Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.94 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
-------------

HOÀNG THỊ KIM HUỆ

PHÁT TRIỂN TỰ CHỦ NGHỀ NGHIỆP
CHO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Nguyễn Lộc
2. PGS.TS Nguyễn Vũ Bích Hiền

Phản biện 1: GS.TS Nguyễn Thị Hoàng Yến
Học viện Quản lí giáo dục
Phản biện 2: PGS.TS Phạm Minh Mục
Viện KHGD Việt Nam
Phản biện 3: PGS.TS Phan Thanh Long
Trường ĐHSP Hà Nội

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ


tại trường ĐHSP Hà Nội
Vào lúc......... giờ, ngày..... tháng...... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
UNESCO đã khẳng định “quyền tự do học thuật, quyền tự chủ, tính chịu trách nhiệm
trước xã hội” của GDĐH, theo đó là TCNN của GVĐH. TCNN giúp đảm bảo chất lượng
giảng dạy, nghiên cứu của GVĐH, giúp thực hiện chức năng duy trì đội ngũ giúp các trường
ĐH vươn tới mô hình quản trị tiên tiến, góp phần thúc đẩy và hỗ trợ tự chủ của người học –
mục tiêu trọng yếu của giáo dục. TCNN của giảng viên còn đặc biệt quan trọng trong các
trường sư phạm vì TCNN của GV sẽ thúc đẩy tự chủ của sinh viên – những GV tương lai
với vai trò là người phát triển tự chủ của học sinh. Phát triển tự chủ cho GVĐHSP là một
mục tiêu quan trọng của quản lý phát triển nguồn nhân lực và là con đường hiệu quả để thực
hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường ĐH.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng cho thấy những chế tài nhằm mở rộng tối đa không gian TCNN của
GVĐH còn bộc lộ nhiều cản trở và ngay trong chính đội ngũ GVĐHSP cũng chưa ý thức và
phát huy quyền tự chủ của bản thân để trường ĐH đạt được kết quả tự tự chủ một cách sâu
rộng và thực chất.
Những quy định về TCNN cho GVĐHSP mặc dù đã có được đề cập đến trong các
văn bản pháp quy nhưng chưa có hệ thống văn bản pháp quy riêng quy định về quyền
TCNN cho giảng viên.
Từ những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và cơ sở pháp lý nêu trên, tác giả lựa chọn đề

tài: “Phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học sư phạm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành nhằm hai mục đích chính. Thứ nhất, nghiên cứu khảo sát thực
trạng mức độ TCNN được trao của GVĐH bằng bộ công cụ được kiểm định độ tin cậy và
hiệu lực. Thứ hai, nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ TCNN của GVĐH
từ góc độ cá nhân và góc độ quản trị nhà trường làm cơ sở để đề xuất biện pháp phát triển
TCNN cho GVĐH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Xây dựng hệ thống lý luận về TCNN của GVĐH như khái niệm, vai trò, các lĩnh
vực tự chủ, cơ sở lý luận về phát triển TCNN cho GVĐH và xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến TCNN từ góc độ quản trị nguồn nhân lực của nhà trường.
b. Xây dựng thang đo mức độ TCNN được trao của GVĐH và khảo sát mức độ
TCNN của GVĐHSP ở các lĩnh vực tự chủ được trao.
c. Khảo sát mức độ ảnh hướng của các nhân tố cá nhân và nhân tố quản trị nhà
trường đến TCNN của GVĐHSP.
d. Đề xuất các biện pháp quản trị nguồn nhân lực nhằm phát triển TCNN cho GVĐHSP.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu
Quản lý nguồn nhân lực giảng viên trường đại học.
b. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ tác động, các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ nghề nghiệp của GVĐH từ góc độ
quản trị nguồn nhân lực trường đại học và các biện pháp phát triển TCNN cho GVĐHSP.
5. Câu hỏi nghiên cứu
5.1. Dựa trên cách tiếp cận nào để nghiên cứu các nội dung phát triển TCNN cho GVĐHSP?
5.2. Tiêu chí và chỉ báo nào có thể sử dụng để nhận diện và đánh giá thực trạng phát
triển TCNN cho GVĐHSP? Hiện nay, mức độ TCNN của GVĐHSP cao hay thấp, có đáp


2


ứng được mong muốn TCNN của GVĐHSP hay không? Trong các lĩnh vực TCNN của
GVĐHSP, lĩnh vực nào đạt mức độ tự chủ cao nhất, thấp nhất?
5.3. Yếu tố nào ảnh hưởng đến mức độ TCNN của GVĐHSP từ góc độ cá nhân và từ
góc độ quản trị nguồn nhân lực của trường đại học? Trong các yếu tố đó, yếu tố nào có ảnh
hưởng mạnh nhất?
5.4. Có mối liên hệ giữa TCNN và mức độ hài lòng trong công việc của GVĐHSP
hay không?
5.5. Các nội dung phát triển TCNN cho GVĐHSP từ góc độ quản trị nguồn nhân lực
của các trường ĐHSP được thực hiện ở mức độ như thế nào? Nội dung nào thực hiện tốt
nhất, yếu nhất?
5.6. Trên cơ sở lý luận và thực trạng phát triển TCNN cho GVĐHSP, có thể đề xuất
hệ thống biện pháp gì nhằm phát triển TCNN cho giảng viên ĐHSP?
5.7. Các biện pháp phát triển TCNN cho GVĐHSP được đề xuất có đảm bảo được
mức độ đồng thuận cao của các ý kiến chuyên gia hay không?
6. Giả thuyết khoa học
GVĐHSP hiện nay đã được trao quyền TCNN nhưng chưa nhận thức đầy đủ và mức
độ tự chủ còn hạn chế. GVĐHSP có mức độ TCNN cao hơn trong các lĩnh vực giảng dạy,
phát triển chương trình so với các lĩnh vực tham gia hoạt động quản trị nhà trường và phát
triển chuyên môn cho giảng viên.
Có mối liên hệ giữa các nhân tố quản trị nguồn nhân lực trường đại học và mức độ TCNN
của GVĐHSP. Nếu xác định được mối tương quan giữa các nhân tố quản trị nhà trường đến mức
độ TCNN của GVĐHSP sẽ là cơ sở đề xuất các biện pháp phát triển TCNN cho GVĐHSP.
7. Luận điểm bảo vệ
7.1. TCNN có vai trò quan trọng trong việc duy trì nguồn nhân lực, thực hiện và củng cố
mạnh mẽ cho quá trình tự chủ thực chất ở trường đại học, giúp các trường ĐH vươn tới mô
hình quản trị tiên tiến khi các quyết định đều có sự tham gia của GVĐH. Vì vậy việc đề xuất
các biện pháp phát triển TCNN cho GVĐHSP là yêu cầu cần thiết đối với các cơ sở GDĐH.
7.2 Quyền TCNN của GVĐHSP được xác định trong các lĩnh vực cụ thể: giảng dạy,
phát triển chương trình, nghiên cứu, tham gia quản trị nhà trường và tham gia hoạt động bồi
dưỡng giáo viên. Việc quy định rõ về quyền TCNN trong hệ thống văn bản pháp quy về

quản trị đại học là cơ sở quan trọng để GVĐH có thể nhận thức đúng về quyền TCNN.
7.3 TCNN của GVĐHP có thể mang lại sự hài lòng trong công việc. Các yếu tố ảnh
hưởng đến TCNN có thể đến từ góc độ cá nhân và góc độ quản trị đại học. Trong đó, các yếu tố
quản trị nguồn nhân lực của trường đại học có ảnh hưởng mạnh nhất tới TCNN của GVĐHSP.
7.4. Các nội dung phát triển TCNN cho GVĐH trong quản trị nguồn nhân lực đại học
bao gồm việc nâng cao nhận thức về quyền và thiết lập môi trường thể GVĐH thể nghiệm
quyền tự chủ, phát triển năng lực tự chủ và tự đánh giá điều chỉnh việc thực hiện là điều
kiện cần để gia tăng mức độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm với xã hội của GVĐH nói riêng,
của các trường đại học nói chung.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
8.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Quyền TCNN được định nghĩa dựa trên các lĩnh vực tự chủ như: giảng dạy, phát triển
chương trình, nghiên cứu, tham gia quản trị nhà trường và bồi dưỡng GVĐH. Đề tài không
đi vào cách tiếp cận quyền tự chủ “nó chung” – general với ý nghĩa mô tả mức độ độc lập
cao trong khi thực hiện các vai trò nghề nghiệp, thẩm quyền đưa ra những kiến nghị, tham
gia vào các nhóm ra quyết định, được tôn trọng quan điểm và quyền thể hiện quan điểm trong
lĩnh vực nghề nghiệp của mình.
TCNN của giảng viên ĐHSP có thể được hiểu là “quyền tự chủ được trao” (provised


3

autonomy) và “năng lực tự chủ” (perceived autonomy). Đề tài giới hạn trong các biện pháp
phát triển “quyền tự chủ”, tuy nhiên vẫn đề cập đến mục tiêu phát triển “năng lực tự chủ”
với tư cách là điều kiện chủ quan nhằm phát huy tốt việc sử dụng quyền tự chủ.
8.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp phát triển TCNN cho giảng viên trường
ĐHSP. Giảng viên trường ĐHSP có những nét đặc thù so với đội ngũ giảng viên tại các cơ
sở GDĐH khác, bởi GVĐHSP với chức năng đào tạo giáo viên cho hệ thống giáo dục quốc
dân – những đối tượng cũng đòi hỏi mức độ tự chủ cao nhằm thực hiện mục tiêu phát triển

năng lực tự chủ ở người học.
Chủ thể tham gia phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học sư phạm theo
phân cấp quản lý bao gồm: cơ quan quản lý nhà nước, bộ máy quản lý trường đại học và bộ
máy quản lý cấp khoa và bộ môn. Đề tài tập trung khảo sát các biện pháp phát triển tự chủ nghề
nghiệp ở cấp độ quản lý nhà trường. Cơ quan quản lý nhà nước và chủ thể quản lý cấp khoa và
bộ môn sẽ được đề cập đến với vai trò phối hợp trong phát triển TCNN cho GVĐHSP.
8.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu bao gồm: các trường ĐHSP thuộc các khu vực: miền Bắc (ĐHSP
Hà Nội, ĐHSP Kỹ thuật Nam Định), miền Trung (ĐHSP Huế), miền Nam (ĐHSP Thành
phố Hồ Chí Minh, ĐHSP Kỹ thuật Vĩnh Long).
9. Cách tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu.
9.1. Cách tiếp cận: Cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận quá trình, cách tiếp cận
phát triển nguồn nhân lực.
9.2. Phương pháp nghiên cứu
(1) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp
lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, phương pháp sơ đồ (graph)
9.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp khảo sát bằng phiếu
hỏi, phương pháp phỏng vấn sâu (In-depth Interview), Phương pháp nghiên cứu trường hợp
điển hình (case study), Phương pháp chuyên gia - kỹ thuật DELPHI, Phương pháp quan sát,
phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
9.2.2. Nhóm phương pháp thống kê toán học
10. Đóng góp mới của luận án
- Về lý luận:+ Xây dựng được cơ sở lý luận về TCNN của GVĐHSP bao gồm: khái
niệm, vai trò, các lĩnh vực tự chủ. + Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển TCNN cho
GVĐHSP bao gồm: cách tiếp cận, nội dung phát triển TCNN cho GVĐHSP.
- Về thực tiễn: + Xây dựng được thang đo TCNN cho GVĐHSP với tư cách là công
cụ khảo sát thực trạng TCNN của GVĐHSP. + Thiết kế được công cụ đánh giá thực trạng
phát triển TCNN cho GV của các cơ sở ĐHSP. + Xây dựng được báo cáo thực trạng phát
triển TCNN cho GVĐHSP theo phân tích SWOT: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức.
+ Xây dựng được hệ thống biện pháp phát triển TCNN cho GVĐHSP đạt được mức độ

