các

Tr

thành viên trong gia đình chủ trang trại (với tư cách tế bào xã hội).
Về mặt môi trường trang trai là không gian sinh thái, trong đó diễn ra các quan

hệ sinh thái đa dạng. Không gian sinh thái trang trại có quan hệ chặt chẽ và ảnh
hưởng qua lại trực tiếp với hệ sinh thái của vùng [11].
Ba mặt trên của trang trại có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn
nhau. Sự kết hợp hài hào giữa ba mặt này sẽ đảm bảo cho kinh tế trang trại phát
triển bền vững, bảo vệ môi trường và sử dụng tốt các nguồn lực.

5


Tuy nhiên trong các mặt kinh tế, xã hội và môi trường của trang trại thì mặt
kinh tế là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi của trang trại. Vì vậy trong

nhiều trường hợp khi nói đến kinh tế trang trại tức là nói tới mặt kinh tế của trang
trại, người ta gọi tắt là trang trại.
1.1.1.3. Phát triển kinh tế trang trại.
Trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất và những mối quan hệ kinh tế nảy sinh


́

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Như vậy có thể hiểu phát
triển kinh tế trang trại là quá trình tăng cường các yếu tố vật chất của trang trại cả về


́H

mặt số lượng và chất lượng, đồng thời là quá trình giải quyết hài hòa hơn các mối quan
hệ kinh tế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Phát triển kinh
tế trang trại phải được đặt trong mối quan hệ hài hòa với yếu tố xã hội và bảo vệ môi

nh

trường là cơ sở cho sự phát triển bền vững của trang trại [12].

Ki

Phát triển kinh tế trang trại là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá trị sản
lượng và sản lượng hàng hoá nông sản của các trang trại cho nền kinh tế, đồng thời

ho

̣c


phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc
làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại gắn với yêu cầu bền

ại

vững [11].

Từ những lý luận trên theo tác giả: “Phát triển kinh tế trang trại là việc khai

Đ

thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý trang trại góp

̀ng

phần phát triển nông nghiệp bền vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích
làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng

ươ

nông thôn mới”.

Tr

1.1.2. Đặc trưng của trang trại
- Mục đích chủ yếu của trang trại là kinh doanh nông sản phẩm hàng hoá theo

nhu cầu thị trường.
Kinh tế trang trại đi lên từ kinh tế hộ nông dân, trong quá trình phát triển kinh

tế hộ gia đình đã vượt qua được giai đoạn tự cung tự cấp, vươn lên sản xuất hàng
hóa nông-lâm-thủy sản bán ra thị trường nhằm thu lợi nhuận.

6


Đây là đặc điểm quan trọng nhất của trang trại. Tỷ suất hàng hóa càng cao thể
hiện bản chất và trình độ phát triển của trang trại. Sản xuất nông nghiệp theo kiểu
truyền thống tự cung, tự cấp chỉ giải quyết nhu cầu của chính người sản xuất, lượng
sản phẩm dư thừa đem bán trên thị trường chiếm một tỉ trọng rất nhỏ so với khối
lượng nông sản mà họ sản xuất ra. Các hộ nông dân cũng cố gắng bán bất kì thứ
nông sản nào do chính bản thân họ sản xuất ra giai đoạn này gọi là thương mại hóa


́

sản phẩm. Sau đó hộ nông dân sản xuất ra hàng hóa theo yêu cầu của thị trường - đó
là giai đoạn sản xuất hàng hóa của hộ đã đạt đến một cấp độ cao hơn, một bộ phận


́H

nông dân đã phát triển đến hình thức sản xuất theo mô hình trang trại.

Đặc trưng sản xuất hàng hóa là đặc trưng quan trọng nhất, bởi vì mục đích sản
xuất hàng hóa chi phối và ảnh hưởng rất lớn, thậm chí quyết định tới tất cả đặc

nh

trưng khác của trang trại. Đặc trưng về mục đích sản xuất hàng hóa có thể biểu thị


Ki

về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu như giá trị sản xuất hàng hóa tạo ra trong
một năm của trang trại; tỷ suất hàng hóa của trang trại.

ho

̣c

- Trong trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn được
tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá.

ại

Trong nông nghiệp cũng như trong các ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất

mô nào đó.

