Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoàn thiện công tác huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tại BIDV bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.

U

Ế

Tác giả luận văn

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H



Vũ Thị Thu

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự cộng tác và giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học kinh tế - Đại
học Huế, phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH, các Thầy, Cô giáo và các học viên lớp
cao học K15A - Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn

Ế

thành luận văn này.

U

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Đăng Hào –

́H

Người đã hướng dẫn tận tình và đầy trách nhiệm để tôi hoàn thành luận văn này.



Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc và các phòng ban của Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bỉm Sơn, Chi nhánh Ngân hàng Nhà


H

nước tỉnh Thanh Hóa, các khách hàng cá nhân của BIDV Bỉm Sơn đã tạo điều kiện

IN

thuận lợi, nhiệt tình cộng tác giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình,

̣C

K

bạn bè, người thân trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Đ
A

̣I H

O

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: VŨ THỊ THU

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh -Niên khóa: 2014-2016
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV BỈM SƠN

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một tác nhân quan trọng, đóng vai trò là một trung
gian tài chính của nền kinh tế. Trong đó, huy động vốn là một hoạt động quan trọng
của NHTM, đóng vai trò to lớn ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NHTM.
Kết quả của hoạt động huy động vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sinh lời chính
của NHTM là hoạt động cho vay. Ngoài ra, huy động vốn là một trong những chỉ
tiêu chính để đánh giá, tổng kết hoạt động của một NHTM theo từng thời kỳ.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế có nhiều biến động, gây khó khăn cho
hoạt động ngân hàng. Trong đó Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
nói chung và Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bỉm Sơn nói riêng
cũng không tránh khỏi tình trạng chung của nền kinh tế. Ngoài ra, với sự cạnh tranh
gay gắt của nhiều NHTM trên địa bàn, BIDV Bỉm Sơn đang phải đối mặt với không
ít khó khăn trong hoạt động huy động vốn, tốc độ tăng trưởng bị chậm lại, thị phần
có dấu hiệu bị giảm sút, đặc biệt là đối với mảng nghiệp vụ huy động vốn đối với
KHCN. Do vậy, cần phải có sự nghiên cứu toàn diện, cụ thể để tìm ra hệ thống các
giải pháp đảm bảo cho BIDV Bỉm Sơn giữ vững và phát triển mở rộng thị phần của
mình trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác
huy động vốn đối với Khách hàng cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn” làm đề tài luận
văn thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu, báo cáo, tổng hợp về tình hình
huy động vốn cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn các khách hàng cá nhân
trong lĩnh vực huy động vốn của BIDV Bỉm Sơn.
Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS bằng các
phương pháp: thống kê mô tả, phân tích nhân tố, phân tích hồi quy đa biến, kiểm
định giá trị trung bình, kiểm định sự khác biệt One Way Anova.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn

- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về NHTM, sản phẩm huy động vốn của NHTM.
- Nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng công tác huy động vốn đối với khách
hàng cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn, những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế để đưa ra các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn trong việc
hoàn thiện công tác huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn.

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
MỤC LỤC..................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ...............................................vii

Ế

DANH MỤC BẢNG............................................................................................... viii

U

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ...................................................................ix

́H

PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1




1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2

H

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ..............................................................3

IN

4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................5

K

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...........................................................................6

̣C

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................6

O

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ HUY

̣I H

ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................6
1.1.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại..........................................................6


Đ
A

1.1.2. Lý luận về hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân của ngân
hàng thương mại........................................................................................................10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn đối KHCN ..................16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN..........................................................................................18
1.2.1. Mô hình nghiên cứu và thang đo đánh giá về công tác huy động vốn tại ngân
hàng ...........................................................................................................................18
1.2.2. Kinh nghiệm huy động vốn tại một số Ngân hàng .........................................21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV BỈM SƠN ................................................................24

iv


2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................24
2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của BIDV Bỉm Sơn.......................24
2.1.2. Đặc điểm môi trường kinh doanh và khách hàng của BIDV Bỉm Sơn...........26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của BIDV Bỉm Sơn..........................28
2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh chính của BIDV Bỉm Sơn giai
đoạn năm 2012 – 2014 ..............................................................................................30
2.1.5. Thực trạng công tác huy động vốn đối với KHCN tại BIDV Bỉm Sơn..........37

Ế

2.2. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

U


ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV BỈM SƠN ................................43

́H

2.2.1 Thống kê mô tả về thông tin mẫu nghiên cứu..................................................43
2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA) ...............48



2.2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo ........................................................................52
2.2.4. Kiểm định phân phối chuẩn ............................................................................53

H

2.2.5. Đánh giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm huy động vốn đối với

IN

khách hàng cá nhân của BIDV Bỉm Sơn ..................................................................53

K

2.2.6. Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm khách hàng về công tác
huy động vốn đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn.................................61

O

̣C

2.2.7. Phân tích hồi quy các nhân tố tác động đến đánh giá chung về công tác huy


̣I H

động vốn đối với khách hàng cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn........................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

