Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LA LAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.21 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


́H

HOÀNG MẠNH CƯỜNG


́

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ại

ho

̣c

Ki

nh

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝTHU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU QUỐC TẾ LA LAY

̀ng

Đ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

Tr

ươ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI THỊ TÁM

HUẾ, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


́H


́

Huế, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

Tr


ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh

HOÀNG MẠNH CƯỜNG

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Bùi Thị Tám, người đã hướng dẫn,
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Ban giám hiệu Nhà trường, các thầy cô giáo đã
giảng dạy trong quá trình học, Phòng đào tạo sau đại học, những người đã truyền


́


đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và chỉ bảo rất nhiệt tình của


́H

tập thể cán bộ công nhân viên Cục Hải quan Tỉnh Quảng Trị, Chi cục Hải quan Cửa
khẩu quốc tế La Lay, các anh chị đi trước và tất cả bạn bè.

Mặc dù đã cố gắng nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn luận văn không

nh

tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo tận

Huế, tháng 7 năm 2017
Tác giả luận văn

ại

ho

̣c

Ki

tình từ quý thầy cô và các bạn.

Tr


ươ

̀ng

Đ

HOÀNG MẠNH CƯỜNG

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh



́H


́

Họ và tên học viên : HOÀNG MẠNH CƯỜNG
Chuyên ngành :.QUẢN LÝ KINH TẾ
Niên Khóa: 2015-2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI THỊ TÁM
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LA LAY.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Do những điều kiện, nguyên nhân chủ quan và khách quan nhất định nên hoạt
động quản lý thu thuế XNK tại chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay còn thiếu
đồng bộ, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu đặt ra. Điều này làm cho hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp còn ít nhiều bị hạn chế, mức đóng góp cho kinh tế
địa phương chưa đạt được như tiềm năng.
Xuất phát từ đó, tôi đã chọn tên đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu quốc tế La Lay”làm luận văn Thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hệ thống các phương pháp thống kê kinh tế, tổng hợp và phân tích
số liệu.Tổng hợp số liệu dùng phương pháp phân tổ để hệ thống hóa các số liệu thu thập
được phù hợp với mục đích nghiên cứu đề tài. Phân tích số liệu vận dụng các phương
pháp phân tích thống kê kinh tế, phương pháp kiểm định thống kê các số liệu được xử lý,
tổng hợp và phân tích theo các chủ đề để làm rõ công tác quản lý thuế XNK.
. Thu thập tài liệu thứ cấp từ Cục Hải quan Tỉnh Quảng Trị và Chi cục Hải
quan Cửa khẩu quốc tế La Lay. Thu thập số liệu sơ cấp từ điều tra 30 cán bộ, nhân
viên cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay và Cục hải quan Quảng Trị và 100 cán

bộ, nhân viên của các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu qua
cửa khẩu quốc tế La Lay dựa trên bảng hỏi được thiết kế sẵn. Xử lý số liệu sử dụng
phần mềm SPSS. Việc phân tích số liệu sử dụng phương pháp so sánh và thống kê
mô tả, kiểm định giá trị trung bình…
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
Luận văn đạt được những kết quả nghiên cứu sau:
- Khái quát các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động XNK và quản lý thu
thuế XNK của cơ quan Hải quan.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lí thu thuế XNK tại cửa khẩu quốc tế La
Lay giai đoạn 2014 – 2016.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lí thu thuế XNK tại chi
cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay.
- Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại
chi cục Hải quan quốc tế La Lay, giai đoạn 2016 – 2020.

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tr

ươ


́


́H


nh

Ki

̣c

̀ng

GTGT
HS
IKD
KT-XH
NSNN
PTVTXNC
Quota
SKD
SXKD
TCHQ
TM
TNHH
TTĐB
VCIS
VNACCS
WTO
XNC
XNK

ho

CKD

CNTT
C/O
CP
FOB
GATT

ại

CIF

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Cán bộ công chức
Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho
khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA)
Điều kiện giao hàng bao gồm giá thành cộng bảo hiểm và
cước phí vận chuyển (Cost Insurance and Freight)
Xe lắp ráp trong nước với 100% linh kiện nhập khẩu
Công nghệ thông tin
Giâý chứng nhận xuất xứ
Chính phủ
Điều kiện giao hàng lên tàu (Free On Board)
Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (General
Agreement on Tariffs and Trade)
Gía trị gia tăng
Mã số hàng hóa xuất nhập khẩu
Xe nhập 1 phần linh kiện về lắp ráp trong nước
Kinh tế - xã hội
Ngân sách Nhà nước
Phương tiện vận tải xuất nhập cảnh
Hạn ngạch thương mại

Xe lắp ráp trong nước có 1 số linh kiện đã nội địa hóa
Sản xuất kinh doanh
Tổng cục Hải quan
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn
Tiêu thụ đặc biệt
Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt Nam
Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
Xuất nhập cảnh
Xuất nhập khẩu

Đ

ASEAN
CBCC
CEPT/AFTA

iv


MỤC LỤC

Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ............................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ............................................................................................... iv


́


Mục lục........................................................................................................................v


́H

Danh mục các bảng biểu và sơ đồ........................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1

nh

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2

Ki

2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2

ho

̣c

3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu..................................................................2
3.2. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................3

ại

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3


Đ

4.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................3

̀ng

4.2.1. Phạm vi nội dung ..............................................................................................3

ươ

4.2.2. Phạm vi không gian...........................................................................................4
4.2.3. Phạm vi thời gian ..............................................................................................4