Đ

hàng hoá chỉ có thể được tiến hành khi các yếu tố sản xuất được tập trung với quy

̀ng

Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được trong nông nghiệp. Không
có đất đai thì không có sản xuất nông nghiêp. Tuy nhiên phải có tích tụ tập trung

ươ


ruộng đất đến một mức độ nào đó thì mới có sản xuất hàng hóa. Phải đạt tới một qui

Tr

mô tối thiểu nào đó thì mới có thể bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả cao
hơn trong sản xuất kinh doanh. Đặc điểm này được quy định bởi chính đặc điểm về
mục đích sản xuất của trang trại. Tuy nhiên trong điều kiện khí hậu bình thường,
năng lực sản xuất của đất đai phụ thuộc vào trình độ thâm canh, vào tiến bộ khoa
học kĩ thuật được áp dụng trong nông nghiệp. Vì vậy điều kiện về qui mô kinh
doanh đất đai để hình thành trang trại cũng có thể thay đổi theo thời gian. Sự tập
trung về tài sản tiền vốn cũng là điều tối quan trọng đối với quá trình hình thành và

7


phát triển của các trang trại. Sản xuất kinh doanh hàng hóa đòi hỏi phải có lượng
vốn ban đầu nhất định để đầu tư các khoản chi phí đầu vào. Do đó, ở các trang trại
sản xuất hàng hoá chỉ có thể được thực hiện khi ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản
xuất,... được tập trung tới quy mô đủ lớn.
- Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ
độc lập.


́

Người chủ độc lập ở đây là người hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Người chủ trang trại là người nắm giữ một phần hoặc toàn


́H


phần về quyền sở hữu tài sản nếu như nắm quyền sử dụng tài sản, thì tài sản này có
thể được hình thành dưới hình thức vốn góp hoặc đi thuê tài sản tài chính, như vậy
xét dưới góc độ là tài sản của trang trại thì tài sản dù được hình thành bằng cách nào

nh

nó vẫn thuộc quyền sử dụng của trang trại, có thể tạo ra lợi ích về kinh tế trong

Ki

tương lai. Đứng trên khía cạnh của quan hệ sản xuất, người chủ trang trại là người

ho

phẩm do trang trại sản xuất ra.

̣c

có quyền định đoạt sản xuất, người chủ trang trại là người có quyền định đoạt sản

- Cách thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong trang trại ngày càng

ại

mang tính khoa học, chuyên nghiệp.

Trong kinh tế hộ gia đình nông dân do tính chất sản xuất đơn giản và quy mô

Đ


sản xuất nhỏ với mục đích tự cung tự cấp là chính do vậy việc điều hành sản xuất

̀ng

của chủ hộ vẫn còn mang nặng tính tryền thống, người chủ hộ chỉ cần có kinh
nghiệm sản xuất và cần cù lao động theo kinh nghiệm cha truyền con nối. Nhưng

ươ

đối với trang trại, với mục đích chính là sản xuất hàng hoá và bị các yếu tố lợi

Tr

nhuận, giá cả, cạnh tranh chi phối ngày càng nhiều thì cách quản lý theo kiểu truyền
thống không còn phù hợp nữa. Sản xuất đòi hỏi phải có phương án hợp lý lựa chọn
cây trồng, vật nuôi, quy hoạch ruộng đất, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật sản
xuất, áp dụng các công nghệ và quy trình sản xuất thâm canh, kế hoạch tài chính,
hạch toán giá thành, lợi nhuận, phân tích kinh doanh….Do vậy việc quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đòi hỏi phải dựa trên cơ sở những
kiến thức khoa học và ngày càng mang tính chuyên nghiệp, đi vào chiều sâu.

8


- Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và kinh
nghiệm sản xuất nông nghiệp và có hiểu biết nhất định về kinh doanh, về thị trường.
Như đã xác định ở trên, một trang trại phải có quy mô tập trung ruộng đất và
tiền vốn nhất định, hoạt động kinh tế của trang trại phải chủ yếu là sản xuất hàng
hoá. Muốn vậy người chủ trang trại phải là người có ý chí, có hiểu biết cần thiết về

kỹ thuật sản xuất và có năng lực nhất định về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh


́

nông nghiệp; có kiến thức và kinh nghiệm sản xuất nông lâm nghiệm và sự hiểu biết
về kinh tế như hạch toán; phân tích và sự biến động thị trường. Tuy nhiên những tố


́H

chất này không phải tự nhiên mà có nó được hình thành từ khi tạo lập trang trại và
dần dần được tích lũy thêm trong quá trình sản xuất. Những tố chất đó của người
chủ trang trại được thể hiện rất rõ trong tư duy, trong ý thức và trong cung cách tổ

nh

chức quản lý sản xuất của họ mà các chủ hộ tự cấp tự túc không có được.