Đ
A

HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI BIDV BỈM SƠN 70
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn đối với Khách hàng
cá nhân tại ngân hàng BIDV Bỉm Sơn.....................................................................71
3.2.1. Giải pháp về nhân viên....................................................................................71
3.2.2. Giải pháp về Yếu tố chính sách chăm sóc khách hàng và khuyến mãi ..........72
3.2.3. Giải pháp về yếu tố chất lượng sản phẩm dịch vụ ..........................................74
3.2.4. Giải pháp về yếu tố thuận tiện ........................................................................74
3.2.5. Giải pháp về yếu tố thông tin, thương hiệu và quảng cáo...............................75
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................77

v


1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................77
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................77
2.1. Kiến nghị với ngân hàng BIDV .........................................................................77
2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ..................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................82
PHỤ LỤC..................................................................................................................83

BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN


Ế

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2

U

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam

KHCN

Khách hàng cá nhân

NH

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHNN

Ngân hàng nhà nước

DPRR

Dự phòng rủi ro


KHTH

Kế hoạch tổng hợp

HĐV

Huy động vốn

VNĐ

Việt Nam đồng

USD

Đô la Mỹ

PGD

Phòng giao dịch

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

GTCG

Giấy tờ có giá

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H



́H

U

Ế

BIDV

vii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Mã hóa các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu............................20

Bảng 2.1:

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD chủ yếu của BIDV Bỉm Sơn
từ năm 2012-2014..................................................................................31
Kết quả hoạt động huy động vốn của BIDV Bỉm Sơn ..........................33

Bảng 2.3:

Kết quả hoạt động tín dụng của BIDV Bỉm Sơn...................................34

Bảng 2.4:

Tình hình hoạt động dịch vụ của BIDV Bỉm Sơn .................................36

Bảng 2.5:

Cơ cấu huy động vốn đối với KHCN theo kỳ hạn của BIDV Bỉm Sơn 39

Bảng 2.6:

Cơ cấu huy động vốn đối với KHCN theo loại tiền t ............................40

Bảng 2.7:

Kiểm định KMO và Bartlett’s Test .......................................................48


Bảng 2.8.

Kết quả phân tích nhân tố đánh giá chung về công tác huy động vốn đối



́H

U

Ế

Bảng 2.2:

H

với khách hàng cá nhân .........................................................................51

IN

Bảng 2.9 : Hệ số Cronbach Alpha của các nhóm biến quan sát .............................52
Bảng 2.10: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn ......................................................53

K

Bảng 2.11: Tóm tắt mô hình ....................................................................................65

̣C


Bảng 2.12: Kiểm định độ phù hợp của mô hình ......................................................66

O

Bảng 2.13: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ....................................................67

̣I H

Bảng 2.14: Kết quả kiểm định Pearson’s mối tương quan giữa biến phụ thuộc và
các biến độc lập .....................................................................................67

Đ
A

Bảng 2.15: Kết quả phân tích hồi quy đa biến .........................................................68

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức .................................................................... 29
Hình 1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................... 19
Hình 2.1: Mẫu điều tra theo giới tính.............................................................. 43
Hình 2.2: Mẫu điều tra theo độ tuổi ................................................................ 43
Hình 2.3: Mẫu điều tra theo trình độ học vấn ................................................. 44

U

Ế


Hình 2.4: Mẫu điều tra theo nghề nghiệp/công việc....................................... 44

́H

Hình 2.5: Mẫu điều tra theo thu nhập hàng tháng........................................... 45
Hình 2.6: Mẫu điều tra theo mốiquan hệ với BIDV Bỉm Sơn ........................ 46



Hình 2.7: Mẫu điều tra theo mối quan hệ gửi tiền khác với BIDV Bỉm Sơn . 47
Hình 2.8: Mẫu điều tra theo gửi tiền tại BIDV Bỉm Sơn qua thông tin.......... 47

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H

Hình 2.9. Kết quả hồi quy tương quan............................................................ 69

ix



PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hệ thống ngân hàng là một tác nhân quan trọng của nền kinh tế, có tác động
ngày càng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tếcủa thế giới nói chung và của một quốc
gia nói riêng.Sự phát triển ổn định, bền vững của hệ thống Ngân hàng là yếu tố rất
quan trọng và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế. Trong xu hướng toàn cầu

Ế

hóa hiện nay, cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế tại Việt Nam, vai trò quan

U

trọng của hệ thống Ngân hàng nói chung và cácngân hàng thương mại (NHTM)nói

́H

riêng càng được khẳng định. Điều đó được thể hiệnqua các sản phẩm dịch vụ để



cung cấp cho các tác nhân của nền kinh tế không ngừng được đổi mới và hoàn
thiện.

H

Huy động vốn là một trong những hoạt động chính và quan trọng của


IN

NHTM, đóng vai trò to lớn ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NHTM. Kết
quả của hoạt động huy động vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay của

K

NHTM. Ngoài ra, huy động vốn là một trong những chỉ tiêu chính để đánh giá, kết

̣C

quả hoạt động của một NHTM trong từng thời kỳ.Vốn của các NHTM thông

O

thường được huy động từ nhiều nguồn. Tuy nhiên, vốn huy động từ khách hàng cá

̣I H

nhânlà nguồn vốn thường xuyên, ổn định, ít rủi ro hơn cả. Bởi vậy, đẩy mạnh huy
động vốn đối với KHCN là mục tiêu mà các NHTM đều đang hướng đến.