đồng thuận cao và mức độ tin tưởng cao của các chuyên gia.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN TỰ CHỦ NGHỀ NGHIỆP
CHO GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
1.1 . Tổng quan
Những nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và Việt Nam đã tập trung xây dựng
khung lý luận về TCNN của GV, và nội dung nghiên cứu TCNN của GVĐH chỉ dừng lại ở
những biểu hiện tự chủ nói chung mà chưa có các nghiên cứu về quyền tự chủ của GVĐH


4

với các lĩnh vực tự chủ tương ứng. Bên cạnh đó, các biện pháp phát triển TCNN cho GV,
GVĐH được đề xuất mới chỉ mang tính khái quát và chủ yếu tập trung vào chức năng tạo
lập môi trường thúc đẩy TCNN của GV, GVĐH. Các nghiên cứu trước chưa xây dựng được
hệ thống biện pháp phát triển TCNN cho GVĐH một cách toàn diện, bắt đầu từ việc trao
quyền, nâng cao nhận thức về quyền, tạo lập môi trường sử dụng quyền, phát triển năng lực
TCCN cho GVĐH... Những khoảng trống trong những nghiên cứu đi trước đòi hỏi cần có
thêm nghiên cứu xây dựng được thang đo TCNN dành cho GVĐH và hệ thống biện pháp
phát triển TCNN cho GVĐH đảm bảo tính toàn diện và khả thi.
1.2 . Tự chủ của trường đại học
1.2.1. Khái niệm và các lĩnh vực tự chủ của trường đại học
Tự chủ ĐH là sự tự do của một cơ sở đào tạo ĐH trong việc điều hành các công việc của mà
không có sự chỉ đạo hoặc tác động từ cấp chính quyền nào. Nội dung tự chủ đại học: (1) Tự chủ về
hoạt động tổ chức nhà trường, (2) Tự chủ nhân sự (3) Tự chủ tài chính (4) Tự chủ học thuật.
1.2.2. Các mức độ tự chủ của trường đại học
Mức độ tự chủ của trường ĐH được chia thành 3 mức: ở mức độ thấp, mức độ trung
bình, mức độ tự chủ cao
1.2.3. Mối quan hệ giữa các cấp độ tự chủ trong trường đại học (tự chủ của tổ

chức và tự chủ của cá nhân)
Tự chủ ĐH sẽ tạo lập môi trường để từ đó GVĐH được phát triển TCNN của mình.
Trong đó TCNN bao gồm quyền tự chủ được trao và sự sẵn sàng cùng hành động tự chủ của
GVĐH, góp phần thúc đẩy tự chủ của người học sẽ là các nhân tố củng cổ, đóng góp mạnh
mẽ hơn cho quá trình tự chủ thực chất ở trường ĐH.
1.3. Tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại học
1.3.1. Khái niệm giảng viên đại học
Khái niệm giảng viên đại học
Giảng viên là những nhà giáo giảng dạy ở các trường ĐH, CĐ, có tiêu chuẩn, chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nhà nước nói chung và những quy định đặc
thù của từng trường ĐH, CĐ nói riêng. Giảng viên vừa có chức trách của viên chức sự
nghiệp, vừa có chức trách của nhà giáo, nhà khoa học, nhà hoạt động xã hội.
Chức trách, nghĩa vụ và quyền lợi của giảng viên đại học
Chức trách của giảng viên: giảng dạy, nghiên cứu, học tập bồi dưỡng chính trị tư
tưởng, chuyên môn nghiệp vụ, tham gia quản lý nhà trường, tham gia hoạt động xã hội và
hoàn thành nghĩa vụ công dân.
1.3.2. Khái niệm tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại học
Tự chủ của GVĐH là sự tự do, độc lập, tự quyết định ở mức độ cho phép trong việc
lập kế hoạch, lựa chọn và thực hiện hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, tham gia hoạt động
quản trị, tương tác xã hội trong cả phạm vi lớp học và phạm vi nhà trường.
1.3.3. Vai trò tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại học
Tự chủ góp phần tạo động lực làm việc do thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng của
GVĐHSP, là điều kiện để phát triển nghề nghiệp của GVĐH, đảm bảo TCNN của GVĐH
làm tăng tính hiệu quả của tổ chức, trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực, đảm bảo TCNN
của GVĐH giúp duy trì nguồn nhân lực, TCNN của GVĐH sẽ góp phần thúc đẩy tự chủ
trong học tập của sinh viên
1.3.4. Phân biệt “quyền tự chủ” và “năng lực tự chủ” của giảng viên đại học
Có thể thấy mối quan hệ mật thiết giữa quyền tự chủ và năng lực tự chủ. Sẽ không
thể phát huy năng lực tự chủ khi GVĐH không được trao quyền tự chủ. Mặt khác, nếu trao
quyền tự chủ cho GVĐH mà họ không có năng lực tự chủ thì việc trao quyền là vô nghĩa.

1.3.5. Phân biệt tự chủ nghề nghiệp và tự do học thuật
Ở góc độ nhà trường ĐH, tự chủ thực chất được hiểu là sự tự chủ được trao từ bên
trên và được chính cơ sở GD sẵn sàng đón nhận nó. Ở cấp độ cá nhân GVĐH, “tự do học
thuật” phản ánh quyền được trao cho GVĐH, quyền đó kết hợp với sự sẵn sàng đón nhận ở


5

chính GVĐH, được thể hiện trong các hoạt động, sẽ trở thành TCNN. Hay nói cách khác,
TCNN là quyền tự do học thuật, được cá nhân sẵn sàng đón nhận và thể hiện trong hoạt
động của chính cá nhân đó.
1.3.6. Phạm vi tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại học
Các lĩnh vực tự chủ của GVĐHSP như sau: Lĩnh vực I: tự chủ trong hoạt động dạy
học và đánh giá người học, lĩnh vực II: tự chủ trong lĩnh vực phát triển chương trình, lĩnh
vực III: tự chủ trong hoạt động nghiên cứu, lĩnh vực IV: tự chủ trong lĩnh vực quản trị nhà
trường, lĩnh vực V: tự chủ trong hoạt động bồi dưỡng và phát triển chuyên môn cho đội ngũ.
1.3.7. Các mức độ tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại học
Các mức độ TCNN bao gồm: mức độ cao (tự chủ hoàn toàn), mức độ trung bình (tự
chủ hạn chế), mức độ thấp (không được tự chủ).
1.3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại học
Yếu tố bên trong: sự sẵn sàng để tham gia việc học tập tự chủ suốt đời và động cơ
thành tích. Yếu tố bên ngoài: yếu tố chính sách quản lý của nhà trường như việc trao quyền,
cung cấp thông tin để nâng cao nhận thức về quyền, tạo lập môi trường để tăng cường sự
tham gia quyết định các hoạt động quản trị nhà trường, bồi dưỡng, phát triển năng lực
TCNN cho GVĐH và tăng cường các hoạt động tự đánh giá; và các yếu tố chính sách quản
lý vĩ mô từ cấp độ hệ thống giáo dục.
1.3.9. Mối quan hệ giữa tự chủ nghề nghiệp và chịu trách nhiệm
xã hội của GVĐH
Trách nhiệm là yếu tố ràng buộc đối với trao quyền tự chủ. Trách nhiệm được thể hiện ở
cấp độ bên trong: trách nhiệm cá nhân đối với chính công việc được giao và trách nhiệm bên

ngoài đối với kết quả giáo dục, đào tạo của nhà trường. Không thể tự chủ hiệu quả nếu không gắn
với trách nhiệm xã hội. Đây là mối quan hệ biện chứng, thể hiện vai trò xã hội của TCNN.
1.4. Phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học
1.4.1.
Khái niệm phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học
Phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học là các tác động quản lý nhằm
trao quyền tự chủ nghề nghiệp và xây dựng môi trường thúc đẩy giảng viên sử dụng hiệu
quả quyền tự chủ được trao trong môi trường nhà trường.
1.4.2. Các cách tiếp cận nội dung phát triển tự chủ nghề nghiệp cho GVĐH
Cách tiếp cận hệ thống, cách tiếp cận quá trình, cách tiếp cận quản lý nguồn nhân
lực, trong đó cách tiếp cận chính là quản lý nguồn nhân lực được thể hiện ở sơ đồ sau:

NỘI DUNG PHÁT TRIỂN TCNN CHO GVĐH

CHỨC NĂNG QL NNL

Sơ đồ 1.9: Tiếp cận chức năng quản lý nguồn nhân lực trong phát triển tự chủ nghề
nghiệp cho GVĐHSP
1.4.3. Nội dung phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học


6

1.4.3.1. Thiết lập phạm vi, mức độ tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học
Phạm vi và mức độ tự chủ được các cơ sở GD ĐH xây dựng trên cơ sở thực tiễn (nhu
cầu tự chủ của giảng viên, chức năng phân quyền của trường ĐH …), cơ sở khoa học và cơ
sở pháp lý. Theo đó, phạm vi và mức độ tự chủ được các trường ĐH cụ thể hóa trong các
văn bản: quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐH, và quy chế thực hiện dân chủ của
trường ĐH hoặc văn bản quy định riêng về TCNN của trường ĐH. Đây là cơ sở pháp lý cho
việc giao quyền tự chủ của cơ sở GD ĐH cho giảng viên.

1.4.3.2. Cung cấp thông tin về phạm vi và các lĩnh vực tự chủ nghề nghiệp cho giảng
viên đại học
Các hoạt động cung cấp thông tin bao gồm: Tuyên truyền, phổ biến hệ thống các văn
bản pháp quy, các quy chế, quy định của nhà trường về phạm vi và lĩnh vực TCNN của
GVĐH thông qua đường công văn trực tiếp, hoặc qua hệ thống thư điện tử đến từng đơn vị,
cá nhân; thông tin về phạm vi và các lĩnh vực TCNN trong hệ thống Website của nhà
trường; tổ chức tập huấn phổ biến quy định về quyền TCNN của giảng viên; tuyên truyền về
nội dung và các lĩnh vực TCNN của GVĐH lồng ghép trong các hoạt động chuyên môn và
hoạt động sinh hoạt thường kỳ.
1.4.3.3. Tăng cường sự tham gia quyết định trong các lĩnh vực hoạt động của trường
đại học cho giảng viên
Các nghiên cứu đã khẳng định những tác động sâu sắc của việc nhân viên được
tham gia vào quá trình ra quyết định đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Phương thức
tham gia quyết định những vấn đề trên của giảng viên được thông qua: trưng cầu ý
kiến; khuyến khích các quan điểm mở, văn hóa chia sẻ và đối thoại; đối thoại trực tiếp
với hiệu trưởng. Các nội dung được tham gia ý kiến của GVĐH gắn với các lĩnh vực
TCNN mà GVĐH được trao.
1.4.3.4. Cung cấp cho giảng viên đại học nhiều cơ hội để phát triển năng lực tự chủ
nghề nghiệp
Theo tác giả Oksana A. Gavrilyuk, “Năng lực tự chủ nghề nghiệp được xác định bởi
động lực bên trong nhằm đạt được sự phát triển chuyên môn và đạt được thành tựu trong
nghề nghiệp, trách nhiệm nghề nghiệp, sự sáng tạo và một số năng lực chung như năng lực
lập kế hoạch, năng lực ra quyết định. Năng lực tự chủ nghề nghiệp tạo nên thành công thông
qua việc giảng dạy linh hoạt đáp ứng yêu cầu của hoàn cảnh; thông qua tạo lập những mục
tiêu nghề nghiệp; ra những quyết định phù hợp chuẩn mực học thuật và tuân theo các chuẩn
mực đạo đức; tự do định hướng và tự kiểm soát việc hoạt động chuyên môn của mình.”
Theo đó, các cơ hội để GVĐHSP có thể phát triển năng lực TCNN bao gồm việc tạo
động lực bên trong – động lực về thành tích, động lực phát triển và đạt thành tựu trong chuyên
môn, khuyến khích tinh thần trách nhiệm và ý thức nghề nghiệp, tinh thần học hỏi sáng tạo.
Ngoài ra, các kỹ năng cần bồi dưỡng cho GVĐHSP nhằm nâng cao năng lực TCNN bao gồm:

năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định, năng lực tự định hướng cá nhân, năng lực lập kế
hoạch và tự quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân. Các con đường và cách thức phát triển
năng lực tự chủ nghề nghiệp là hoạt động đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên
1.4.3.5. Tăng cường các hoạt động tự đánh giá
Mục đích tự đánh giá mức độ TCNN của GVĐHSP phải hướng tới việc nâng cao
nhận thức về quyền TCNN và tự điều chỉnh, tự đề xuất các giải pháp tăng cường năng lực ra
quyết định trong hoạt động chuyên môn và tham gia vào quá trình ra quyết định trong hoạt
động quản trị nhà trường. Hay nói cách khác, mục đích đánh giá là nhằm giúp giảng viên sử
dụng tốt quyền TCNN của mình. Theo đó, việc xử lý thông tin sau đánh giá bao gồm: Công
nhận và đánh giá cao những nỗ lực; tư vấn thúc đẩy giúp giảng viên tăng cường mức độ phát
huy quyền TCNN của mình cũng như nâng cao chất lượng và hiệu quả của các ý kiến tham gia;