Ki

Như vậy, mặc dù cũng dựa trên cơ sở hộ gia đình, nhưng trang trại có sự khác
biệt rất lớn so với hộ gia đình thể hiện ở mục đích, quy mô và trình độ sản xuất.

ho

̣c

Trang trại đã và đang ngày càng thể hiện rõ tính chất của loại hình doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn ở nước ta.


ại

1.1.3. Phân loại trang trại

- Phân loại theo lĩnh vực sản xuất gồm có: Trang trại trồng trọt; trang trại chăn

Đ

nuôi; trang trại lâm nghiệp; trang trại nuôi trồng thuỷ sản; trang trại tổng hợp.

̀ng

Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm

ươ

trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp

Tr

không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi
là trang trại tổng hợp.
- Phân loại theo hình thức quản lý gồm có: Trang trại gia đình, trang trại liên

doanh, trang trại hợp doanh kiểu cổ phần.
- Phân loại theo nguồn thu nhập của các trang trại gồm có: Trang trại thuần
nông và trang trại không thuần nông.


9


- Phân loại theo quy mô hoạt động trang trại được chia thành 3 loại: Trang trại
có quy mô nhỏ, trang trại có quy mô vừa và trang trại có quy mô lớn.
- Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất bao gồm:
Trường hợp phổ biến là người chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất từ
đất đai, công cụ máy móc đến chuồng trại kho bãi.
Hình thức thứ 2 chủ trang trại chỉ sở hữu một phần tư liệu sản xuất còn một


́

phần phải đi thuê của người khác.

Hình thức thứ 3 chủ trang trại hoàn toàn không có tư liệu sản xuất mà phải đi thuê.


́H

1.1.4. Tiêu chí nhận dạng trang trại

Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thì tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại là:

nh

Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản

Ki


đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:

ho

̣c

a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;

ại

- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.

b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

Đ

2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu

̀ng

đồng/năm trở lên;

3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị

ươ

sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.


Tr

Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế

xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
1.1.5. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh
tế-xã hội
- Phát triển kinh tế trang trại thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp - nông thôn và phát triển kinh tế hàng hoá.

10


Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại ở nước ta hiện nay là xu hướng
tất yếu của tập trung hoá, chuyên môn hoá và thị trường hoá sản xuất nông nghiệp,
góp phần tích cực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hoá cao, khắc phục dần
tình trạng manh mún, phân tán, tạo nên những vùng chuyên canh hoá, tập trung hoá
và thâm canh cao, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp phát triển, nhất là công


́

nghiệp chế biến, thương mại và dịch vụ, góp phần làm nông thôn phát triển. Nhiều
chủ trang trại đã đầu tư hoặc tự giác hợp tác với nhau để đầu tư mua sắm máy móc


́H


thiết bị công nghiệp để chế biến sản phẩm tạo ra những bán thành phẩm nông sản
hàng hoá cung cấp đầu vào cho các cơ sở chế biến hàng xuất khẩu của nhà nước.
Một số doanh nghiệp nhà nước đã hợp tác với các trang trại thực hiện đầu tư ứng

nh

trước vốn cho chủ trang trại và bao tiêu toàn bộ sản phẩm, tạo thế chủ động về

Ki

nguồn nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh. Một số lâm trường đã khoán khoanh
nuôi, bảo vệ, chăm sóc rừng cho các hộ dân, điều đó tạo ra sự phân công và hợp tác,

ho

̣c

làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
- Phát triển kinh tế trang trại làm tăng giá trị sản xuất nông nghiệp.