Đ
A

Trong những năm gần đây, nền kinh tế có nhiều biến động, gây khó khăn cho
hoạt động ngân hàng.Thực tế cho thấy, tình hình huy động vốn đối với KHCNcủa
các NHTM đang lâm vào tình trạng khó khăn. Một trong những nguyên nhân là sự
biến động kinh tế dẫn đến thu nhập của người dân giảm sút, lượng tiền nhàn rỗi ít

đi. Mặt khác, ngày càng có nhiều kênh đầu tư hấp dẫn như chứng khoán, bất động
sản, vàng … nên lượng tiền nhàn rỗi của KHCN bị phân tán, không còn chảy vào hệ
thống ngân hàng nhiều như trước.
Là một trong những NHTM hàng đầu, giữ vai trò quan trọng đối với sự phát
triển nền kinh tế Việt Nam, BIDV cũng không tránh khỏi tình hình chung của nền

1


kinh tế.BIDV Bỉm Sơn là một thành viên của BIDV Việt Nam, hoạt động trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa. Với phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, cùng với sự cạnh tranh gay
gắt của nhiều NHTM trên địa bàn, BIDV Bỉm Sơn đang phải đối mặt với không ít
khó khăn trong hoạt động huy động vốn, tốc độ tăng trưởng bị chậm lại, thị phần có
dấu hiệu bị giảm sút, đặc biệt là đối với mảng nghiệp vụ huy động vốn đối với
KHCN. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của BIDV
Bỉm Sơn trong thời gian gần đây. Do vậy, cần phải có sự nghiên cứu toàn diện, cụ

Ế

thể để tìm ra hệ thống các giải pháp để nâng cao hiện quả của công tác huy động

U

vốn đối với KHCNnhằmđảm bảo cho BIDV Bỉm Sơn giữ vững và mở rộng thị phần

́H

của mình trên địa bàn.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác




huy động vốn đối với Khách hàng cá nhân tại BIDV Bỉm Sơn” làm đề tài luận

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

IN

2.1. Mục tiêu tổng quát

H

văn thạc sĩ.

K

Trên cơ sở hệ thống lý luận chung và phân tích thực trạng huy động vốn đối
với KHCN (huy động vốn đối với KHCN) tại BIDV Bỉm Sơn,luận văn đề xuất các

O

̣C

giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn đối với KHCNtại BIDV Bỉm

̣I H

Sơn.


2.2. Mục tiêu cụ thể

Đ
A

 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động ngân hàng nói chung và
nghiệp vụ huy động vốn đối với KHCNnói riêng tại NHTM.

 Phân tích đánh giá của các khách hàng cá nhân về công tác huy động vốn tại
ngân hàng BIDV Bỉm Sơn.
 Xác định các nhân tố tác động đến công tác huy động vốn tại ngân hàng
BIDV Bỉm Sơn.
 Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn đối với
KHCN tại BIDV Bỉm Sơn.

2


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động huy động vốn đối với KHCN tại ngân hàng BIDV Bỉm Sơn,
Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn hoạt động của
ngân hàng BIDV Bỉm Sơn, Thanh Hóa.

Ế

 Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng huy động vốn đối với KHCN thời kỳ


U

2012 – 2014; điều tra khách hàng năm 2015 và đề xuất giải pháp đến năm

́H

2018.



4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là việc sử dụng tổng hợp

H

của nhiều phương pháp để từ đó giải quyết được những mục tiêu đề ra ban đầu.

IN

Trong đó tập trung vận dụng chủ yếu phương pháp điều tra thu thập số liệu bằng

K

bảng hỏi. Những phương pháp cụ thể là:

̣C

Các số liệu và thông tin về thực trạng chất lượng thủ tục hải quan tại Cục hải

quan tỉnh Thừa Thiên Huế được thu thập từ nguồn thứ cấp và sơ cấp.

̣I H

O

- Nguồn số liệu thứ cấp: Các số liệu về hoạt động công tác huy động vốn cá
nhân và một số hoạt động kinh doanh khác qua các năm 2012 - 2014 của BIDV Bỉm

Đ
A

Sơn được thu thập từ các Báo cáo tổng kết; Báo cáo kết quả kinh doanh …
Ngoài ra luận văn còn kế thừa hợp lý các kết quả của các công trình nghiên

cứu trong và ngoài nước về lĩnh vực có liên quan đến đề tài.
- Nguồn số liệu sơ cấp: dữ liệu sơ cấp được thu thập dựa trên phương pháp

phỏng vấn trực tiếp khách hàng cá nhân của BIDV Bỉm Sơn nhằm thu thập các số
liệu, dữ kiện nghiên cứu liên quan, kết hợp với phương pháp quan sát được dùng để
ghi nhận các hành vi trong quá trình huy động vốn của Chi nhánh. Kết quả thu
được, phối hợp với các kết quả thu được của các phương pháp khác (điều tra, phân
tích số liệu thống kê,...) làm cơ sở để đưa ra các nhận xét kết luận.