Tr

5. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU.......................................................5
1.1. Thuế xuất nhập khẩu ............................................................................................5
1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu.........................................................................5
1.1.2. Lịch sử phát triển thuế xuất nhập khẩu .............................................................7
1.1.3. Mục tiêu của thuế xuất nhập khẩu .................................................................10
1.1.4. Các đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu ...........................................................11

v


1.1.5. Các yếu tố của thuế xuất nhập khẩu................................................................11

1.1.6. Các yêu cầu về chính sách thuế xuất nhập khẩu .............................................12
1.1.7. Các dạng thuế xuất nhập khẩu ........................................................................13
1. 2. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại các chi cục Hải quan ...............................15
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................15
1.2.2. Vai trò của quản lý thu thuế xuất nhập khẩu...................................................15


́

1.2.3. Nội dung của quản lý thuế xuất nhập khẩu.....................................................16
1.2.4. Đặc điểm của quản lý thuế xuất nhập khẩu ....................................................20


́H

1.2.5. Căn cứ pháp lý của quản lý thu thuế xuất nhập khẩu .....................................21
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế XNK..........................29
1.3. Kinh nghiệm về quản lý thuế xuất nhập khẩu của một số nước và bài học kinh

nh

nghiệm rút ra cho Việt Nam......................................................................................31

Ki

1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về quản lý thuế xuất nhập khẩu .....................31
1.3.2. Bài học rút ra cho công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu đối với Việt Nam ..33

ho


̣c

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN CỬA KHẨU QUỐC TẾ LA LAY.............................................................36

ại

2.1. Giới thiệu tổng quan về chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay .................36
2.1.1. Thông tin chung ..............................................................................................36

Đ

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................36

̀ng

2.1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................39
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Hải quan Cửa khẩu quốc tế

ươ

La Lay .......................................................................................................................40

Tr

2.1.5. Một số kết quả hoạt động của Chi cục Hải quan Cửa khẩu quốc tế La Lay
...................................................................................................................................43

2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế XNK tại chi cục Hải quan Cửa khẩu quốc
tế La Lay....................................................................................................................44

2.2.1. Tình hình thực hiện giám sát quản lý về hải quan ..........................................44
2.2.2. Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế.............................................................47
2.2.3. Tình hình xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế ...........................48
2.2.4. Công tác tính thuế ...........................................................................................56

vi


2.2.5. Về tổ chức thu nộp tiền thuế ...........................................................................57
2.3. Đánh giá các đối tượng liên quan về công tác quản lý thu thuế XNK...............63
2.3.1. Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha ................................................................63
2.3.2. Phân tích các nhân tố khám phá (EFA) nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ hài lòng của doanh nghiệp.....................................................................66
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế ....................................................73


́

2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................73
2.4.2. Hạn chế............................................................................................................76


́H

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU
QUỐC TẾ LA LAY ................................................................................................78

nh


3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục................78

Ki

3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại
Chi cục Hải quan Cửa khẩu quốc tế La Lay .............................................................82

ho

̣c

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................89
2. Kiến nghị ...............................................................................................................90

ại

2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước .....................................................................90
2.2. Đối với Chi cục Hải quan Cửa khẩu quốc tế La Lay .........................................90

̀ng

PHỤ LỤC

Đ

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92

QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ


ươ

BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1

Tr

NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1:

Các khoản thu nộp NSNN tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu La Lay
giai đoạn 2014 - 2016 ...........................................................................44

Bảng 2.2:

Tình hình thực hiện giám sát quản lý hải quan của chi cục Hải quan cửa
khẩu quốc tế La Lay giai đoạn 2014 - 2016 .........................................46
Số tờ khai ở chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay thời kỳ 2014 – 2016 50

Bảng 2.4:

Thống kê kết quả phân luồng tại chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế



́

Bảng 2.3:

Bảng 2.5:


́H

La Lay giai doạn 2014- 2016 ..............................................................51
Thống kê kết quả nợ thuế tại chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay
giai doạn 2014- 2016 ...........................................................................52
Kết quả đo thời gian thông quan hàng hóa XNK tại chi cục năm 2016 ...... 55

Bảng 2.7:

Tình hình hoàn thuế, không thu thuế tại chi cục Hải quan Cửa khẩu

Ki

nh

Bảng 2.6.

quốc tế La Lay giai đoạn 2014 - 2016 ..................................................56
Biểu thuế xuất khẩu đối với những hàng hoá xuất khẩu điển hình tại

̣c


Bảng 2.8:

Bảng 2.9:

ho

Chi Cục Hải quan Cửa Khẩu La Lay.................................................... 58
Thu từ hàng hoá xuất khẩu tại chi cục Hải quan Cửa khẩu quốc tế La

ại

Lay giai đoạn 2014 – 2016 ................................................................... 60

Đ

Bảng 2.10: Thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng nhập khẩu điển hình tại Cửa khẩu

̀ng

La Lay................................................................................................... 61
Bảng 2.11: Thu từ hàng hoá nhập khẩu tại chi cục Hải quan Cửa khẩu quốc tế

ươ

La Lay giai đoạn 2014 – 2016 ..............................................................62

Bảng 2.12: Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với các biến điều tra ..........63

Tr


Bảng 2.13: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá của các đối tượng liên
quan đến chất lượng công tác quản lý thu thuế XNK tại chi cục hải
quan La Lay ..........................................................................................68
Bảng 2.14: Hệ số xác định phù hợp của mô hình ...................................................71
Bảng 2.15: Kết quả phân tích hồi quy nhóm nhân tố phản ánh chất lượng công tác
quản lý thuế XNK .................................................................................72
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Chi cục Hải quan Cửa khẩu quốc tế La Lay ...........40

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Trị là tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ, nằm trên eo thắt của bản đồ đất
nước, là địa bàn giao lưu và hợp tác kinh tế giữa các nước Việt Nam, Lào và


́

Thái Lan.
Với vị trí nằm ở giữa hai miền đất nước, điểm trung tâm trên hành lang


́H

kinh tế Đông - Tây qua huyết mạch quốc lộ 9, có cửa khẩu quốc tế Lao Bảo,
cửa khẩu quốc tế La Lay và cảng Cửa Việt, Quảng Trị hội đủ các điều kiện
cho hoạt động trao đổi, kinh doanh thương mại với các nước trong khu vực.


nh

Đây được xem là một trong những nơi trao đổi hàng hóa từ Lào và Thái Lan

Ki

về Việt Nam và ngược lại.