ại

Lợi thế về quy mô của các trang trại (quy mô đất đai, lao động...) giúp các
trang trại tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn.Trang trại có điều kiện thuận lợi

Đ

trong cả việc giảm giá thành các yếu tố đầu vào và cả trong quản lý, tiêu thụ sản

̀ng


phẩm, đặc biệt dễ dàng hơn khi áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng máy
móc, trang thiết bị hiện đại trong hoạt động sản xuất. Với các hộ gia đình, chi phí

ươ

cho các thiết bị này chiếm tỷ lệ quá lớn so với thu nhập và giá trị sản phẩm làm ra,

Tr

nên thông thường họ phải đi thuê, tỷ suất lợi nhuận vì thế thấp, khiến cho giá trị của
ngành nông nghiệp giảm theo.
Cũng nhờ quy mô lớn, chuyên môn hóa cao, cùng với tính chất sản xuất hàng

hóa mà sản phẩm của trang trại là những sản phẩm có giá trị cao. Thông thường thì
những người làm trang trại hiểu rõ mục đích sản xuất kinh doanh của mình đó là
cung cấp cho thị trường nên họ chỉ chọn kinh doanh những loại cây, con sao cho có
hiệu quả kinh tế cao đáp ứng yêu cầu thị trường đòi hỏi. Hơn thế nữa sản phẩm làm

11


ra có giá thành cạnh tranh, chất lượng đồng đều, có khả năng cung cấp với khối
lượng lớn. Giá trị sản phẩm cao không chỉ đem lại thu nhập cho chủ trang trại mà
trong phạm vi toàn ngành, nó sẽ là phần đóng góp đáng kể để gia tăng giá trị ngành
sản xuất nông nghiệp.
- Phát triển kinh tế trang trại đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn.



́

Kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội, là nhân
tố mới ở nông thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực kinh tế hộ nông


́H

dân, là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp hàng hoá, tạo ra
sức sản xuất mới, có khả năng tạo ra khối lượng lớn về nông sản hàng hoá đáp ứng
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Kinh tế trang trại làm ra sản phẩm để bán theo

nh

yêu cầu của thị trường, nên nó kích thích sản xuất và đòi hỏi cạnh tranh để tồn tại,

Ki

phát triển. Để giành thắng lợi trong cạnh tranh, các trang trại phải nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất

ho

̣c

kinh doanh. Muốn vậy, trang trại phải biết đầu tư quy mô sản xuất hợp lý, đầu tư
khoa học công nghệ, máy móc thiết bị, tăng cường quản lý...,do đó kinh tế trang trại

ại


đã góp phần thúc đẩy nhanh việc sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp nông thôn.
Sự tập trung sản xuất đòi hỏi các trang trại tất yếu phải tiến hành cơ giới hoá, điện

Đ

khí hoá các khâu của quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản, chế biến và tiêu thụ

̀ng

sản phẩm. Như vậy, kinh tế trang trại đã tạo điều kiện đưa nông nghiệp đi dần vào
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo tiền đề đi lên sản xuất lớn.

ươ

- Phát triển kinh tế trang trại sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác giữa các thành

Tr

phần kinh tế, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động nông thôn.
Phát triển trang trại đã mở ra hướng làm ăn mới được đông đảo hộ gia đình

nông dân tham gia, hình thành đội ngủ nông dân năng động, dám nghĩ, dám làm,
đoàn kết, hợp tác giữa các chủ trang trại với nhau và giữa các trang trại với hợp tác
xã, các doanh nghiệp phát triển và ngày càng bền vững hơn.
Việc mở rộng đất đai, nguồn vốn để phát huy lợi thế về quy mô, đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trang trại đã thu hút nhiều lao động; mang lại thu

12



nhập cho nhiều người lao động và nhất là người nghèo; góp phần cải thiện đời sống
người lao động, xóa đói giảm nghèo. Người lao động làm việc trong các trang trại
được rèn luyện, đào tạo nâng cao kỹ năng làm việc, từ đó nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Bên cạnh đó hầu hết các trang trại đều lấy lao động gia đình làm
nòng cốt, ngoài ra cũng có thuê mướn lao động thường xuyên hoặc theo thời vụ.
Điều này rất có ý nghĩa trong giải quyết vấn đề lao động và việc làm, một trong


́

những vấn đề bức xúc của nông nghiệp nông thôn nước ta hiện nay. Trong quan hệ
làm ăn các trang trại đã thu hút và điều tiết lao động nông nghiệp trong vùng, giải


́H

quyết công ăn việc làm góp phần giải quyết sức ép dân số cho các vùng đô thị.

- Phát triển kinh tế trang trại thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hóa của mình, các trang trại cần phải được

nh

đảm bảo bằng một hệ thống cơ sở hạ tầng đầy đủ và hiện đại. Nhằm nâng cao hiệu

Ki

quả và khả năng cạnh tranh, các trang trại có thể kết hợp với địa phương, cùng các
doanh nghiệp khác để giải quyết những vấn đề chung này như: giao thông, điện


ho

̣c

,nước, thủy lợi, hệ thống tiêu thụ sản phẩm… Các công trình giao thông, kho tàng,
bến bãi, các phương tiện vận tải được mở rộng và xây dựng mới để phục vụ cho sản

ại

xuất hàng hóa của trang trại.