3


 Xác định kích thước mẫu,theo kinh nghiệm của các nhà nghiên cứu, nếu sử
dụng phương pháp ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150
(Hair & Ctg, 1988), (theo Hair và Bollen, 1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5

mẫu cho 1 tham số ước lượng. Ngoài ra,(theo Tabachnick & Fidell, 1991), để phân
tích hồi quy đa biến đạt được kết quả tốt nhất, thì kích cỡ mẫu phải thỏa mãn công
thức n ≥ 8m + 50. Trong đó: n là kích cỡ mẫu – m là số biến độc lập của mô hình.
Với thang đo đánh giá đối với chất lượng thủ tục hải quan mà đề tài sử dụng,

Ế

có tất cả 5 biến độc lập trong mô hình, nên số lượng mẫu tối thiểu cho nghiên cứu

U

này là n ≥ 8*5 + 50 = 90 mẫu. Tuy nhiên, với quy mô tổng thể tương đối lớn, tại

́H

thời điểm cuối năm 31/12/2014 có 4.628 khách hàng cá nhân có quan hệ tiền gửi tại
BIDV Bỉm Sơn, nên để đảm bảo tính đại diện cao hơn của mẫu cho tổng thể, số



lượng phiếu khảo sát phát ra là 165 phiếu (Trong đó: chọn ngẫu nhiên 10 khách
hàng có số dư tiền gửi trên 1 tỷ đồng, 55 khách hàng có số dư tiền gửi từ 500 triệu

H

đồng đến dưới 1 tỷ đồng, 50 khách hàng có số dư tiền gửi từ 100 triệu đồng đến

IN

dưới 500 triệu đồng, 50 khách hàng có số dư tiền gửi dưới 100 triệu đồng). Sau khi

xử lý số liệu là 158 phiếu.

K

nhập dữ liệu và làm sạch số liệu không phù hợp thì phiếu khảo sát hợp lệ để dùng

̣C

 Phương pháp tiến hành điều tra khảo sát: mẫu được chọn theo dựa trên

O

việctiếp cận trực tiếp, đề nghị khách hàng điền vào bảng câu hỏi điều tra. Các khách

̣I H

hàng được phỏng vấn điền vào bảng câu hỏi thông qua tác giả đến gặp trực tiếp
khách hàng và các giao dịch viên của BIDV Bỉm Sơn khi khách hàng đến giao dịch

Đ
A

tại BIDV Bỉm Sơn. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính đại diện cho tổng thể, nghiên cứu
đã cố gắng đa dạng hóa đối tượng điều tra, cả về đặc điểm nhân khẩu học, cũng như
địa bàn sinh sống và đặc thù công việc.
4.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Sau khi được thu thập, các bảng trả lời được kiểm tra và loại đi những bảng
không đạt yêu cầu. Sau đó chúng được mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng
SPSS 20. Với phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ liệu thông qua các công cụ
như thống kê mô tả, bảng tần số, kiểm định độ tin cậy của các thang đo, phân tích

khám phá, hồi quy.

4


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về NHTM và hoạt động huy động vốn của
NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn đối với KHCN tại BIDV Bỉm Sơn
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn đối với

Đ
A

̣I H

O

̣C

K

IN

H




́H

U

Ế

KHCN tại BIDV Bỉm Sơn

5


PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Lý luận chung về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

Ế

Ngân hàng thương mại ra đời cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng

U

hóa. Ban đầu, ngân hàng là trung gian giữa người gửi tiền và vay tiền. Sau đó, hoạt

́H

động và vai trò của ngân hàng liên tục phát triển, thay đổi theo các điều kiện kinh tế




xã hội. Các nghiệp vụ của ngân hàng ngày càng phát triển đã tạo nên một ngành
công nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là NHTM.Ngày nay, có rất nhiều

H

các tổ chức tài chính đang kinh doanh các dịch vụ tiền tệ như: công ty bảo hiểm, các

IN

công ty tài chính, các quỹ tín dụng... Tuy nhiên, tại bất cứ nền kinh tế nào thì
NHTM vẫn là tổ chức tài chính có vai trò quan trọng nhất, là động lực thúc đẩy sự

K

phát triển của nền kinh tế với các dịch vụ và chức năng tài chính đa dạng nhất.

̣C

Tại mỗi quốc gia khác nhau, khái niệm về NHTM được định nghĩa khác

O

nhau. Tại Việt Nam, theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày

̣I H

17/06/2010 định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực

hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy

Đ
A

định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận".
Trong đó:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện được tất cả các hoạt

động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã.
Hoạt động Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản.