Nhận thức được thế mạnh, tiềm năng tự nhiên và vị trí địa lý của địa

ho

̣c

phương, nhiều chủ trương, chính sách đã được ban hành, nhằm thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu (XNK), thu thuế để đóng góp ngân sách Nhà nước nói

ại

chung và ngân sách địa phương nói riêng.

Đ

Thực hiện những chủ trương, chính sách đó, được sự lãnh đạo của Cục
Hải quan Quảng Trị, chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay đã có những

̀ng

đóng góp quan trọng trong việc tạo điều kiện giải quyết đầy đủ, chính xác, kịp


ươ

thời, nhanh chóng các qui trình, thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như áp
thuế, tính thuế XNK hàng hóa. Trên cơ sở đó, vừa mang lại hiệu quả kinh

Tr

doanh cho các doanh nghiệp, vừa đóng góp ngân sách cho tăng trưởng kinh tế
địa phương và ổn định nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, do những điều kiện, nguyên nhân chủ quan và khách quan nhất
định nên hoạt động quản lý thu thuế XNK tại chi cục Hải quan cửa khẩu quốc
tế La Lay còn thiếu đồng bộ, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu đặt ra. Điều này làm
cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp còn ít nhiều bị hạn
chế, mức đóng góp cho kinh tế địa phương chưa đạt được như tiềm năng.
1


Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu tại chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay” đã được
tôi lựa chọn làm đề tài nghiên cứu khi thực hiện luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát


́

Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản
lí thu thuế XNK tại chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay.



́H

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Khái quát các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động XNK và quản
lý thu thuế XNK của cơ quan Hải quan.

nh

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế XNK tại cửa khẩu quốc

Ki

tế La Lay giai đoạn 2014 – 2016.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế XNK tại

ho

̣c

chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay.
- Xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế

ại

XNK tại chi cục Hải quan quốc tế La Lay, giai đoạn 2016 – 2020.

Đ


3. Phương pháp nghiên cứu

3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

̀ng

- Số liệu thứ cấp: Các báo cáo và kết quả thống kê hàng năm của chi cục

ươ

Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay và Cục Hải quan Quảng Trị; Ngoài ra,
luận văn còn sử dụng số liệu của các công trình nghiên cứu khoa học của nhiều

Tr

tác giả về lĩnh vực mà đề tài quan tâm.
- Số liệu sơ cấp: Điều tra bằng bảng hỏi
Qui mô mẫu điều tra là 30 cán bộ, nhân viên cục Hải quan cửa khẩu
quốc tế La Lay và cụ hải quan Quảng Trị và 100 cán bộ, nhân viên của các
doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu qua cửa khẩu quốc
tế La Lay.

2


Ngoài ra, có thể dùng phương pháp điều tra nghiên cứu trường hợp nhằm
có được thông tin sâu về một số lĩnh vực, vấn đề liên quan và phương pháp
lấy ý kiến của chuyên gia hiểu sâu về công tác thu thuế XNK.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
- Đối với các số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp thu thập được, được tổng



́

hợp và kiểm tra tính xác thực trước khi sử dụng. Các số liệu thứ cấp được
tổng hợp và tính toán theo các chỉ số phản ánh thực trạng quản lý thu thuế


́H

XNK tại Chi cục.

- Đối với số liệu sơ cấp, toàn bộ bảng hỏi điều tra sau khi hoàn thành
được kiểm tra tính phù hợp và tiến hành nhập số liệu. Dữ liệu sau khi được

nh

mã hóa, nhập và làm sạch thì tiến hành phân tích bằng phần mềm SPSS để

Ki

phân tích EFA rút gọn biến, kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích hồi qui đa biến và thực hiện một số kiểm định T-

ho

̣c

test. Từ kết quả nghiên cứu chúng ta sẽ biết được những yếu tố nào ảnh
hưởng đến chất lượng quản lý thu thuế XNK.


ại

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đ

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là thực trạng quản lý thu thuế

̀ng

XNK tại Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay.

ươ

4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi nội dung

Tr

Đề tài tập trung đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế XNK và các

yếu tố tác động đến quản lý thu thuế XNK tại chi cục Hải quan cửa khẩu quốc
tế La Lay, thuộc cục Hải quan Quảng Trị.
Các nội dung về quản lý hoạt động XNK của doanh nghiệp có tham gia
hoạt động XNK qua cửa khẩu La Lay liên quan đến nhiều chủ thể và đối
tượng quản lý và không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này mà chỉ được
sử dụng như các thông tin tham khảo (nếu có).

3


4.2.2. Phạm vi không gian
- Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay, thuộc Cục Hải quan Quảng Trị;
- Các doanh nghiệp có đăng kí và được cấp phép kinh doanh, đang hoạt
động kinh doanh, XNK hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế La Lay.
4.2.3. Phạm vi thời gian

2016. Các giải pháp sẽ được đề xuất cho đến năm 2020.


́H

5. Nội dung nghiên cứu


́

Nghiên cứu sẽ thu thập các nguồn số liệu liên quan giai đoạn 2014 đến

Nội dung nghiên cứu chính của đề tài tập trung vào những vấn đề sau:
1. Cơ sở lý luận về hoạt động XNK hàng hóa và quản lý thu thuế XNK

nh

đối với hoạt động kinh doanh, XNK hàng hóa;

trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.