7

tạo động lực, khuyến khích giảng viên phát huy quyền TCNN bằng các biện pháp khen
thưởng, nêu gương; điều chỉnh kịp thời khi có những biểu hiện sai lệch về tư tưởng và
những ý kiến thiếu tính xây dựng.
Hình thức đánh giá: thông qua việc xây dựng các tiêu chí về mức độ tự chủ quyền
TCNN trong 5 lĩnh vực: giảng dạy, phát triển chương trình, nghiên cứu, tham gia hoạt động
quản trị nhà trường và tham gia hoạt động bồi dưỡng GV. Các tiêu chí này sẽ được thiết kế
theo các chỉ báo và gắn với mức độ đánh giá: tốt, khá, trung bình, yếu.
1.5. Giảng viên đại học sư phạm và những đặc trưng về tự chủ nghề nghiệp
1.5.1. Những đặc trưng của giảng viên đại học sư phạm
GVĐHSP là giảng viên nhưng là người hoạt động trong lĩnh vực GD tại các cơ sở
GD ĐH đào tạo GV, đó là các trường sư phạm hay các khoa sư phạm.
Vai trò của của GVĐHSP được thể hiện như sau: Là nhà giáo dục và đào tạo GV, là
nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, là nhà hoạt động giáo dục – xã hội, là nhà quản lý đào
tạo, là nhà tư vấn chính sách và chiến lược phát triển giáo dục. Những đặc trưng gắn với
khung năng lực GVĐHSP được biểu hiện như sau: GVĐHSP phải là người có năng lực

giảng dạy, năng lực phát triển chương trình, GVĐHSP cần có năng lực nghiên cứu, năng lực
học thuật trong lĩnh vực đào tạo giáo viên, năng lực phát triển nghề nghiệp, năng lực hợp
tác, năng lực giám sát và đánh giá các chính sách công liên quan đến lĩnh vực giáo dục,
năng lực đóng góp và xây dựng chuyên môn đào tạo giáo viên, năng lực về tầm nhìn giáo
dục. Những đặc trưng của GVĐHSP sẽ quy định nội hàm lĩnh vực TCNN với sự khác biệt
so với giáo viên trong hệ thống GD phổ thông và giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học
khác (không có chức năng đào tạo giáo viên).
1.5.2. Những đặc trưng về tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại học sư phạm
TCNN của giảng viên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong các trường sư phạm, bởi
để đạt được mục tiêu phát triển tự chủ của người học cần phải thực hiện từ chính khâu đào
tạo GV, chính trong môi trường ĐHSP. Do các đặc trưng của GVĐHSP nên các lĩnh vực
TCNN của GVĐHSP sẽ mang đặc điểm chung của GVĐH và có những đặc điểm riêng
thuộc lĩnh vực đào tạo giáo viên, do đó các tác động quản lý nhằm phát triển TCNN cho
GVĐHSP ngoài việc tuân thủ theo quy trình chung cũng sẽ có những nội hàm riêng gắn với
các lĩnh vực tự chủ được xác định trước đó.
1.6. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên
Tại Mỹ, Trường ĐH ở Mỹ có quyền tự chủ nội bộ tương đối mạnh và quyền tự do
học thuật khá cao, quyền tự chủ truyền thống và sự kiểm soát của đội ngũ GVĐH đối với
nhiều khía cạnh của quản lý trường học cũng ở mức độ cao. Tại Nga, cũng đề xuất các
khuyến nghị trong phát triển TCNN của GVĐH: Tại Trung Quốc, có nhiều biện pháp đảm
bảo quyền tự chủ nghề nghiệp cho GVĐH như: tuyển dụng chính thức, ký hợp đồng dài
hạn, lựa chọn các hướng phát triển sự nghiệp, phân quyền quản trị về các khoa và ban để
các khoa, ban có được quyền tự chủ nhiều hơn trong việc tuyển dụng, phát triển và đánh giá
đội ngũ nhân viên.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã tổng hợp những nghiên cứu về tự chủ nghề nghiệp của giảng viên để
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài như: khái niệm, vai trò, phạm vi TCNN, phân biệt khái
niệm TCNN của GVĐHSP với các khái niệm như: năng lực TCNN, tự do học thuật, tự chịu
trách nhiệm, và đặt trong bối cảnh tự chủ đại học. Từ đó, đề tài xây dựng khái niệm và nội
dung phát triển TCNN cho GVĐHSP.


CHƯƠNG 2


8

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TỰ CHỦ NGHỀ NGHIỆP CHO
GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
2.1. Một số vấn đề chung về mức độ tự chủ của các trường đại học sư phạm và
thực trạng đội ngũ giảng viên của các trường đại học được khảo sát
2.1.1. Thực trạng mực độ tự chủ của các trường đại học sư phạm
. Tự chủ về hoạt động tổ chức nhà trường: các trường ĐHSP có mức tự chủ trung
bình về cơ cấu các đơn vị học thuật trực thuộc trường và bộ máy hành chính. Mức độ tự chủ
này đủ cho nhà trường chủ động cấu trúc lại cũng như phát triển các bộ phận, đơn vị trực
thuộc theo nhu cầu, điều kiện phát triển thực tế của nhà trường trong bối cảnh đổi mới, hội
nhập hiện nay.
Tự chủ về nhân sự: Đối với Việt Nam, Luật Giáo dục Đại học năm 2012 quy định các
trường tự chủ đối với các hoạt động chủ yếu thuộc lĩnh vực tổ chức và nhân sự, trong đó
quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của trường đại học trong lĩnh vực này gồm: Tổ chức
bộ máy; tuyển dụng, quản lý, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, viên
chức, người lao động. Tự chủ nhân sự ở đại học giữa Việt Nam có những khoảng cách nhất
định, đặc biệt trong một số lĩnh vực như chế độ đãi ngộ và bổ nhiệm giảng viên cao cấp.
Giữa các văn bản pháp quy quy định về vấn đề nhân sự trong trường đại học vẫn còn những
điểm chưa thống nhất khiến các trường gặp khó khăn nhất định trong việc thực hiện quyền
và phát huy năng lực tự chủ.
Tự chủ tài chính: Thể theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, việc phân loại đơn vị sự nghiệp
công lập được dựa trên mức độ tự chủ về tài chính của các đơn vị cả về chi thường xuyên và
chi đầu tư. Chiếu theo nghị định này Trường Đại Sư phạm hiện được trao quyền tự chủ ở
mức thứ ba: đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. Trên nguyên tắc

các đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt động càng nhiều thì mức độ tự chủ càng cao để khuyến
khích các đơn vị tăng thu, giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước, trong đó có bao cấp tiền
lương. Các đơn vị sẽ được khuyến khích chuyển dần sang các loại hình đơn vị tự đảm bảo
chi thường xuyên, đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
Tự chủ học thuật: Nội dung tự chủ học thuật của các cơ sở ĐHSP bao gồm: Năng lực
tự xác định chiến lược phát triển của cơ sở giáo dục đại học, tự xác định lĩnh vực học thuật
đặc trưng, năng lực xây dựng chương trình đào tạo, năng lực quyết định cấu trúc và nội
dung chương trình, vai trò đảm bảo chất lượng chương trình và văn bằng, năng lực quyết
định chính sách tuyển sinh.
2.1.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên tại các đại học sư phạm
Trong số 5 trường được khảo sát, 3 trường ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Huế, ĐHSP Thành
phố Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo, có chức năng chính là đào tạo GV các
cấp cho hệ thống giáo dục quốc dân và nghiên cứu khoa học giáo dục để phục vụ cho sự
phát triển của ngành Sư phạm; 2 trường ĐHSP Kỹ thuật Nam Định, ĐHSP Kỹ thuật Vĩnh
Long trực thuộc bộ Lao động thương binh và xã hội có chức năng chính là đào tạo GV dạy
nghề cho hệ thống giáo dục nghề nghiệp và nghiên cứu khoa học giáo dục trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp. Nhìn chung, đội ngũ giảng viên tại các ĐHSP được nghiên cứu có số
lượng, cơ cấu về trình độ và chất lượng đội ngũ có khả năng cơ bản đáp ứng được nhu cầu
đào tạo và nghiên cứu khoa học của các cơ sở đào tạo. Điểm mạnh của đội ngũ là ngày càng
gia tăng số lượng giảng viên có trình độ được đào tạo cao và tốt nghiệp từ các cơ sở đào tạo
nước ngoài, tuy nhiên các trường cũng đứng trước nguy cơ giảm tỷ lệ các giảng viên có học
hàm giáo sư do đây là lực lượng giảng viên sắp đến tuổi nghỉ hưu. Điều này đặt ra yêu cầu
cho các giảng viên không ngừng học tập, nghiên cứu, công bố các kết quả nghiên cứu để