Đi đôi với việc phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất là hệ

Đ

thống cơ sở phục vụ đời sống nhân dân, hệ thống trường học, trạm xá, chợ, các công

̀ng

trình văn hóa, thể thao…Do đó kinh tế trang trại phát triển kéo theo phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội.

ươ

Ngoài ra phát triển kinh tế trang trại gắn với hình thành các vùng sản xuất nông

Tr

nghiệp tập trung chuyên môn hóa; phát triển các cơ sở, các cụm công nghiệp chế
biến đi liền với dịch vụ, thương mại và đô thi hóa. Qua đó một số thị trấn, thị tứ đã

hình thành cùng với sự phát triển của kinh tế trang trại.
- Phát triển kinh tế trang trại góp phần khai thác hiệu quả các nguồn lực.
Kinh tế trang trại là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội
làm phương thức chủ yếu, nên các trang trại phải nỗ lực tìm mọi biện pháp để phát

13


huy tiềm năng đất đai. Huy động các nguồn lực về vốn, lao động, kinh nghiệm, kỹ
thuật trong dân một cách hợp lý, có hiệu quả để mở rộng và phát triển sản xuất, tăng
thêm lợi nhuận. Điều đó dẫn đến sự tích tụ và tập trung đất đai, vốn đầu tư tạo quy
mô sản xuất của các trang trại ngày một lớn hơn, thu hút, sử dụng ngày càng nhiều
lao động hơn.
1.1.6. Trang trại chăn nuôi


́

- Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Kinh tế trang trại chăn nuôi là một
hình thức tổ chức kinh tế - hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp


́H

với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng
thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông
nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông

nh


sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở

Ki

các vùng kinh tế khác nhau. Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời
kỳ công nghiệp hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với

ho

̣c

quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng
như trình độ sản xuất, qui mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm

ại

hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị
trường hiện nay. Kinh tế trang trại chăn nuôi là một bộ phận của hệ thống kinh tế

Đ

trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp.

̀ng

Khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay Thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào
điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết, nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những

ươ


ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi

Tr

dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu
dùng của đại đa số nguời dân trong cả nước.
Vậy có thể đúc kết lại khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Là một hình thức

tổ chức kinh tế, hình hình tổ chức sản xuất kinh doanh cơ sở trong nông nghiệp với
mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa như: thịt, trứng, sữa … với quy mô đất đai,
các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ,
có hạch toán kinh tế như các doanh nghiệp.

14


- Đặc điểm kinh tế trang trại chăn nuôi:
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc điểm là sản xuất sản phẩm hàng hóa mà
sản phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa…đáp ứng nhu cầu của thị trường, như
vậy để đáp ứng được nhu của thị trường thì quy mô trang trại chăn nuôi phải ở mức
độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.
+ Các sản phẩm của kinh tế trang trại chăn nuôi như thịt, trứng, sữa … trong


́

điều kiện kinh tế thị trường đều phải xuất phát từ nhu cầu thị trường. Chính vì vậy,
tất cả các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học kỹ thuật, cũng như các



́H

yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa…đều là sản phẩm hàng hóa.

+ Đặc trưng sản xuất hàng hóa ngành chăn nuôi chi phối là phải đòi hỏi tạo ra
ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản xuất

nh

mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập trung sản

Ki

xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ suất hàng hóa cao, khối lượng hàng hóa ngày
càng nhiều, chất lượng tốt.

ho

̣c

+ Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó
trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động,

ại

vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hóa, chuyên môn hóa.
Dung nạp các quy mô sản xuất các trang trại chăn nuôi khác nhau như các trang trại

Đ


chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn, công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại,

̀ng

riêng biệt, đan xen. Do vậy kinh tế trang trại chăn nuôi có khả năng thích ứng với
các nước đang phát triển và các nước công nghiệp phát triển.

ươ

+ Chủ trang trại chăn nuôi là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có

Tr

kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh doanh trong cơ
chế thị trường.
+ Trang trại chuyên ngành chăn nuôi là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng

hàng hóa chăn nuôi chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại
trong năm. Trang trại chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên [8].

15


×