Ki

2. Đặc điểm của địa bàn tỉnh Quảng Trị và thực trạng hoạt động XNK

ho

̣c

3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế XNK tại chi cục Hải
quan cửa khẩu quốc tế La Lay, thuộc Cục Hải quan Quảng Trị.

ại

4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế XNK

Đ

tại chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay.
5. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại

Tr

ươ

̀ng

chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế La Lay.

4



Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

1.1. Thuế xuất nhập khẩu


́

1.1.1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra


́H

đời, tồn tại và phát triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của nhà
nước. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội bộ máy nhà nước ngày càng

nh

được hoàn thiện, do đó gia tăng các khoản chi tiêu theo chức năng của nhà
nước, đồng thời nhà nước ngày càng can thiệp sâu hơn vào mọi hoạt động của

Ki

đời sống xã hội, trong đó nhà nước sử dụng công cụ thuế như một công cụ

̣c


hữu hiệu để tập trung nguồn lực tài chính và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vì

ho

vậy, các sắc thuế lần lượt ra đời, trong đó có thuế XNK . Khi xã hội phát triển
hoạt động giao lưu trao đổi, buôn bán hàng hoá vượt ra khỏi biên giới của các

ại

quốc gia có chủ quyền; để quản lý, điều tiết hoạt động trao đổi, buôn bán này

Đ

nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình để buộc các tổ chức, cá nhân nộp

̀ng

một phần thu nhập của họ có được từ hoạt động kinh doanh này. Khoản đóng
góp đó được gọi là thuế XNK.

ươ

Thuế XNK hay còn gọi là thuế quan là một biện pháp tài chính mà các

Tr

nước dùng để can thiệp vào hoạt động ngoại thương, buôn bán, dịch vụ của
các quốc gia.một trong những công cụ chủ yếu được sử dụng trong hoạt động
quản lý nhà nước về XNK nhằm đạt được các mục tiêu là tăng thu cho
NSNN, góp phần bảo hộ sản xuất trong nước, hướng dẫn tiêu dùng và khuyến

khích hoạt động XNK. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một khái niệm chính
thức về thuế XNK; qua nghiên cứu sự ra đời và lý luận chung về thuế, theo
tác giả có thể khái niệm về thuế XNK là: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là

5


một loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu
khi đi qua lãnh thổ của một quốc gia mà theo quy định của pháp luật là
phải chịu thuế.
-Thuế XNK là công cụ quan trọng của nhà nước để kiểm soát hoạt
động ngoại thương.


́

Hoạt động ngoại thương mang lại cho đất nước nhiều nguồn lợi lớn như
thu hút vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, công nghệ, hàng hoá, dịch vụ góp phần


́H

giải quyết các vấn đề kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, nếu hoạt động ngoại thương
mở rộng, không kiểm soát được thì dẫn đến những tác hại nghiêm trọng về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng… Vì vậy, các quốc gia

nh

đều sử dụng công cụ thuế XNK để kiểm soát hoạt động ngoại thương, quản lý


Ki

chính sách mặt hàng XNK nhằm khuyến khích XNK những hàng hoá, dịch vụ
có lợi và hạn chế những hàng hoá, dịch vụ không có lợi cho sự phát triển kinh

ho

̣c

tế - xã hội của đất nước.

-Thuế XNK là công cụ bảo hộ sản xuất trong nước.

ại

Hoạt động thương mại quốc tế phát triển có thể ảnh hưởng tiêu cực đến

Đ

các nền kinh tế đang phát triển chưa đủ sức cạnh tranh. Vì vậy, hầu hết các
nước đều sử dụng công cụ thuế XNK để điều tiết hoạt động XNK. Chẳng hạn,

̀ng

để khuyến khích phát triển sản xuất trong nước tăng cường khả năng cạnh

ươ

tranh trên thị trường thế giới nhà nước áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu 0%
hoặc thuế suất rất thấp. Đối với thuế nhập khẩu được các quốc gia áp dụng


Tr

linh hoạt phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của từng thời kỳ.
-Thuế XNK là nguồn thu của NSNN.
Thuế XNK tạo nguồn thu NSNN. Thuế XNK trước đây tạo nên nguồn
thu chủ yếu cho các quốc gia đang phát triển, chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng thu NSNN. Nguồn thuế này có xu hướng giảm dần trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế.

6


1.1.2. Lịch sử phát triển thuế xuất nhập khẩu
Thuế quan một trong hai loại hình thuế của nhà nước (thuế xuất nhập
khẩu và thuế áp dụng cho thị trường trong nước), là một trong những công cụ
điều tiết các hoạt động kinh tế khá hiệu quả. Đặc biệt, trong thời kì khoảng
cuối những năm 30 của thế kỉ XX, khi học thuyết bàn tay hữu hình được


́

Kenney đưa ra thì thái độ, quan điểm và việc sử dụng thuế quan của chính
phủ đối với hàng hoá trong hoạt động ngoại thương, buôn bán thực sự được


́H

coi trọng.