9

nâng cao trình độ được đào tạo, nâng cao tỷ lệ giảng viên đạt trình độ học hàm giáo sư, phó
giáo sư, đáp ứng nhu cầu đào tạo trong tình hình mới.
2.2. Giới thiệu về hoạt động khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát
Mục đích của khảo sát là thu thập các dữ liệu định lượng và định tính về thực trạng
mức độ TCNN và nhu cầu TCNN của GVĐHSP, mức độ hài lòng trong công việc của
GVĐHSP, mức độ sẵn sàng của GVSĐHSP đối với việc thực hiện quyền tự chủ được trao.
Từ đó đề tài đưa ra kết luận về mối tương quan giữa mức độ TCNN của GVĐHSP và các
yếu tố ảnh hưởng như: nhu cầu TCNN, mức độ hài lòng trong công việc, mức độ sẵn sàng
của GVĐHSP trong việc thực hiện quyền tự chủ được trao và các tác động từ thiết chế quản
lý của nhà trường ĐHSP.
Nội dung trọng tâm của nghiên cứu là khảo sát thực trạng phát triển TCNN cho
GVĐHSP của các cơ sở GDĐH hướng đến các nội dung: trao quyền TCNN, tăng cường
nhận thức về quyền, tạo lập môi trường phát huy quyền được trao, phát triển năng lực sử
dụng quyền và khả năng tự đánh giá, điều chỉnh trong thực hiện quyền. Bên cạnh đó, đề tài
khảo sát thực trạng về sự phối hợp giữa các cấp quản lý như cơ quan quản lý cấp nhà nước
và các đơn vị trực thuộc trường (khoa, bộ môn) trong phát triển TCNN cho GVĐH.
2.2.2. Tổ chức khảo sát
Hoạt động nghiên cứu được triển khai từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 9 năm 2016
theo các bước sau:
- Nghiên cứu lý luận, xác định mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và câu hỏi nghiên cứu;
- Xây dựng, thiết kế, đo và hoàn thiện phương pháp, quy trình và công cụ thông qua
các hình thức hội thảo và xin ý kiến chuyên gia;
- Thử nghiệm công cụ đo trên 120 GVĐH của các trường ĐH Hùng Vương, ĐH
Hải Phòng, ĐH Thủ Đô và tiến hành điều chỉnh thang đo xây dựng, từ 120 chỉ báo xuống
còn 93 chỉ báo.
- Tổ chức khảo sát ý kiến của 420 GVĐH sư phạm thuộc 5 trường: ĐHSP tại miền
Bắc (Trường ĐHSP Hà Nội, ĐHSP Kỹ thuật Nam Định); miền Trung (Trường ĐHSP Huế);
miền Nam (Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, ĐHSP Kỹ thuật Vĩnh Long).
- Phương pháp nhập liệu: bằng phần mềm epiDATA, dữ liệu nhập vào có sự ràng
buộc với các điều kiện có sẵn do đó giảm thiểu sai số trong quá trình nhập liệu và xử lý số
liệu. Ví dụ: trong 1 câu chỉ giới hạn là các câu trả lời từ 1 đến 5 thì sẽ chỉ khống chế các
phương án từ 1-5, sẽ hạn chế được lỗi bị sai (missing) trong quá trình nhập liệu.

- Phân tích dữ liệu và thiết kế đề cương phỏng vấn;
- Tổ chức khảo sát ý kiến thông qua phỏng vấn các hiệu trưởng và trưởng phòng tổ
chức cán bộ (được hiệu trưởng ủy quyền) của 5 trường đã được thu thập số liệu định lượng.
- Phân tích bàn luận kết quả khảo sát và kết quả phỏng vấn;
- Rút ra các kết luận nghiên cứu về phát triển TCNN cho GVĐHSP.
2.2.3. Mức độ tin cậy và giá trị của công cụ khảo sát
Kết quả phân tích độ tin cậy của công cụ đo phát triển TCNN của GVĐHSP trên mẫu
GVĐHSP cho thấy các tiểu thang đo của phép đo này có hệ số tin cậy alpha từ 0,693 đến
0,918 - đạt mức khá trở lên. Kết quả phân tích nhân tố cho thấy bộ công cụ có độ hiệu lực
cấu trúc khá tốt. Các thang đo trong bộ công cụ đo TCNN của GVĐH về cơ bản đảm bảo các đặc
tính thiết kế và các đặc tính đo lường.
2.3. Mẫu nghiên cứu và cỡ mẫu


10

Cỡ mẫu (số lượng giảng viên đại học sư phạm được lựa chọn nghiên cứu trên tổng số
giảng viên đại học sư phạm toàn quốc) được xác định theo phương pháp chọn mẫu xác suất
lấy tỷ lệ sai số cho phép là ±5% Độ tin cậy là 95% và độ giá trị P=0.5. Cơ cấu mẫu được lựa
chọn theo hướng phân tầng, từng tầng được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản
Đề tài thực hiện khảo sát trên 420 giảng viên thuộc các trường: ĐHSP HN, ĐHSP
Huế, ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, ĐHSP kỹ thuật Nam Định, ĐHSP kỹ thuật Vĩnh
Long. Mẫu được lựa chọn theo mẫu phân tầng, theo các biến: chuyên ngành giảng dạy, học
hàm học vị, ngạch giảng viên, thâm niên công tác, loại hợp đồng lao động.
2.4. Phân tích và bàn luận về kết quả khảo sát
2.4.1. Thực trạng tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại học sư phạm
2.4.1.1. Thực trạng tự chủ trong lĩnh vực giảng dạy của giảng viên đại học sư phạm
Mức độ tự chủ trong hoạt động giảng dạy của GVĐHSP được khảo sát ở mức khá
với = 3.63. Kết quả này khá phù hợp với đánh giá của các lãnh đạo nhà trường. Trong lĩnh
vực giảng dạy, nội dung tự chủ cao nhất là “Quyền lựa chọn và sử dụng các phương pháp,

kỹ thuật dạy học”, nội dung tự chủ thấp nhất là “Quyền thiết lập các quy định về các hình
thức kỷ luật đối với người học”.
2.4.1.2. Thực trạng tự chủ trong hoạt động phát triển chương trình của giảng viên
đại học sư phạm
Mức độ tự chủ trong lĩnh vực phát triển chương trình của GVĐH ở mức độ trung
bình với = 3.06. Trong đó mức độ tự chủ cao nhất ở nội dung: “quyền tham gia xây
dựng chương trình đào tạo của chuyên ngành”; và mức độ tự chủ thấp nhất ở nội dung:
“Quyền lựa chọn và giảng dạy những môn học ngoài chương trình bắt buộc” – = 2.64,
mức trung bình.
2.4.1.3. Thực trạng tự chủ trong hoạt động nghiên cứu của giảng viên đại học sư phạm
Mức độ tự chủ trong lĩnh vực nghiên cứu của GVĐHSP ở mức khá – = 3.78. Trong đó
mức độ tự chủ cao nhất ở nội dung: Quyền lựa chọn cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu,
và mức độ tự chủ thấp nhất ở nội dung: quyền phân bổ tài chính cho hoạt động nghiên cứu. Kết
quả phỏng vấn về nội dung tự chủ trong hoạt động nghiên cứu cho thấy các trường đều đánh
giá khá cao mức độ tự chủ trong nghiên cứu của GVĐHSP.
2.4.1.4. Thực trạng tham gia hoạt động quản trị nhà trường của giảng viên đại học
sư phạm
Mức độ tự chủ trong quyền tham gia hoạt động quản trị nhà trường của GVĐHSP ở
mức trung bình (cận điểm yếu: = 2.66). Kết quả này khá phù hợp với kết quả phỏng vấn.
Trong các nội dung quản trị nhà trường, giảng viên sử dụng quyền tham gia thấp nhất ở các
nội dung về tham gia đóng góp về hoạt động tài chính. Giảng viên sử dụng quyền tham gia
cao nhất ở các nội dung: đóng góp ý kiến vào việc xây dựng và lựa chọn quan điểm, triết lý
GD – đào tạo, xây dựng mục tiêu và tầm nhìn cho nhà trường.
2.4.1.5. Thực trạng tham gia hoạt động bồi dưỡng giảng viên của giảng viên đại học
sư phạm
Việc sử dụng quyền tham gia ý kiến về hoạt động bồi dưỡng giảng viên ở mức độ yếu
( = 2.58). Trong khi ý kiến đánh giá chung về mức độ tự chủ quyền tham gia về hoạt động


11


bồi dưỡng giảng viên cũng chưa thể hiện rõ.
2.4.1.6. Đánh giá chung về thực trạng tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại học sư phạm
Bảng 2.22: Tổng hợp thực trạng tự chủ nghề nghiệp của GVĐHSP
Mức độ tự chủ
Mức độ mong muốn
STT
N
Trung
Thứ
N
Trung
Thứ
Lĩnh vực tự chủ
bình
bậc
bình
bậc
1
Tự chủ trong hoạt động giảng dạy
420
3.63
2
420
3.78
2
của giảng viên
2
Tự chủ trong hoạt động phát triển
420

3.06
3
420
3.08
3
chương trình của giảng viên
3
Tự chủ trong hoạt động nghiên
420
3.78
1
420
3.84
1
cứu của giảng viên
4
Tham gia hoạt động quản trị nhà
419
2.66
4
419
2.58
4
trường của giảng viên
5
Tham gia hoạt động bồi dưỡng và
419
2.58
5
419

2.41
5
phát triển đội ngũ giảng viên
Trung bình tổng
3.142
3.14
Kết quả ở bảng trên cho thấy, nhìn chung GVĐHSP có mức độ tự chủ trung bình,
lĩnh vực tự chủ cao nhất là trong hoạt động nghiên cứu ( = 3.78 ở mức khá) và lĩnh vực tự
chủ thấp nhất là tham gia hoạt động bồi dưỡng giảng viên ( = 2.58, mức yếu). Nhu cầu về
các lĩnh vực tự chủ cũng có kết quả thứ bậc tương ứng. Kết quả phỏng vấn thể hiện những
nghiên cứu đánh giá định tính khá phù hợp với số liệu định lượng.
2.4.1.7. So sánh thực trạng tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại học sư phạm theo
các biến định tính
a. So sánh thực trạng TCNN của GVĐHSP theo chuyên ngành giảng dạy
Không có sự khác biệt đáng kể về mức độ tự chủ nghề nghiệp giữa các chuyên ngành giảng
dạy. Tuy nhiên, so với chuyên ngành tự nhiên và xã hội – giáo dục, chuyên ngành chính trị có mức
độ tự chủ thấp nhất ở cả năm lĩnh vực ( = 2.45 đến 3.66).
b. So sánh thực trạng TCNN của GVĐHSP theo học hàm học vị
Không có sự khác biệt đáng kể về mức độ tự chủ trong các lĩnh vực TCNN của giảng
viên ở các trình độ cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ, GS và PGS. Trong giảng dạy và nghiên cứu,
đều cho thấy giảng viên ở trình độ cử nhân và thạc sỹ có mức độ TCNN thấp hơn hai trình
độ còn lại. Trong lĩnh vực tham gia hoạt động quản trị nhà trường và tham gia hoạt động bồi
dưỡng, phát triển chuyên môn cho giảng viên, mức độ tự chủ của GVĐHSP trình độ
PGS,GS lại thấp hơn các trình độ còn lại và đều ở mức yếu ( = 2.44 - 2.54). Đây là ý kiến
đánh giá của cá nhân về mức độ tự chủ được trao, điểm trung bình thấp cho thấy các GS và
PGS còn đánh giá thấp mức độ được tham gia trong hoạt động quản trị nhà trường. Các
trường ĐHS cần có cơ chế khuyến khích cho GVĐH ở trình độ cao được đóng góp ý kiến
cho hoạt động của nhà trường.
c. So sánh thực trạng TCNN của GVĐHSP theo thâm niên công tác
Ở các lĩnh vực TVNN như: giảng dạy, nghiên cứu, tham gia hoạt động quản trị nhà

trường, tham gia hoạt động bồi dưỡng phát triển chuyên môn cho giảng viên, GVĐHSP có
thâm niên công từ 10 năm trở lên có mức độ tự chủ cao hơn những GVĐHSP có thâm niên
công tác dưới 10 năm. Tuy nhiên mức độ khác biệt này không đáng kể. GVĐHSP có thâm


12

niên từ 5 năm đến 10 năm có mức độ TCNN thấp nhất ở tất cả các lĩnh vực ( = 2.85 - 3.68).
d. So sánh thực trạng TCNN của GVĐHSP theo loại hợp đồng lao động
Số liệu trên cho thấy: GVĐHSP ký hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng không xác định
thời hạn có mức độ TCNN thấp hơn GVĐHSP ký hợp đồng thử việc và biên chế ở các lĩnh
vực: phát triển chương trình, quản trị nhà trường và bồi dưỡng và phát triển giảng viên.
Trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu, GVĐHSP ký hợp đồng không xác định thời hạn và
hợp đồng thử việc lại có mức độ TCNN thấp hơn mức độ TCNN GVĐHSP của GVĐHSP
ký hợp đồng ngắn hạn và biên chế.
e. So sánh thực trạng TCNN của GVĐHSP theo ngạch giảng viên
Không có nhiều sự khác biệt về mức độ tự chủ trong lĩnh vực giảng dạy, phát triển
chương trình và nghiên cứu giữa các chức danh khác nhau. Trong đó, giảng viên chính là
chủ thể có mức độ TCNN cao nhất trong tất cả các lĩnh vực. Giảng viên cao cấp là chủ thể
có mức độ TCNN thấp nhất trong lĩnh vực tham gia hoạt động quản trị nhà trường.
f. Kiểm định giả thuyết về sự khác biệt trong mức độ tự chủ ở lĩnh vực tham gia hoạt
động quản trị nhà trường của GVĐHSP theo chức danh
Ở lĩnh vực tham gia hoạt động quản trị nhà trường của GVĐHSP theo các chức danh
có sự khác biệt, có ý nghĩa thống kê, trong đó nhóm giảng viên chính có ảnh hưởng lớn nhất
đến mức độ TCNN của GVĐH trong lĩnh vực “tham gia hoạt động quản trị nhà trường”, và
có mức độ tự chủ cao nhất ở cả 5 lĩnh vực ( = 2.75 đến 3.79).
2.4.1.8. Thực trạng nhu cầu tự chủ nghề nghiệp của giảng viên đại học sư phạm
Nhìn chung, nhu cầu tự chủ trong lĩnh vực giảng dạy và nghiên cứu của GVĐH ở
mức cao đến rất cao. Trong đó giảng viên có nhu cầu tự chủ cao nhất ở nội dung: Quyền lựa
chọn cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.