6


1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, NHTM thực hiện các chức năng sau
đây:
-

Chức năng trung gian tín dụng: NHTM làm trung gian tín dụng khi nó làm

cầu nối giữa những thực thể có vốn nhàn rỗi và những thực thể có nhu cầu về vốn.
Với vai trò này, NHTM vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Đây là chức
năng quan trọng nhất và mang đến đến lợi nhuận lớn nhất cho NHTM. Ngoài ra, nó


Ế

quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời là nền tảng để ngân

Chức năng trung gian thanh toán: NHTM làm chức năng thanh toán khi thực

́H

-

U

hàng thực hiện các chức năng khác.

hiện thu chi theo yêu cầu của khách hàng như nộp tiền vào tài khoản, trích tiền từ



tài khoản để thanh toán. Nói cách khác, NHTM đóng vai trò như là “thủ quỹ” của
khách hàng. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã giúp khách hàng tiết kiệm rất

Chức năng tạo tiền: Đây là chức năng phản ánh rõ nhất bản chất của NHTM.

IN

-

H

nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo an toàn và nhanh chóng.


K

Khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình với mục đích là tạo ra lợi nhuận,
NHTM đã cùng lúc thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo

O

̣C

tiền của NHTM được hình thành trên cơ sở của chứng năng trung gian tín dụng và

̣I H

chức năng trung gian thanh toán của nó. Khi ngân hàng sử dụng nguồn tiền huy
động được để cho vay, khách hàng lại sử dụng số tiền vay để mua hàng hóa, dịch

Đ
A

vụ. Trong khi đó, số tiền trong tài khoản của khách hàng cũng được sử dụng để mua
hàng hóa, thanh toán dịch vụ. Như vậy, với chức năng này, NHTM đã làm tăng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội [2].
1.1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có các vai trò sau:
-

NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế: Trong tình hình kinh tế hiện


nay, để hoạt động ổn định và phát triển, các thành phần của nền kinh tế cần phải có
một lượng vốn phù hợp để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bằng chức

7


năng trung gian tín dụng của mình, NHTM đã sử dụng nguồn vốn huy động được
để đáp ứng nhu cầu về vốn một cách kịp thời cho quá cho các thành phần kinh tế,
đảm bảo ổn định và nâng cao năng lực hoạt động. Khi thực hiện vai trò này, NHTM
là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa.
-

NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường: Để đảm bảo đứng

vững trong cạnh tranh, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường buộc các doanh
nghiệp phải đạt được một hiệu quả nhất định theo quy định chung của thị trường.

Ế

Doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn

U

thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán … mà còn phải không ngừng

́H

cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất một
cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư. Để




giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp tìm đến NH xin vay vốn thỏa mãn nhu cầu
đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, NH là chiếc cầu nối doanh nghiệp

NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước thực

IN

-

H

với thị trường.

K

hiện các chính sách tiền tệ thông qua ngân hàng trung ương. NHTW sử dụng các
công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buộc, các nghiệp vụ trên thị trường mở,…. để tác

NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế. Cùng với

̣I H

-

O

̣C


động đến nền kinh tế thông qua các NHTM.

xu hướng hội nhập quốc tế, thông qua các nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu, nghiệp

Đ
A

vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác, NHTM đã tạo điều kiện
thúc đẩy ngoại thương không ngừng mở rộng, giúp cho việc mua bán, trao đổi,
thanh toán ngày càng phát triển, thuận lợi, hiệu quả và an toàn. Thông qua đó,
NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nước phù hợp với sự vận động
của nền tài chính quốc tế [1].
1.1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
- Hoạt động tạo lập nguồn vốn
NHTM là một doanh nghiệp, bởi vậy muốn mở rộng các hoạt động kinh
doanh của mình, nó phải tự tạo lập được nguồn vốn. Đây là một trong những hoạt

8


động chủ yếu và quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM.
Thông qua hoạt động này, NHTM tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của
mình. Ngoài nguồn vốn tự có, các hoạt động tạo nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng
bao gồm: nhận tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá.
- Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động trực tiếp mang lại lợi nhuận và quyết định đến năng lực
cạnh tranh của NHTM trên thị trường. Hoạt động sử dụng vốn được thực hiện dưới

Ế


nhiều hình thức như:

U

 Hoạt động cho vay: Thông qua hoạt động này, NHTM đồng ý cho chủ thể

́H

khác sử dụng một lượng tiền tệ nhất định trong khoảng thời gian xác định. Đổi lại,



NHTM sẽ nhận lại một khoản lợi tức và rủi ro tương ứng ngoài số tiền gốc ban đầu.
Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM vì nghiệp vụ này tạo ra nguồn thu
nhập chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM. Các loại

H

cho vay có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí như: mục đích vay, thời hạn vay,

IN

đối tượng vay, …

K

 Hoạt động đầu tư: Với tư cách là một chủ thể của nền kinh tế, các NHTM

̣C


cũng có những hoạt động đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận như góp vốn, đầu tư dài

O

hạn, kinh doanh chứng khoán hay cho vay trên thị trường liên ngân hàng để tận

̣I H

dùng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Đ
A

Đây là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán của các thành phần kinh
tế. Các dịch vụ này phải được Ngân hàng nhà nước cho phép, bao gồm: cung ứng
các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước
cho khách hàng, thực hiện dịch vụ thu chi hộ … Thông qua hoạt động này, các
NHTM đã giải quyết được nhu cầu thanh toán, chi trả nhanh chóng, thuận tiện, an
toàn của khách hàng, góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, quá trình lưu
thông hàng hóa và tốc dộ luân chuyển vốn.
- Các hoạt động khác