Thuế quan ra đời cùng với sự ra đời của nền sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Trong nền kinh tế tự cung tự cấp, các cá nhân tự sản xuất ra các sản

nh

phẩm, không có hoạt động trao đổi hàng hoá, hay thời kì này không có thuế

Ki

xuất nhập khẩu. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, hoạt động trao đổi buôn
bán phát triển nhanh hơn.Thuế quan xuất hiện. Theo ghi chép, tại Trung Quốc

ho

̣c

vào khoảng năm 770 trước công nguyên, thời xuân thu đã có những hình thái
ban đầu của thuế quan. Thời kỳ sơ khai của thuế quan bắt đầu từ chế độ chiếm

ại

hữu nô lệ đến cuối chế độ phong kiến. Thuế quan trong giai đoạn này chưa

Đ

thực sự được coi trọng, bởi hoạt động ngoại thương còn ít, chưa có học
thuyết, và các nhà nước sơ khai này chỉ coi nó là một công cụ thu cho ngân

̀ng


khố. Cuối thế kỉ thứ X - XVII sau công nguyên, hoạt động ngoại thương phát

ươ

triển mạnh, thuế quan thu về cho ngân sách hàng năm là rất lớn. Chế độ
phong kiến bắt đầu mở rộng nguồn thu thuế của mình. Ví dụ, triều đình thời

Tr

Gia Long đã mở rộng thu thuế không chỉ ở đất liền mà thu thuế vận chuyển
qua quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa.
Giai đoạn phát triển và hoàn thiện về cả học thuyết, quan điểm và việc sử
dụng thuế quan đối với hàng hoá lưu thông trong hoạt động ngoại thương bắt
đầu từ buổi bình minh của chế độ chủ nghĩa tư bản đến chiến tranh thế giới
thứ II.Trong giai đoạn này các quan điểm về thuế có nhiều thay đổi.

7


Buổi bình minh của chủ nghĩa tư bản, các quan điểm về thuế lúc này
chịu ảnh hưởng rất lớn của tư tưởng “bàn tay vô hình” của Adam
Smith.Chính vì vậy, người ta coi thuế quan là một công cụ ngăn cản sự phát
triển của hoạt động ngoại thương, và đấu tranh đòi chính phủ xoá bỏ hàng rào
thuế quan.


́

Giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, hầu hết các nước tư bản đều coi
đây là một công cụ nhằm chiếm lấy ưu thế độc quyền trên thị trường.Công cụ



́H

thuế quan trở thành hàng rào ngăn cản sự ra nhập thị trường của các doanh
nghiệp. Không có bất kì một sự bảo hộ sản xuất nào cho các doanh nghiệp
trong thời gian này.

nh

Thời kì chiến tranh thế giới thứ nhất, thuế quan được coi là công cụ quan

Ki

trọng của nhà nước dùng để điều chỉnh hoạt động ngoại thương, nhằm “thăng
bằng” sự thiếu hụt trong cán cân thương mại do bội chi ngân sách trong cuộc

ho

̣c

tham chiến gây ra.

Sau cuộc tham chiến, các nước lâm vào tình cảnh mất cân đối kinh tế,

ại

cũng như sự tan rã của hoạt động buôn bán sau chiến tranh, các cuộc khủng

Đ


hoảng đã mang tính chu kì. Vào cuối những năm 30, học thuyết “bàn tay hữu
hình” của Keney ra đời, công cụ thuế quan trở thành một công cụ kinh tế quan

̀ng

trọng kết hợp với các công cụ khác như hạn mức ngoại tệ trong thanh toán,

ươ

hạn ngạch xuất nhập khẩu,quyđịnh danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu … tạo
thành hàng rào hiệu quả đối với việc bảo hộ nền sản xuất trong nước sau

Tr

chiến tranh thế giới thứ nhất.
Hệ thống thuế quan hoàn thiện từ sau chiến tranh thế giới thứ II, với

quan điểm “hai bàn tay” của nhà lý luận Sammuoen .
Ngày nay, với sự trao đổi mang tính toàn cầu, sự phát triển nhanh chóng
của kinh tế các nước phát triển đã tạo nên sự ổn định trong buôn bán, cũng như
sự thống nhất ra đời hệ thống ngân hàng quốc tế.Xu thế từ bỏ hàng rào thuế
quan của các nước phát triển ngày càng trở nên rõ nét (các nước tham gia hiệp
8


định GATT). Còn tại các nước đang phát triển (thế giới thứ III) thì công cụ
thuế quan vẫn được coi trọng, bởi 2 lý do chính: Thứ nhất, nền công nghiệp của
các nước còn chưa đủ khả năng cạnh tranh; Thứ hai, nguồn thu các nước này
thì eo hẹp trong khi đó nhu cầu chi tiêu của chính phủ ngày càng lớn.

Thuế XNK có lịch sử phát triển từ lâu đời. Trong lịch sử phát triển, tồn
tại hai trường phái về việc sử dụng thuế XNK. Các nước có nền kinh tế thị


́

trường phát triển, có nhu cầu xuất khẩu tư bản và hàng hoá lớn thì muốn xoá


́H

bỏ hàng rào thuế XNK để cũng cố và tăng cường bành trướng kinh tế. Ngược
lại, các nước có nền kinh tế kém phát triển không muốn lệ thuộc hoặc bị
thống trị bỡi các thế lực kinh tế bên ngoài thì muốn duy trì và cũng cố hàng

nh

rào thuế XNK để bảo hộ sản xuất trong nước. Vào thời kỳ đầu của chủ nghĩa
tư bản, thuế XNK phát triển thịnh hành ở các nước tư bản có nền công nghiệp

Ki

sớm, điển hình là Anh và Pháp. Sau đó được sử dụng hầu hết ở các nước có

̣c

hoạt động trao đổi, buôn bán hàng hoá, dịch vụ với các nước khác trên thế

ho


giới. Khi mới ra đời thuế XNK nhằm tạo nguồn thu cho NSNN. Vì vậy, hầu
hết các quốc gia đều đánh thuế vào hàng hoá XNK. Cùng với sự phát triển