Mức độ mong muốn về quyền tham gia hoạt động quản trị nhà trưởng của GVĐH ở
mức cao với = 4.07. Trong đó nhu cầu lớn nhất là được tham gia đóng góp ý kiến trong
các nội dung: “quyền tham gia ý kiến về văn hóa phục vụ của các bộ phận, phòng ban hỗ trợ
trong nhà trường”.
2.4.1.9. Thực trạng về mức độ hài lòng trong công việc của GVĐHSP với quyền tự
chủ nghề nghiệp được trao
Như vậy, với mức độ tự chủ được trao, GVĐHSP có mức độ hài lòng trong công việc
ở mức trung bình (

3.37). Mức độ hài lòng cao nhất là trong lĩnh vực phát triển chương

trình ( = 3.46) và mức độ hài lòng thấp nhất là trong lĩnh vực giảng dạy ( =3.31)
Đánh giá tương quan giữa mức độ tự chủ nghề nghiệp của GVĐHSP và mức độ hài
lòng trong công việc: số liệu cho thấy mối tương quan chặt của mức độ TCNN và mức độ hài
lòng trong công việc của GVĐHSP với giá trị r = 0.6 và với giá trị Sig < 0.01. Điều này cho
thấy rằng: GVĐHSP sẽ hài lòng trong công việc nếu họ được mức độ TCNN ở mức cao.
2.4.1.10. Thức trạng các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ nghề nghiệp của GVĐHSP
(i) Thực trạng ảnh hưởng của nhu cầu TCNN đến mức độ TCNN của GVĐHSP
Kết quả phân tích tương quan cho thấy, nhu cầu TCNN không có nhiều ảnh hưởng
đến mức độ TCNN của GVĐHSP, mức độ tương quan giữa nhu cầu và mức độ TCNN ở
mức trung bình với r=0.3 và giá trị Sig = 0.00 < 0.01. Điều này lý giải cho thực trạng: mặc
dù nhu cầu TCNN của GVĐHSP ở mức rất cao nhưng mức độ tự chủ quyền vẫn chưa tương
xứng (chỉ ở mức khá).
(ii) Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân GVĐHSP đến mức độ TCNN của họ


13

Số liệu trên cho thấy mức độ cản trở từ phía giảng viên là thấp ( = 2.78 – trung bình
nhưng ở mức cận yếu), điều này cho thấy mức độ sẵn sàng cao. Trong đó nội dung cản trở

cao nhất là trong lĩnh vực giảng dạy, chiếm thứ bậc 1 ( = 3.24 – mức trung bình), nội dung
cản trở thấp nhất là trong lĩnh vực bồi dưỡng giảng viên ( = 2.55 – mức yếu), điều này cho
thấy giảng viên luôn sẵn sàng tham gia thực hiện quyền TCNN.
(iii) Thực trạng yếu tố ảnh hưởng từ phía trường ĐHSP đến mức độ TCNN của GVĐHSP
Số liệu cho thấy, các tác động nhằm phát triển TCNN của GVĐHSP có tương quan
khá chặt đến mức độ TCNN của GVĐHSP với r = 0.5 > 0 và hệ số sig < 0.01. Mối tương
quan dương cho thấy, nếu nhà trường thực hiện thường xuyên các hoạt động phát triển TCNN
cho GVĐHSP thì sẽ nâng cao mức độ tự chủ quyền của họ.
2.4.2. Thực trạng phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học sư phạm
Thực trạng phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên đại học sư phạm được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 2.29: Thực trạng phát triển tự chủ nghề nghiệp cho GVĐHSP
ĐIỂM
TRUNG
NỘI DUNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
THỨ
N TRUNG
BÌNH
TỰ CHỦ NGHỀ NGHIỆP CHO GV ĐHSP
BẬC
BÌNH
CHUNG
1. Thiết lập phạm 1.1 Nhà trường quy định về quyền quyết
vi và các mức độ định của giảng viên trong chuyên môn và
TCNN
quyền tham gia vào việc ra quyết định 418
3.31
7
những vấn đề quản lý nhà trường trong quy
chế tổ chức hoạt động của trường đại học

3.34
1.2 Nhà trường quy định về quyền quyết
định của giảng viên trong chuyên môn và
quyền tham gia vào việc ra quyết định
418
3.36
4
những vấn đề quản lý nhà trường trong
quy chế thực hiện dân chủ trong nhà
trường đại học
2. Cung cấp 2.1 Nhà trường cung cấp những thông
thông tin về
tin về quy định đối với quyền quyết định
phạm vi và các của giảng viên trong hoạt động chuyên
lĩnh vực TCNN môn và quyền tham gia của giảng viên
418
3.46
1
3.46
vào việc ra quyết định quản lý nhà trường
qua các phương thức: công văn trực tiếp
đến đơn vị, thư điện tử, website, tập huấn
phổ biến trực tiếp
3.Tăng cường sự 3.1 Nhà trường tổ chức trưng cầu ý kiến
3.22
tham gia quyết về những vấn đề quan trọng liên quan đến
định trong các chế độ chính sách với giảng viên, quyền
419
3.40
3

hoạt động của của giảng viên, quyền tham gia hoạt động
nhà trường: 10 quản trị nhà trường … ở cấp bộ môn,
chỉ báo
khoa, ở cuộc họp cốt cán.
3.2 Nhà trường khuyến khích các quan 418
3.32
6
điểm mở, văn hóa chia sẻ và đối thoại
thông qua: hòm thư góp ý, điện thoại
đường dây nóng, hệ thống thư điện tử của


14

lãnh đạo, các mạng xã hội …
3.3 Nhà trường tổ chức đối thoại trực
tiếp với hiệu trưởng về những vấn đề liên
quan đến giảng viên
3.4 Nhà trường có kênh tiếp nhận các ý kiến
tham gia hoạt động quản trị nhà trường
thông qua các cấp quản lý trung gian:
khoa, bộ môn, trung tâm
3.5 Nhà trường có kênh tiếp nhận các ý
kiến tham gia hoạt động quản trị nhà
trường thông qua gặp gỡ trao đổi trực
tiếp với lãnh đạo trường
3.6 Nhà trường có kênh tiếp nhận các ý
kiến tham gia hoạt động quản trị nhà
trường thông qua tổ chức đoàn thể bên
trong nhà trường

3.7 Nhà trường bỏ qua những ý kiến
tham gia của giảng viên
3.8 Nhà trường thường trực tiếp giải đáp
những ý kiến phản hổi của giảng viên
3.9 Nhà trường thường giải đáp những ý
kiến phản hổi của giảng viên qua văn bản
3.10 Nhà trường thường ghi nhận những
ý kiến thắc mắc của giảng viên và ra
quyết định điều chỉnh khi phù hợp
4. Cung cấp cho 4.1 Nhà trường tổ chức các khóa tập
GV nhiều cơ hội huấn bồi dưỡng thường xuyên cho giảng
để phát triển nghề viên hàng năm
nghiệp thường
xuyên
5. Tăng cường 5.1 Nhà trường xây dựng các tiêu chí về
các hoạt động mức độ tự chủ quyền quyết định trong
đánh giá
hoạt động chuyên môn của giảng viên
trong phiếu đánh giá giảng viên
5.2 Nhà trường xây dựng các tiêu chí về
mức độ tham gia của giảng viên trong
hoạt động quản trị nhà trường và hoạt
động bồi dưỡng GV trong phiếu đánh giá
giảng viên
5.3 Nhà trường công nhận và đánh giá
cao những nỗ lực phát huy tự chủ trong
nghề nghiệp của giảng viên
5.4 Nhà trường có cơ chế khuyến khích
động viên giảng viên chủ động ra quyết
định đối với hoạt động chuyên môn

5.5 Nhà trường có cơ chế khuyến khích
động viên giảng viên tăng cường tham gia ý
kiến cho hoạt động quản trị của nhà trường

420

3.25

12

418

3.43

2

419

3.19

15

408

3.31

10

414


2.65

19

419

3.22

14

419

3.17

16

419

3.28

11.5

416

3.28

10

415


3.08

17

414

3.07

18

3.28

3.21
416

3.31

7

419

3.34

5

420

3.25

12



15

Trung bình chung

3.16

Nhìn chung, các nội dung phát triển TCNN cho GVĐH đều thực hiện ở mức trung
bình với = 3.16.
2.4.2.1. Thực trạng thiết lập phạm vi và các mức độ tự chủ nghề nghiệp
Nội dung “Thiết lập phạm vi và các mức độ TCNN” được thực hiện ở mức trung
bình với = 3.34 – mức trung bình, kết quả nghiên cứu định tính thu thập được từ phỏng
vấn các hiệu trưởng trường ĐHSP và trưởng phòng tổ chức cán bộ cho thấy, tại các trường
ĐHSP được nghiên cứu, chưa có trường nào ban hành riêng quy chế TCNN cho giảng viên.
Nghiên cứu các quy chế tổ chức hoạt động và quy chế thực hiện dân chủ trong các trường
ĐH cho thấy đã có một số quy định về quyền TCNN của GVĐH. Tuy nhiên, các trường
ĐHSP vẫn chưa có văn bản quy định một cách tập trung về quyền TCNN của GVĐHSP.
2.4.2.2. Thực trạng cung cấp thông tin về phạm vi và các lĩnh vực tự chủ nghề nghiệp
Với nội dung “cung cấp thông tin về phạm vi và các lĩnh vực TCNN”, kết quả nghiên
cứu định lượng cho thấy ở mức khá với = 3.46. Đây là biện pháp được đánh giá ở mức độ cao
nhất. Tại các cơ sở ĐHSP được nghiên cứu, chưa có mạng lưới truyền thông để tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của GVĐHSP về các lĩnh vực, phạm vi và mức độ TCNN được trao.
2.4.2.3. Thực trạng tăng cường sự tham gia quyết định trong các lĩnh vực hoạt động
của trường đại học cho GVĐHSP
Số liệu định lượng cho thấy, các nhóm nội dung về kênh tiếp nhận ý kiến ở cấp trung
gian như: khoa, bộ môn, phòng ban chức năng hay tổ chức trưng cầu ý kiến tại các đơn vị
cơ sở và các phương pháp tăng cường chia sẻ đối thoại thông qua hòm thư điện tử, điện
thoại đường dây nóng, hòm thư góp ý, mạng xã hội … là các nội dung đạt được mức đánh
giá cao từ 3.32 đến 3.43 (mức trung bình, cận khá). Các nội dung về trao đổi trực tiếp với