9


Bên cạnh các mảng nghiệp vụ chính trên, NHTM còn thực hiện các hoạt
động khác như: bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán, cung cấp các
dịch vụ ủy thác, tư vấn tài chính tiền tệ, dịch vụ bảo hiểm, bảo quản hiện vật, cho
thuê tủ két …. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, của xã hội, của

công nghệ thông tin và sự hội nhập quốc tế, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày
càng đa dạng để đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế. Chính sự đa dạng của
các sản phẩm dịch vụ đã góp phần giảm thiểu rủi ro, tạo nên nguồn thu nhập đáng

Ế

kể, nâng cao lực cạnh tranh của NHTM trên thị trường [1].

U

1.1.2. Lý luận về hoạt động huy động vốn đối với khách hàng cá nhân của ngân

́H

hàng thương mại
1.1.2.1. Lý luận về vốn của ngân hàng thương mại



 Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại

Vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà NHTM tạo lập, huy động

H

được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng [3].

IN

 Cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu của của nguồn vốn bao gồm [3]: vốn chủ sở hữu,


̣C

Vốn chủ sở hữu

K

vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Cụ thể:

O

Điều kiện đầu tiên để ngân hàng được phép hoạt động là phải có vốn chủ sở

̣I H

hữu. Đây là loại vốn ổn định, ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
trang thiết bị, cơ sở vật chất cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ

Đ
A

nhiều nguồn khác nhau, tùy thuộc vào hình thức sở hữu của ngân hàng đó. Thông
thường, nguồn vốn hình thành nên vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn hình thành ban
đầu (vốn điều lệ), nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, các quỹ, nguồn vay
nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Vốn huy động
Đây là nguồn vốn được hình thành thông qua hoạt động huy động vốn của
NHTM. Nguồn vốn này là yếu tố quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Nguồn huy động vốn bao gồm:


10


-

Vốn huy động từ tiền gửi: Để huy động vốn, các NH đã cung cấp rất nhiều

loại tiền gửi khác nhau cho khách hàng lựa chọn. Mỗi công cụ huy động tiền gửi mà
các NH đưa ra đều có những đặc điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với
nhu cầu của khách hàng trong việc tiết kiệm và thực hiện thanh toán. Căn cứ vào
nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền gửi của tổ chức kinh
tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
-

Nguồn vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá: đây là nguồn vốn mà

Ế

NHTM có được thông qua việc phát hành các GTCG như kỳ phiếu ngân hàng, trái

U

phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi …. Việc phát hành các GTCG để huy động

́H

vốn, NH có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và




hoàn toàn chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được sử dụng khi NH đã
tiếp nhận được những dự án cho vay lớn với thời hạn giải ngân nhanh, hay sau khi

H

đã cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn trong toàn hệ thống mà vẫn còn thiếu và

IN

được sự đồng ý của NHTW.
Vốn đi vay

K

Là nguồn vốn mà NHTM phải vay thêm trong trường hợp vốn tự có và vốn

̣C

huy động không đủ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Tỷ trọng của nguồn vốn này

O

thấp hơn so với nguồn vốn huy động và không thường xuyên. NHTM có thể đi vay

-

̣I H

của các chủ thể như: Ngân hàng trung ương, các tổ chức tín dụng khác. Cụ thể:
Vay của NHTW: Việc vay vốn của NHTW thường thông qua các hình thức


Đ
A

như tái chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay tái cấp vốn, cho vay theo hạn mức tín
dụng. Việc vay vốn của NHTW còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ.
-

Vay các tổ chức tín dụng khác: Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các NH

thường vay của nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên NH.
Vốn khác
Ngoài những phương thức huy động vốn kể trên, NHTM còn có các nguồn
khác như: nguồn ủy thác, nguồn trong thanh toán, nguồn chiếm dụng trong quá

11


trình hoạt động (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng, thuế chưa nộp, lương
chưa trả …). Nhìn chung, các nguồn vốn khác này thường không chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn của NHTM.
1.1.2.2. Đặc điểm của huy động vốn đối với KHCN của NHTM
Huy động vốn đối với KHCN là nghiệp vụ truyền thống, lâu đời của các
NHTM. Tiền gửi của đối với KHCN là một phần thu nhập bằng tiền của KHCN
trong xã hội được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời, hoặc để

Ế

thanh toán. Đây là nguồn vốn khá ổn định và có tiềm năng lớn đối với NHTM.


U

Ngoài ra, nguồn vốn này rất đa dạng vì có thể huy động dưới nhiều hình thức. Do

́H

tính ổn định và đa dạng, đây được xem như nguồn huy động quan trọng để phục vụ



cho hoạt động kinh doanh của NHTM. Bởi vậy, trong tình hình kinh tế hiện nay,
các NHTM đang có sự canh tranh rất mạnh mẽđể gia tăng nguồn vốn huy động này.
1.1.2.3. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với KHCN đối với NHTM

H

Nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất

IN

của NHTM. Trong đó, nguồn vốn huy động từ đối với KHCN chiếm tỷ trọng và quy

K

mô lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM. Ngoài ra, vốn huy động từ

̣C

đối với KHCNcó tính chất đa dạng và ổn định cao để đảm bảo cho hoạt động kinh


O

doanh của NH. Bởi vậy, trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao hiện nay

NHTM.