ại

bùng nổ của thương mại quốc tế, các vấn đề về cán cân thương mại, các cân

Đ

thanh toán quốc tế… ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương và nền kinh tế

̀ng

nội địa của mỗi quốc gia. Vì vậy, đều được các quốc gia đặc biệt chú trọng.
Trước thực tiễn đó, nhà nước sử dụng công cụ thuế không những nhằm mục

ươ

đích tạo nguồn thu cho NSNN mà còn là công cụ để bảo hộ sản xuất trong

Tr

nước và thực hiện đường lối phát triển kinh tế. Vì vậy, để khuyến khích hoạt
động xuất khẩu nhằm chiếm lĩnh thị trường thế giới hầu hết các quốc gia áp
dụng thuế suất thuế xuất khẩu rất thấp hoặc bằng 0%, số thu thuế xuất khẩu
chiếm tỷ trong rất thấp trong tổng thu thuế XNK. Vì vậy, vai trò tạo nguồn
thu NSNN của thuế xuất khẩu ngày càng mờ nhạt. Do đó, khi đề cập đến hoạt
động quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại là chủ
yếu đề cập đến quản lý thuế đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại có hợp
đồng mua bán [12,16,17,18].

9


Có thể thấy, công cụ thuế xuất nhập khẩu (thuế quan) trải qua quá trình
sơ khai, phát triển và hoàn thiện trở thành một công cụ đắc lực cùng với các
công cụ khác của chính phủ nhằm giảm thiểu những biến động thị trường bất
lợi. Các nước hiện nay có xu hướng chung là dần xoá bỏ hàng rào thuế quan;
đặc biệt là ở các nước phát triển thì mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nước
bằng công cụ thuế quan càng ít được đặt ra.


́

1.1.3. Mục tiêu của thuế xuất nhập khẩu


́H

1.1.3.1. Mục tiêu ngân khố

Ngày nay, các nước sử dụng thuế quan với mục tiêu ngân khố thường là
những nước đang phát triển hoặc kém phát triển. Với việc mở rộng hoạt động

nh

ngoại thương cho phép tự do không hạn chế việc xuất nhập khẩu hàng hoá.
trung vào Ngân sách Nhà nước.

Ki


Hay là làm sao thu được tối đa nguồn tài chính do ngoại thương mang lại tập

̣c

1.1.3.2. Mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nước

ho

Là việc sử dụng thuế quan như một rào cản giúp cho các ngành nghề, sản
phẩm trong nước có điều kiện thuận lợi phát triển, tránh được những thách

ại

thức do cạnh tranh quá lớn ở thị trường trong nước khi ngành nghề đó mới

Đ

phát triển và còn yếu.

̀ng

Giống như mục tiêu ngân khố, mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nước
của thuế quan chủ yếu sử dụng ở các nước đang phát triển và kém phát

ươ

triển.Đây là một thách thức khá lớn đối với các nước này bởi mục tiêu bảo hộ

Tr


nền sản xuất thường mâu thuẫn với mục tiêu ngân khố.Nó đòi hỏi sự khôn
khéo, linh hoạt sử dụng công cụ thuế quan của Chính phủ các nước.
1.1.3.3. Mục tiêu kiểm soát hoạt động ngoại thương
Hoạt động ngoại thương của Chính phủ được kiểm soát bởi nhiều công
cụ trong đó quan trọng nhất là thuế quan. Thông qua công cụ thuế quan nhà
nước có thể kiểm soát được các loại hàng hoá xuất khầu, nhập khẩu, các biện
pháp khuyến khích đối với hàng hoá có lợi và cấm hoặc hạn chế những mặt
hàng có hại cho quá trình phát triển kinh tế xã hội.
10


1.1.4. Các đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu
Thuế XNK là một công cụ quan trọng của nhà nước trong điều hành
chính sách ngoại thương, thuế XNK có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, thuế XNK là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá XNK. Vì
vậy, thuế XNK là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá XNK. Người


́

nộp thuế là người có hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế, còn người
tiêu dùng cuối cùng là người chịu thuế. Việc điều chỉnh thuế suất thuế XNK


́H

sẽ làm tăng, giảm giá cả hàng hoá, nên ảnh hưởng đến nhu cầu hàng hoá của
người tiêu dùng, buộc các nhà kinh doanh XNK phải điều chỉnh kế hoạch
SXKD cho phù hợp.


nh

Thứ hai, thuế XNK là một loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương.

Ki

Hoạt động ngoại thương có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân,
tuy nhiên hoạt động này cần phải có sự quản lý của nhà nước. Để quản lý tốt

ho

̣c

hoạt động ngoại thương nhà nước sử dụng tổng hợp các biện pháp quản lý
trong đó thuế XNK là một trong những công cụ quan trọng để nhà nước kiểm

ại

tra, kiểm soát và định hướng hoạt động ngoại thương.

Đ

Thứ ba, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế thuế XNK tác động trực
tiếp đến hoạt động XNK hàng hoá của mỗi quốc gia. Vì vậy, để đạt được mục

̀ng

tiêu đề ra đòi hỏi chính sách thuế của mỗi quốc gia phải có sự thay đổi linh

ươ


hoạt phù hợp với định hướng phát triển kinh tế trong từng thời kỳ. Tuy nhiên,
chính sách thuế phải phù hợp với các cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia tham

Tr

gia ký kết [18].
1.1.5. Các yếu tố của thuế xuất nhập khẩu
1.1.5.1. Đối tượng nộp thuế
Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu, được cộng thêm vào giá
trị mới trong giá cả hàng hóa trao đổi qua biên giới. Mà người tiêu dùng là
người chịu thuế, còn người nộp thuế là các nhà sản xuất.