các cấp lãnh đạo chỉ đạt được mức thấp hơn từ 3.19 – 3.25 (mức trung bình). Các dữ liệu
định tính minh họa cho số liệu định lượng đã phân tích ở trên cho thấy: các trường ĐHSP
được nghiên cứu vẫn chưa chuẩn hóa được quy trình tổ chức đối thoại trực tiếp với hiệu
trưởng nhằm khuyến khích văn hóa chia sẻ, đối thoại, thiết lập môi trường tăng cường
TCNN cho GVĐHSP.
2.4.2.4. Thực trạng cung cấp cho giảng viên nhiều cơ hội để phát triển năng lực tự
chủ nghề nghiệp
Nội dung cung cấp cơ hội để bồi dưỡng phát triển TCNN đạt mức = 3.28 (mức
trung bình). Kết quả phỏng vấn cho thấy: các nội dung bồi dưỡng GVĐHSP ít tập trung vào
nội dung phát triển năng lực TCNN, bao gồm: năng lực giải quyết vấn đề và năng lực ra
quyết định, các phương pháp tư duy, phương pháp tạo động lực làm việc…
2.4.2.5. Thực trạng tăng cường các hoạt động đánh giá
Nhóm nội dung tăng cường hoạt động đánh giá ở mức trung bình ( = 3.21). Trong
đó, các trường ĐHSP khá chú trọng các biện pháp khuyến khích những nỗ lực phát huy tự
chủ trong nghề nghiệp của giảng viên với = 3.25 đến 3.34. Việc bổ sung các tiêu chí về
mức độ TCNN trong phiếu đánh giá giảng viên chưa thực sự được chú trọng, đạt số điểm
trung bình thấp hơn, từ 3.07-3.08. Kết quả phỏng vấn cho thấy: các trường ĐHSP được
nghiên cứu chưa xây dựng và chuẩn hóa được bộ công cụ tự đánh giá năng lực TCNN cho
GVĐHSP với tư cách là công cụ điều chỉnh mức độ và hiệu quả sử dụng quyền được trao.
2.4.2.6. Thực trạng phối hợp giữa các cấp quản lý trong phát triển tự chủ nghề
nghiệp cho giảng viên đại học sư phạm


16

a. Các cơ quan quản lý nhà nước
Nghiên cứu cơ sở pháp lý về quyền TCNN cho giảng viên nói chung và giảng viên
trường ĐHSP nói riêng cho thấy: mặc dù chưa có văn bản pháp quy quy định riêng về quyền
TCNN cho giảng viên nhưng trong các điều khoản của một số văn bản luật, điều lệ, quy chế
… cũng đều quy định về quyền tự chủ của giảng viên trong các lĩnh vực: giảng dạy, phát

triển chương trình, nghiên cứu, quyền tham gia của giảng viên trong các hoạt động của nhà
trường.
Kết quả phỏng vấn đánh giá chung về chủ trương, quan điểm chỉ đạo phát triển
TCNN cho GVĐH và việc ban hành các văn bản pháp lý quy định quyền TCNN cho GVĐH
của các cơ quan quản lý cấp nhà nước cho thấy: mặc dù được thể hiện trong cơ sở pháp lý
nhưng các văn bản còn thiếu tập trung, hướng dẫn thực hiện chưa cụ thể và cơ chế giám sát
chưa hiệu quả.
b. Các đơn vị quản lý cấp khoa và bộ môn
Như vậy, các đơn vị, bộ phận quản lý cấp khoa, bộ môn và các cơ sở trực thuộc
trường đã bước đầu thực thi những quy định của nhà trường, nhưng họ còn thiếu những
chỉ dẫn cụ thể mang tính quy trình, quy chuẩn nhằm thống nhất biện pháp chung cho
toàn trường.
c. Cá nhân các giảng viên
Kết quả đánh giá định lượng như trên đã phân tích cho thấy các giảng viên có mức
độ sẵn sàng khá cao trong việc phát huy quyền TCNN được trao.
Về nội dung đánh giá của nhà trường về sự sẵn sàng, chủ động trong phát huy quyền
TCNN của GVĐHSP, các lãnh đạo nhà trường đánh giá ở mức trung bình và không đồng
đều ở các GVĐHSP.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên
đại học sư phạm
2.5.1. Điểm mạnh
- GVĐHSP đã được trao quyền tự chủ trong tất cả các lĩnh vực trong đó, lĩnh vực đạt
mức độ tự chủ cao nhất là hoạt động nghiên cứu và hoạt động giảng dạy, phát triển chương
trình do đây là các nội dung công việc chính gắn với vị trí việc làm của GVĐHSP. Đây là
tiền đề giúp GVĐHSP thực hiện tốt vai trò, chức trách của mình.
- Các nội dung TCNN được thực hiện ở mức độ khá là: nhà trường thiết lập các kênh
huy động ý kiến đóng góp của về các nội dung quản trị nhà trường, trong đó chủ yếu là các
kênh góp ý gián tiếp thông qua các đoàn thể và trưởng các bộ phận, đơn vị trong toàn
trường; các trường ĐHSP cũng chú ý thiết lập các tiêu chí đánh giá về năng lực TCNN cho
GVĐHSP trong các công cụ đánh giá GVĐHSP cuối năm học và khuyến khích các

GVĐHSP phát triển, tự quản lý hoạt động chuyên môn.
- Những chủ trương, quan điểm trao quyền và khuyến khích quyền TCNN cho
GVĐHSP dù chưa được thể hiện cụ thể trong hệ thống văn bản pháp quy riêng nhưng đã
được lồng ghép trong các trong các tuyên bố chung về định hướng chiến lược và chủ trương
phát triển của nhà trường, trong các bài phát biểu tại hội nghị toàn trường.
2.5.2. Điểm yếu
- Các nội dung TCNN ở mức độ thấp bao gồm: quyền tham gia hoạt động quản trị
nhà trường và quyền tham gia hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho GVĐHSP.
Điều này cản trở các trường ĐHSP vươn tới các mô hình quản trị hiện đại mà ở đó các quyết
định đều cần có sự cùng tham gia của các bên liên quan, cản trở các trường vươn tới việc
xây dựng và củng cố các giá trị văn hóa mang tính chia sẻ, hiệp đồng trách nhiệm.
- Về nội dung trao quyền TCNN cho GVĐHSP, các cơ sở giáo dục đại học chưa xây
dựng được các văn bản mang tính pháp lý khiến cho GVĐHSP còn chưa nhận thức đúng về


17

quyền TCNN của mình.
- Về nội dung tăng cường sự tham gia của GVĐHSP trong các quyết định của nhà
trường, các kênh lấy ý kiến trực tiếp từ GVĐHSP còn chưa phát huy được ưu thế, chủ yếu là
kênh gián tiếp.
- Nội dung bồi dưỡng GVĐHSP còn chưa chú ý tới các nội dung phát triển năng lực
TCNN như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng lập kế hoạch và quản lý
thực hiện kế hoạch cá nhân, kế hoạch của tổ chức, các phương pháp tư duy, các phương
pháp tạo động lực cá nhân …
- Các cơ sở GDĐH chưa xây dựng và cung cấp cho GVĐHSP những công cụ tự đánh
giá mức độ TCNN và năng lực TCNN.
2.5.3. Cơ hội
- Quan điểm, chủ trương, đường lối trao quyền tự chủ cho cơ sở giáo dục đại học
của cơ quan quản lý cấp nhà nước tạo cơ hội thuận lợi cho các trường tự quyết định

phương thức và tiến trình phát triển, đồng thời là cơ hội để các trường thiết lập không
gian tự do học thuật, TCNN cho GVĐHSP với tư cách là một trong những con đường
thực hiện tự chủ đại học.
- Bộ giáo dục và đào tạo hiện đang thực hiện chương trình dự án ETEP với tên gọi
phát triển các trường sư phạm để nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
cơ sở giáo dục phổ thông là cơ hội để bộ máy quản lý các trường đại học, các GVĐHSP
có điều kiện nâng cao năng lực quản trị và tự quản trị - năng lực giúp phát huy hiệu quả
quyền TCNN.
- Các đơn vị quản lý cấp khoa, bộ môn phối hợp và quán triệt tốt chủ trương tăng
cường TCNN cho GVĐHSP trong các hoạt động của mình. Đây là cấp quản lý trung gian
với những tác động cụ thể nhằm thực thi các nội dung phát triển TCNN cho GVĐHSP. Đội
ngũ cán bộ quản lý tại đơn vị khoa, bộ môn ngày càng được nâng cao về nhận thức, trình độ
chuyên môn được hoàn thiện, cơ cấu đồng bộ giúp tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt
chủ trương phát triển TCNN cho GVĐHSP.
- Số liệu khảo sát cho thấy: các GVĐHSP với mức độ sẵn sàng cao trong sử dụng
quyền tự chủ nghề nghiệp, không cảm thấy có nhiều cản trở từ cá nhân, đây là điều kiện
thuận lợi để họ phát huy tốt quyền TCNN của mình.
2.5.4. Thách thức
- Cùng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, giảng viên phải đứng trước các
thách thức lớn: khả năng nắm bắt thành tựu mới của khoa học một cách nhanh nhạy của
sinh viên khiến cho mối quan hệ giữa giảng viên – sinh viên trở nên “phẳng” hơn, giảng
viên không thể dùng quyền uy của mình để áp đặt kiến thức cho người học, ngay sinh
viên sư phạm cũng phải là những thầy cô chủ động nắm bắt công nghệ mới, linh hoạt
ứng phó trước khả năng đa dạng của người học. Để có được sự linh hoạt thích ứng đó,
bản thân GVĐHSP phải được trao quyền TCNN để tự quyết định các vấn đề học thuật,
được tham gia vào quá trình ra quyết định để được đóng góp cho những lĩnh vực có liên
quan trực tiếp đến họ.
- Ngành giáo dục với nhiều chủ trương đổi mới, đặc biệt là việc đổi mới cách tiếp cận
trong dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học cũng đặt giáo viên, GVĐHSP
trước thách thức phải nâng cao năng lực chuyên môn, có khả năng tự học hỏi, tự ra quyết

định các vấn đề chuyên môn để đáp ứng yêu cầu đa dạng và sinh động của thực tế giáo dục.
Kết luận chương 2
Chương 2 đã tiến hành thiết kế bộ công cụ khảo sát thực trạng phát triển TCNN cho
GVĐHSP trên cơ sở tham khảo các thang đo TCNN của GV, bộ công cụ được thiết kế đã