̣I H

thì đây là nguồn vốn huy động quan trọng nhất đối với hiệu quả hoạt động của

Đ
A

Ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Nguồn vốn huy động từ đối với KHCN không mang lại lợi nhuận trực tiếp

nhưng góp phần quyết định đến quy mô cũng như định hướng hoạt động của NH.
Do đó, nghiệp vụ huy động vốn đối với KHCN là tiền đề giúp NH thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, tài trợ cho các hoạt động mang lại lợi nhuận cho NH.
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tài chính. Bởi vậy, vốn vừa là
phương tiện vừa là mục đích kinh doanh chủ yếu của NH. Trong hoạt động sử dụng
vốn, các NH có lượng vốn dồi dào sẽ có ưu thế trong việc tài trợ cho các lĩnh vực
cho vay, đầu tư, bảo lãnh, thuê mua tài chính, kinh doanh ngoài tệ, chứng khoán, …

12


Ngoài ra, trong hoạt động thanh toán, NH có nhiều vốn sẽ đảm bảo cho các hoạt
động thanh toán, chi trả của mình.Nguồn vốn huy động từ đối với KHCN có tính ổn

định cao giúp cho NH chủ động đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình,
nhằm phân tán rủi ro, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả nhất góp phần tối đa hóa lợi
nhuận của NH.Bởi vậy,với tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NH, nguồn vốn
huy động từ đối với KHCN có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của NHTM.

Ế

Vốn huy động đảm bảo uy tín, năng lực cạnh tranh của ngân hàng

U

Trong nền kinh tế thị trường với xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay, để tồn

́H

tại và phát triển vững mạnh, các NH cần phải tạo lập được uy tín của mình trên thị
trường. Uy tín đó thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả và cung cấp các



dịch vụ cần thiết cho khách hàng. Để đáp ứng được điều này đòi hỏi NH phải có
một lượng vốn lớn, ổn định. Bởi vậy, NH cần phải chú trọng để nâng cao hoạt động

H

vốn nói chung và hoạt động vốn từ đối với KHCN nói riêng.

IN


Khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng linh hoạt, không bị ràng buộc

K

nhiều trong việc lựa chọn các NH để sử dụng dịch vụ, đặc biệt là trong dịch vụ tiền
gửi. Bởi vậy, thông qua hoạt động huy động vốn đối với KHCN, NH có thể đo

O

̣C

lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH. Từ đó, NH có

̣I H

những biện pháp không ngừng hoàn thiện trong hoạt động huy động vốn của mình
đối với đối tượng khách hàng cá nhân để giữ vững và mở rộng mối quan hệ với

Đ
A

khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình với các đối thủ khác trên thị
trường.

Ảnh hưởng đến quy mô, chất lượng tín dụng của ngân hàng
Chất lượng và tính ổn định của nguồn vốn huy động có ảnh hưởng lớn đến

hoạt động cho vay và đầu tư của NHTM. Thông thường, so với các NH có nguồn
vốn lớn thì NH nhỏ có phạm vi hoạt động giới hạn hơn, khoản mục đầu tư và cho
vay kém đa dạng, khối lượng nhỏ hơn. Bởi vậy, do đặc thù của mình, nguồn vốn

huy động từ đối với KHCN đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động cho vay và
đầu tư của NH.

13


Thông thường, các NH huy động được tỷ trọng lớn vốn trung dài hạn thì có thể
mở rộng nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn bởi nếu sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho
vay trung dài hạn thì sẽ gây ra mất cân đối trong hoạt động kinh doanh của NH. Bởi
vậy, nguồn vốn huy động từ đối với KHCN có tính dài hạn, ổn định cao giúp cho NH
có thể tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn, đảm bảo khả năng thanh toán của NH [3].
1.1.2.4. Các hình thức huy động vốn đối với KHCN
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán

Ế

Tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân là tài khoản do người sử dụng dịch vụ

U

thanh toán mở tại NH với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh

́H

toán bằng các phương tiện thanh toán.

Bằng tài khoản này, khách hàng cá nhân có thể thực hiện các nghiệp vụ ghi




có như: nộp tiền mặt, séc, chuyển tiền đến, chiết khấu, thu ngân thương phiếu, ủy
thác thu cổ tức, lợi tức lãi tiền gửi … hoặc các nghiệp vụ ghi nợ như: rút tiền mặt,

H

thanh toán séc, thẻ, ủy nhiệm chi, trả phí, lãi … luôn cả các khoản ngân hàng trả

IN

thay cho khách hàng [3].