11


Theo Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu đã được Quốc hội khoá XI thông
qua tại kì họp thứ 7, ngày 14 tháng 6 năm 2005, thì đối tượng chịu thuế,
không chịu thuế, đối tượng nộp thuế được quy định tại Điều 2, Điều 3, và
Điều 4.
Trong đó, đối tượng chịu thuế bao gồm:


́

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam ;

từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.



́H

2. Hàng hoá được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và

Còn đối với các loại hàng hoá không được mang vào tiêu thụ trong nước,
và chỉ mang tính hình thức vận chuyển qua cửa khẩu Việt Nam được quy định rõ

nh

trong Điều 3 thuế xuất nhập khẩu thì hoàn toàn không phải chịu loại thuế này.

Ki

Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất nhập khẩu
thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật thuế xuất nhập

ho

̣c

khẩu.Mà hầu hết là các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình kinh doanh
hay tiêu dùng hàng hóa tại thị trường trong nước.

ại

1.1.5.2. Cơ sở thuế

Đ

Cơ sở thuế là đối tượng tác động của một chính sách thuế [13]. Cơ sở

thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu là giá trị lô hàng tính theo giá của các

̀ng

cá nhân khai báo hoặc giá tính theo định giá Hải quan.

ươ

1.1.5.3. Thuế suất

Thuế suất là mức thu ấn định trên một cơ sở thuế (giá trị hàng hoá) bằng

Tr

những phương pháp tính toán thích hợp.Thuế suất là linh hồn của một sắc
thuế, nó là quan điểm điều tiết của chính phủ về một ngành nghề, một loại
hàng hoá cụ thể.
1.1.6. Các yêu cầu về chính sách thuế xuất nhập khẩu
Thuế quan là một công cụ đắc lực góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế vĩ
mô trong quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm cân bằng hoạt động ngoại thương và

12


ổn định tỉ giá hối đoái. Chính vì vậy, việc xây dựng chính sách thuế xuất nhập
khẩu cũng phải đảm bảo những tính chất sau:
- Tiêu chuẩn công bằng trong chính sách đối với khu vực nhà nước và
khu vực tư nhân; khu vực trong nước và khu vực ngoài nước…, là tiêu chuẩn
để đánh giá sự tiến bộ trong chính sách. Nếu không đảm bảo tính công bằng,



́

chính sách thuế sẽ ảnh hưởng gián tiếp tới các hoạt động xuất nhập khẩu,
không khuyến khích các nhà đầu tư kinh doanh vào Việt Nam.


́H

- Tiêu chuẩn thuận tiện trong chính sách. Thường được đánh giá qua các
tiêu chí: dễ quản lý đối tượng nộp thuế, dễ thu, dễ kiểm tra, nội dung luật dễ
hiểu, dễ thực hiện…

nh

- Tiêu chuẩn hiệu quả chủ yếu thể hiện qua 2 tiêu chí: hiệu quản về kinh

Ki

tế và hiệu quả về quản lý thu thuế là lớn nhất.
1.1.7. Các dạng thuế xuất nhập khẩu

ho

̣c

1.1.7.1. Thuế quan theo mục đích

- Dạng thuế quan theo mục đích ngân khố thường là một loại hàng hoá


ại

tiêu dùng đánh vào các hàng hoá xuất nhập khẩu mà trong nước chưa sản xuất

Đ

được hay các loại hàng hoá theo yêu cầu của xã hội hạn chế các loại hàng
hoá như rượu, bia, …

̀ng

- Dạng thuế quan bảo hộ là một dạng thuế được lập lên như một hàng rào

ươ

bảo hộ mang tính chất thường xuyên đối với nền sản xuất công nghiệp và
công nghiệp nội địa, là một công cụ giảm tiêu dùng hàng hoá xuất nhập khẩu

Tr

trong trường hợp thiếu hụt cán cân thanh toán triền miên. Thuế quan bảo hộ
thường được dùng trong những trường hợp sau:
+ Bảo hộ hàng xuất bán với mức giá thấp hơn giá sản xuất trên thị
trường quốc tế để đảm bảo ưu thế cạnh tranh. Tuy nhiên trong quá trình gia
nhập thì điều này là một trong những điều kiện đầu tiên các quốc gia xoá bỏ
khi đàm phán.
+ Hạn chế việc nhập hàng hoá trên “quota” bằng việc đánh thuế suất cao.
13



+ Phân biệt việc nhập hàng hoá theo các phương tiện vận chuyển khác
nhau (đường hàng không, đường biển, đường bộ) thông qua các loại thuế suất
khác nhau.
+ Chủ trương của chính phủ là ưu tiên xuất khẩu hàng hóa vào thị trường
đặc biệt để tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước hoặc


́

sử dụng chế độ ưu tiên thuế quan cho việc nhập nguyên nhiên vật liệu cần
thiết cho hoạt động sản xuất trong nước.


́H

+ Thuế quan đàm phán và thương mại, loại thuế này thường được ấn
định dựa trên mức độ cần thiết của mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nước,
cùng với lợi ích đạt được trong quá trình đàm phán.

nh

+ Thuế quan dùng để trừng phạt: loại thuế này thường được sử dụng

Ki

khi trả đũa đối với sự phân biệt thuế quan hay do sự mâu thuẫn giữa hai
nước hay là biện pháp cảnh cáo của một nước này so với nước khác. Các

ho


̣c

hàng hoá bị đánh ở mức thuế suất cao khi nhập khẩu trong các nước này.
1.1.7.2. Thuế quan theo xu hướng vận động

ại

Xu hướng vận động của hàng hoá xuất nhập khẩu bao gồm : xuất,

3 loại sau:

Đ

nhập và quá cảnh. Theo xu hướng vận động, ta có thể phân thuế quan thành

̀ng

- Thuế xuất khẩu đánh vào hàng hoá xuất khẩu. thường có thuế suất

ươ

thấp nhằm hỗ trợ xuất khẩu hàng hoá trong nước tuy nhiên ở một số nước
phát triển, thuế xuất khẩu đối với nguyên nhiên vật liệu thường là rất cao.