18

được khảo sát và khẳng định độ tin cậy, độ hiệu lực.
Kết quả thực trạng cho thấy: GVĐHSP có mức độ tự chủ trung bình, lĩnh vực tự chủ
cao nhất là trong hoạt động nghiên cứu và lĩnh vực tự chủ thấp nhất là quyền tham gia quản
trị nhà trường và tham gia hoạt động bồi dưỡng giảng viên. Mức độ tự chủ trong hoạt động
giảng dạy cũng ở mức khá, các lĩnh vực tự chủ ở mức trung bình là tự chủ trong phát triển
chương trình. Với mức độ tự chủ được trao, GVĐHSP có mức độ hài lòng trong công việc ở
mức trung bình. Mức độ hài lòng cao nhất là trong lĩnh vực phát triển chương trình và mức
độ hài lòng thấp nhất là trong lĩnh vực giảng dạy. Có mối tương quan cao giữa mức độ
TCNN và mức độ hài lòng trong công việc của GVĐHSP. Điều này cho thấy rằng:
GVĐHSP sẽ hài lòng trong công việc nếu họ được mức độ TCNN ở mức cao.
GVĐHSP có nhu cầu tự chủ rất cao trong cả 5 lĩnh vực, tuy nhiên nhu cầu TCNN
không có ảnh hưởng đến mức độ TCNN của GVĐHSP. Điều này lý giải cho thực trạng: mặc
dù nhu cầu TCNN của GVĐHSP ở mức rất cao nhưng mức độ tự chủ quyền vẫn chưa tương
xứng (chỉ ở mức khá). Yếu tố cản trở việc sử dụng quyền từ phía giảng viên là thấp, như: khối
lượng công việc lớn, sợ bị từ chối hay đánh giá, sợ bị ảnh hưởng đến uy tín của bản thân hay
không tìm hiểu về phương thức góp ý về hoạt động quản trị nhà trường đều ở mức thấp.
Trong tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến TCNN của GVĐHSP thì các tác động nhằm
phát triển TCNN của GVĐHSP có tương quan khá chặt đến mức độ TCNN của GVĐHSP.
Mối tương quan dương cho thấy các tác động quản lý có ảnh hưởng đến mức độ TCNN của
GVĐHSP. Đây là cơ sở để đề xuất các biện pháp phát triển TCNN cho GVĐHSP.
Nhìn chung, các nội dung phát triển nghề nghiệp GVĐH đều thực hiện ở mức trung
bình. Chưa có trường nào ban hành riêng quy chế TCNN cho GVĐHSP. Các trường chưa có

mạng lưới phổ biến thông tin về quyền TCNN cho GVĐHSP một cách hệ thống, hoạt động
theo chương trình, kế hoạch đã xây dựng từ trước. Các nội dung bồi dưỡng GVĐHSP ít tập
trung vào nội dung phát triển năng lực TCNN, bao gồm: năng lực giải quyết vấn đề và năng
lực ra quyết định, các phương pháp tư duy, phương pháp tạo động lực làm việc…Nhà
trường chưa xây dựng được thang tự đánh giá mức độ thực hiện quyền TCNN nhằm cung
cấp cung cụ tự điều chỉnh mức độ TCNN của GVĐHSP.
Trong bối cảnh quản trị đại học hiện nay, các tác động quản lý nhằm phát triển
TCNN cho GVĐHSP bộc lộ nhiều điểm mạnh và điểm yếu cũng như gặp phải nhiều thời cơ
và thách thức. Các biện pháp phát triển TCNN cho GVĐH cần phát huy điểm mạnh, khắc
phục điểm yếu, tận dụng thời cơ và đương đầu với những thách thức từ môi trường để đảm
bảo phát triển TCNN cho GVĐHSP một cách bền vững.

CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TỰ CHỦ NGHỀ NGHIỆP
CHO GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
3.1. Chủ trương đổi mới quản trị GDĐH theo hướng tăng cường tự chủ và
trách nhiệm giải trình cho các cơ sở GDĐH
Quản trị đại học theo hướng tăng cườn tự chủ và trách nhiệm giải trình cho các cơ sở
GDĐH là một trong những chủ trương quan trọng được đề cập đến trong hầu hết các văn
bản chỉ đạo về GDĐH: điều 32 Luật GDĐH năm 2012, Nghị quyết số: 14/2005/NQ-CP của
chính phủ về Đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020… Những
chủ trương lớn về tự chủ đại học tạo hành lang pháp lý quan trọng để các trường đẩy mạnh


19

thực hiện tự chủ nghề nghiệp cho GVĐHSP với vai trò là nhân tố đóng vai trò điều kiện để
tự chủ đại học đạt hiệu quả.
3.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
Đảm bảo tính pháp lý, tính khoa học, tính thực tiễn, tính mục tiêu.

3.3. Biện pháp phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên trường đại học sư phạm
Từ thực trạng phát triển tự chủ nghề nghiệp cho GVĐHSP, có thể thấy các nội dung
phát triển nghề nghiệp GVĐH của các trường đều thực hiện ở mức trung bình. Chưa có
trường nào ban hành riêng quy chế TCNN cho GVĐHSP. Các trường chưa có mạng lưới
phổ biến thông tin về quyền TCNN cho GVĐHSP một cách hệ thống, hoạt động theo
chương trình, kế hoạch đã xây dựng từ trước. Các nội dung bồi dưỡng GVĐHSP ít tập
trung vào nội dung phát triển năng lực TCNN, bao gồm: năng lực giải quyết vấn đề và
năng lực ra quyết định, các phương pháp tư duy, phương pháp tạo động lực làm việc…
Nhà trường chưa xây dựng được thang tự đánh giá mức độ thực hiện quyền TCNN nhằm
cung cấp cung cụ tự điều chỉnh mức độ TCNN của GVĐHSP. Căn cứ trên thực trạng này,
có thể để xuất các biện pháp sau:
3.3.1.
Ban hành và hoàn thiện hệ thống văn bản quy định mức độ và phạm
vi tự chủ nghề nghiệp cho GVĐHSP của các trường ĐHSP
- Mục tiêu của biện pháp: Nhằm rà soát, hệ thống hóa lại các văn bản làm căn cứ
pháp lý ban hành quy định TCNN cho GVĐHSP của nhà trường. Từ đó, hiệu trưởng ban
hành văn bản quy định về quyền TCNN của GVĐHSP.
- Ý nghĩa của biện pháp: - Về mặt pháp lý, là sự kế thừa những quy định trong các
văn bản pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước; dưới góc độ nhà trường, nhằm thể chế hóa
những quy định về quyền TCNN của GVĐHSP, đảm bảo quyền TCNN của giảng viên; về
chức năng quản lý của trường ĐH, đây được coi như một công cụ quản lý hữu hiệu nhằm
nâng cao nhận thức của GVĐHSP.
- Nội dung của biện pháp: viện dẫn các căn cứ pháp lý làm cơ sở để xây dựng văn
bản quy định quyền TCNN cho GVĐHSP gồm các nội dung: Các lĩnh vực TCNN, các mức
độ tự chủ tương ứng, hướng dẫn về cách thức tham gia đóng góp ý kiến cho hoạt động quản
trị của nhà trường và hoạt động bồi dưỡng giảng viên, các tiêu chí đánh giá đối với việc thực
hiện quyền TCNN, các quy định khen thưởng và kỷ luật.
- Quy trình thực hiện biện pháp: Theo các bước: (1) Lập đề nghị và thông qua đề
nghị xây dựng quy định về quyền tự chủ nghề nghiệp cho GVĐHSP, (2) Soạn thảo và lấy ý
kiến đối với dự thảo quy định, (3) Thẩm định dự thảo quy định, (4) Thông qua dự thảo quy

định về quyền tự chủ nghề nghiệp của GVĐHSP.
- Điều kiện thực hiện biện pháp:Cơ quan quản lý nhà nước (Bộ GD và đào tạo) xây
dựng và ban hành văn bản pháp quy quy định về tiến trình thực hiện xây dựng, điều chỉnh,
ban hành và giám sát thực hiện quy định về quyền TCNN của GVĐHSP và hướng dẫn thực
hiện; các đơn vị, cá nhân trong nhà trường tích cực tham gia đóng góp ý kiến với quan điểm
khách quan, mang tính xây dựng.
3.3.2.
Xây dựng mạng lưới truyền thông phổ biến quy định về quyền tự chủ
nghề nghiệp của GVĐHSP
- Mục tiêu của biện pháp: Thiết lập các kênh truyền thông để cung cấp thông tin về
quyền TCNN của giảng viên đến tất cả các giảng viên trong trường.
- Ý nghĩa của biện pháp: Nâng cao nhận thức của giảng viên về quyền TCNN, đảm
bảo tính công khai và minh bạch các thông tin được ban hành.
- Nội dung của biện pháp: Các nội dung thông tin cần cung cấp đến giảng viên: được
quy định trong quy chế về TCNN của nhà trường; các kênh thông tin cần thiết lập: đường


20

Ý thức sư phạm
Năng lực lập kế
hoạch
Năng lực ra
quyết định
Trách nhiệm
nghề nghiệp
Sáng tạo

triển


Tự định hướng

Tăng cường lòng tự
trọng và tăng hiệu quả
công việc

Sự hài lòng trong công
việc

công văn chính thức, hệ thống thư điện tử của các đơn vị và các cá nhân, đăng tải trên
website của trường, của từng đơn vị, phát thanh trên kênh phát thanh của nhà trường, tổ
chức hội nghị phổ biến quy định TCNN của giảng viên.
- Quy trình thực hiện biện pháp: Theo các bước: (1) Thành lập ban thông tin, (2) Lập
kế hoạch xác định nội dung thông tin và phương thức truyền thông, (3) Tổ chức chỉ đạo hoạt
động truyền thông, (4) Đánh giá phản hồi về hoạt động truyền thông
- Điều kiện thực hiện biện pháp: nội dung tuyên truyền phổ biến phải đảm bảo sự
thống nhất và đồng bộ; các đơn vị trong toàn trường có sự phối hợp trong tác nghiệp để đảm
bảo thông tin được liền mạch và thông suốt; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin
được đảm bảo; tài chính, cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động truyền thông.
3.3.3.
Tăng cường các kênh đối thoại trực tiếp, huy động sự tham gia của
giảng viên trong việc ra quyết định quản lý
- Mục tiêu của biện pháp: phát huy quyền, nghĩa vụ của giảng viên, tăng cường sự
gắn bó mật thiết giữa người đứng đầu với giảng viên, bảo đảm việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở trong nhà trường.
- Ý nghĩa của biện pháp: Tạo lập môi trường để GVĐHSP được trải nghiệm và phát huy
quyền tự chủ, tạo sự minh bạch, giảm thiểu những nhận thức sai lệch và xây dựng lòng tin giữa
hiệu trưởng và GVĐHSP; tăng cường sự tham gia của GVĐHSP trong hoạt động quản trị nhà
trường, tạo động lực, khuyến khích giảng viên; giúp cho tổ chức phát triển ổn định.
- Nội dung của biện pháp:Tổ chức đối thoại về những nội dung: những vấn đề chung

của nhà trường, vấn đề riêng đối với CBGV như, những vấn đề liên quan đến hoạt động quản
trị của nhà trường và của các đơn vị cơ sở.
- Quy trình thực hiện biện pháp: các bước: (1) Chuẩn bị nội dung đối thoại, (2)
Chuẩn bị điều kiện không gian đối thoại, (3) Điều khiển quá trình đối thoại (4) Tổng kết,
đánh giá hoạt động đối thoại.
- Điều kiện thực hiện biện pháp: Nhà trường xây dựng được văn hóa tôn trọng sự
chia sẻ, đối thoại, sự hỗ trợ trong khâu tổ chức của các bộ phận, phòng ban chức năng trong
nhà trường, các CBGV tham gia tích cực và ý thức được quyền và nghĩa vụ của bản thân.
3.3.4.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực tự chủ
nghề nghiệp cho GVĐHSP
MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC
- Mục tiêu của biện pháp: Tổ chức được cácĐộc
chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng
lập hành động
Động
lực
bên
trong
cao năng lực TCNN cho GVĐHSP
chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu, với
Năng lực tựvới
chủcác
của nội dung
để đạt thành tích
Cam kết trong công
các
phương
pháp

phù
hợp,
từ
đó
giúp
cho
GV
sử
dụng
quyền
TCNN một cách có hiệu quả.
GVĐHSP
trong chuyên môn
việc
- Ý nghĩa của biện pháp: Nâng cao năng lực tự chủ của GVĐHSP, giúp giảng viên phát
Phát triển cá nhân
thức
triển
môn, hỗ trợ đắc Thách
lực cho
hoạt động quản lý nhà trường và bồi dưỡng giảng viên.
Động chuyên
lực bên trong
Nộinghề
dung của biện pháp:
để phát -triển
Hợp tác trong chuyên
nghiệp
Cơlực
hội GVĐH