K

- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

O

̣C

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi khách hàng có thể gửi và rút ra

̣I H

bất cứ lúc nào mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng.
Loại tiền gửi này được thiết kế cho khách hàng cá nhân có tiền tạm thời nhàn

Đ
A


rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được
kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình
thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lời.
Đối với ngân hàng, vì là loại tiền gửi này khách hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào
cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử
dụng tiền gửi . Vì vậy ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ
có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với NH.

14


Đối với loại tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, người gửi có một số tiền nhàn rỗi
trong thời gian dài, họ thường gửi theo hình thức này để hưởng lãi suất cao. Người
gửi không thể sử dụng các hình thức thanh toán đối với loại tiền gửi này song có thể
thế chấp để vay vốn nếu được ngân hàng cho phép. Nếu cần chi tiêu, người gửi phải
đến ngân hàng để rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường được hưởng lãi suất
cố định. Tuy nhiên giữa các loại tiền gửi có kỳ hạn khác nhau lãi suất được trả sẽ
khác nhau. Tiền gửi có kỳ hạn với thời gian càng lâu, lãi suất càng cao. Trong

Ế

trường hợp rút trước hạn, khách hàng chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, hoặc

U

lãi suất theo thời hạn gửi thực tế tùy theo chính sách của NH trong từng thời kỳ.

́H


Tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn có đặc điểm là sự ổn định tương đối
cao do đó các NHTM thường sử dụng để cho vay trung, dài hạn nhưng không được



tham gia thanh toán không dùng tiền mặt. Loại tiền gửi này có chi phí sử dụng vốn
khá cao. Người gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất

H

cao là đòn bẩy, là công cụ để thu hút nguồn vốn này.

IN

- Nghiệp vụ huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá

K

Bên cạnh các hình thức huy động trên, NHTM còn phát hành các loại giấy tờ có
giá (GTCG) nhằm bổ sung vốn huy động của ngân hàng khi vốn tự có và vốn tiền gửi

O

̣C

chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh. Các hình thức phát hành GTCG, gồm:

̣I H


+ Huy động vốn ngắn hạn qua việc phát hành GTCG ngắn hạn (kỳ phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và các GTCG ngắn hạn khác): GTCG ngắn hạn là GTCG có thời

Đ
A

hạn 12 tháng. Phương thức trả lãi GTCG: trả lãi sau (trả lãi một lần vào thời điểm
đáo hạn hay thời điểm thanh toán), trả lãi trước (trả một lần vào thời điểm phát
hành), trả lãi định kỳ (trả lãi theo từng định kỳ cho người sở hữu GTCG).
+ Huy động vốn dài hạn bằng việc phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và
các GTCG dài hạn khác có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên: trái phiếu là GTCG chứng
nhận nợ do các NHTM phát hành để huy động vốn dài hạn, theo đó ngân hàng cam
kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư mua trái phiếu.

15


1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn đối KHCN
Hoạt động huy động vốn đối với đối tượng khách hàng cá nhân chịu sự tác
động của các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan [3].
1.1.3.1.Các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này mang tính khách quan, bao gồm :
Hành lang pháp lý: có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn nói chung
và hoạt động huy động vốn đối với KHCN nói riêng của NHTM. Có những bộ luật

Ế

tác động trực tiếp đến hoạt động NH như: Luật các tổ chức tín dụng, luật Ngân hàng

U


nhà nước …. Có những bộ luật có tác động gián tiếp như Luật đầu tư nước ngoài.

́H

Bên cạnh đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất

- Mục tiêu của chính sách tiền tệ



lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. Nó thể hiện ở các khía cạnh như:

- Việc sử dụng các cộng cụ chính sách tiền tệ

H

- Chính sách đầu tư của nhà nước

IN

Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước: Kinh tế tăng trưởng ổn định,

K

thu nhập bình quân đầu người cao, thất nghiệp thấp, tình trạng chu chuyển vốn, lạm
phát được kiềm chế ở mức 2 con số là điều kiện tốt, lý tưởng để các NH thu hút

O


̣C

nguồn vốn từ đối với KHCN. Đặc biệt, tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng khá lớn. Nếu tỷ

̣I H

lệ lạm phát cao, tiền nhàn rỗi từ người dân sẽ chuyển thành những dạng đầu tư khác
như vàng, chứng khoán, bất động sản…Ngoài ra, khi nền kinh tế phát triển theo xu

Đ
A

hướng hội nhập cao thì công nghệ thông tin cũng phát triển và ngày càng được hiện
đại hóa. Khi đó, các dịch vụ thanh toán ngày càng tiện lợi, người dân sẽ quen dần
với các dịch vụ và tiện ích của NH, các nghiệp vụ không dùng tiền mặt sẽ ngày
càng phổ biến hơn, qua đó cung ứng một lượng vốn đáng kể cho hoạt động huy
động vốn.
Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền:Nếu ở những vùng dân cư người
dân quen sử dụng tiền nhàn rỗi theo hình thức cất trữ thì huy động vốn của NH sẽ
gặp khó khăn. Còn khi người dân có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ
sẽ gửi tiền vào NH nhiều hơn. Từ đó, cơ hội huy động vốn của NH sẽ tăng lên [3].

16


×