Tr

- Thuế nhập khẩu đánh vào hàng hoá nhập khẩu với 2 mục đích chủ

yếu là: bảo hộ nền sản xuất trong nước và khai thác nguồn thu cho ngân
sách nhà nước.

- Thuế quá cảnh đánh vào những hàng hoá quá cảnh qua lãnh thổ. Ở Việt
Nam, các hàng hoá quá cảnh qua cửa khẩu biên giới của Việt Nam không bị
đánh thuế xuất nhập khẩu.

14


1.1.7.3. Thuế quan theo phạm vi áp dụng
Hay tầm áp dụng của thuế quan, thường có 2 dạng thuế sau:
- Thuế quan tự quản: là thuế quan thể hiện tính độc lập của một quốc gia,
không phụ thuộc vào các hiệp định đã kí kết song phương hay đa phương.
- Thuế quan hiệp định: thuế này được ấn định thuế suất theo những


́

khoản đã kí kết trong hiệp định song phương hay đa phương.
1.1.7.4. Thuế quan theo cách thức qui định


́H

- Thuế quan theo giá trị, mức thuế của loại thuế này được quy định bằng
một số tuyệt đối cho mỗi đơn vị hàng hoá (số lượng, trọng lượng,kiện…) loại
thuế quan này đảm bảo số thu cho ngân sách không chịu bất kì biến động nào

nh

của giá cả.


Ki

- Thuế quan phân biệt có thể là thuế quan theo giá trị hoặc thuế quan đặc
thù, nhưng thuế suất thường được chia thành bậc theo giá cả hàng hoá.

ho

̣c

1. 2. Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại các chi cục Hải quan
1.2.1. Khái niệm

ại

Thuế XNK là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý hoạt

Đ

động thương mại quốc tế. Vì vậy, để phát huy tốt vai trò của thuế XNK trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì cần phải tăng cường quản lý thuế XNK.

̀ng

Tuy nhiên, đến nay, chưa có một khái niệm chính thức nào về quản lý thuế

ươ

XNK, do đó qua nghiên cứu tổng quan về thuế, về thuế XNK và thực tiễn,
theo tác giả khái niệm quản lý thuế XNK có thể được hiểu như sau: Quản lý


Tr

thuế XNK là việc tổ chức, quản lý các quá trình và kiểm tra việc thực hiện
chính sách thuế XNK của chủ thể quản lý đối với các hoạt động của đối
tượng quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý.
1.2.2. Vai trò của quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Công tác quản lý có một vị trí quan trọng trong quá trình thực hiện hay
quá trình thực hiện các quy định của nhà nước về thuế xuất nhập khẩu. Nó là
tiền đề quan trọng đánh giá việc thực hiện một chính sách thuế liệu có thành
15


công hay không. Bởi mục tiêu của một chính sách thuế xuất nhập khẩu đưa ra
không nằm ngoài những mục tiêu về ngân sách, và tạo điều kiện thuận lợi cho
nền kinh tế vĩ mô phát triển.
Thứ nhất, thuế xuất nhập khẩu là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nước. Sau Đại hội Đảng VI đến nay, hoạt động trao đổi, giao thương buôn


́

bán của Việt Nam phát triển nhanh chóng. Hàng năm tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng, nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu đạt từ 20 – 23% tổng thu


́H

ngân sách về thuế.

Thứ hai, quản lý thu tốt là điều kiện cho chính sách kinh tế vĩ mô hiệu quả.

Quản lý thu thuế hay tổ chức thực hiện luật thuế xuất nhập khẩu là một

nh

nhân tố không thể thiếu trong quá trình điều tiết kinh tế vĩ mô.

Ki

Thuế xuất nhập khẩu là một trong những công cụ kinh tế đáng tin cậy và
có hiệu quả. Bảo hộ hợp lý và có hiệu quả nền sản xuất trong nước, kiểm soát

ho

̣c

chặt chẽ và điều tiết linh hoạt đối với hoạt động ngoại thương và khẳng định
chủ quyền và bảo vệ an ninh quốc gia, chống phân biệt đối xử trong thương

ại

mại quốc tế.

Đ

Thuế có thể hướng dẫn hay hạn chế tiêu dùng thông qua việc xây dựng
biểu thuế, chính sách miễn giảm thuế. Thông qua các chính sách này nhà

̀ng

nước có thể kiểm soát hoặc hướng dẫn các hoạt động xuất nhập khẩu, bảo hộ


ươ

nền kinh tế trong nước, thực hiện các chính sách đối ngoại của Đảng và nhà
nước trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.

Tr

Chính vì vậy quản lý thu thuế là điều kiện tiên quyết giúp cho quá trình

điều tiết kinh tế vĩ mô có hiệu quả.
1.2.3. Nội dung của quản lý thuế xuất nhập khẩu
Khi đề cập đến nội dung quản lý thuế XNK người ta thường chú ý đến
các nội dung mang tính chất hành thu như quy trình quản lý thu thuế, quản lý
đối tượng nộp thuế, ấn định thuế, miễn, giảm thuế, không thu thuế, hoàn thuế,
chế độ kế toán thuế…Tuy nhiên, quản lý thuế XNK cũng cần phải xem xét và
16


×