để tự phátđể làm căn cứ bồimôn
Xác định khung năng
dưỡng bao gồm các hợp phần sau:


21

Sơ đồ 3.1: Khung năng lực TCNN của GVĐH
Nguồn: Oksana A.Gavriliuk (2015
Sơ đồ trên cho thấy khung năng lực tự chủ nghề nghiệp của GVĐH được thể hiện
trên sơ đồ trên bao gồm: động lực bên trong để đạt những thành tựu trong nghề nghiệp, phát
triển bản thân, và một số phẩm chất cá nhân (như tự điều khiển, điều chỉnh, trách nhiệm
nghề nghiệp, sự sáng tạo) và các năng lực (năng lực lập kế hoạch, năng lực ra quyết định,
năng lực lựa chọn, ý thức sư phạm (pedagogical mindfulness). Một giảng viên tự chủ có khả
năng đương đầu với mọi thách thức một cách tích cực thông qua việc chuyển dịch những
thách thức đó trở thành những nhân tố kích thích sự phát triển của bản thân. Hành động này
ngụ ý tới sự tương tác nghề nghiệp và hành vi mang tính ủng hộ (pro-social) như tự thực
hiện, tự chủ và hướng tới sự phát triển cá nhân, sự hài lòng trong công việc, thúc đẩy những
cam kết trong công việc. TCNN được hiểu như một trạng thái liên quan đến cảm xúc tích
cực trong công việc như cảm thấy được tạo động lực một cách hiệu quả, hoàn thành mọi
công việc. Đây chính là những nhân tố chống lại sự mệt mỏi và kiệt sức trong công việc.
Các nội dung cần bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực TCNN cho GVĐHSP bao
gồm: các phương pháp tư duy, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng tạo động lực làm việc … Các
hình thức bồi dưỡng bao gồm: Đào tạo tại chỗ, cố vấn/tư vấn, huấn luyện, luân phiên thay
đổi công việc.
- Quy trình thực hiện biện pháp: (1) Thành lập ban chỉ đạo hoạt động phát triển năng
lực TCNN cho GVĐHSP, (2) Khảo sát nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của đội ngũ GVĐHSP về
nâng cao năng lực TCNN, về nội dung cần bồi dưỡng, phương pháp bồi dưỡng, chủ thể
tham gia tiến hành hoạt động bồi dưỡng, thời gian, địa điểm phù hợp.(3) Lập kế hoạch bồi
dưỡng, chuẩn bị các điều kiện đảm bảo cho hoạt động bồi dưỡng, (4) Tổ chức, chỉ đạo hoạt

động bồi dưỡng; (5): Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng.
- Điều kiện thực hiện biện pháp: Các trường cần chuẩn bị tốt các điều kiện đảm bảo
cho hoạt động bồi dưỡng, khuyến khích CBGV tham gia đầy đủ, đạt yêu cầu, có chế tài
khen thưởng và kỷ luật thích đáng.
3.3.5. Chuẩn hóa các tiêu chí tự đánh giá mức độ tự chủ nghề nghiệp của
GVĐHSP
- Mục tiêu của biện pháp: xây dựng được các tiêu chí tự đánh giá mức độ TCNN của
GVĐHSP đảm bảo độ tin cậy và độ hiệu lực để giúp GVĐHSP có khả năng điều chỉnh mức
độ tự chủ quyền hiện có.
- Ý nghĩa của biện pháp: giúp giảng viên điều chỉnh để phát huy sử dụng quyền hiệu
quả; kích thích, động viên giảng viên có ý tưởng sáng tạo, phát triển nhận thức về trách
nhiệm và thúc đẩy nỗ lực thực hiện công việc tốt hơn thông qua những điều khoản về đánh
giá, ghi nhận, hỗ trợ; giúp quá trình tự phát triển giảng viên thông qua tự đánh giá hiệu quả
của các quyết định chuyên môn và việc tham gia hoạt động quản trị của nhà trường.
- Nội dung của biện pháp: Bộ công cụ dành cho giảng viên tự xác định mức độ


KIỂM TRA
ĐIỀU CHỈNH

22

TCNN của mình tương ứng với các lĩnh vực: giảng dạy, phát triển chương trình, nghiên cứu,
tham gia hoạt động quản trị nhà trường và hoạt động bồi dưỡng giảng viên.
- Quy trình thực hiện biện pháp: (1) Xây dựng bộ công cụ tự đánh giá mức độ
TCNN, (2) Cung cấp bộ công cụ cho giảng viên và tập huấn kỹ năng tự đánh giá, (3) Xử lý
thông tin tự đánh giá, thực hiện điều chỉnh
- Điều kiện thực hiện biện pháp: Đơn vị phụ trách quản lý giảng viên ở cấp trường
(phòng tổ chức cán bộ) cần phối hợp tốt trong lập kế hoạch đánh giá, tập huấn về nội dung
và phương pháp đánh giá, thu thập và xử lý thông phản hồi của giảng viên, thực hiện tư vấn

điều chỉnh; các đơn vị trực tiếp quản lý giảng viên (các khoa) cần phối hợp tốt với trường về
việc triển khai hoạt động tự đánh giá và đảm bảo đánh giá khách quan; các cá nhân tự đánh
giá phải đảm bảo khách quan, trung thực; thời gian đánh giá nên vào cuối năm học, trùng
với thời điểm tổng kết năm học của các khoa.
3.3.6.
Mối quan hệ giữa các biện pháp
PHƯƠNG
PHƯƠNG
DIỆN TỔ
LOGIC TRÌNH TỰ
DIỆN CÁ
CHỨC
NHÂN
HÌNH THÀNH
TRAO
QUYỀN
NHẬN THỨC

CỦNG
CỐ
TẠO LẬP
HÀNH
VI
MÔI
TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ
ĐIỀU CHỈNH

Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển tự chủ nghề nghiệp cho giảng viên

đại học sư phạm
3.4. Khảo sát ý kiến chuyên gia về các biện pháp được đề xuất
Quá trình và kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia theo kỹ thuật Delphi:
VÒNG 1: Đánh giá của 35 chuyên gia về các nguyên nhân dẫn đến thực trạng nhận
thức về quyền TCNN của GVĐHSP chưa cao và mức độ tự chủ quyền còn hạn chế, từ các
nguyên nhân thực trạng trên, câu hỏi mở với nội dung: “Đề xuất các biện pháp phát triển
TCNN cho GVĐHSP để khắc phục các nguyên nhân trên” nhằm thu thập các ý kiến xây
dựng biện pháp làm cơ sở thiết lập câu hỏi đóng cho vòng 2.
VÒNG 2
Sau khi tính điểm số trung bình mức độ đồng thuận cho các biện pháp, tiến hành tính
toán hệ số Kedall, cho thấy: hệ số Kendall là 0.511 nằm trong khoảng từ 0,5 đến 0,7 nghĩa
là mức độ đồng thuận giữa các chuyên gia là mạnh, mức độ tin tưởng ở mức cao. Giá trị p <
0.001 cho thấy độ tin cậy rất cao hay mức độ tin cậy 99%. Kết luận: các biện pháp phát triển
TCNN cho GVĐHSP đạt mức độ đồng thuận mạnh và mức độ tin tưởng cao.


23

3.5. Nghiên cứu trường hợp điển hình (case study) về biện pháp tăng cường
kênh đối thoại trực tiếp huy động sự tham gia của GVĐHSP trong việc ra quyết
định quản lý
Thông tin quan sát và phỏng vấn được tổng hợp theo trình tự quy trình tổ chức đối
thoại với hiệu trưởng. Sau khi quan sát các buổi đối thoại với hiệu trưởng, tiến hành phỏng
vấn thu thập ý kiến đánh giá của các bên tham gia để đánh giá hiệu quả hoạt động. Nhìn
chung các ý kiến đánh giá cao chủ trương đối thoại và phương thức trao đổi cởi mở trong
quá trình đối thoại, tuy nhiên cũng có một số góp ý để giúp chất lượng các cuộc đối thoại có
thể cải thiện. Sau khi tổ chức đối thoại với giảng viên, trường đã ban hành một số quyết
định nhằm đáp ứng nguyện vọng chính đáng của giảng viên như các quyết định: thay đổi
lịch học, thời khóa biểu, quy chế chi tiêu nội bộ, trang bị bộ tăng âm trong lớp học. lắp điều
hòa ở giảng đường.

Kết luận chương 3
Chương 3 đã xây dựng được hệ thống biện pháp phát triển TCNN của GVĐHSP
dựa trên bốn nguyên tắc: (i) Đảm bảo tính pháp lý; (ii) Đảm bảo tính khoa học; (iii) Đảm
bảo tính thực tiễn; (iv) Đảm bảo tính mục đích. Hệ thống Biện pháp phát triển TCNN cho
giảng viên trường ĐHSP được đề xuất bao gồm: Ban hành và hoàn thiện hệ thống văn bản
quy định mức độ và phạm vi tự chủ nghề nghiệp cho GVĐHSP của các trường ĐHSP, xây
dựng mạng lưới truyền thông phổ biến quy định về quyền tự chủ nghề nghiệp của
GVĐHSP, tăng cường các kênh đối thoại trực tiếp, huy động sự tham gia của giảng viên
trong việc ra quyết định quản lý, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực TCNN
cho GVĐHSP, chuẩn hóa các tiêu chí tự đánh giá mức độ TCNN của GVĐHSP. Kết quả
khảo sát Delphi để khảo sát ý kiến các chuyên gia cho thấy mức độ đồng thuận mạnh và
mức độ tin tưởng cao về các biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu trường hợp điển hình
(case study) về biện pháp tăng cường kênh đối thoại trực tiếp huy động sự tham gia của
GVĐHSP trong việc ra quyết định quản lý đã mô tả kết quả quan sát quy trình tổ chức đối
thoại và thực hiện phỏng vấn các giảng viên tham gia đối thoại nhằm đánh giá hiệu quả của
biện pháp thực hiện.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
TCNN là một thuộc tính nghề nghiệp của GVĐHSP, đảm bảo TCNN nhằm góp phần
tạo sự hài lòng trong công việc, tạo động lực làm việc cho giảng viên và giúp duy trì đội ngũ
cho tổ chức, đảm bảo tăng cường sự tham gia của đội ngũ GVĐHSP trong quản trị nhà trường.
Thực trạng phát triển TCNN cho GVĐHSP tại một số trường ĐHSP Việt Nam cho
thấy: các trường ĐHSP đã đảm bảo quyền TCNN cho giảng viên trong cả 5 lĩnh vực: giảng
dạy, phát triển chương trình, nghiên cứu, tham gia quản trị nhà trường và tham gia hoạt
động bồi dưỡng GV. Tuy nhiên mức độ tự chủ quyền của giảng viên chưa cao, nguyên nhân
chính đến từ phía tác động quản lý từ nhà trường nhằm tạo môi trường để GVĐHSP có cơ
hội thực hiện quyền TCNN của mình.
Đề tài đã đánh giá tác động của các yếu tố từ phía cá nhân và từ tác động của tổ chức
đến phát triển TCNN cho GVĐH. Đây là kết quả quan trọng nhằm đề xuất các biện pháp

phát triển TCNN cho GVĐHSP. Các biện pháp bao gồm: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
lý quy định mức độ và phạm vi TCNN cho GVĐHSP, xây dựng mạng lưới truyền thông phổ
biến quy định về quyền TCNN của GVĐHSP, tăng cường các kênh đối thoại trực tiếp, huy


×